Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN PRIME – YÊN BÌNH
1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần Prime - Yên Bình
1.1. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Prime – Yên Bình được thành lập năm 2002, tiền thân là Công ty
TNHH Yên Bình.Là một công ty thành viên của tập đoàn Prime Group.
Tên doanh nghiệp :
CÔNG TY CỔ PHẦN PRIME – YÊN BÌNH
Tên giao dịch quốc tế :
PRIME – YENBINH JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : PRIME – YENBINH
Trụ sở giao dịch :
Xóm Phổ - Xã Quất Lưu - Huyện Bình Xuyên - Tỉnh Vĩnh Phúc
Điện thoại : 0211 3 866 152
Fax : 0211 3 866 154
Vốn điều lệ : 100.000.000.000,0 đồng Việt Nam
- Mệnh giá cổ phần : 10.000,0 đồng Việt Nam
- Số cổ phần và giá trị cổ phần đã góp : 10.000.000,0 cổ phần
- Số cổ phần được quyền chào bán : 0 cổ phần
Công ty thành lập và hoạt động kinh doanh với các nghành nghề sau:
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
1.2. Các giai đoạn phát triển
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của tập đoàn Prime Group
PRIME được thành lập ngày 14 tháng 6 năm 1999 tại Hà Nội với 3 sáng lập viên và
tiền thân là Công ty TNHH Vĩnh Phúc. Ngay từ đầu công ty đặt ra cho mình mục tiêu
phát triển bền vững.
Giai đoạn từ 1999 - 2006
Tháng 6 năm 1999, dự án nhà máy sản xuất gạch ốp của công ty được khởi
công xây dựng tại Khu công nghiệp Bình Xuyên, Hương Canh, Vĩnh Phúc với
công suất thiết kế là 2 triệu m
2
sản phẩm/năm. Sau 10 tháng xây dựng, tháng 4
năm 2000 những viên gạch ốp đầu tiên của Prime đã có mặt trên thị trường. Liên
tiếp trong những năm tiếp theo từ 2001 đến 2004, các công ty khác trong cùng tậo
đoàn công ty lần luợt được ra đời bao gồm Công ty TNHH Hoa Cương (2001),
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
STT Tên ngành Mã ngành
1 Sản xuất vật liệu xây dựng; Sản xuất sản phẩm gốm sứ 2392
2 Mua bán gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh trong cửa hàng chuyên
doanh
4663
3 Dịch vụ quảng cáo 7310
4 Đại lý ôtô và xe có động cơ khác 4513
5 Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét và các loại khoáng sản nhằm sản
xuất vật liệu xây dựng
0810;0899
6 Mua bán vật liệu xây dựng hàng tiêu dùng trong các trung tâm
thương mại, siêu thị
4663
7 Dịch vụ lưu trữ ngắn ngày 5540
8 Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch 7920
9 Vận tải hàng hóa đường bộ bằng ôtô 4933
10 Đại lý, môi giới, đấu giá bất động sản
11 Sản xuất sản phẩm hóa chất công nghiệp theo quy định hiện
hành của nhà nước
2029
12 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác (nhà ở) 4290
13 Mua bán nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan 4661
14 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ 4210
15 Xây dựng nhà các loại 4100
16 Xây dựng công trình công ích (công viên, vật kiến trúc) 4290
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
Công ty TNHH Tiền Phong (2001), Công ty TNHH Đại Việt (2002) và Công ty
TNHH Yên Bình (2002)
Trong 5 năm liên tiếp xây dựng và phát triển, đến giữa năm 2005, Công ty TNHH Prime
Group chính thức ra đời dựa trên định hướng phát triển Prime theo mô hình tập đoàn đa
ngành với 5 lĩnh vực đầu tư kinh doanh chính là: vật liệu xây dựng (sản xuất gạch ốp lát,
ngói lợp, bình nước nóng, gạch cotto, nguyên liệu fenfat); khoáng sản ( khai khác quặng
fenfat); vận tải (kinh doanh vận tải biển bằng container và bằng ôtô); bất động sản (đầu
tư xây dựng và khai thác khu công nghiệp, khu đô thị); kinh doanh thương mại (xây
dựng hệ thống Trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng).
