Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành:Cấp Thoát Nước
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời gian gần đây cùng với sự phát triển về kinh tế thì tốc độ đô thị hoá ở
nước ta đã và đang diễn ra một cách mạnh mẽ. Các thành phố, thị trấn ngày càng
đông đúc hơn về dân số, nhu cầu sinh hoạt của người dân đòi hỏi ngày càng cao đã
khiến cho lượng nuớc thải ra ngày càng tăng lên về số lượng. Các công trình phục
vụ cho sự phát triển kinh tế, dân sinh… ngày càng được xây dựng ở nhiều nơi trong
thành phố đã khiến cho bề mặt lưu vực thoát nước ngày càng suy giảm về chất
lượng. Hiện tượng úng ngập, tràn cống thoát nước mỗi khi mưa lớn ngày càng phổ
biến hơn trong các thành phố đã làm suy giảm chất lượng môi trường, gây ra những
nguy cơ về sức khoẻ và thiệt hại về tài sản cho người dân. Đứng trước thực trạng đó
Đảng và nhà nước, các tổ chức và các địa phương ngày càng có những biện pháp
tích cực hơn trong việc cải thiện điều kiện môi trường ở các thành phố với sự ưu
tiên lĩnh vực tiêu thoát nước đô thị.
Tứ Kỳ là một huyện thuộc Tỉnh Hải Dương nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc
Bộ. Cũng giống như các huyện khác của tỉnh Hải Dương, Tứ Kỳ nằm hoàn toàn ở
giữa vùng hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình, đất đai của huyện được hình thành
nhờ sự bồi đắp của hệ thống sông này.
Để phục vụ cho nhu cầu phát triển của cụm khu đô thi này trong thời điểm hiện
tại, và trong tương lai đến năm 2020 thì việc qui hoạch và thiết kế một hệ thống
thoát nước mới hoàn chỉnh về công trình, khoa học về công nghệ, dễ dàng vận hành
là vô cùng cần thiết.
Đề tài tốt nghiệp “Thiết kế hệ thống thoát nước thị trấn Tứ Kỳ – tỉnh Hải
Dương” của cá nhân em được thực hiện trên cơ sở và những mục tiêu như vậy.
Trong quá trình thu thập số liệu và làm đồ án tốt nghiệp về đề tài này em đã nhận
được sự động viên, giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong bộ môn Cấp Thoát nướcTrường Đại học Thuỷ Lợi, đặc biệt là cô giáo Th.s Nguyễn Thu Trang là người trực
tiếp hướng dẫn em hoàn thành tốt đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Thuỷ lợi và
bộ môn Cấp Thoát Nước-Trường Đại học Thủy Lợi, những người đã tận tâm giảng
dạy, bồi dưỡng cho em cả về kiến thức và đạo đức trong suốt 5 năm học tập và rèn
luyện. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Nguyễn Thu Trang đã tận tình giúp
đỡ em hoàn thành đồ án này. Em xin kính chúc quý thầy cô và các bạn có được sức
khoẻ tốt và thành công trong sự nghiệp khoa học của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hương
Sinh viên: Trần Thị Hương
1
Lớp: Thái Nguyên2
Trang
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành:Cấp Thoát Nước
MỤC LỤC
CHƯƠNG I:
TÌNH HÌNH CHUNG CỦA KHU VỰC
1.1 Điều kiện tự nhiên:
1.1.1. Vị trí địa lý:
-
Thị trấn Tứ Kỳ nằm ở trung tâm huyện Tứ Kỳ, nằm ở phía Đông Nam thành phố.
-
Tỉnh lộ 191A từ thành phố Hải Dương đi qua thị trấn Tứ Kỳ.
Thị trấn Tứ Kỳ cách thành phố Hải Dương 18km, cách thành phố Hải Phòng 35km,
-
cách thị xã Thái Bình 40km.
Phía Bắc giáp xã Đông Kỳ, Tây Kỳ.
Phía Nam giáp xã Minh Đức.
Phía Tây giáp xã Quang Phục.
1.1.2. Điều kiện địa hình:
-
Khu vực nghiên cứu có địa hình khá bằng phẳng.
Cao độ ruộng trung bình: +1,2m +1,7m.
Cao độ dân cư hiện trạng: +2,5 +2,7m.
Cao độ tim đường 191A tại khu vực: +2,9 +3,1m.
Độ dốc nền trung bình: 0,1% 0,4%.
Hướng dốc của địa hình từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
1.1.3. Điều kiện khí hậu, địa chất, thủy văn:
∗ Khí hậu:
Thị trấn Tứ Kỳ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa: Mùa nóng từ tháng 5
đến tháng 10, mưa nhiều, hướng gió chủ đạo là hướng Đông Nam, có gió bão. Mùa
lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, hướng gió chủ đạo là Đông Bắc và có mưa
phùn.
∗
Nhiệt độ trung bình: 24oC.
Độ ẩm không khí trung bình: 84% 87%.
Tổng số ngày nắng trong năm: 1.500 1.600 giờ.
Lượng mưa trung bình: 1.400mm 1.700mm.
Địa chất thủy văn:
Sinh viên: Trần Thị Hương
2
Lớp: Thái Nguyên2
Trang
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành:Cấp Thoát Nước
Khu vực Tứ Kỳ được tồn tại bởi phù sa sông Hồng, sông Thái Bình với cường
độ chịu nén dao động: 1 1,3kg/cm2, địa chất công trình thuận lợi cho xây dựng,
xong
xây dựng các công trình cao tầng phải có khoan khảo sát địa chất để có giải pháp xử
lý nền móng cho phù hợp.
Khu vực nằm trong lưu vực hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, trực tiếp chịu
ảnh hưởng chế độ sông Đình Đào.
- Mùa mưa mực nước lớn nhất là 3m, trung bình là 2,5 2,8m.
- Mùa khô trung bình: 1,6 1,7m.
Giáp phía Đông Bắc thị trấn Tứ Kỳ là tuyến kênh T II, là hệ thống kênh thuỷ
nông chạy từ Thành phố Hải Dương đến Cầu Xe, tổng chiều dài 21km. Khu vực
chịu sự điều tiết hệ thống thuỷ nông của cống Cầu Xe và sự kiểm soát của các trạm
bơm: Đồng Vàng, Cầu Dừa, Cự Lộc, Lạc Đức.
Phía Nam khu vực quy hoạch có sông Vạn với các thông số:
- Chiều rộng sông trung bình: 153 m.
- Mực nước lớn nhất: +1 m.
- Mực nước thấp nhất: -2,7 m.
