Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

BĐG LINH VUC KINH TE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.05 KB, 15 trang )

BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ
 CÔNG ƯỚC CEDAW
- Điều 13
Công ước CEDAW quy định Các quốc gia thành viên Công ước phải áp
dụng tất cả các biện pháp thích hợp để xoá bỏ sự phân biệt đối xử chống lại
phụ nữ trong các lĩnh vực khác của đời sống kinh tế và xã hội, nhằm đảm bảo
cho họ những quyền bình đẳng với nam giới, cụ thể là:
+ Quyền được hưởng trợ cấp gia đình;
+ Quyền vay tiền của ngân hàng, thế chấp tài sản và tham gia các hình thức
tín dụng khác
- Điều 14 Khoản 2 điểm g
Được tiếp cận với các loại hình tín dụng và vay vốn trên lĩnh vực nông
nghiệp, những hỗ trợ về thị trường, kỹ thuật phù hợp và được đối xử bình
đẳng trong cải cách ruộng đất, cải cách nông nghiệp, cũng như trong các dự
án quy hoạch lại đất đai;
- Điều 15 Công ước CEDAW Các quốc gia thành viên Công ước phải thừa nhận sự
bình đẳng của phụ nữ với nam giới trước pháp luật.
+Trong các quan hệ dân sự, các quốc gia thành viên Công ước phải thừa
nhận phụ nữ có tư cách pháp lý giống như nam giới và những cơ hội như
nhau để thực hiện tư cách đó. Cụ thể, các quốc gia thành viên phải trao cho
phụ nữ quyền bình đẳng trong việc giao kết các hợp đồng, quản lý tài sản, và
phải đối xử với họ một cách bình đẳng trong tất cả các giai đoạn tố tụng
trước các Tòa án và cơ quan tài phán.
+ Các quốc gia thành viên Công ước nhất trí rằng, tất cả các hợp đồng và tất
cả các tài liệu riêng tư khác, dưới bất kỳ dạng nào mà có tác động pháp lý
dẫn đến việc hạn chế tư cách pháp lý của phụ nữ, sẽ bị coi là vụ giá trị và
không có hiệu lực thi hành.
* HIẾN PHÁP 2013 quy định:
- Điều 26:
1. Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo
đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới.




2. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện,
phát huy vai trò của mình trong xã hội.
3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới.
- Khoản 1 Điều 14
Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công
dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ,
bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật
-

Khoản 2 Điều 16

Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã
hội.
- Khoản 1 điều 32: Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của
cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh
nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.
- Điều 33: Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề
mà pháp luật không cấm.
- Khoản 3 Điều 51: Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân,
doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền
vững các ngành kinh tế, góp phần xây dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá
nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc
hữu hóa.

 Luật bình đẳng giới năm 2006.
-Điều 12
1. Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt
động sản xuất, kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, bình đẳng trong việc tiếp

cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động.
2. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế bao gồm:
a) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính
theo quy định của pháp luật;
b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật.
 BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
-Khoản 1 Điều 3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự


Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để
phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và
tài sản.
- Khoản 2 điều 3:
Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của
mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa
thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu
lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
- Khoản 4 điều 38:
Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí
mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình
xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Khoản 2 điều 74:
Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp
luật có quy định khác
- Điều 163: Bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái luật quyền sở hữu, quyền khác
đối với tài sản.
Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc
gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc

trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường.
- Điều 164: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn
chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những
biện pháp không trái với quy định của pháp luật.
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm
quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực
hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
- Khoản 2 điều 212:


Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia
đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài
sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu
của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người
thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy
định khác.
- Khoản 2 điều 213:
Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang
nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
- Khoản 2 điều 217:
Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác
công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
- Điều 222:
Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản có được từ lao động, hoạt động sản
xuất, kinh doanh hợp pháp, hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí
tuệ

Người lao động, người tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp
có quyền sở hữu đối với tài sản có được từ lao động, hoạt động sản xuất,
kinh doanh hợp pháp, kể từ thời điểm có được tài sản đó.
Người tiến hành hoạt động sáng tạo có quyền sở hữu đối với tài sản có được
từ hoạt động sáng tạo theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.
- Điều 223: Xác lập quyền sở hữu theo hợp đồng
Người được giao tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi,
cho vay hoặc hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp
luật thì có quyền sở hữu tài sản đó.
- Điều 224: Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức
Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức
theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu được
hoa lợi, lợi tức đó.


