HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ& PTNT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
“NGHIÊN CỨU NHU CẦU VAY VÀ HÌNH THỨC SỬ DỤNG TÍN DỤNG
HỌC SINH- SINH VIÊN TẠI XÃ MÃO ĐIỀN, HUYỆN THUẬN THÀNH,
TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2013- 2016”
Tên sinh viên: Nguyễn Thị Chinh
Chuyên ngành đào tạo: Kinh tế phát triển
Lớp: K57- KTPT
Niên khóa: 2012-2016
Giáo viên hướng dẫn: TS. Quyền Đình Hà
Hà Nội, tháng 4/ 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tôi luôn chấp
hành đúng mọi quy định của nơi thực tập.
Tác giả
Nguyễn Thị Chinh
2
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đặc
biệt trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, đặc biệt là TS. Quyền Đình Hà, người đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ xã Mão Điền - huyện
Thuận Thành – tỉnh Bắc Ninh. Các bà con thôn 5, xã Mão Điền, huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt nội dung đề tài.
Cuối cùng, tôi xin trân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích lệ, cổ
vũ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng trình độ, năng lực bản thân còn hạn chế
nên trong báo cáo của tôi chắc chắn không tránh khỏi sai sót, kính mong các thầy
giáo, cô giáo, các bạn sinh viên góp ý để nội dụng nghiên cứu này hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả
năm 2016
Nguyễn Thị Chinh
3
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Chương trình tín dụng ưu đãi đối với sinh viên có hoàn cảnh khó khăn là
một chủ trương lớn của Đảng và Chính phủ trong việc ưu tiên phát triển giáo dục,
đảm bảo an sinh xã hội. Hỗ trợ tài chính cho sinh viên có hoàn cảnh khó khăn để
các em có điều kiện học tập, vươn lên trong cuộc sống. Góp phần nâng cao nguồn
lực xã hội, đào tạo nhân tài cho đất nước. Để nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng đối với sinh viên, đồng thời đảm bảo duy trì hoạt động bền vững của
NHCSXH, cần phải hoàn thiện hơn nữa hoạt động cho vay đối với sinh viên.
Những vấn đề đặt ra như sinh viên như thế nào thì được vay vốn? quy trình thủ tục
vay như thế nào để sinh viên dễ dàng tiếp cận được với vốn tín dụng? Mức vốn vay,
thời hạn vay và lãi suất bao nhiêu là phù hợp và còn những vướng mắc gì về
chương trình? Để đóng góp phần trả lời câu hỏi trên em tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu nhu cầu vay và hình thức sử dụng tín dụng học sinh – sinh viên tại
xã Mão Điền, huyệnThuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”. Với mục tiêu chính là thông qua
tìm hiểu hoạt động tín dụng đối với sinh viên của xã Mão Điền- huyện Thuận
Thành – tỉnh Bắc Ninh, chỉ ra những tồn tại, hạn chế từ đó đề xuất giải pháp để
nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng đối với sinh viên và mục tiêu cụ thể
là: Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về vấn đề tín dụng đối với sinh viên, đánh
giá thực trạng, phân tích yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng đối với sinh viên.
Đối tượng nghiên cứu là chương trình tín dụng đối với sinh viên của xã Mão
Điền huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Để hiểu vấn đề nghiên cứu, chúng ta cần nắm bắt rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực
tiễn của đề tài. Phần cơ sở lý luận tôi đưa ra các khái niệm cơ bản về tín dụng, bản
chất, hình thức của tín dụng. Phần cơ sở thực tiễn là kinh nghiệm tín dụng sinh viên
của các nước trên thế giới như: Anh, Trung Quốc, Đặc khu hành chính Hồng Kông
(Trung Quốc), Hàn Quốc, Thái Lan, Philippin và thực trạng tín dụng sinh viên ở
Việt Nam.
Đề tài đã sử dụng các phiếu điều tra người dân, phỏng vấn trực tiếp những
người có liên quan để thu thập số liệu sơ cấp, đồng thời cũng liên hệ với xã Mão
4
Điền, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, sách báo, internet để thu thập thông tin
thứ cấp. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tổ thống kê, phương pháp so
sánh để phân tích, các hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Ở phần kết quả nghiên cứu chúng tôi nghiên cứu thực trạng nhu cầu vay và
hình thức sử dụng tín dụng đối với sinh viên của xã Mão Điền, huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh như: Nguồn vốn cho vay, hoạt động cho vay, dư nợ, doanh số cho
vay… đối với chương trình tín dụng sinh viên của ngân hàng, chương trình tín
dụng HSSV đang ngày càng đi sâu vào đời sống, được thực hiện có hiệu quả… Tuy
nhiên người vay vốn vẫn chưa thực sự ý thức được việc phải trả nợ hay sử dụng
vốn đúng mục đích. Bên cạnh đó là sự thiếu hợp lí của chương trình, đặc biệt là về
mức vốn vay vẫn mang tính “cào bằng”. Hay vẫn còn sự chậm trễ, thiếu đồng nhất
trong việc xác nhận đối tượng được vay vốn gây ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng
vốn của Ngân hàng. Chính những điều này gây khó khăn trong thực hiện chương
trình tín dụng.
Tóm lại, công tác thực hiện tín dụng HSSV của xã Mão Điền trong thời gian
qua đã đạt được những kết quả nhất định, phần nào đưa được chương trình đến
được với các em HSSV có hoàn cảnh khó khăn. Điều này được thể hiện qua những
kết quả đã đạt được trong thời gian qua.