- Lưu lượng nước vào mùa kiệt: 90 m3/s.
1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội:
1.2.1. Dân số và lao động:
Dân số: Theo số liệu điều tra năm 2005, dân số khu vực quy hoạch có khoảng
15.400 người.
Tỷ lệ tăng dân số trung bình khu vực: 0,9%.
Lao động: Lao động chiếm 51,21%. Hiện trạng lao động trong khu vực nghiên
cứu (thị trấn): Tổng số lao động: 3.389 người. Trong đó:
-
Lao động nông nghiệp: 4.340 người.
-
Lao động tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp: 2.210 người.
-
Lao động thương nghiệp, dịch vụ: 1.186 người.
-
Lao động dư thừa: 150 người.
1.2.2.
Đất đai:
Tổng diện tích đất thị trấn Tứ Kỳ là 426ha. Trong đó:
-
Đất các công trình công cộng: Đất xây dựng các công trình hành chính, trụ
sở cơ quan, các công trình phục vụ cho giáo dục – văn hóa – dịch vụ thương
Sinh viên: Trần Thị Hương
3
Lớp: Thái Nguyên2
Trang
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành:Cấp Thoát Nước
mại. Đất công trình phục vụ cho thể thao, văn hóa, cây sanh còn thiếu nhiều.
-
Hiện thị trấn chưa có trung tâm cây xanh, khu vui chơi giải trí nào.
Tỷ lệ đất giao thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật thấp chiếm 14,2%.
Đất nghĩa địa còn rất rải rác trong khu vực thị trấn: 2,0ha.
Quỹ đất còn khai thác trong khu vực quy hoạch: 508,57 ha (đất ruộng, đất
chưa sử dụng, đất có mặt nước chưa sử dụng).
1.2.3.
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội:
Tổng thu nhập của thị trấn 2004: 30,12 tỷ đồng. Trong đó:
-
Thu từ nông nghiệp: 9,15 tỷ đồng chiếm 30,4%.
Thu từ tiểu thủ công nghiệp: 9,32 tỷ đồng chiếm 30,94%.
Thu từ dịch vụ: 14,05 tỷ đồng chiếm 38,66%.
Nộp ngân sách nhà nước: 542.204.389 đồng, thu nhập bình quân 4,8 triệu
đồng/người.
Thương mại dịch vụ:
-
Khối ngành dịch vụ trong những năm gần đây phát triển mạnh chiếm tỷ
trọng lớn (38,66%) trong cơ cấu GDP của khu vực, tốc độ tăng trưởng bình
-
quân 12% năm.
Mạng lưới chợ và cơ sở thương mại tập trung chủ yếu trục trung tâm, của thị
trấn (ven đường 191A).
-
Buôn bán đường dài là thế mạnh của khu vực thị trấn do có tuyến đường 10
tiện liên hệ với các vùng kinh tế phía Đông Nam là Hải Phòng và Thái Bình.
-
Khu vực Chợ Yên không chỉ là chợ thị trấn mà còn là chợ vùng của huyện và
vùng lân cận.
-
Bến bãi sông Vạn là điểm tập kết nguyên vật liệu, hàng hoá khá sầm uất.
-
Các ngành dịch vụ công cộng, dịch vụ kỹ thuật phát triển: Nhiều tổ chức tín
dụng ngân hàng thành lập, hệ thống dịch vụ thông tin phát triển mạnh (toàn
thị trấn đã có 275 máy điện thoại).
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
-
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp gần đây đang phát triển nhanh chiếm tỷ
trọng 30,94% tổng GDP.
-
Trong khu vực thị trấn hiện có gần 20 cơ sở sản xuất của tập thể và tư nhân,
chủ yếu ngành sản xuất là: cơ khí, ngành mộc và nghề truyền thống của khu
Sinh viên: Trần Thị Hương
4
Lớp: Thái Nguyên2
Trang
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành:Cấp Thoát Nước
vực là mây, tre đan. Đây là nghề thu hút phần lớn lực lượng lao động trong
thị trấn đóng góp khối lượng lớn cho xuất khẩu.
Các ngành thủy sản, nông lâm: Tỷ trọng của các ngành nông, lâm, thủy sản chiếm
30,4% GDP. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp khu vực đang chuyển đổi nhanh theo
hướng tăng cây thực phẩm, ăn quả, tăng tỷ trọng chăn nuôi góp phần phát triển công
nghiệp chăn nuôi, chế biến nông sản xuất khẩu.
1.3. Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
1.3. 1. Hiện trạng hệ thống giao thông
*Giao thông đối ngoại:
+ Đường bộ: Tuyến đường 191A cắt qua thị trấn, mặt đường rải nhựa rộng 6m,
đoạn qua thị trấn hiện rộng 9m, lưu không hai bên 6 10m.
+ Đường thuỷ sông Vạn qua thị trấn dài 4,2km đạt tiêu chuẩn kỹ thuật sông cấp III,
chiều rộng tối thiểu 100m, chiều sau tối thiểu 2,5m; mực nước lớn nhất +3,1m có
thể cho thuyền , xà lan: 400 tấn chạy qua.
+ Bến sông: Khu vực hai bến sông tổng chiều dài 500m.
- * Giao thông thị trấn:
+ Trục đường trung tâm thị trấn xây dựng quy mô 24m (5 +14+5) dài 420m, mặt
đường rải nhựa đã xây dựng bờ lốc hè và hệ thống thoát nước.
+ Tuyến đường vành đai đã xây dựng:
Phía Bắc: quy mô 17,5m dài 680m.
Phía Nam và vùng sang phía Đông sông thuỷ nông quy mô 17,5m dài 1050m.
- Các tuyến đường liên xã có 9 tuyến dài tổng 5,4km trong đó 2,29km là đường đã
+
+
+
+
+
+
cấp phối; 3,11km đường đất. Quy mô 3,5m mặt 5,0m lề đường.
Các tuyến đường thôn: 16 tuyến tổng chiều dài 7,83km. Trong đó:
3,39km đường bê tông xi măng.
1,75km đường đá.
2,69km đường sắt.
Quy mô mặt đường là 2,5m mặt; 3,5m lề.
Đường xóm: 8 tuyến tổng chiều dài 3,84km. Trong đó: 2,55km đường bê tông xi
măng; 1,29km đường đất.
Đường canh tác: 7 tuyến với tổng 4,4km là đường đất.
Các công trình đầu mối giao thông:
Khu vực thị trấn hiện chưa có bến xe.
Cầu: 01 cầu Vạn tổng chiều dài 235m rộng 6,8m.