Đến cuối năm 2006, ngoài 5 công ty thành viên chuyên sản xuất gạch ốp lát, tập
đoàn Prime đã có thêm Công ty TNHH Ngói Việt (sản xuất ngói và gạch cotto), Công
ty TNHH Trường Xuân (sản xuất bình nước nóng); Công ty TNHH một thành viên
TM&XNK Prime; Công ty TNHH ĐT&PT Hạ Tầng Prime.
Giai đoạn từ 2007 - nay
Đến cuối năm 2006, tập đoàn Prime đã trở thành 1 trong số những tập đoàn
hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất gạch ốp lát với năng lực sản xuất 30,9
triệu m
2
sản phẩm /năm.
Đầu năm 2007, trước những thay đổi của nền kinh tế Việt Nam và thế giới, tập
đoàn Prime đã quyết định chuyển đổi từ công ty TNHH hoạt động theo mô hình tập
đoàn thành các công ty cổ phần hoạt động theo mô hình tập đoàn và mở rộng thêm
các hoạt động sản xuất kinh doanh, hướng tới phát triển Prime thành một tập đoàn đa
ngành hàng đầu Việt Nam với sự ra đời của các công ty mới kinh doanh vận tải, khai
thác khoáng sản, thương mại bao gồm Công ty Cổ phần Prime - Hào Phú, Prime -
Đại An, Prime - Đại Quang, Prime - Thiên Phúc, Tiếp vận châu Á Thái Bình Dương
trên lĩnh vực cung cấp hậu cần, kỹ thuật và vận tải. Trong lĩnh vực bất động sản
cũng có 2 công ty thành lập mới là Công ty Cổ phần ĐT& PT hạ tầng Prime; Công ty
Cổ phần ĐT bất động sản PrimeLand.
Sau 10 năm phát triển, Prime đã trở thành một tập đoàn kinh tế với 25 công ty
thành viên, 10 công ty liên quan liên kết hoạt động trong nhiều lĩnh vực như sản xuất
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
bao bì (Công ty TNHH Bình Xuyên), kinh doanh thương mại (Công ty TNHH Thái
Hưng, Son TN, Đức Minh...), sản xuất và kinh doanh sữa (Công ty cổ phần Elovi với
thương hiệu sữa nổi tiếng ZINZIN). Với cam kết phát triển bền vững; cung cấp
những sản phẩm dịch vụ tốt làm tăng giá trị cuộc sống; đảm bảo hài hòa về lợi ích
nhằm xây dựng một cộng đồng phồn thịnh, Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ, công
nhân viên của Prime đang nỗ lực hết mình để đưa Prime trở
thành 1 tập đoàn kinh tế tiên phong của Việt Nam và khu vực.
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Prime – Yên Bình
Công ty Cổ phần Prime – Yên Bình được thành lập năm 2002, tiền thân là công
ty TNHH Yên Bình. Là một trong những công ty thành viên của tập đoàn kinh tế lớn
Prime Group.
Năm 2002, bắt đầu hoạt động công ty chỉ có hơn 100 CBCNV với 2 dây chuyền
sản xuất chính là gạch chân tường và gạch trang trí với công suất thiết kế là 3.2 triệu
m2SP/năm
Năm 2007 công ty đã nâng công suất lên 5.5 triệu m2sp/năm với dòng gạch
chống trơn cùng nhiều kích thước khác nhau
Hiện nay, Công ty có 4 xưởng sản xuất gồm xưởng sản xuất gạch, xưởng sản
xuất gạch trang trí và xưởng sản xuất khí đốt với công suất 14.000m3/ngày/đêm. Mặc
dù đã có thương hiệu vững chắc và chất lượng sản phẩm được người tiêu dùng đánh
giá cao song Công ty cổ phần Prime Yên Bình luôn đầu tư những thiết bị mới để lắp
đặt vào dây chuyền sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu ngày càng cao của
người tiêu dùng. Cuối năm 2010, Công ty cổ phần Prime Yên Bình sẽ tiếp nhận thiết
bị máy in gạch kỹ thuật số, đây là thiết bị hiện đại cho hiệu ứng 3D để in các loại
hình ảnh lên chất liệu gạch cho hiệu quả giống như thật. Năm 2010, sản lượng tiêu
thụ ở Công ty cổ phần Prime Yên Bình ước đạt 3,2 triệu m3 với doanh thu ước đạt
gần 200 tỷ đồng. Thị trường tiêu thụ trong nước chiếm 90%.