5
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Tóm tắt khóa luận
Mục lục
Danh mục bảng, biểu
Danh mục các từ viết tắt
Phần I Mở đầu
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1.3 Đối tượng nghiên cứu
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi nội dung
1.4.2 Phạm vi không gian
1.4.3 Phạm vi về thời gian
Phần II Cơ sở lý luận và thực tiễn
2.1 Cơ sở lý luận về tín dụng
2.1.1 Tín dụng đối với HSSV
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng
2.1.1.2 Bản chất của tín dụng
2.1.1.3 Phân loại tín dụng
2.1.1.4 Tín dụng đối với HSSV
2.1.2 Vai trò và đặc trưng của tín dụng đới với HSSV
2.1.2.1 Vai trò của tín dụng đối với HSSV
2.1.2.2 Đặc trưng của chương trình tín dụng đối với HSSV
2.1.3 Nội dung nhu cầu vay và hình thức sử dụng tín dụng HSSV
2.1.3.1 Khái niệm về nhu cầu
2.1.3.2 Nội dung nhu cầu vay và hình thức sử dụng tín dụng đối với HSSV
2.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay và hình thức sử dụng tín dụng
HSSV
2.1.4.1 Chính sách tín dụng của Nhà nước
2.1.4.2 Tình hình kinh tế và nhận thức của người vay
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tín dụng đối với sinh viên trên Thế giới
2.2.2 Kinh nghiệm về hoạt động tín dụng cho HSSV ở 1 số địa phương ở Việt
Nam
2.2.2.1 Tình hình hoạt động tín dụng đối với sinh viên của NHCSXH ở Việt
Nam
2.2.2.2 Thái Bình
2.2.2.3 Nam Định
6
i
ii
iii
v
ix
x
1
1
2
2
3
3
3
3
3
3
5
5
5
5
6
6
8
9
9
10
11
11
12
12
12
12
13
13
20
20
21
22
2.2.2.4 Nghệ An
2.2.3 Một số bài học kinh nghiệm rút ra
2.2.4 Các công trình nghiên cứu có liên quan
Phần III Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý
3.1.1.2 Đặc điểm thổ nhưỡng – Khí hậu thủy văn
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.1.2.1 Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của xã qua 3 năm 2013- 2015
3.1.2.2 Tình hình dân số và lao động
3.1.2.3 Hệ thống CSHT thôn xã
3.1.2.4 Kết quả phát triển kinh tế
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn điểm
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
3.2.2.1 Thu thập thông tin thứ cấp
3.2.2.2 Phương pháp điều tra thu thập thông tin sơ cấp
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin
3.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả
3.2.3.2 Phương pháp phân tích so sánh
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu
Phần IV Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1 Thực trạng về nhu cầu vay và hình thức sử dụng tín dụng HSSV tại xã Mão
Điền, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
4.1.1 Nội dung của chương trình tín dụng HSSV
4.1.1.1 Đối tượng được vay vốn
4.1.1.2 Những trường hợp không được vay vốn
4.1.1.3 Điều kiện vay vốn
4.1.1.4 Mức vốn cho vay
4.1.1.5 Thời hạn cho vay
4.1.1.6 Lãi suất cho vay
4.1.1.7 Thủ tục và quy trình nhiệm vụ cho vay
4.1.2 Thực trạng về nhu cầu vay vốn tín dụng HSSV
4.1.2.1 Về nguồn vốn vay
4.1.2.2 Tỷ lệ sinh viên được vay vốn
4.1.2.3 Về việc cho vay vốn tới HSSV
4.1.2.4 Tình hình dư nợ cho vay
4.1.2.5 Tình hình trả nợ của người vay vốn
4.1.3 Thực trạng về hình thức sử dụng vốn theo mục đích vay
4.1.3.1 tình hình sử dụng vốn vay HSSV
4.1.3.2 Ý kiến đánh giá của hộ sinh viên về vay vốn tín dụng HSSV
4.1.4 Một số nhận xét chính
4.1.4.1 Tác động của quỹ Học sinh – sinh viên
7
22
23
24
26
26
26
26
26
27
27
29
31
33
35
35
35
35
36
36
36
36
36
37
37
37
37
38
38
38
39
39
40
42
42
44
44
48
49
50
50
52
54
54
4.1.4.2 Những tồn tại và hạn chế
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay và hình thức sử dụng tín
dụng HSSV
4.2.1 Nhóm nhân tố khách quan
4.2.2 Nhóm nhân tố chủ quan
4.3 Giải pháp về nhu cầu vay và hình thức sử dụng tín dụng HSSV
4.3.1 Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc triển
khai thực hiện Qyết định 157 của Thủ tướng Chính phủ
4.3.2 Củng cố chất lượng hoạt động của các tổ TK&VV
4.3.3 Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ giao dịch lưu động
cấp xã
4.3.4 Phối hợp tốt chính quyền địa phương, Ban, Ngành, Hội đoàn thể các cấp
cũng như các phương tiện thông tin đại chúng
4.3.5 Về tổ chức cho vay
4.3.6 Kết hợp nhiều giải pháp để đôn đốc, thu hồi nợ (kể cả nợ quá hạn
4.3.7 Một số giải pháp khác
Phần V Kết luận và kiến nghị
5.1 Kết luận
5.2 Kiến nghị
5.2.1 Đối với nhà nước
5.2.2 Đối với NHCSXH huyện Thuận Thành
5.2.3 Đối với nhà trường
55
57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
72
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ĐH
CĐ
TCCN
HSSV
NHCSXH
NHNN
TK & VV
Nghĩa đầy đủ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp chuyên nghiệp
Học sinh sinh viên
Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng nhà nước
Tiết kiệm và vay vốn
8
57
58
60
60
61
63
63
64
65
65
67
67
68
68
69
70
UBND
Ủy ban nhân dân
9
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
3.1
Tình hình sử dụng đất đai của xã Mão Điền qua 3 năm 2013- 2015
3.2
Tình hình dân số - lao động giai đoạn năm 2013 – 2015
3.3
Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Mão Điền năm 2013 - 2015
4.1
Cơ cấu nguồn vón cho vay HSSV ở xã Mão Điền
4.2
Tỷ lệ hộ sinh viên được vay vốn
4.3
Cơ cấu dư nợ phân theo đơn vị nhận ủy thác của xã Mão Điền
4.4
Tình hình chung về các hộ điều tra phân loại theo thu nhập và tổ chức
chính trị- xã hội
4.5
Tình hình trả nợ của người vay vốn
4.6
Tình hình sử dụng vốn vay của hộ HSSV
4.7
Chi tiêu của 1 HSSV trong 1 tháng
4.8
Tổng hợp ý kiến của hộ HSSV về mức tiền vay
4.9
Kết quả điều tra nhu cầu, nguyện vọng của hộ HSSV
4.10
Ý kiến của hộ HSSV về mức lãi suất cho vay
4.11
Tổng hợp ý kiến của hộ HSSV về tiếp cận nguồn tín dụng HSSV
Trang
28
30
34
41
41
44
45
47
48
49
50
50
51
52
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ
Tên biểu đồ