Hai công trình qua sông thủy nông đường 191A.
Sinh viên: Trần Thị Hương
5
Lớp: Thái Nguyên2
Trang
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành:Cấp Thoát Nước
1.3.2. Hiện trạng hệ thống cấp nước:
-
Hiện nay, trong khu vực huyện Tứ Kỳ chưa có hệ thống cấp nước bảo đảm chất
lượng nước sạch. Khu vực dân cư hiện chủ yếu dùng giếng khoan và bể chứa
-
nước mưa, toàn thị trấn có 160 giếng khoan UNICEP.
Hiện tại người dân ở khu vực này chủ yếu sử dụng nước giếng khoan tay, độ sâu
từ 40 - 50m, nước có hàm lượng sắt cao (hơn 15mg/l) nhưng chỉ được xử lý sơ
-
bộ bằng lọc qua cát và khử trùng.
Giếng khơi có độ sâu trung bình 5 - 10m, hầu hết nước có hàm lượng sắt cao,
tạp chất hữu cơ lớn, trữ lượng không ổn định, thường được sử dụng để tắm giạt,
chăn nuôi gia súc … và dùng nước mưa để ăn uống, nhưng chỉ khoảng 40% số
hộ dân có bể chứa nước mưa, phần lớn có dung tích nhỏ (chỉ từ 1 – 3m 3), không
trữ đủ dùng cho cả năm.
1.3.3. Hiện trạng hệ thống thoát nước:
-
* Đặc điểm chung: Mạng lưới thoát nước khu vực hiện là hệ thống chung, nước
-
mưa, nước thải đều vào chung hệ thống chủ yếu là ra ao hồ, kênh mương.
Hiện trạng do tiêu thoát nước thải chủ yếu theo chế độ tự chảy do có độ dốc địa
hình nên một số khu vực dân cư còn tồn đọng nước thải gây ô nhiễm môi
trường.
- Hiện trạng thị trấn chưa có công trình xử lý làm sạch nước thải.
∗ Các công trình đầu mối tiêu úng:
Kè hai bên sông thuỷ nông đảm bảo diện tích mặt nước tiêu úng và đảm bảo cảnh
≥
-
quan đô thị (chiều rộng lòng 25m.).
Các trạm bơm tiêu hiện có là trạm bơm cầu Dừa phía Đông Nam thị trấn (bơm trực
tiếp ra sông Thái Bình).
1.4. Các vấn đề về môi trường:
- - Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải rắn:
+ Thị trấn đã có thu gom rác thải hàng ngày.
+ Bãi rác: Đã có quy hoạch ở vị trí phía Đông Nam thị trấn xong chưa đảm bảo kỹ
thuật vệ sinh môi trường.
+ Chất thải rắn công nghiệp và chất thải y tế chưa được xử lý riêng.
- - Nghĩa địa nhân dân: Khu vực hiện còn nhiều nghĩa địa nhỏ nằm rải rác gần các
khu dân cư, thị trấn hiện có khu nghĩa trang nhân dân lớn nằm ở phía Đông thị
trấn, là điểm có vị trí chưa đảm bảo quy chuẩn về vệ sinh môi trường.
Sinh viên: Trần Thị Hương
6
Lớp: Thái Nguyên2
Trang
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành:Cấp Thoát Nước
1.4. Quy hoạch phát triển khu vực đến năm 2030:
1.4.1.
Mục tiêu:
-
Đảm bảo điều kiện để huyện phát triển một cách bền vững và đặc biệt quan tâm
-
tới đời sống người dân và đồng thời bảo vệ môi trường.
Đến năm 2030 đảm bảo các xã trong huyện hoàn thành chương trình xây dựng
-
nông thôn mới.
Thực hiện tư tưởng chỉ đạo định hướng quy hoạch huyện Tứ Kỳ, phấn đấu phát
triển thành đô thị đạt tiêu chuẩn đô thị loại III.
1.4.2.
Quy mô dân số và lao động:
* Dự báo lao động:
- Nhu cầu về lao động được tính toán trong khu vực quy hoạch trên cơ sở thực
trạng lao động khu vực và dự báo phát triển dân số, công nghiệp, dịch vụ khu
vực.
- Dự kiến để phát triển kinh tế xã hội khu vực trong vùng, trong 25 năm tới khu
vực được tính toán với hai nguồn lao động chính:
+
Lao động tại khu vực chuyển dần từ nông nghiệp sang công nghiệp, tiểu thủ
công nghệp và dịch vụ (trực tiếp tham gia các cơ sở CN, TTCN tại thị trấn)
+ Lao động nhập cư từ nơi khác để lao động công nghiệp và dịch vụ, lao động này
được tính theo phương pháp tăng cơ học nhu cầu lao động.
Sinh viên: Trần Thị Hương
7
Lớp: Thái Nguyên2
Trang
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành:Cấp Thoát Nước
* Quy mô dân số:
Hiện tại: Tổng dân số khu vực quy hoạch là 15.400 người
Tỷ lệ tăng tự nhiên: 1,1%.
Dân số do di chuyển: 0,2%.
1.4.3. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường:
a. Giao thông:
* Giao thông đối ngoại:
-
Đường bộ: Nâng cấp cải tạo tạo tuyến đường 191A hiện có qua thị trấn (từ phòng giáo
dục đến hết thôn La Tỉnh) quy mô đảm bảo 24m (5+14+5), còn lại hai đoạn về phía Bắc
và Đông Nam mở rộng quy mô là đường đôi 33m (5+10,5+2+10,5+5). Ra khỏi thị trấn
trả lại quy mô tuyến đường là đường cấp III có lộ giới 42 (15+12+15).
Dự kiến đường 191 lâu dài làm đường tránh lên phía Bắc thị trấn, điểm tránh xác định từ
ngã tư Mắc đến thôn Đồng Lộc xã Văn Tố.
Quy mô đường tránh qua thị trấn 42m (7+12+4+12+7).
Đường 192 qua thị trấn dự kiến làm đường tránh từ điểm đầu thôn Vạn Tải xã Minh
Đức. Làm cầu mới qua sông Vạn, tuyến đường cắt ngang thị trấn và nối với đường 5 cao
tốc.
Quy mô đường cấp III 9m mặt, 10m lưu không đoạn qua thị trấn có quy mô là đường
đôi 33 (5+10,5+2+10,5+5).
- Đường thuỷ: Xây dựng cảng phục vụ chung cho thị trấn, vị trí ở phía Tây thị trấn bờ Bắc sông
Vạn, đảm bảo khai thác vận tải thuỷ vận chuyển vật liệu và hàng hoá trên sông Vạn.