Đến nay công ty đã có hơn 400 CBCNV với đội ngũ lao động được đào tạo tay
nghề và trình độ bậc cao phục vụ cho 3 dây chuyền sản xuất sản phẩm đã đem lại vị
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
thế cạnh tranh cho sản phẩm của Công ty cổ phẩn Prime – Yên Bình trên thị trường
hiện tại.
1.3. Chức năng nhiệm vụ hiện nay của công ty
* Sản xuất - kinh doanh thương mại các loại gạch ốp lát, gạch men trên cả
nước.
* Đầu tư phát triển sản xuất trực tiếp hoặc gián tiếp (thông qua liên kết, liên
doanh hợp tác sản xuất hoặc mua cổ phần ở các tổ chức kinh tế khác...)
Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ các loại
sản phẩm và chủng loại gach men khác đáp ứng yêu cầu xây dựng dân dụng và công
nghiệp, các dự án đầu tư hạ tầng xây dựng...Thúc đẩy phát triển trong cả nước để
đem lại hiệu quả tối đa lợi nhuận có thể được cho Công ty. Không ngừng cải thiện
điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập cho người lao động trong Công ty, bảo đảm lợi
ích cho các cổ đông và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước.
*Đẩy mạnh nghiên cứu sản phẩm mới, tổ chức sản xuất tốt, chăm lo thị trường
là 3 mắt xích chủ yếu của hệ thống sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Prime –
Yên Bình. Với gần 100 đại lý từ Bắc, Trung, Nam, nhiều chế độ, chính sách, dịch vụ
và phương tiện vận chuyển đáp ứng nhu cầu của khách hàng, mạng lưới của Công ty
rộng khắp toàn quốc. Nhờ vào đầu tư mạnh trang thiết bị, máy móc hiện đại thúc đẩy
hoạt động nghiên cứu khoa học và làm tốt công tác thị trường nên tăng trưởng của
Công ty Cổ phần Prime – Yên Bình không ngừng phát triển, tốc độ tăng trưởng bình
quân đạt 15- 20%.
2. Đặc điểm chủ yếu của công ty trong sản xuất kinh doanh
2.1. Cơ cấu tổ chức
2.1.1. Sơ đồ cấu tổ chức quản lý:
Prime – Yên Bình là Công ty Cổ phần nên để hiểu rõ hơn về tổ chức quản lý của
công ty chúng ta có thể thông qua sơ đồ bộ máy của công ty như sau:
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
Sơ đồ 1.1: Bộ máy Quản lý của Công ty cổ phần Prime – Yên Bình
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
6
Phòng
Bảo
Vệ
PHÒNG
KỸ
THUẬT
KHỐI
SẢN
XUẤT
Phòng
HC
Văn
Thư
Phòng
công
nghệ
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ
TOÁN
Phân
Xưởng
III
Phân
Xưởng
II
Phân
Xưởng
I
Kho
Thành
phẩm
Kho
Nguyên
Liệu
Phòng
Máy
Tính
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy quản trị
Ban giám đốc
Ban giám đốc có nhiệm vụ quản lý điều hành trực tiếp mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh của công ty.Trong đó:
Giám đốc Công ty: Là người có quyền điều hành mọi hoạt động hàng ngày của
Công ty, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, chỉ đạo công tác tổ chức cán bộ và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Tập đoàn về việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ được giao.
Các phòng ban
Các phòng ban trực tiếp chịu sự quản lý của ban giám đốc, giúp ban giám đốc ra
các quyết định chính xác, hợp lý trong quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các phòng ban gồm:
1. Phòng tổ chức hành chính giúp ban giám đốc trong công tác quản lý văn thư,
hành chính, lưu trữ, quản trị công việc lao động, tiền lương và bảo vệ an ninh an toàn
cho công ty. Các phòng trực thuộc gồm:
+ Phòng hành chính văn thư: Có nhiệm vụ soạn thảo các văn bản cần thết phục
vụ cho các hoạt động đối nội, đối ngoại của công ty.
+Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự, bảo toàn nhà xưởng, tài sản
cho công ty.
2. Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi công nợ của công ty, tiến hành
hạch toán đầy đủ chi tiết để cung cấp thông tin về tài chính của công ty kịp thời chính
xác cho hội đồng quản trị, ban giám đốc cũng như thực hiện các nhiệm vụ tài chính
đối với Nhà nước. Phòng bao gồm các bộ phận:
+ Phòng máy tính: Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ như
hiện nay, với công tác bảo quản số liệu, tính toán của công ty thì phòng máy tính là
không thể thiếu. Nó có khả năng cung cấp đầy đủ kịp thời mọi thông tin theo yêu cầu
của công việc nhanh và hiệu quả nhất, tạo thuận lợi cho công tác quản lý.