4.1 Dư nợ sinh viên qua các năm
Trang
46
10
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, cùng với việc đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng khẳng
định: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu,
là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Do đó
cần phải có nguồn nhân lực đủ về số lượng, mạnh về chất lượng. Muốn có nguồn
nhân lực đó nhất thiết phải chú trọng phát triển giáo dục- đào tạo vì giáo dục- đào
tạo trực tiếp giúp con người nâng cao trí tuệ, hiểu biết và khả năng vận dụng tri
thức khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Song song với việc nâng cao chất lượng dạy
và học, ngành giáo dục đào tạo luôn trú trọng đến thực hiện các chính sách quan
tâm đối với người đi học
Mối năm trên cả nước có thêm 2 triệu sinh viên đại học, cao đẳng và khoảng
600 nghìn học sinh trung cấp chuyên nghiệp, trong đó có hàng nghìn học sinh sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn. Ở nước ta hiện nay là số học sinh sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn chiếm tỷ lệ cao so với tổng số học sinh sinh viên theo học tại các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề. Nếu nhà nước không có những hỗ
trợ kịp thời thì bộ phận học sinh sinh viên này khó có thể tiếp tục việc học, đất
nước sẽ mất đi một số lượng lớn nhân tài, vùng sâu, vùng xa, vùng núi, hải đảo sẽ
không có điều kiện tiếp nhận cán bộ có trình độ
Nhận thức được vấn đề này, ngày 02/03/1998 Thủ tướng Chính phủ đã kí
quyết định số 51/1998/QĐ- TTg thành lập quỹ tín dụng đào tạo để hỗ trợ học sinh
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. Tuy nhiên quy mô của chương trình còn nhỏ, đối
tượng ưu đãi chưa được mở rộng. Thủ Tướng chính phủ đã đưa ra các quyết định,
chỉ thị liên quan đến chính sách “Tín dụng đối với học sinh sinh viên”. Như quyết
định số: 107/2006/QĐ-TTg ban hành ngày 18/05/2006 quyết định số 157/2007/QĐTTg ban hành ngày 27/09/2007 chỉ thị số 21/2007 /CT-TTg ban hành ngày
27/09/2007 chỉ thị số 21/2007 /CT-TTg ban hành ngày 04/09/2007. Có thể nói
chính sách ưu đãi đối với học sinh sinh viên là tin vui , là niềm hi vọng lớn, tạo cơ
11
hội thực sự cho gia đình và học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn có thể tiếp
tục con đường học tập của mình . Sau gần 9 năm thực hiện chương trình tín dụng
đối với học sinh sinh viên theo quy định 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/09/2007 của
Thủ tướng Chính phủ đến nay tổng nguồn vốn chương trình là trên 25000 tỷ đồng,
chương trình đã cho hơn 3,2 triệu lượt học sinh sinh viên được vay vốn trang trải
chi phí học tập. Hiện nay đang có 1,1 triệu hộ gia đình còn dư nợ tại NHCSXH cho
trên 1,3 triệu HSSV vay vốn đi học.
Từ năm 2007 đến 2013, thực hiện quyết định số 157/2007/QĐ- TTg của thủ
tướng chính phủ về tín dụng đối với HSSV phòng giao dịch NHCSXH huyện thuận
thành đã giải ngân cho nhiều HSSV vay vốn ưu đãi, mang lại hiệu quả thiết thực,
giúp hàng nghìn hộ gia đình hoàn cảnh khó khăn có điều kiện chăm lo việc học tập
của con em mình (Hoàng Trọng Cường, Giám đốc Phòng Giao dịch NHCSXH
huyện Thuận Thành, 2013). Tính đến hết quý 1-2013 dư nợ HSSV trên địa bàn
huyện đạt gần 130 tỷ đồng với hơn gần 7000 HSSV được thụ hưởng trong đó xã
Mão Điền là một xã của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, có dân số đông nhất
trong huyện , là một xã thuần nông, kinh tế vẫn phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp
là chính nên kém phát triển. Mỗi năm, trong toàn xã có khoảng hơn 100 HSSV
theo học tại các trường ĐH, CĐ, TCCN và học nghề có hoàn cảnh gia đình khó
khăn, có nhu cầu vay vốn tín dụng để phục vụ công việc học tập. Theo thống kê,
trên địa bàn xã hiện có tổng nợ của HSSV đạt 30,8 tỷ đồng trong đó dư nợ HSSV
hơn 23,9 tỷ đồng với 867 hộ vay vốn.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn như trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu nhu cầu vay và hình thức sử dụng tín dụng Học
sinh- Sinh viên trên địa bàn xã Mão Điền, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nhu cầu vay và hình thức sử dụng tín dụng
HSSV; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng tiếp cận và hiệu
quả sử dụng nguồn tín dụng học sinh- sinh viên trên địa bàn xã Mão Điền, huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
12
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về vấn đề nhu cầu vay và
hình thức sử dụng tín dụng HSSV;
(2) Đánh giá thực trạng nhu cầu vay và hình thức sử dụng tín dụng HSSV trên
địa bàn xã Mão Điền, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh;
(3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay và hình thức sử dụng tín
dụng HSSV trên địa bàn xã Mão Điền, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh;
(4) Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng tiếp cận và hiệu quả sử
dụng nguồn tín dụng học sinh- sinh viên trên địa bàn xã Mão Điền, huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhu cầu vay và hình thức sử dụng tín dụng
HSSV trên đia bàn xã Mão Điền, huyện Thuận thành, tỉnh Bắc Ninh.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi nội dung
- Nhu cầu vay và hình thức sử dụng tín dụng HSSV tại xã Mão Điền, huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
- Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng đối với sinh viên tại xã Mão
Điền, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
-Các giải pháp nhằm tăng cường tác động tích cực của chính sách tín dụng đối
với sinh viên tại xã Mão Điền, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
1.4.2 Phạm vi không gian
Địa bàn được tiến hành nghiên cứu tại xã Mão Điền, huyện Thuận Thành, tỉnh
Bắc Ninh.