- Điều 285: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
 LUẬT DOANH NGHIỆP 2014
-Điều 4
K2. Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ
phần.
K 19. Người thành lập doanh nghiệp là tổ chức, cá nhân thành lập hoặc góp
vốn để thành lập doanh nghiệp.
K 20. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân được hiểu là nhà đầu tư
nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn
điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh.
- Điều 5: Bảo đảm của Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh
nghiệp
1. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình

doanh nghiệp được quy định tại Luật này; bảo đảm bình đẳng trước pháp luật của
các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; thừa
nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh.
2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu
nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh
nghiệp.
- Khoản 2 Điều 6:
Doanh nghiệp có nghĩa vụ tôn trọng và không được cản trở, gây khó
khăn cho việc thành lập tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội tại
doanh nghiệp; không được cản trở, gây khó khăn cho người lao động tham
gia hoạt động trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội trong doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật
và Điều lệ tổ chức
- Quy định quyền của doanh nghiệp( Điều 7)
+Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.


+ Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ
động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ
động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.
+Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng
vốn.
+Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
+ Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
- K1 Điều 13. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho
doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của
doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

- Điều 18. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý
doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt
Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để
thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy
định của Luật này
- Điều 47. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong
đó:


a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt
quá 50;
- Điều 73. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty);
chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Điều 85. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
cá nhân làm chủ sở hữu
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu
có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Điều 110. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và
không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của
Luật này.
- Điều 172. Công ty hợp danh
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau
kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài
các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;


c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Điều 183. Doanh nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán
nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ
doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành
viên công ty hợp danh.

 LUẬT ĐẦU TƯ 2014

- Điều 3 Giải thích từ ngữ
13. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh,
gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài.
14. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức
thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh
tại Việt Nam.
15. Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế
không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
- Điều 5: Chính sách về đầu tư kinh doanh
Nhà đầu tư được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các
ngành, nghề mà Luật này không cấm. Nhà đầu tư được tự chủ quyết định
hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư và quy định
khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín
dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp
luật.


+ Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu
nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.
+ Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư
kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế.
- Điều 10. Chính sách khuyến khích trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài được khuyến
khích và tạo điều kiện nghiên cứu áp dụng khoa học và công nghệ xây dựng tiên
tiến, sử dụng vật liệu xây dựng mới, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, bảo vệ môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di
tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; tạo điều kiện cho tổ chức, cá
nhân xây dựng nhà ở xã hội, tham gia hoạt động đầu tư xây dựng theo quy hoạch ở

miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng chịu ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu.
2. Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các thành phần
kinh tế được đối xử bình đẳng trước pháp luật, được khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi trong hoạt động đầu tư xây dựng; ưu tiên nhà thầu có công trình được
Nhà nước trao tặng giải thưởng chất lượng công trình xây dựng khi tham gia đấu
thầu trong hoạt động xây dựng.
3. Từng bước chuyển giao một số dịch vụ công do cơ quan quản lý nhà nước
đang thực hiện trong hoạt động đầu tư xây dựng cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp
có đủ khả năng, điều kiện đảm nhận.
- Điều 11. Hợp tác quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước được khuyến khích mở rộng hợp tác quốc tế
trong hoạt động đầu tư xây dựng, thực hiện chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, kinh
nghiệm quản lý và sử dụng vật liệu mới.
2. Nhà nước bảo hộ thương hiệu xây dựng Việt Nam ở nước ngoài; tạo điều
kiện hỗ trợ và có biện pháp thúc đẩy việc ký kết, thực hiện các điều ước quốc tế,
thỏa thuận quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng giữa tổ chức, cá nhân trong
nước với tổ chức, cá nhân nước ngoài trên cơ sở bảo các nguyên tắc cơ bản trong
hoạt động đầu tư xây dựng


- Điều 24 Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức
kinh tế.
1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức
kinh tế.
2. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp vào tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định tại Điều 25 và Điều 26
của Luật này.
 LUẬT THƯƠNG MẠI 2005
- K 2 Điều 2. Đối tượng áp dụng

Tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại.
- Điều 6. Thương nhân
1. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân
hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh
doanh.
2. Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại
các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không
cấm.
3. Quyền hoạt động thương mại hợp pháp của thương nhân được Nhà nước
bảo hộ.
- Luật cũng đã quy định các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thương mại như:
+ Điều 10 Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt
động thương mại: Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng
trước pháp luật trong hoạt động thương mại.
+ Điều 11 Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương
mại. Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định của
pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và
nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và
bảo hộ các quyền đó.
Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào
được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.
 LUẬT HỢP TÁC XÃ 2012
- Điều 7 Quy định Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của hợp tác xã


+Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp
tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp hợp tác
xã.
+Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác xã
thành viên.

+Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang
nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và
hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy
đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân
phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.
 LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN NĂM 2014
- Nguyên tắc kinh doanh bất động sản ( Điều 4)
Bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng, không trái quy định của pháp luật.
Kinh doanh bất động sản phải trung thực, công khai, minh bạch.
Tổ chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất động sản tại khu vực
- Chính sách của Nhà nước đối với đầu tư kinh doanh bất động sản ( Điều 7)
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu
tư kinh doanh bất động sản phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước trong từng thời kỳ và từng địa bàn.
2. Nhà nước khuyến khích và có chính sách miễn, giảm thuế, tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, tín dụng ưu đãi cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội và dự án được ưu đãi đầu tư.
3. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án; hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình
hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào đối với dự án được ưu đãi đầu tư.
4. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư dự án dịch vụ
công ích đô thị, công trình hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án đầu tư kinh doanh
bất động sản.
5. Nhà nước có cơ chế, chính sách bình ổn thị trường bất động sản khi có
biến động, bảo đảm lợi ích cho nhà đầu tư và khách hàng.


- Giá mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản ( điều
15)

Giá mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do các
bên thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng. Trường hợp Nhà nước có quy định
về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.
 LUẬT CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
-K4 Điều 2 đối tượng áp dụng.
Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát
đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức, hoạt động
của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng
nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
-Điều 4
Khoản 6. Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá
nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực
hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp
tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh
doanh và đời sống.
4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ
các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán
qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân
hàng khác.
5. Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện
một số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia
đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.
13. Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác
theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa
thuận.



14. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
27. Sở hữu gián tiếp là việc tổ chức, cá nhân sở hữu vốn điều lệ, vốn cổ phần
của tổ chức tín dụng thông qua người có liên quan hoặc thông qua ủy thác
đầu tư.
28. Người có liên quan là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián
tiếp với tổ chức, cá nhân khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty mẹ với công ty con và ngược lại; tổ chức tín dụng với công ty
con của tổ chức tín dụng và ngược lại; các công ty con của cùng một công ty
mẹ hoặc của cùng một tổ chức tín dụng với nhau; người quản lý, thành viên
Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc của tổ chức tín dụng, cá nhân hoặc tổ
chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người này với công ty con và ngược
lại;
b) Công ty hoặc tổ chức tín dụng với người quản lý, thành viên Ban kiểm
soát của công ty hoặc tổ chức tín dụng đó hoặc với công ty, tổ chức có thẩm
quyền bổ nhiệm những người đó và ngược lại;
c) Công ty hoặc tổ chức tín dụng với tổ chức, cá nhân sở hữu từ 5% vốn điều
lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên tại công ty hoặc tổ chức tín
dụng đó và ngược lại;
d) Cá nhân với vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em của người này;
đ) Công ty hoặc tổ chức tín dụng với cá nhân theo quy định tại điểm d khoản
này của người quản lý, thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc
cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở
lên của công ty hoặc tổ chức tín dụng đó và ngược lại;
e) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho tổ chức, cá nhân quy định tại các
điểm a, b, c, d và đ khoản này với tổ chức, cá nhân ủy quyền; các cá nhân
được ủy quyền đại diện phần vốn góp của cùng một tổ chức với nhau.

- Điều 9 khoản 2.
Nghiêm cấm hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không
lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống các tổ chức tín dụng, lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Điều 50. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với người quản lý, người điều hành và một số
chức danh khác của tổ chức tín dụng


1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên phải có đủ
các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Có đạo đức nghề nghiệp;
c) Là cá nhân sở hữu hoặc người được ủy quyền đại diện sở hữu ít nhất 5%
vốn điều lệ của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp là thành viên Hội đồng
thành viên, thành viên độc lập của Hội đồng quản trị hoặc có bằng đại học
trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật hoặc có ít
nhất 03 năm là người quản lý của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp hoạt
động trong ngành bảo hiểm, chứng khoán, kế toán, kiểm toán hoặc có ít nhất
05 năm làm việc trực tiếp tại các bộ phận nghiệp vụ trong lĩnh vực ngân
hàng, tài chính, kiểm toán hoặc kế toán.
-K4 Đ 53.
Được chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông khác của tổ chức tín dụng hoặc
tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín
dụng.

* Luật phí và lệ phí
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí

và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ
công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật này.
2. Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được
cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà
nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này.
- Điều 6. Người nộp phí, lệ phí
Người nộp phí, lệ phí là tổ chức, cá nhân được cung cấp dịch vụ công, phục
vụ công việc quản lý nhà nước theo quy định của Luật này.


Luật thuế thu nhập cá nhân.


- Điều 2. Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu
thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt
Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của
Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch
hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký
thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có
thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều này.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×