+ Kho nguyên liệu: Công tác quản lý bảo quản và dự trữ nguyên liệu phục vụ
cho sản xuất của công ty là không thể thiếu.
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
7
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
3. Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra điều khiển công nghệ sản
xuất tiên tiến của công ty đẻ đảm bảo cả về số lượng cũng như chất lượng mẫu mã
sản phẩm của công ty. Phòng kỹ thuật còn có nhiệm vụ nghiên cứu tìm ra các sản
phẩm có chất lượng ngày càng cao mà giá thành hợp lý với người tiêu dùng. Phòng
kỹ thuật gồm:
+ Phòng công nghệ: Vì sản xuất của công tác nghiên cứu nhằm nâng cao
hiệu quả các sản phẩm đang có nặt trên thị trường và nghiêm cứu tìm tói các sản
phẩm mới.
4. Khối sản xuất: Có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ kịp thời về số lượng các sản
phẩm của công ty theo yêu cầu của khách hàng. Để tiện cho việc quản lý cũng như do
đặc điểm đa dạng về khối lượng cũng như chủng loại sản phẩm nên khối sản xuất
được chia thành 3 phân xưởng như sau:
+ Phân xưởng I: Nhiệm vụ chính sản xuất dòng gach ốp chân tường.
+ Phân xưởng II: Nhiệm vụ chính sản xuất dòng gạch ốp chống trơn.
+ Phân xưởng III: Nhiệm vụ chính sản xuất dòng gạch trang trí.
+ Kho thành phẩm: Khách hàng của công ty thường là các khách hàng lớn mua
với số lượng nhiều nên trong quản lý của công ty rất chú trọng đến việc xây dựng và
phát triển kho thành phẩm sao cho thành phẩm được bảo quản vẫn có đủ chất lượng
và mẫu mã đáp ứng tốt nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
2.2. Đặc điểm của đội ngũ lao động
Tình hình lao động của Prime – Yên Bình trong 3 năm 2008, 2009 và 2010
Các chỉ tiêu
2008 2009 2010 So sánh
SL
người
TL
%
SL
người
TL
%
SL
người
TL
%
09/08 10/09
Tổng số lao động 297 100 333 100 404 100 112,12 121,32
1.Phân
theo
Nam
247 83,16 220 66,07 248 61,39 89,07 112,73
Nữ 50 16,84 113 33,93 156 38,61 226 138,05
2.Phân
theo
tính
Lao động
gián tiếp
35 11,78 45 13,51 36 8,91 128,57 80,00
Lao động
trực tiếp
262 88,22 288 86,49 368 91,09 109,92 127,78
3.Phân
theo
trình
ĐH,CĐ trở
lên
29 9,76 36 10,81 38 9,41 124,14 105,56
Trung cấp
và tương
đương
115 38,72 130 39,04 103 25,50 113,04 79,23
Công nhân
kĩ thuật
106 35,69 88 26,42 117 28,96 83,02 132,95
Lao động
phổ thông
47 15,83 79 23,73 146 36,13 168,09 184,81
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Bảng 1.1 : Tình hình lao động của Prime – Yên Bình
Số lượng lao động trong Công ty được tăng dần qua các năm. Năm 2009 tăng
thêm 36 lao động so với 2008 (tăng thêm 12,12%), năm 2010 tăng thêm 71 lao động
so với 2009(tăng thêm 21,32%). Điều đó chứng tỏ Công ty hoạt động có sự tăng
trưởng và liên tục mở rộng sản xuất cần tuyển dụng thêm lao động. Hằng năm Công
ty vẫn tuyển dụng thêm và tạo thêm việc làm cho nhiều lao động.
Tỷ lệ lao động nam và nữ trong Công ty qua các năm đã dần cân bằng, có sự
thay đổi khá lớn về số lượng công nhân viên nữ. Năm 2008 tỷ lệ lao động nam trong
Công ty la 83,16% thì đến năm 2009 giảm xuống còn 66.07% và tiếp tục giảm trong
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
năm 2010 xuống còn 61,39%. Song song với mức giảm về tỷ lệ nam trong Công ty là
mức tăng của tỷ lệ lao động nữ. Số lao động nữ trong Công ty đã tăng từ mức
16,84% năm 2008 lên 38,61% năm 2010. Nguyên nhân là do trong quá trình tuyển
dụng thêm lao động hàng năm lao động nữ được tuyển dụng nhiều hơn số lao động
nam. Trong quá trình tuyển dụng thêm tỷ lệ lao động nữ được tuyển dụng nhiều hơn
do yêu cầu về sản xuất.