1.4.3 Phạm vi về thời gian
Thời gian nghiên cứu của đề tài là từ năm 2013-2016, trong đó số liệu thứ cấp
được thu thập từ năm 2013 – 2015, số liệu sơ cấp được thu thập năm 2016.
Đề tài được thực hiện đề tài từ 25/01/2016 đến 18/05/2016
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
13
2.1.1 Tín dụng đối với học sinh sinh viên
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng là gì?
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường
quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức
khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi món
vay… Như vậy, tín dụng bao hàm cả việc cho vay và đi vay. Nó ra đời, tồn tại và
phát triển cùng với nền sản xuất hàng hóa. Trong điều kiện nền kinh tế còn tồn tại
song song hàng hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là một
yếu tố khách quan. Như vậy, xét về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn
nhau có hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa
thuận giữa người vay và người cho vay(Hồ Diệu, 2004)
Tín dụng ra đời rất sớm, gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản suất
hàng hóa. Vì thế, tín dụng ra đời xuất phát từ cơ sở:
(i)
(ii)
Có sự tồn tại và phát triển của kinh tế hàng hóa
Có nhu cầu bù đắp thiếu hụt, cân bằng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm bảo đảm sự ổn định khi gặp các biến cố.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng:
“Tín dụng” được xuất phát từ gốc chữ Latinh: Creditium có nghĩa là tin
tưởng, tín nhiệm lẫn nhau (tiếng anh là credit) (dẫn theo Phạm Thị Duyên, 2014)
Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người
sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về người sở hữu
với một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.(dẫn theo Phạm Thị Duyên,
2014)
Theo nội dung kinh tế, tín dụng thực chất là quan hệ kinh tế về sử dụng vốn
tạm thời nhàn rỗi giữa người đi vay và người cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả
dựa trên cơ sở có sự tín nhiệm. (dẫn theo Bùi Thị Hường, 2013)
Tín dụng là phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và
người đi vay. Trong quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử
dụng tiền hoặc hàng hóa cho người đi vay trong thời gian nhất định, khi tới thời hạn
14
trả nợ người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc giá trị hàng hóa đã vay và kèm
theo một khoản lãi. (Trần Trọng Sinh, 2003)
Tín dụng là một hiện tượng kinh tế này sinh trong điều kiện nền sản xuất
hàng hóa. Sự ra đời và phát triển của tín dụng không chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu
điều hòa vốn trong xã hội mà còn là một động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Có
thể thấy thực chất của tín dụng qua một số điểm sau: (dẫn theo Phạm Thị Duyên,
2014 )
Thứ nhất, có sự thỏa thuận: sự thỏa thuận thể hiện qua lượng vốn vay, lãi
suất hay điều kiện kèm theo, thời gian vay, mức độ tín nhiệm của người vay đối với
người đi vay sẽ quyết định đến nội dung thỏa thuận giữa 2 bên.
Thứ hai, yếu tố thời gian: khái niệm tín dụng luôn gắn liền với yếu tố thời
gian. Sau một khoảng thời gian nhất định người đi vay phải trả cho người cho vay
lượng vốn vay ban đầu cùng với thực thi các điều kiện thỏa thuận. Như vậy, yếu tố
thời gian gắn với các điều kiện mà bên đi vay có nghĩa vụ phải thực hiện với bên
cho vay.
Thứ ba, giá trị của khoản vay thay đổi: giá trị của khoản vay sẽ thay đổi do
phụ thuộc vào diễn biến của nền kinh tế, phụ thuộc vào điều kiện thỏa thuận của hai
bên đi vay và cho vay. (dẫn theo Phạm Thị Duyên, 2014)
Tuy nhiên, nếu chỉ gắn với một chủ thể là ngân hàng mà cụ thể là NHCSXH
thì tín dụng chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay. Có thể nói đây là hoạt động
quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo ra thu nhập từ lãi
lớn nhất và cũng là hoạt động mang tính rủi ro cao nhất trong mọi hoạt động của
ngân hàng.
2.1.1.2 Bản chất của tín dụng
Về mặt hình thức, tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng
giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất
định từ người sở hữu sang người sử dụng và khi đến hạn, người sử dụng phải
hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị dôi ra
này được gọi là lợi tức tín dụng.
15
Hoạt động tín dụng đã xuất hiện từ thời kỳ cuối của xã hội cộng sản khi xã hội có
phân công lao động, sản xuất và trao đổi hàng hóa với hình thức sơ khai là hoạt
động cho vay nặng lãi. Do lực lượng sản xuất phát triển, chế độ tư hữu ra đời đã
dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo trong nội bộ công xã. Người giàu tập trung trong
tay của cải và tiền tệ, người nghèo vì thiếu tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt nên
phải đi vay người giàu và chịu lãi nặng. Cho vay nặng lãi là hình thức đặc biệt
trong lịch sử của tín dụng, đặc trưng của chế độ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong
kiến và các quan hệ tư bản chủ nghĩa chưa phát triển.
Cho vay nặng lãi thích ứng với nền sản xuất nhỏ. Trong điều kiện này, người cho
vay nặng lãi chiếm hầu hết sản phẩm thặng dư của người nông dân và thợ thủ công
dưới hình thức lợi tức. Vì thế tín dụng nặng lãi làm bần cùng hóa phạm vi rộng lớn
những người sản xuất nhỏ và góp phần làm xuất hiện phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa. Tuy vậy, khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển, việc cho
vay nặng lãi đã trở thành chướng ngại cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản vì lợi
tức tín dụng quá cao và vì vậy dần bị đẩy lùi. Chủ nghĩa tư bản chống nạn cho vay
nặng lãi thông qua những luật lệ của nhà nước tư bản và những điều răn đe cấm
hoặc kết tội của nhà thờ, nhưng chủ yếu bằng những biện pháp kinh tế như lập ra
các ngân hàng, xây dựng chế độ tín dụng tư bản chủ nghĩa.