*.Giao thông nội thị:
-
Xây dựng hoàn chỉnh các tuyến giao thông như thiết kế trong các khu hiện có và khu
chức năng mới quy hoạch. Quy mô: trục chính trong trung tâm là 24m (5+14+5) và
-
20,5m (5+10,5+5).
Dự kiến lâu dài chọc tuyến đường mới từ trục trung tâm hành chính nối đường 191A
-
tránh qua thôn La Tỉnh quy mô 24m (5+14+5).
Trong khu vực dân cư hiện có cải tạo các tuyến đường đảm bảo quy mô đường chính
-
khu vực 17,5m (5+7,5+5).
Mật độ đường chính: 6,5km/km2.
Tỷ lệ đất giao thông: 19,4%.
Bến bãi đỗ xe: 2 bến (phía Tây Bắc và Đông Nam), quy mô hai bến: 2,41ha.
b. Cấp nước:
Tiêu chuẩn và nhu cầu dùng nước.
Dự tính sơ bộ lượng nước cấp cho thị trấn trong giai đoạn: 2010 - 2030.
- Nhu cầu sử dụng: 150 lít/ng.ngđ, 99% dân số được cấp nước sạch.
Sinh viên: Trần Thị Hương
8
Lớp: Thái Nguyên2
Trang
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
-
Ngành:Cấp Thoát Nước
Trong giai đoạn 2020 - 2030, ước tính số dân của thị trấn Tứ Kỳ là 31.600 dân.
Như vậy, tổng lượng nước phục vụ cho khu vực thị trấn Tứ Kỳ cùng một số điều
kiện khác ước tính là: 13.100 m3/ngđ.
- Nguồn cấp: Nước mặt sông Vạn.
- Xây dựng trạm xử lý nước cấp tập trung có công suất 13.100 m 3/ngđ và hệ
-
thống đường ống cấp nước mới hoàn toàn.
Hệ thống cấp nước chữa cháy sẽ được đặt chung với hệ thống cấp nước sinh
hoạt. Các họng cứu hoả của khu vực được đặt theo quy hoạch chung trên vỉa
hè. Sử dụng loại ống gang dẻo làm ống cấp nước.
a) Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
∗ Thoát nước mưa:
-
Chia làm 5 lưu vực chính: 4 lưu vực của thị trấn ở phía Bắc sông Vạn sẽ tiêu
thoát ra kênh cấp II trong hệ thống Bắc Hương Hải và được điều tiết bởi trạm bơm
Cầu Dừa, kênh này có chiều dài 12,2km đi qua xã Quang Phục, Đông Kỳ, Tân Kỳ,
Văn Tố, bơm trực tiếp ra sông Thái Bình. Lưu vực còn lại ở phía Nam sông Vạn
tiêu thoát ra kênh cấp II điều tiết bởi trạm bơm Cự Lộc (thuộc xã Minh Đức), bơm
trực tiếp ra sông Đỉnh Đào.
-
Trên hai hệ thống kênh này có bố trí hai cống thoát nước ra sông có cửa phai khi
mực nước sông thoát tự chảy, khi mực nước sông cao thì phải đóng cửa phai lại và
dùng bơm để bơm ra sông.
c. Thoát nước thải:
-
Hệ thống thoát nước thải được thiết kế riêng hoàn toàn.
Nước thải công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp sau khi được xử lý sơ bộ
cùng với nướ thải sinh hoạt được đea về các trạm xử lý nước thải để xử lý
đến tiêu chuẩn đã quy định trong tiêu chuẩn về chất thải khi đổ ra nguồn
-
nước của Việt Nam.
Công suất trạm xử lý bằng 80% lượng nước cấp cho sinh hoạt.
Trạm xử lý được đặt ở phía Bắc tiện cho việc nước thải sau khi xử lý chảy ra
-
kênh.
Sử dụng cống bê tông cốt thép cho đường ống thoát nước.
1.5. Sự cần thiết phải đầu tư:
Hải Dương là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc bộ, có vị trí quan trọng trong tam
giác tăng trưởng kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Tỉnh Hải
Sinh viên: Trần Thị Hương
9
Lớp: Thái Nguyên2
Trang
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành:Cấp Thoát Nước
Dương có vị trí thuận lợi về giao thông. Theo quy hoạch phát triển, thị trấn Tứ Kỳ
đang được đô thị hoá rất nhanh. Các khu công nghiệp có quy mô vừa và lớn, có vị
trí thuận lợi đang khuyến khích các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế vào
đầu tư.
Tuy nhiên hiện trạng toàn bộ thị trấn chưa có nước sạch sinh hoạt. Nhân dân thị
trấn đang phải dùng nước giếng khơi, nước ao hồ và nước mưa. Chất lượng nước
xấu, đục, có mùi tanh, không đảm bảo vệ sinh cho nước sinh hoạt, nguồn nước hạn
chế, các bệnh do thiếu nước cũng nhiều.
Trong những năm qua, do tăng trưởng kinh tế, phát triển dân cư và đô thị nhiều
ao, hồ trên địa bàn huyện Tứ Kỳ bị san lấp; chất thải công nghiệp, nông nghiệp tăng
làm nguồn nước ngầm và nước mặt trở nên ô nhiễm trầm trọng, ảnh hưởng không
nhỏ đến sức khỏe người dân.
Được cấp nước sạch để cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống là nguyện
vọng từ lâu của mọi người dân nhiều thế hệ ở đây. Thị trấn đang rất cần một nguồn
nước sạch.
Để đáp ứng nhu cầu nước cho tương lai và phù hợp với nhịp độ phát triển của
thị trấn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, hệ thống cơ sở hạ tầng của
thị trấn cần được đầu tư trước một bước, làm điểm tựa cho đòn bẩy phát triển kinh
tế của thành phố Hải Dương. Vì vậy, việc đầu tư xây dựng một hệ thống xử lý và
cấp nước sạchcho thị trấn Tứ Kỳ và các xã phụ cận là rất cần thiết, đáp ứng nguyện
vọng của nhân dân.
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC THẢI
2.1 CÁC SỐ LỆU CƠ BẢN
2.1.1 Các loại tài liệu liên quan
Bản đồ định hướng phát triển không gian khu vực thị trấn Tứ Kỳ đến năm 2030.
Tài liệu quy hoạch các khu đô thị mới ( tìm kiếm trên internet ).