Hiện tại Công ty có lao động trực tiếp chiếm hơn 90% tổng số lao động, do
Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất lên cần nhiều số lao động trực
tiếp. Số lao động này chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất: năm 2008 là 262
người chiếm 88,22% ; năm 2009 là 288 người chiếm 86,49%; năm 2010 là 368 người
chiếm 91,09 % tăng 4,6% so với năm 2009.
Số lao động gián tiếp cũng tăng nhưng ít: năm 2008 có 35 người, năm 2009 có
45 người tăng 10 người so với năm 2008, năm 2010 có 36 người giảm 9 người so
với năm 2009.
Xét về trình độ lao động trong Công ty có sự thay đổi không đáng kể. Do yêu
cầu và tính phù hợp của công việc nên lao động có trình độ cao đẳng, đại học và trên
đại học chiếm tỷ lệ vừa phải trong một công ty sản xuất. Lao động có trình độ đại học
trở lên chiếm tỷ lệ khá cao trong Công ty, năm 2007 chiếm 26,2% tổng số lao động
và vẫn được duy trì ở các năm 2008 và 2009. Lao động trình độ cao đẳng và trung
cấp không nhiều, chỉ chiếm khoảng 3-4% tổng số lao động. Số lượng lao động là
công nhân luôn dược duy trì đều qua các năm ở mức 69-70% tổng số lao động. Lao
động có trình độ cao tăng lên khá nhiều qua các năm. Từ đó cho ta thấy được chất
lượng lao động trong Công ty đã có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực. Lao động
có chuyên môn và được đào tạo đã được quan tâm thu hút tuyển dụng nhiều hơn đáp
ứng nhu cầu phát triển của Công ty và đi theo xu thế phát triển của xã hội.
Nhìn chung mức gia tăng và số lượng lao động trực tiếp sản xuất vẫn chiếm tỷ
lệ cao nhất trong Công ty do tính chất đặc điểm là một công ty sản xuất là chính và
việc mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh liên tục được diễn ra. Lượng lao động
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
được tuyển dụng hàng năm của Công ty luôn đảm bảo các yêu cầu về chuyên môn,
yêu cầu do Công ty đề ra.
Với cơ cấu lao động hiện tại, Công ty đã có đủ điều kiện về nhân lực để thực
hiện tốt các kế hoạch và mục tiêu đề ra.
2.3. Tình hình tài chính của công ty
Bảng 1.2. Số liệu về tài chính
Đơn vị : .000 VNĐ
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Doanh thu cộng
ngang
1.625.048.621 3.579.473.820 6.145.477.645 7.595.042.805 8.488.095.558
Doanh thu hợp nhất 1.199.056.065 1.452.841.611 2.160.838.754
2.437.036.154 2.777.426.985
LNST 204.698.215 187.436.811 201.070.101
373.937.744 265.496.563
Nộp NSNN 75.528.644 112.249.393 151.313.825
127.225.120 116.043.893
Số CBCNV 1975 2282 2826
4176 4550
Thu nhập BQ/1 tháng
1.905 2.342 2.900 3.116 3.333
Vốn điều lệ 241.904.000 678.426.706 851.000.000
851.000.000 1.009.033.280
Tổng tài sản 1.205.027.926 2.140.598.551 3.016.700.286
3.424.533.645 3.911.105.349
Nguồn : Phòng Tài chính kế toán
Nhìn vào bảng ta thấy được mức độ tăng trưởng về doanh thu, lợi nhuận, nộp
ngân sách nhà nước, thu nhập bình quân, vốn điều lệ, tổng tài sản đều tăng trưởng rất
nhanh qua nhiều năm. Cụ thể doanh thu năm 2010 gấp hơn 5 lần năm 2006, lợi nhuận
tăng gấp 2,3 lần năm 2006. Sự phát triển đi kèm với mức độ tăng trưởng cán bộ
CNV, chế độ tiền lương CBCNV cũng ngày một được cải thiện rõ rệt năm 2010 tăng
gấp 2 lần 2006.