Trong nền kinh tế thị trường, đồng tiền phản ánh quan hệ cung cầu và quy luật giá
trị. Mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hóa. Mỗi chủ thể tham gia nền kinh tế
đều cần nguồn vốn để hoạt động trên thị trường hoặc nhằm thỏa mãn nhu cầu của
mình. Tuy nhiên nguồn vốn tự có thường không đủ, trong khi đó, ở một nơi khác lại
có người đang có vốn nhàn rỗi. Sự tương tác giữa các chủ thể kinh tế giúp các
khoản vốn được luân chuyển từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn, giúp cho người thừa
vốn sử dụng nguồn vốn dư thừa của mình sao cho có lợi nhất, đồng thời người thiếu
vốn tìm cách bù đắp được sự thiếu hụt vốn của mình với chi phí thấp nhất. Vì vậy,
tín dụng trở thành một yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy xã hội loài người đi tới
văn minh thịnh vượng trong nền kinh tế thị trường dựa trên nền sản xuất lớn hiện
đại. Ẩn dưới sự di chuyển các luồng vốn tạm thời từ người có vốn và người cần vốn
là quan hệ vay mượn. Hay nói rõ hơn, bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn
16
giữa người cho vay và người đi vay. Họ là những người khác nhau trong nền kinh
tế, gặp nhau ở điểm cân bằng giữa nhu cầu vay vốn tiền tệ và khả năng đáp ứng nhu
cầu này theo những tổ chức của pháp luật và những nguyên tắc tín dụng tương ứng.
Vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hàng hóa. Quá trình vận
động của vốn tín dụng có thể được khái quát qua ba giai đoạn sau:
• Giai đoạn 1: Phân phối vốn tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này, vốn
tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang đi vay. Đây
là đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hóa (giao ngay) thông thường.
Trong quan hệ mua bán hàng hóa thì giá trị chỉ thay đổi hình thái tồn tại. Người bán
nhượng đi giá trị hàng hóa, nhưng lại nhận lại giá trị tiền tệ. Người mua nhượng đi
giá trị tiền tệ nhưng nhận lại giá trị hàng hóa. Còn trong việc cho vay, chỉ có một
bên nhận được giá trị và cũng chỉ một bên nhượng đi giá trị mà thôi.
• Giai đoạn 2: Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhận được
giá trị vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn một
mục đích nhất định. Ở giai đoạn này, vốn được sử dụng trực tiếp nếu vay bằng hàng
hóa; hoặc vốn vay được sử dụng để mua hàng hóa nếu vay bằng tiền để thỏa mãn
nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của người đi vay. Tuy nhiên, người đi vay không
có toàn quyền sở hữu giá trị đó, mà chỉ được quyền sử dụng trong một thời gian
nhất định.
• Giai đoạn 3: Sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần
hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành nhiệm vụ sản xuất hoặc tiêu
dùng thì vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay.
Sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là
dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Mặt khác, sự
hoàn trả của tín dụng là quá trình quay trở về của giá trị. Hình thái vật chất của sự
hoàn trả là sự vận động dưới hình thái hàng hóa hoặc giá trị. Tuy nhiên, sự vận
động đó không phải với tư cách là phương tiện lưu thông, mà với tư cách một lượng
giá trị được vận động. Sự hoàn trả trong tín dụng luôn luôn phải được bảo tồn về
mặt giá trị và có phần tăng thêm dưới hình thức lợi tức tín dụng. (Đặng Thị Việt
Đức- Phan Anh Tuấn, 2012)
17
2.1.1.3 Phân loại tín dụng
Đến nay có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về các hình thức tín dụng trong nền
kinh tế thị trường. Những nghiên cứu đó đã phân tích tín dụng theo các tiêu thức
nhất định như thời gian, đối tượng, mục đích cho vay, hình thức biểu hiện của vốn
và chủ thể các quan hệ tín dụng.
Theo luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam ra ngày 12 tháng 12 năm 1997, tại điều 49 quy định. Tổ chức tín dụng được
cấp tín dụng cho tổ chức cá nhân dưới các hình thức: cho vay, bảo lãnh chiết khấu
thương phiếu và giấy tờ có giá khác, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo
quy định của ngân hàng nhà nước:
(i) Theo thời gian cho vay tín dụng được chia thành tín dụng ngắn hạn(thời hạn
từ 1 năm trở xuống), tín dụng trung hạn(thời hạn từ 1 năm đến 5 năm) và tín
dụng dài hạn( thời hạn trên 5 năm)
(ii) Theo đặc điểm của vốn, tín dụng được phân ra thành vốn lưu động cho vay
để hình thành tài sản lưu động và vốn cố định cho vay để hình thành tài sản
cố định
(iii) Theo mục đích sử dụng vốn vay tín dụng gồm hai loại chủ yếu là tín dụng
sản xuất và lưu thông hàng hóa và tín dụng tiêu dùng
(iv) Theo hình thức biểu hiện vốn vay, tín dụng bao gồm tín dụng bằng tiền và
tín dụng bằng hiện vật
(v)
Theo chủ thể trong quan hệ tín dụng bao gồm các loại sau:
Một là tín dụng thương mại. Đó là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh
nghiệp dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Cơ sở pháp lí để xác định
quan hệ nợ nần của tín dụng thương mại là giấy nợ. Loại giấy này được gọi
là kỳ phiếu thương mại hay thương phiếu
Hai là tín dụng ngân hàng. Đó là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân. Đặc điểm của loại
tín dụng này là huy động và cho vay đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ
Ba là tín dụng nhà nước. Đó là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các tầng
lớp dân cư hoặc các tổ chức kinh tế- xã hội. Nhà nước vay vốn của các tầng
lớp dân cư hoặc các tổ chức kinh tế- xã hội bằng cách phát hành công trái
18
hoặc tín phiếu. Nhà nước có thể cho dân cư vay vốn từ quỹ kho bạc nhà
nước theo các chương trình phát triển kinh tế- xã hội của Chính phủ
Bốn là tín dụng tư nhận, cá nhân. Đây là quan hệ tín dụng giữa cá nhân với
tư nhân cho vay nặng lãi hoặc giữa các cá nhân với nhau như giữa anh em,
họ hàng, làng xóm
Năm là tín dụng thuê mua. Hình thức này là quan hệ tín dụng giữa các doanh
nghiệp(người thuê) và các tổ chức tín dụng thuê mua(các công ty tín dụng
thuê mua)
Sáu là một số hình thức khác mang tính chất tín dụng như bán trả góp, dịch
vụ cầm đồ hay bán non nông sản
(vi) Theo phương diện tổ chức, tín dụng có thể được chia thành tín dụng chính
thức và tín dụng không chính thức
Tín dụng chính thức là hình thức huy động vốn và cho vay vốn thông qua
các tổ chức tài chính. Tín dụng chính thức có đăng kí và hoạt động công khai
theo luật, hoặc chịu sự quản lý giám sát của chính quyền nhà nước các cấp
các tổ chức tín dụng chính thức bao gồm các hệ thống ngân hàng, kho bạc
nhà nước, quỹ tín dụng nhân dân, các công ty tài chính, một số tổ chức tiết
kiệm làm trung gian cho vay vốn như các đoàn thể xã hội. Tín dụng chính
thức giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tín dụng quốc gia
Tín dụng không chính thức là tín dụng do các tổ chức cá nhân nằm ngoài tổ
chức chính thức kể trên. Hoạt động của nó không chịu sự quản lý của nhà
nước nhưng vẫn có nguyên tắc nhất định giữa người vay và người cho vay
để họ tránh rủi ro về tín dụng (dẫn theo, Bùi Thị Hường, 2013)
2.1.1.4 Tín dụng đối với Học sinh- sinh viên
Tín dụng đối với HSSV là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do nhà nước
huy động để cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các trường ĐH
(hoặc tương đương ĐH), CĐ, TCCN và tại các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật Việt Nam nhằm góp phần cho HSSV trang trải
chi phí học tập và sinh hoạt trong thời gian theo học tại trường gồm: tiền học phí,
chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn ở, đi lại… (dẫn theo
Trương Thị Hiền, 2013)
19
Tín dụng HSSV là tín dụng chính sách, biểu hiện với sự ưu đãi về điều kiện
tín dụng (lãi suất cho vay, thời hạn vay vốn, định kỳ trả nợ, vấn đề gia hạn nợ) cho
người vay có điều kiện quy định riêng (dẫn theo Phạm Thị Duyên, 2014)
Để chương trình tín dụng được thực hiện thì Ngân hàng cần có sự phối hợp
của nhiều bộ, ban ngành có liên quan như Bộ Giáo dục và đào tạo, bộ Lao động
thương binh và xã hội,các địa phương và cộng đồng...
2.1.2
Vai trò và đặc trưng của tín dụng đối với Học sinh- sinh viên
2.1.2.1 Vai trò của tín dụng đối với Học sinh- sinh viên
Chính sách tín dụng ưu đãi đối với sinh viên có hoàn cảnh khó khăn để theo
học đại học, cao đẳng và học nghề là một chính sách rất có ý nghĩa cho chính gia
đình và cá nhân người vay tiền, có ý nghĩa cả về kinh tế cả về chính trị xã hội đầu
tư để phát triển nguồn nhân lực, nhất là cơ cấu nguồn nhân lực cho các vùng nông
thôn, vùng khó khăn.
Xét trên giác độ gia đình và cá nhân sinh viên có hoàn cảnh khó khăn:
Giảm thiểu được tình trạng nhiều gia đình phải đi vay nặng lãi khi không chu
cấp đủ cho con đi học, việc con đi học không còn là mối lo của họ nữa. Họ sẽ yên
tâm hơn để sản xuất kinh doanh. Bản thân các em cũng chuyên tâm hơn trong việc
học tập của mình, không còn phải lo nghĩ nhiều trong việc trang trải chi tiêu. Do đó,
các em cũng sẽ học tập tốt hơn, đạt kết quả cao hơn. Khi sử dụng vốn vay này các
em sẽ quyết tâm học tập tốt hơn, được tiếp cận với nhiều dịch vụ giáo dục chuyên
nghiệp cải thiện và bổ sung kiến thức.
Xét trên giác độ kinh tế: Việc hỗ trợ sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đã góp
phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
cho các doanh nghiệp và góp phần vào sự phát triển chung của đất nước giúp nước
ta ngày càng giàu mạnh hơn. Nhờ tiếp cận nguồn vốn ưu đãi này, đã có nhiều sinh
viên có hoàn cảnh kinh tế khó khăn có nguy cơ bỏ học được tiếp tục học nghề, tạo
nguồn nhân lực có tay nghề.