2.1.2 Tài liệu dân cư:
Tài liệu về khu dân cự được cho trong bảng sau:
Sinh viên: Trần Thị Hương
10
Lớp: Thái Nguyên2
Trang
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Khu vực
I
II
Ngành:Cấp Thoát Nước
Mật độ dân số (người/ha)
230
250
Tiêu chuẩn thải nước ( l/ng.ngđ)
160
175
Trong đó:
Mật độ dân số được tính trung bình dựa trên những số liệu quy hoạch dân số
của các khu đô thị trong vùng tính toán.
2.1.3 Nước thải từ các công trình công cộng
Thực tế lưu vực thoát nước trong khu vực nghiên cứu có rất nhiều các hạng
mục công trình công cộng. Nhưng để đơn giản hoá sơ đồ mạng và tính toán thuỷ lực
thoát nước , ta chỉ xét các công trình công cộng trong thành phố tham gia thải nước
với lưu lượng đáng kể làm các điểm thải nước tập trung đó là: Trường học, bệnh
viện.
- Số trường học tính toán: 3 ( KV1+1)
- Số bệnh viện tính toán: 1 (KV2+1)
Bảng 2.1: Qui mô thải nước các công trình công cộng
Loại công trình
Quy mô
công cộng
(%) dân số)
(1)
Trường học
Bệnh viện
(2)
20
0.8
Tiêu chuẩn
thải nước
Hệ số Kh
(l/ng.ngđ)
(4)
20
275
(5)
1.8
2.5
Thời gian làm
việc (giờ/ngđ)
(6)
12
24
2.1.4 Nước thải công nghiệp
- Mặt bằng tính toán thoát nước vùng nghiên cứu có 1 khu công nghiệp.
- Tổng số công nhân làm việc các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp chiếm 12 % dân
số khu vực tính toán.
- Lưu lượng nước thải sản xuất của các nhà máy, xí nghiệp CN: QSX
(Chiếm 16% lưu lượng nước thải của khu dân cư QSH)
- Qui mô thải nước trình bày ở các bảng dưới đây:
Bảng 2.2: Qui mô khu công nghiệp.
Số hiệu
khu
Công nhân trong các nhà máy xí nghiệp
Số công
Phân xưởng
Sinh viên: Trần Thị Hương
11
NT sản
Số công nhân các ca
xuất
sản xuất
Ca I Ca II Ca III
Số CN được tắm
Lớp: Thái Nguyên2
Trang
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành:Cấp Thoát Nước
(%)
phân
bố NT
trong
công
nhân
từngkh
(%N)
u CN
(%)
(%)
-9
30
-10
20
(%QS
nghiệp
X)
N (%) BT (%) N (%) BT (%)
-1
A
-2
-3
35
-4
65
-5
85
-6
50
-7
40
-8
50
2.2 XÁC ĐỊNH LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI TÍNH TOÁN
2.2.1 Diện tích của các khu vực trong vùng nghiên cứu
Từ bản đồ quy hoạch thành phố,đo được diện tích tự nhiên của các khu dân cư:
Ftn-I = 245.0 (ha)
Ftn-II = 181.0 (ha)
2.2.2 Xác định dân số
Với khu vực I:
I
N =p
tn − I
×
F
tn − I
= 230 × 245 = 56350
(người)
Với khu vực II:
N
II
=p
tn − II
×F
tn − II
= 250 × 181 = 45250 (người)
Với toàn khu vực tính toán cho trạm xử lý:
I
N =N +N
II
=56350 + 45250 = 101600 (người)
Trong đó:
I
N ,N
II
- Dân số khu vực I, II
Sinh viên: Trần Thị Hương
12
Lớp: Thái Nguyên2
Trang
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
p
tn − I
,p
tn − II
Ngành:Cấp Thoát Nước
- Mật độ dân số của khu vực I, II,
2.2.3 Xác định lưu lượng nước thải tính toán của khu vực dân cư
2.2.3.1 Lưu lượng nước thải trung bình
Lưu lượng nước thải trung bình ngày của khu vực I, II:
I
tb.ngd
Q
=
NIq I
1000
II
tb.ngd
Q
=
3
= = 9016 (m /ngđ)
N IIq II
1000
3
= = 7919(m /ngđ)
Trong đó:
qI
•
,
q II
là tiêu chuẩn thải nước của 1 người trong 1 ngày đêm ( l/ng.ngđ),
Vậy lưu lượng nước thải dân cư trung bình ngày của cả khu vực tính toán là:
I
II
tb.ngd
Qtb.ngd = Q
3
tb.ngd
+Q
= 9016 + 7919 = 16935 (m /ngđ)
Lưu lượng nước thải trung bình giờ của khu vực I, II:
I
tb.h
Q
=
II
tb.h
Q
=
N Iq I
24.1000
3
= = 375.67
N II q II
24 × 1000
(m /h)
3
= = 329.95
(m /h)
Lưu lượng nước thải trung bình giây của khu vực I, II:
I
Q
tb.s
=
II
Q
tb.s
=
N Iq I
86400
N II q II
86400
= = 104.35 (l/s)
= = 91.65 (l/s)
2.2.3.2 Lưu lượng nước thải tính toán lớn nhất
Từ lưu lượng trung bình giây tra bảng 7957-2008 số không điều hòa Kch như sau:
Với:
= 104.65 Ta có =1,60
Sinh viên: Trần Thị Hương
13
Lớp: Thái Nguyên2
Trang
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành:Cấp Thoát Nước
= 91.65
Ta có = 1.617
Lưu lượng nước thải giây lớn nhất của khu vực I, II :
Q
I
max .s
Q
=
II
max .s
=
N I q I K 0−1
86400
= = 166.96 (l/s)
N IIq II K 0− 2
86400
= = 148.20 (l/s)
Trong đó : K0 - Hệ số không điều hòa chung , tra theo bảng 2, TCXDVN 7957:
2008 ta được: K0-1= 1,600; K0-2= 1,617
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp lưu lượng nước thải khu vực dân cư :
Kí
STT
hiệ
u
KV
Diệ
Mật
Số
n
độ
lượng
tích
dân số dân cư
KV
(ng/ha (người
Lưu lượng TB
TC nước
thải
Qtb.ngđ
(l/ng/ngđ
(m3/ngđ
)
)
-1
-2
(ha)
-3
1
I
245
230
56350
160
9016.00
2
II
181
250
45250
175
7918.75
Tổn
426
g
)
-4
)
-5
-6
-7
Qtb.h
Qtb.s
(m3/h)
(l/s)
-8
375.6
-9
104.3
7
329.9
5
10160
16934.7
5
705.6
0
5
1
K0
-10
1.6
Qmax.s
(l/s)
-11
166.9
1.61
6
148.2
196.0
7
1.57
0
315.1
0
6
6
91.65
2.2.4 Xác định lưu lượng nước thải từ các công trình công cộng
Các công trình công cộng trong khu vực nghiên cứu bao gồm : trường học,bệnh
viện.