2.4. Đặc điểm về khách hàng, thị trường
Trong cơ chế thị trường công ty nào luôn bám sát theo dõi chặt nhu cầu thị
trường và đáp ứng được nhu cầu đó thì công ty đó chiến thắng. Công ty Cổ phần
Prime – Yên Bình luôn có những chiến lược mở rộng và phát triển thị trường, đối với
thị trường mục tiêu Bắc, Trung, Nam công ty luôn đáp ứng đủ nhu cầu sản phẩm về
số lượng, chất lượng, thời gian, địa điểm…Ngoài ra Công ty đang dần tìm hiểu và
thâm nhập thêm vào thị trường mới và có tín hiệu tốt từ khu vực này.
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
- Thị trường cũ: Các thị trường như Hải Phòng, Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Nội,
Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ. Đối với thị trường cũ Công ty đã có một vị thế vững
chắc nhờ vào uy tín và chất lượng, Công ty có một hệ thống các đại lý cửa hàng rộng
khắp trên các vùng. Số cửa hàng nhiều nhất ở các địa bàn Hà Nội, Hải Dương, Bắc
Ninh, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ nhưng mặc dù số cửa hàng ở các địa bàn này
có nhiều nhưng ta thấy doanh số bán ở các khu vực này chưa cao.
- Thị trường mới: là các thị trường vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, các địa
bàn mới xâm nhập và đang trong quá trình tìm kiếm khách hàng. Đây là các thị
trường khá tiềm năng, các khu vực này có mặt bằng, nguồn nhân lực…có các điều
kiện đế phát triển chăn nuôi. Tìm hiểu và phát triển thị trường là vấn đề quan trọng
cần được ban lãnh đạo Công ty xác định rõ và cho tiến hành ngay. Một số địa bàn
mới như Tuyên Quang đã có doanh số và có những tín hiệu đáng mừng hứa hẹn sẽ là
một thị trường đầy tiềm năng.
Nhìn chung hệ thống thị trường của Công ty đã có những bước phát triển nhất
định nhưng còn hạn chế để đối thủ chiếm lĩnh hoặc chưa quan tâm đến những thị
trường tiềm năng khác. Đầu mối thị trường ở các thành phố lớn khá xa trung tâm nên
sự chỉ đạo chiến lược của Công ty ít có hiệu quả, chưa được mở rộng nhiều.
Cũng như các công ty khác để tồn tại và phát triển đều phải dựa vào một thị
trường vững chắc và ổn định, Prime – Yên Bình cũng đã và đang xây dựng cho mình
một thị trường ổn định, vững chắc và ngày càng được mở rộng dựa trên những sản
phẩm uy tín và chất lượng đã tạo thành thương hiệu của Công ty và đi sâu vào tiềm
thức của khách hàng.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2008-2010
3.1. Tình hình về phát triển sản phẩm
Về sản phẩm
Gạch men và ốp lát của Prime – Yên Bình được sản xuất bằng công nghệ tiên
tiến nhất của Italia và Tây Ban Nha. Viện nghiên cứu công nghệ Prime – Yên Bình
luôn cập nhật công nghệ theo chuẩn mới nhất của Châu Âu với định kỳ hàng năm.
Thêm vào đó, hệ thống kiểm soát nghiêm ngặt đảm bảo những sản phẩm ra đời có
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
chất lượng tốt, ổn định, đạt các tiêu chuẩn về kỹ thuật: được cấu thành từ nguyên liệu
đồng nhất, cường độ chịu nén tốt, không bị rạn nứt, ố mốc, độ hút nước gần như bằng
không. Hơn thế nữa sản phẩm của Prime – Yên Bình còn đa dạng về chủng loại, kích
thước, màu sắc, giá cả cạnh tranh,… Phù hợp với mọi nhu cầu của người tiêu dùng
về kinh tế và thẩm mỹ , phục vụ các công trình nhỏ hoặc các dự án lớn kiến trúc hiện
đại
Về số lượng và chủng loại sản phẩm:
Là một doanh nghiệp hàng đầu chuyên sản xuất kinh doanh gạch men, với chức
năng chủ yếu là sản xuất phục vụ các công trình xây dựng, hiện nay sản phẩm đã có
mặt trên tất cả mọi thị trường. Với sự đầu tư công nghệ hiện đại, ngày nay sản phẩm
của công ty đã và đang thay thế chiếm lĩnh toàn bộ thị trường thay cho sản phẩm của
nước ngoài.