Trên giác độ chính trị, xã hội: Chính sách tín dụng đã góp phần tạo được lòng
tin của nhân dân với Đảng và nhà nước. Chính sách cũng tránh được vấn đề nhiều
sinh viên vì tới bước đường cùng phải bỏ học hoặc sa vào những con đường phi
20
pháp. Mặt khác chính sách cũng góp phần thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo cho
mọi người đều có điều kiện tiếp cận dịch vụ giáo dục chuyên nghiệp. Tóm lại, việc
hỗ trợ sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đã góp phần bảo đảm an sinh xã hội (dẫn
theo Vũ Đăng Khỏe, 2013)
2.1.2.2 Đặc trưng của chương trình tín dụng đối với Học sinh- sinh viên
Các đặc trưng cơ bản của chương trình tín dụng đối với HSSV là cung cấp
cơ hội để vay tiền, giúp họ thanh toán chi phí học tập và các khoản chi phí sinh hoạt
khác. Sau khi hoàn thành việc học tập, nghiên cứu, sinh viên tốt nghiệp phải hoàn
trả số tiền vay, có hoặc không có lãi. (dẫn theo Phạm Thị Duyên, 2014)
Tính đặc thù của chương trình tín dụng đối với HSSV:
(i)
Về mục đích cho vay. Để hỗ trợ giải quyết khó khăn về tài chính,
phục vụ cho việc học tập và sinh hoạt của HSSV nghèo và các đối
(ii)
tượng chính sách
Về thời hạn cho vay. Tín dụng trung- dài hạn, là khoảng thời gian
được tính từ ngày đối tượng được vay vốn bắt đầu nhận món tiền vay
đầu tiên đến khi trả nợ( cả gốc và lãi) được ghi trong hợp đồng tín
dụng, cụ thể là thời gian HSSV đang học tập tại trường và thời gian
(iii)
trả nợ
Về hình thức đảm bảo tiền vay. Tín dụng đối với HSSV thuộc loại tín
dụng cho vay theo chỉ định của Chính phủ, không cần tài sản đảm bảo
Về hình thức cho vay. Áp dụng theo 2 phương thức
Một là HSSV vay vốn thông qua hộ gia đình: Đại diện hộ gia đình là người
(iv)
trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ, người vay không phải thế chấp tài
sản nhưng phải có đăng ký là thành viên tổ Tiết kiệm và Vay vốn tại nơi hộ
gia đình đang sinh sống, được tổ bình xét là đủ điều kiện vay vốn gửi UBND
cấp xã xác nhận. Việc cho vay của NHCSXH được thực hiện ủy thác từng
phần thông qua các tổ chức chính trị- xã hội theo cơ chế ủy thác NHNN và
NHCSXH
Hai là HSSV vay trực tiếp: Đối với những HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc
chỉ mồ côi một người và người còn lại không có khả năng lao động thì được
vay vốn và trả nợ trực tiếp tại NHCSXH trên địa bàn nhà trường HSSV theo
học có trụ sở
21
(v)
Về tính chất tín dụng: Trên phương diện về ý nghĩa và hiệu quả xã hội
mang lại thì khoản cho vay này góp phần tạo ra nguồn nhân lực có tri
thức nhằm phát triển đất nước. Nhìn nhận trực diện, tín dụng này
mang tính chất tín dụng tiêu dùng vì tiền cho vay dùng để chi trả cho
(vi)
việc học tập và sinh hoạt của HSSV
Về mức tiền vay: Mức cho vay tối đa được Chính phủ quy định theo
từng thời kỳ và có mức điều chỉnh phù hợp với mức học phí và giá cả
tiêu dùng sinh hoạt của HSSV. Tổng số tiền cho vay tối đa được xác
định tại hợp đồng tín dụng trên cơ sở nhu cầu của HSSV, căn cứ vào
khoảng thời gian kể từ khi HSSV được vay cho đến khi kết thúc khóa
học. Số tiền cho vay cụ thể được xác định căn cứ vào nhu cầu của
(vii)
HSSV, số năm được vay vốn
Về nguồn vốn cho vay: Chủ yếu do NHNN cấp theo chỉ thị của Chính
phủ giao Bộ tài chính chuyển cho NHCSXH để thực hiện chương
trình cho vay tín dụng đối với HSSV. Ngoài ra Chính phủ chỉ đạo Bộ
Tài chính chủ động bố trí nguồn vốn đảm bảo cung cấp cho
NHCSXH 1 chu kỳ vay học tập của HSSV, tập trung huy động 1
nguồn vốn hợp pháp( như thông qua trái phiếu Chính phủ, vay lãi suất
thấp từ NHNN…) để có quỹ quay vòng thực hiện tín dụng đối với
(viii)
HSSV có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn
Về tổ chức thực hiện: Tín dụng đối với HSSV là 1 chính sách xã hội
có phạm vi rộng lớn, nên việc tổ chức thực hiện được giao cho hệ
thống các bộ, ban, ngành, cơ quan có trách nhiệm, với những nhiệm
vụ quy định cụ thể
Với những đặc trưng trên, tín dụng đối với HSSV ngày càng chứng tỏ đây là
sự quan tâm đầu tư rất lớn của Đảng, Chính phủ và nhà nước cho sự nghiệp
phát triển nguồn nhân lực của đất nước (dẫn theo Phạm Thị Duyên, 2014)
2.1.3 Nội dung nhu cầu vay và hình thức sử dụng tín dụng HSSV của các hộ
2.1.3.1 Khái niệm về nhu cầu
Theo Maslow (1943), về căn bản, nhu cầu của con người được chia làm hai
nhóm chính: nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs)
22
Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như mong
muốn có đủ thức ăn, nước uống, được ngủ nghỉ... Những nhu cầu cơ bản này đều là
các nhu cầu không thể thiếu hụt vì nếu con người không được đáp ứng đủ những
nhu cầu này, họ sẽ không tồn tại được nên họ sẽ đấu tranh để có được và tồn tại
trong cuộc sống hàng ngày.
Các nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ bản trên được gọi là nhu cầu bậc cao.
Những nhu cầu này bao gồm nhiều nhân tố tinh thần như sự đòi hỏi công bằng, an
tâm, an toàn, vui vẻ, địa vị xã hội, sự tôn trọng, vinh danh với một cá nhân v.v.
2.1.3.2 Nội dung nhu cầu vay và hình thức sử dụng tín dụng đối với Học sinh- sinh
viên
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu thực trạng vay và hình thức sử dụng tín dụng
HSSV mà xác định nội dung nhu cầu vay và hình thức sử dụng tín dụng HSSV như
sau:
Cần phải làm rõ đối tượng được vay vốn tín dụng HSSV là những ai? Điều kiện
được vay vốn là gì? Mức vốn cho vay cụ thể và thời gian vay là bao nhiêu?
Ứng với mỗi đối tượng vay cần làm rõ thủ tục vay và quy trình cho vay ra sao
Dựa trên cơ sở phân tích nguồn vốn vay tín dụng HSSV của xã, hình thức cho vay
của ngân hàng CSXH thế nào và làm rõ tỷ lệ sinh viên của xã được vay, tình hình
dư nợ, cho vay và tình hình trả nợ
Hình thức sử dụng tín dụng HSSV trong quá trình vay tín dụng HSSV thì khoản
vay được các đối tượng vay sử dụng vào những mục đích khác nhau như: dùng để
đóng học phí, mua dụng cụ học tập hay làm kinh doanh hoặc mục đích sử dụng
khác nữa.