2.2.4.1 Lưu lượng nước thải các bệnh viện
Khu vực I:
Số người điều trị tại bệnh viện:
N
BV
=p
BV
×N = 0.8%× 56350 = 450 (người)
Trong đó :
Sinh viên: Trần Thị Hương
14
Lớp: Thái Nguyên2
Trang
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
N
p
BV
BV
Ngành:Cấp Thoát Nước
- Số người đến bệnh viện
- Tỷ lệ giữa số người đến bệnh viện so với tổng dân số khu vực (0.8%)
Tiêu chuẩn thải nước của bệnh viện: 275 (l/ng/ngđ )( Lấy từ số liệu đã cho )
h
Hệ số không điều hoà giờ K = 2.5
Số giờ làm việc 24 giờ (Từ 0 đến 24 giờ)
Lưu lượng nước thải trung bình ngày:
BV
tb.ngd
Q
=
N BV q BV
1000
3
= = 123.75 (m /ngđ)
Lưu lượng nước thải trung bình giờ:
Q
BV
tb.h
=
N BV q BV
24×1000
3
= = 5.16 (m /h)
Lưu lượng nước thải trung bình giây:
Q
BV
tb.s
=
N BV q BV
86400
= = 1.43 (l/s)
Lưu lượng nước thải giờ lớn nhất:
Q
BV
max .h
=
N BV q BV K h
24.1000
3
= = 12.89 (m /h)
Lưu lượng nước thải giây lớn nhất:
Q
BV
max .s
=
N BV q BV K h
86400
= = 3.58 (l/s)
Khu vực II:
Số người điều trị tại bệnh viện:
N
BV
=p
BV
×N = 0.8%× 45250 = 362 (người)
Trong đó :
Sinh viên: Trần Thị Hương
15
Lớp: Thái Nguyên2
Trang
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
N
p
BV
BV
Ngành:Cấp Thoát Nước
- Số người đến bệnh viện
- Tỷ lệ giữa số người đến bệnh viện so với tổng dân số khu vực (0.8%)
Tiêu chuẩn thải nước của bệnh viện: 275 (l/ng/ngđ )( Lấy từ số liệu đã cho )
h
Hệ số không điều hoà giờ K = 2.5
Số giờ làm việc 24 giờ (Từ 0 đến 24 giờ)
Lưu lượng nước thải trung bình ngày:
N BV q BV
1000
BV
tb.ngd
Q
=
3
= = 99.55 (m /ngđ)
Lưu lượng nước thải trung bình giờ:
Q
BV
tb.h
N BV q BV
24×1000
=
3
= = 4.15 (m /h)
Lưu lượng nước thải trung bình giây:
Q
BV
tb.s
=
N BV q BV
86400
= = 1.15 (l/s)
Lưu lượng nước thải giờ lớn nhất:
Q
BV
max .h
N BV q BV K h
24.1000
=
3
= = 10.37 (m /h)
Lưu lượng nước thải giây lớn nhất:
Q
BV
max .s
=
N BV q BV K h
86400
= = 2.88 (l/s)
Vậy lưu lượng nước thải trung bình giây toàn bệnh viện là:
=
= = 2.58 (l/s)
2.2.4.2 Lưu lượng nước thải của các trường học
Số học sinh tính toán được lấy bằng 20% dân số của khu vực, trong đó:
Sinh viên: Trần Thị Hương
16
Lớp: Thái Nguyên2
Trang
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành:Cấp Thoát Nước
Số học sinh của khu vực 1 là
N1
N1
; khu vực 2 là
= 20%
N2
×
.
56350= 11270 (người)
×
=20%
N2
45250 = 9050 (người)
Số học sinh toàn khu vực:
N
TH
N1 N 2
=
+
= 11270 + 9050 = 20320 (người)
Tiêu chuẩn thải nước của trường học q
TH
= 20 (l/ng.ngđ)
h
Hệ số không điều hoà giờ K = 1.8
Số giờ làm việc 12 giờ (từ 6 đến 18 giờ).
•
Trường học KV I:
Lưu lượng nước thải trung bình ngày:
TH1
tb.ngd
Q
=
N1TH ×q TH
1000
3
= = 225.40 (m /ngđ)
Lưu lượng nước thải giờ trung bình:
3
=
= = 18.78 (m /ngđ)
Lưu lượng nước thải trung bình giây:
=
= = 5.22 (l/s)
Lưu lượng nước thải giờ lớn nhất:
Q
TH −1
max .h
3
= = 33.81 (m /h)
Lưu lượng nước thải giây lớn nhất:
Q
•
TH −1
max .s
=
N TH -1×q TH ×K h
43200
= = 9.39 (l/s)
Trường học KV II:
Lưu lượng nước thải ngày trung bình:
Sinh viên: Trần Thị Hương
17
Lớp: Thái Nguyên2
Trang
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành:Cấp Thoát Nước
TH2
tb.ngd
Q
=
N 2 TH ×q TH
1000
3
= = 181 (m /ngđ)
Lưu lượng nước thải giờ trung bình:
3
= = = 15.08 (m /ngđ)
Lưu lượng nước thải trung bình giây:
=
= = 4.19 (l/s)
Lưu lượng nước thải giờ lớn nhất
Q
TH − 2
max .h
=
N TH −2 × q TH × K h
12 × 1000
3
= = 27.15 (m /h)
Lưu lượng nước thải giây lớn nhất:
Q
TH − 2
max .s
=
N TH −2 × q TH × K h
43200
= = 7.54 (l/s)
2.2.4.3 Tổng lượng nước thải tập trung từ các công trình riêng biệt
Tập hợp kết quả tính toán lưu lượng nước thải tập trung từ các công trình
riêng biệt và lập thành bảng sau:
Sinh viên: Trần Thị Hương
18
Lớp: Thái Nguyên2
Trang
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành:Cấp Thoát Nước
Bảng 2.4: Thống kê lưu lượng tập trung từ các công trình công cộng
Khu Loại công
Th/gian
vực
l/việc (h)
trình
-1
-2
Bệnh viện
I Trường học
Cộng
Bệnh viện
II Trường học
Cộng
Tổng cộng
Số người
-3
24
12
-4
450
11270
11720
362
9050
9412
21132
24
12
TCNT
(l/ng/ngđ)
Kh
-5
275
20
-6
2.5
1.8
275
20