Hiện nay, về số lượng và chủng loại sản phẩm của công ty khá đa dạng và phong
phú đáp ứng các nhu cầu về hoàn thiện các công trình xây dựng lớn nhỏ. Về số lượng
sản phẩm trong công ty có hơn 10 mặt hàng với kích cỡ khác nhau, màu sắc phong
phú.
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
Dưới đây là bảng danh mục sản phẩm của công ty thay đổi qua các giai đoạn
STT Chủng loại
Sản xuất So sánh
2008 2009 2010
%
09/08
% 10/09
1 1240 chân tường 1,110,000 1,350,000 1,646,000 121,62 121,93
2 3030 cotto 300,000 375,650 402,800 125,22 107,23
3 3030 in KTS 352,000 410,000 447,500 116,48 109,15
4 2050 in KTS 175,000 215,000 240,000 122,86 111,63
5 30x42,5 in KTS 320,000 415,000 460,000 129,69 110,84
6 2020 Chống trơn 17,500 20,000 22,000 114,29 110,00
7 1250 Chân tường 320,000 390,850 444,000 122,14 113,60
8 624 Mosai 50,500 59,500 61,600 117,82 103,53
9 725 Ceramic 48,350 58,450 60,176 120,89 102,96
10 630 Viền cao cấp 48,350 58,450 60,176 120,89 102,96
11 730 Viền cao cấp 48,350 58,450 60,176 120,89 102,96
12 2540 Viền điểm 35,250 47,500 51,776 134,75 109,00
13 3045 Viền điểm 21,500 25,000 29,385 116,28 117,54
14 300 Viền điểm 21,500 22,000 22,390 102,32 101,77
Nguồn: Phòng công nghệ
Bảng 1.3 : Một số sản phẩm của công ty
Nhìn chung số lượng sản phẩm của công ty có tốc độ tăng trưởng rất lớn về số
lượng qua các năm, đặc biệt là năm 2009 so với năm 2008. Một số loại sản phẩm chủ
yếu được thống kê ở trên có tốc độ tăng trưởng đều trên 20%/năm, đặc biệt là 2 loại
2540 Viền điểm và 30x42,5 in KTS có tốc độ tăng trưởng là 34,75% và 29,69 %.
Sang năm 2010 tuy có nhiều biến động về kinh tế đã gây ảnh hưởng tới sự phát triển
chung của công ty song công ty vẫn duy trì đà tăng trưởng về số lượng sản phẩm
được sản xuất ra ở mức trung bình khá.
Về chất lượng sản phẩm:
Cùng với sự đa dạng của số lượng và chủng loại sản phẩm, chất lượng sản
phẩm cũng đã được khẳng định trên thị trường và có được uy tín của khách hàng. Từ
chỗ máy móc thiết bị còn thô sơ hầu hết việc đóng gói,vận chuyển cho sản phẩm đều
làm thủ công thì đến nay công ty đã đầu tư trang thiết bị máy móc mới hoàn thiện dần
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
quá trình sản xuất , gia công sản phẩm chuyển từ phương pháp sản xuất thủ công
sang phương thức sản xuất bán công nghiệp. Đặc biệt trong mấy năm qua cơ sở sản
xuất của công ty đã được đầu tư xây dựng một quy trình công nghệ hiện đại trong sản
xuất như: các loại dây truyền đóng gói…Công ty kiểm soát chặt chẽ việc quản lý chất
lượng bởi nhóm kiểm tra chất lượng sản phẩm. Chuyên viên kiểm tra chất lượng sản
phẩm vừa thực hiện nghiên cứu mẫu mã sản phẩm, tiến hành bám sát chỉ đạo trong
dây chuyền vừa đảm bảo các yếu tố về kỹ thuật công nghệ cho việc vận hành đạt kết
quả cao. Ngoài ra phòng còn thực hiện kiểm tra chất lượng từ khâu nhập nguyên liệu
phụ kiện trong quá trình sản xuất đến khi thành phẩm đối với từng loại sản phẩm
được cụ thể hóa trong quá trình kiểm tra chất lượng. Chuyên viên kiểm tra chất lượng
nắm bắt được các thông tin phản ánh từ khách hàng, từ các đơn vị sản xuất nhằm bảo
đảm chất lượng.