2.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay và hình thức sử dụng tín dụng
Học sinh- sinh viên
2.1.4.1 Chính sách tín dụng của Nhà nước
Chính phủ đã đưa ra chủ trương, chính sách tín dụng đối với HSSV, vì thế đây là
yếu tố quan trọng để thực hiện tốt được chương trình này. Chính sách tốt sẽ được
người dân đón nhận và ủng hộ, giúp cho việc triển khai và thực hiện đem lại hiệu
23
quả cao. Các công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ
vay vốn tín dụng HSSV
2.1.4.2 Tình hình kinh tế và nhận thức của người vay
Môi trường kinh tế cũng là yếu tố ảnh hưởng đến tín dụng ưu đãi đối với HSSV.
Nếu môi trường kinh tế thuận lợi, sẽ tạo được sự hỗ trợ rất lớn trong việc thực hiện
chương trình tín dụng đối với HSSV như thu hút nguồn vốn lập quỹ cho vay ưu đãi
dễ dàng hơn, HSSV sẽ yên tâm học tập, đạt kết quả cao và là sản phẩm có chất
lượng sau khi ra trường, có cơ hội tìm kiếm việc làm tốt và có khả năng trả nợ cao.
Như vậy, sẽ giúp chương trình có vòng quay vốn nhanh, tạo cơ hội cho những
HSSV có hoàn cảnh khó khăn khác, để chương trình này thực sự hiệu quả và hoạt
động lâu dài. Nền kinh tế càng phát triển, công tác cho vay tín dụng ngày càng
được trú trọng,nguồn vốn dành cho chương trình ngày càng tăng lên, việc trả nợ
của các hộ gia đình cũng tốt hơn
Nhận thức của người vay cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chương trình tín
dụng đối với sinh viên. Khi người vay hiểu đúng và biết được ý nghĩa của chương
trình thì việc chấp hành tốt quy định và thực hiện đúng nghĩa vụ của mình đối với
Ngân hàng thì hiệu quả của chương trình sẽ cao hơn.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tín dụng đối với sinh viên trên thế giới
Tại Anh: Nước đứng hàng đầu trên thế giới cũng như ở châu Âu về giáo dục
nói chung và giáo dục đại học nói riêng, ngân sách nhà nước được đầu tư trực tiếp
cho các trường đại học. Báo cáo độc lập về Tình hình tài chính sinh viên và tài trợ
cho giáo dục đại học được công bố ngày 12- 10- 2010 cho thấy, về kinh phí hoạt
động của các trường đại học ở Anh trong năm 2008- 2009, học phí do sinh viên
trong và ngoài nước nộp chiếm 29%, tài trợ của các cơ quan nhà nước chiếm 29%,
phần còn lại do ngân sách tài trợ nghiên cứu, đầu tư và quyên góp từ các tổ chức từ
thiện. Theo tính toán, nếu chi phí cho một tấm bằng đại học là 7.000 bảng Anh thì
3.000 bảng là từ học phí, còn lại 4.000 bảng là từ các nguồn tài trợ. Riêng năm học
2010- 2011, ngân sách nhà nước tài trợ cho giáo dục đại học giảm so với các năm
trước đó, và chỉ còn 449 triệu bảng. (Adrian Ziderman, 2006)
24
Về chính sách đối với sinh viên đại học, Chính phủ Anh cho phép họ được
vay tiền đóng học phí, sau khi ra trường, nếu đi làm có thu nhập dưới 15.000
bảng/năm trở xuống thì chưa phải trả nợ( mức mới dự kiến được nâng lên là 21000
bảng). Tính chung, sau 5 năm học đại học, một sinh viên có mức nợ là 30000 bảng.
Lãi suất được nhà nước trợ cấp hiện nay chỉ có 1,5%/năm và dự kiến sẽ tăng lên
2,2%/năm. Thời gian trả nợ hiện nay là 25 năm và dự kiến tăng lên 30 năm trước
khi được nhà nước xoá nợ. Chính phủ quy định mức trần học phí hiện nay là 3290
bảng/ sinh viên/ năm và dự kiến tăng lên 6.000 bảng, thậm chí mức cao nhất lên tới
9.000 bảng từ năm 2012. Nếu trường đại học thu trên 6.000 bảng sẽ phải nộp thuế
thu nhập của nhà trường cho Bộ Tài chính Anh. Số tiền này lại được Bộ Tài chính
tài trợ cho trường đại học theo tỷ lệ nói trên. (Adrian Ziderman, 2006)
Theo Chính phủ Anh, tấm bằng đại học giúp người được cấp bằng đóng góp
nhiều hơn cho xã hội và có thu nhập cao hơn; đồng thời mang lại lợi ích quốc gia
thông qua giúp tăng trưởng kinh tế cao hơn và cải thiện môi trường xã hội tốt hơn.
Theo Logic của lập luận có vẻ đơn giản: nếu nhà nước và sinh viên- cùng có lợi thì
cả hai bên sẽ cùng gánh chịu chi phí trong việc mưu cầu lợi ích đó (Adrian
Ziderman, 2006)
Tại Trung Quốc: Chương trình cho vay sinh viên lần đầu tiên xuất hiện ở
trung quốc năm 1986. Hai chương trình quốc gia chính thức được bắt đầu năm
1999 và hiện vẫn đang trong giai đoạn xây dựng, một chương trình do chính phủ trợ
cấp và chương trình thứ hai hoạt động theo hình thức thương mại.
Chương trình cho sinh viên vay vốn do chính phủ trợ cấp là chương trình cho
vay chính ở Trung Quốc. Chương trình có đối tượng là sinh viên nghèo hệ chính
quy tập trung ở các trường đại học công lập. Nguồn vốn vay do bốn Ngân hàng
thương mại của nhà nước cấp. Sinh viên sẽ phải trả nợ trong vòng bốn năm sau khi
tốt nghiệp. Đến cuối năm 2001, có 272.000 sinh viên đã được vay vốn từ chương
trình cho vay vốn có trợ cấp, chiếm hơn 30% số người xin vay. Nhưng quy mô nhìn
chung là rất thấp: chỉ có 3,8% sinh viên được vay vốn. (Adrian Ziderman, 2006)
Thu nhập tương đối thấp của các sinh viên tốt nghiệp đại học cộng với giai
đoạn thu hồi vốn ngắn( 4 năm) gây áp lực khá lớn đối với đối tượng vay vốn. Họ
25