2.5
1.8
Qtb.ngđ
Qmax.h
Qmax.s
(m3/ngđ) (m3/h) (m3/h)
(l/s)
-7
123.75
225.40
349.15
99.55
181.00
280.55
629.7
Qtb.h
-8
5.16
18.78
23.94
4.15
15.08
19.23
43.17
-9
12.89
33.81
46.7
10.37
27.15
37.52
84.22
-10
3.58
9.39
12.97
2.88
7.54
10.42
23.39
2.2.5 Lưu lượng nước thải của các xí nghiệp công nghiệp
2.2.5.1 Biên chế công nhân trong các xí nghiệp công nghiệp
Tổng số công nhân làm việc trong các xí nghiệp công nghiệp lấy theo số liệu
quy hoạch. Theo số liệu đã cho = 12% tổng dân số toàn thị trấn:
N
CN
=p
CN
×N = 12%×101600 = 12192 (người)
Trong đó:
p
CN
- Tỷ lệ giữa số công nhân làm việc tại xí nghiệp công nghiệp so với tổng
dân số đô thị, ở đây p
N
CN
CN
= 12%
- Số công nhân làm việc tại xí nghiệp công nghiệp
Số người làm việc trong xí nghiệp chia ra các ca:
N
N
N
CN.1
CN.2
CN.3
1
CN
2
CN
3
CN
= p ×N
= p ×N
= p ×N
= 50%×1219 = 6096
(người)
= 30%×1219 = 4267
(người)
= 20%×1219 = 1829
(người)
Trong đó:
Sinh viên: Trần Thị Hương
19
Lớp: Thái Nguyên2
Trang
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
N
CN.1
,N
CN.2
,N
CN.3
Ngành:Cấp Thoát Nước
- Số công nhân làm việc ở các ca 1,2,3 trong xí nghiệp A
p1, p2, p3 - Tương ứng là tỷ lệ phần trăm giữa số công nhân làm việc ở ca 1, 2,
3 so với tổng số công nhân trong xí nghiệp A.
2.2.5.2 Lưu lượng nước thải sản xuất
Lưu lượng nước thải sản xuất tính theo tỷ lệ phần trăm so với lượng nuớc
thải từ dân cư của đô thị:
Q
Với p
SX
SX
=p
SX
3
tb.ngd
×Q
= 16%×16935 = 2709.6 (m /ngđ)
= 16%
- Chế độ thải nước trong một ca được xem là điều hòa nên ta có = 1
Thống kê lượng nước thải sản xuất theo ngày theo ca của các xí nghiệp và
lập thành bảng (Bảng 2-5); đồng thời tính toán các lưu lượng đặc trưng của nước
thải sản xuất (Bảng 2-6)
Bảng 2-5: Lưu lượng nước thải sản xuất mỗi ca
Lưu
TT
Tên
lượng
khu
nước
CN
thải
3
1
A
TT
1
(m /ngđ)
2709.6
Ca 1
Ca 2
Ca 3
%
(m3/ca)
%
(m3/ca)
%
(m3/ca)
50
1354.8
30
812.88
20
541.92
Bảng 2-6: Lưu lượng đặc trưng của nước thải sản xuất
Tên
Ca
Qca
Qh
Qs
Qmax. Qmax.
khu
làm
(m3/ca) (m3/h)
(l/s)
h m3/h s l/s
CN
việc
Ca 1
1354.8
169.35
47.04
A
Ca 2
812.88
101.61
28.23
169.35 47.04
Ca 3
541.92
67.74
18.82
2709.60
338.70
2.2.5.3 Lưu lượng nước thải sinh hoạt trong xí nghiệp công nghiệp
Tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt trong xí nghiệp công nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hương
20
Lớp: Thái Nguyên2
Trang
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành:Cấp Thoát Nước
Phân xưởng bình thường (phân xưởng "lạnh") lấy bằng 25 (l/ng/ca)
Phân xưởng nóng lấy bằng 35 (l/ng/ca)
Lượng nước thải sinh hoạt từ các phân xưởng của xí nghiệp:
Đối với phân xưởng bình thường:
Q
SH1
ca
25N1
1000
=
3
(m /ca)
Đối với phân xưởng nóng:
Q
SH 2
ca
35N A2
1000
=
3
(m /ca)
2.2.5.4 Lưu lượng nước thải do tắm trong xí nghiệp công nghiệp
Tiêu chuẩn nước thải do tắm trong xí nghiệp công nghiệp
Phân xưởng lạnh lấy bằng 40 l/ng/ca
Phân xưởng nóng lấy bằng 60 l/ng/ca
Lượng nước thải do tắm mỗi ca Q
T
ca
Đối với phân xưởng lạnh: Q
ở các phân xưởng các xí nghiệp
T1
ca
Đối với phân xưởng nóng: Q
=
T2
ca
40N T1
1000
3
(m /ca)
3
= .. (m /ca)
Thống kê lưu lượng nước thải sinh hoạt và nước tắm của công nhân trong Xí
Nghiệp ở bảng 2-7 và phân phối theo các giờ ở bảng 2-8:
Sinh viên: Trần Thị Hương
21
Lớp: Thái Nguyên2
Trang
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành:Cấp Thoát Nước
Bảng 2.7: Thông kê lưu lượng nước thải sinh hoạt và nước tắm của công nhân
trong các xí nghiệp
Số CN
Tê
n
gọi
C
a
PX
%
XN
1
2
1
3
Nón
4
3
g
5
6
Lạnh
5
Tổn
g
Nón
g
A
2
Lạnh
g
Nón
g
Lạnh
Tổn
g
Tổng cộng:
Ngườ
i
Tc
l/n
5
g
6
2134
35
3962
25
3
5
6
5
1493
35
2774
25
4267
3
5
6
5
640
35
1189
25
1829
12192
Sinh viên: Trần Thị Hương
22
Qca
m3/ca
7
74.67
6
99.06
Nước tắm
Tc
Kh.max % Người
8
2.5
3
9
8
5
5
0
173.7
6096
Tổn
3
Nước thải SH
làm việc
4
52.27
1
69.33
9
121.6
1
22.40
5
29.72
1
52.12
l/n
10
g
11
1814
1981
3
8
5
5
0
3
8
5
5
0
Kh.max
13
60
108.81
1
40
79.25
1
188.06
1269
60
76.17
1
1387
40
55.47
1
2656
2.5
m3/ca
12
3795
2.5
Qca
131.64
544
60
32.65
1
594
40
23.78
1
7
347.4
1139
56.42
7589.