Quản lý chất lượng sản phẩm là bộ phận qua trọng trong kế hoạch kinh doanh
của công ty và cần được thực hiện trong toàn bộ các khâu của quá trình kinh doanh từ
công tác kiểm tra, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, thiết kế
sản phẩm, thiết kế quy trình công nghệ, đến quy trình theo dõi, giám sát quá trình sản
xuất và cung ứng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Nhận biết được điều đó, lãng đạo
công ty đã cố gắng tìm hiểu và giải quyết và rồi công ty đã quyết định xây dựng hệ
thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 và đã được chứng nhận. Công ty đã
đặt ra chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng cho toàn công ty đảm bảo chất
lượng cao nhất có thể, mỗi phòng ban có hướng dẫn cụ thể về chính sách chất lượng
và bắt buộc mỗi công nhân viên phải làm theo trong công tác sản xuất sản phẩm để
đảm bảo sản phẩm ra đời đúng tiêu chuẩn quy định về chất lượng và đảm bảo được
số lượng.
3.2. Kết quả về doanh thu và lợi nhuận
Bảng 1.4 Kết quả doanh thu và lợi nhuận
STT Chỉ tiêu Năm So sánh (%)
2008 2009 2010 09/08 10/09
1 Tổng doanh thu(chưa
VAT)
245,890,875,635 282,809,503,747 293,692,796,150 110.95 103.85
2 Các khoản giảm trừ 10,902,138,223 13,324,126,512 22,842,113,315 122.22 171.43
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
3 Doanh thu thuần 234,988,737,412 269,485,377,235 270,850,682,836 114.68 100.5
4 Giá vốn hàng bán 167,540,881,175 197,359,179,890 175,890,234,093 117.8 89.12
5 Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
67,447,919,237 72,126,197,345 94,960,448,742 106.92 131.66
6 Các khoản thu nhập khác
+ thu nhập tài chính
5,565,280,784 9,330,981,523 299,421,452 164,97 3,2
7 Chi phí khác 10,135,850,354 9,237,930,619 244,291,910 91,15 2.65
8 Chi phí bán hàng 2,980,454,890 3,495,231,574 6,513,659,544 117,27 186,36
9 Chi phí quản lý 4,145,568,132 4,630,727,412 3,716,991,752 111,7 80,26
10 Lợi nhuận khác 70,645,638 93,050,904 55,129,542 131,71 59,25
11 Tổng lợi nhuận trước
thuế
48,234,875,760 54,819,674,692 79,639,724,225 113.65 145.28
12 Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp
4,823,487,576 5,481,967,469 7,963,972,423 113.65 145.28
13 Lợi nhuận sau thuế 43,411,388,184 49,337,707,223 71,675,751,802 113.65 145.28
14 Thu nhập bình quân
/người
2,500,000 2,900,000 3,400,000 116 117,24
Về doanh thu: Qua số liệu của 3 năm 2008, 2009 và 2010 nhìn chung tình hình về
doanh thu của công ty có mức tăng trưởng ổn định. Năm 2009 tăng 10,39% so với
năm 2008 với số tiền tăng thêm khoảng 37 tỷ đồng, năm 2010 tăng hơn 2009 khoảng
10 tỷ đồng. Đó là những con số rất ấn tượng chúng tỏ được tốc độ phát triển rất tốt
của công ty, năm 2009 là một năm thành công với công ty trên nhiều mặt đặc biệt là
sản xuất và kinh doanh. Sang năm 2010 công ty vẫn gặt hái được nhiều thành công về
doanh thu dù tình hình nền kinh tế có nhiều biến động, điều đó được phản ánh qua
con số 10 tỷ đồng tăng thêm về doanh thu so với năm 2009.
Về lợi nhuận: Doanh thu của công ty tăng mạnh, chi phí cũng tăng lên nhưng
chậm hơn nên có thể thấy được lợi nhuận của công ty cũng có mức tăng trưởng rất ấn
tượng thông qua mức tăng của năm 2009 so với năm 2008 là 13,65% tương ứng với số
tiền là 5,9 tỷ đồng và năm 2010 tăng 45,28% so với năm 2009. Công ty đạt được mức
lợi nhuận cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là rất hiệu quả.
Thu nhập bình quân của người lao động tăng lên đều đặn. Việc này là phù
hợp với mức giá cả tiêu dùng leo thang như hiện nay nhằm đảm bảo cuộc sống của
người lao động không ngừng được cải thiện, phát huy tinh thần nỗ lực làm việc của
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKD Tổng hợp 49A
16