376.12
7
5
3
Lớp: Thái Nguyên2
Trang
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành:Cấp Thoát Nước
Bảng 2.8: Phân phối nước thải sinh hoạt của công nhân trong các xí nghiệp
theo từng giờ
Ca
-1
1
2
3
Giờ
thứ
PX
nóng
-2
-3
6*7
12.5
7*8
8.12
8*9
8.12
9*10
8.12
10*11
15.65
11*12
31.25
12*13
8.12
13*14
8.12
Tổng:
100
14*15
12.5
15*16
8.12
16*17
8.12
17*18
8.12
18*19
15.65
19*20
31.25
20*21
8.12
21*22
8.12
Tổng
100
22*23
12.5
23*0
8.12
0*1
8.12
1*2
8.12
2*3
15.65
3*4
31.25
4*5
8.12
5*6
8.12
Tổng:
100
Tổng cộng:
X/nghiệp A (m3)
%
PX
lạnh
-4
12.5
6.25
6.25
6.25
18.75
37.5
6.25
6.25
100
12.5
6.25
6.25
6.25
18.75
37.5
6.25
6.25
100
12.5
6.25
6.25
6.25
18.75
37.5
6.25
6.25
100
PX nóng
-5
9.33
6.06
6.06
6.06
11.69
23.34
6.06
6.06
74.676
6.53
4.24
4.24
4.24
8.18
16.33
4.24
4.24
52.27
2.80
1.82
1.82
1.82
3.51
7.00
1.82
1.82
22.41
149.35
PX
lạnh
-6
12.38
6.19
6.19
6.19
18.57
37.15
6.19
6.19
99.06
8.67
4.33
4.33
4.33
13.00
26.00
4.33
4.33
69.34
3.72
1.86
1.86
1.86
5.57
11.15
1.86
1.86
29.72
198.12
Cộng
m3
%
-7
21.72
12.25
12.25
12.25
30.26
60.48
12.25
12.25
173.74
15.20
8.58
8.58
8.58
21.18
42.34
8.58
8.58
121.61
6.52
3.68
3.68
3.68
9.08
18.15
3.68
3.68
52.13
347.47
-8
12.50
7.05
7.05
7.05
17.42
34.81
7.05
7.05
100
12.50
7.05
7.05
7.05
17.42
34.81
7.05
7.05
100
12.50
70.54
7.05
7.05
17.42
34.81
7.05
7.05
100
100
Bảng 2-9: Tổng hợp lưu lượng nước thải đô thị
Sinh viên: Trần Thị Hương
23
Lớp: Thái Nguyên2
Trang
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành:Cấp Thoát Nước
Hình 2.1: Biểu đồ dao động nước thải
2.3 VẠCH TUYẾN MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC THẢI
2.3.1 Nguyên tắc vạch tuyến
Vạch tuyến mạng lưới thoát nước bẩn là khâu quan trọng trong thiết kế mạng
lưới thoát nước. Nó ảnh hưởng lớn đến khả năng thoát nước, hiệu quả kinh tế hay
giá thành của mạng lưới thoát nước.
Hệ thống thoát nước thường thiết kế theo nguyên tắc tự chảy, khi cống đặt
quá sâu thì dùng máy bơm nâng nước lên cao sau đó lại cho nước tiếp tục tự chảy.
Vạch tuyến mạng lưới thoát nước nên tiến hành theo thứ tự sau: phân chia
lưu vực thoát nước; xác định vị trí trạm xử lý và vị trí xả nước vào nguồn; vạch
tuyến cống góp chính, cống góp lưu vực, cống đường phố.
Sinh viên: Trần Thị Hương
24
Lớp: Thái Nguyên2
Trang
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành:Cấp Thoát Nước
Công tác vạch tuyến mạng lưới thoát nước cần đảm bảo những nguyên tắc chủ yếu
sau:
- Triệt để lợi dụng địa hình sao cho nước thải tự chảy trong mạng lưới là nhiều nhất
đảm bảo thu nước nhanh, tránh đào đắp nhiều, tránh đặt nhiều trạm bơm.
- Chọn tuyến sao cho tổng chiều dài từng tuyến cống là nhỏ nhất, tránh dẫn nước
chảy vòng vo, tránh đặt cống quá sâu.
- Các tuyến cống góp chính vạch theo hướng về trạm xử lý và cửa xả vào nguồn
tiếp nhận. Vị trí trạm xử lý đặt ở phía thấp của đô thị, xí nghiệp công nghiệp, nhưng
không bị ngập lụt, cuối hướng gió chủ đạo mùa hè, cuối nguồn nước, đảm bảo
khoảng cách vệ sinh tối thiểu 500m đối với khu dân cư và xí nghiệp công nghiệp
chế biến thực phẩm.
- Giảm tới mức tối thiểu cống chui qua sông hồ, cầu phà, đê đập, đường sắt, đường
ô tô và các công trình ngầm khác.
- Khi bố trí cống thoát nước phải phối hợp với các công trình ngầm khác để đảm
bảo việc xây dựng, khai thác sử dụng được thuận tiện.
- Mạng lưới thoát nước cần phù hợp với đặc điểm của từng đô thị ( qui hoạch kiến
trúc, địa hình, điều kiện thi công, quản lý hành chính của đô thị...)
- Trạm xử lý cần được bố trí ở nơi thích hợp nhất đối với khu vực thiết kế.
2.3.2 Các phương án vạch tuyến mạng lưới thoát nước
Dựa vào những nguyên tắc chủ yếu ở trên, những đặc điểm của lưu vực thoát nước
là biển, cũng như đặc điểm địa hình khu vực thiết kế kết hợp với yêu cầu đề bài:
chọn 2 trạm xử lý để vạch tuyến và tính toán, để chọn ra phương án tối ưu nhất.
- Phương án số 1
+ Tuyến cống chính: Tuyến cống chính trong phương án này là (A1-A2-A3A4-A5-A6-A7-A8-A9-A10-A11-A12-A13-A14-A15-A16-A17-A18-A19-TXL).
Phương án này nước từ phía Đông khu vực xuống khu vực phía Nam đi ra trạm xử
lý. Trạm xử lý nằm ở phía Tây của khu vực. (như hình vẽ).
+ Tuyến cống nhánh: Đặt theo các đường phố, gom nước thải từ các tiểu khu
đã được chia các hướng thoát, và thoát theo hướng vuông góc với tuyến cống chính
gần nhất.
* Lưu ý:
Sinh viên: Trần Thị Hương
25
Lớp: Thái Nguyên2
Trang