ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------***------------
LÊ VÂN TRÖC LY
BÁO CHÍ TRUNG BỘ VỚI VẤN ĐỀ
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ
Hà Nội, 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------***------------
LÊ VÂN TRÖC LY
BÁO CHÍ TRUNG BỘ VỚI VẤN ĐỀ
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HIỆN NAY
Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60.32.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Văn Hƣờng
Hà Nội, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Báo chí Trung Bộ với vấn đề biến đổi khí hậu
hiện nay” là công trình nghiên cứu độc lập. Các kết quả, số liệu trong luận văn là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác của các cơ quan chức năng đã công bố.
Những kết luận khoa học trong luận văn là mới và chƣa có tác giả công bố trong bất
kì công trình khoa học nào.
Tác giả luận văn
Lê Vân Trúc Ly
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
đến trƣờng Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội, Phòng Đào tạo, Khoa
Báo chí và Truyền thông trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đặc biệt,
xin gửi lời tri ân sâu sắc đến PGS.TS Đinh Văn Hƣờng, ngƣời đã tận tình hƣớng
dẫn giúp đỡ, dìu dắt tôi với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình
triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Báo chí Trung Bộ với vấn đề biến đổi
khí hậu hiện nay”.
Xin cảm ơn các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến
thức bổ ích cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu trong những năm qua.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng và Khoa Ngữ Văn, Đại học Sƣ Phạm – Đại
học Đà Nẵng đã tạo điều kiện để tôi có thể tham gia và hoàn thành chƣơng trình đào
tạo sau đại học. Cám ơn anh chị em đồng nghiệp, PV các Báo Đài trên địa bàn các
tỉnh miền Trung đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu để hoàn
thành luận văn này.
Xin ghi nhận và cám ơn những đóng góp nhiệt tình và quý báu của các bạn sinh
viên Khoa Ngữ Văn – Trƣờng Đại học Sƣ phạm Đà Nẵng, các anh chị học viên Cao
học báo chí K17, K18 đã giúp đỡ tôi triển khai, thu thập số liệu của luận văn. Đặc biệt
là sự quan tâm, khuyến khích, động viên và cảm thông của gia đình.
Tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp phê bình của quý thầy cô giáo và các bạn
đồng nghiệp.
Tác giả luận văn
Lê Vân Trúc Ly
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................... 5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................13
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................14
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................14
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.........................................................17
7. Kết cấu luận văn ...........................................................................................17
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU ..................................................................................................18
1.1. Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ......................................18
1.2. Thực tiễn của vấn đề biến đổi khí hậu hiện nay ......................................31
1.3. Vai trò của báo chí đối với vấn đề biến đổi khí hậu .................................37
Tiểu kết chƣơng 1 ..............................................................................................41
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THÔNG TIN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRÊN BÁO CHÍ TRUNG BỘ HIỆN NAY.....................................................43
2.1. Báo chí Trung Bộ và vấn đề biến đổi khí hậu trên báo chí khu vực
Trung Bộ ..........................................................................................................43
2.2. Nội dung thông tin về biến đổi khí hậu trên báo in và báo điện tử khu vực
Trung Bộ ..........................................................................................................54
2.3. Hình thức thông tin về biến đổi khí hậu trên báo in và báo điện tử khu vực
Trung Bộ ..........................................................................................................74
2.4. Thành công, hạn chế trong công tác thông tin về biến đổi khí hậu trên báo
chí Trung Bộ và nguyên nhân của hạn chế ......................................................82
Tiểu kết chƣơng 2 ..............................................................................................94
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG CỦA BÁO CHÍ TRUNG BỘ VỚI VẤN ĐỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ...96
3.1. Một số vấn đề đặt ra ..................................................................................96
3.2. Nhóm các giải pháp chung ........................................................................98
3.3. Các giải pháp cụ thể ................................................................................101
Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................112
KẾT LUẬN ......................................................................................................114
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................116
PHỤ LỤC .........................................................................................................120
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH
Biến đổi khí hậu
BTV
Biên tập viên
COP
Hội nghị công ƣớc khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu
CTV
Cộng tác viên
Đài PTTH
Đài Phát thanh – Truyền hình
Đài TNVN, VOV
Đài Tiếng nói Việt Nam
Đài THVN, VTV
Đài truyền hình Việt Nam
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
IPCC
Ủy ban Liên chính phủ về thay đổi khí hậu
KCN
Khu công nghiệp
KNK
Khí nhà kính
KTTV
Khí tƣợng thủy văn
KHCN
Khoa học Công nghệ
LHQ
Liên Hiệp Quốc
NXB
Nhà xuất bản
PTTTĐC
Phƣơng tiện truyền thông đại chúng
PV
Phóng viên
TNMT
Tài nguyên và Môi trƣờng
TP
Thành phố
TTĐC
Truyền thông đại chúng
TTTT
Thông tin và Truyền thông
UBND
Ủy ban nhân dân
UNFCCC
Công ƣớc khung của Liên Hiệp Quốc về Biến đổi Khí hậu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng hợp số vụ và các loại hình thiên tai tại Việt Nam giai đoạn 2011
- 2014........................................................................................................................27
Bảng 1.2: Mức tăng nhiệt độ và thay đổi lƣợng mƣa trong 50 năm qua tại Việt Nam ...34
Bảng 2.1: Tỷ lệ nội dung tin bài về BĐKH trên báo Nghệ An, Đà Nẵng, Bình Thuận ..49
Bảng 2.2: Mức độ đọc báo in địa phƣơng của công chúng các tỉnh Nghệ An, Đà
Nẵng, Bình Thuận.....................................................................................................50
Bảng 2.3: Mức độ đọc báo điện tử địa phƣơng của công chúng các tỉnh Nghệ An,
Đà Nẵng, Bình Thuận ...............................................................................................50
Bảng 2.4: Mức độ quan tâm của công chúng đến vấn đề BĐKH trên báo in địa
phƣơng......................................................................................................................51
Bảng 2.5: Mức độ quan tâm của công chúng đến vấn đề BĐKH trên báo điện tử địa
phƣơng ......................................................................................................................51
Bảng 2.6: Tỷ lệ phân bổ tin bài về BĐKH trên báo Nghệ An, Đà Nẵng, Bình Thuận ...53
Bảng 2.7: Tỷ lệ thông tin sự kiện về BĐKH trên báo Nghệ An, Đà Nẵng, Bình Thuận 57
Bảng 2.8: Tỷ lệ thông tin về nguyên nhân, tác hại của BĐKH trên báo Nghệ An, Đà
Nẵng, Bình Thuận.....................................................................................................60
Bảng 2.9: Tỉ lệ phân bố thể loại tin bài BĐKH trên báo Nghệ An, Đà Nẵng,
Bình Thuận ..............................................................................................................75
Bảng 2.10: Mối tƣơng quan giữa mức độ đọc báo in với mức độ quan tâm thông tin
BĐKH và mức độ hài lòng về nội dung ...................................................................85
Bảng 2.11: Mối tƣơng quan giữa mức độ đọc báo điện tử với mức độ quan tâm
thông tin BĐKH và mức độ hài lòng về nội dung ....................................................86
Bảng 2.12: Mối tƣơng quan giữa mức độ quan tâm thông tin BĐKH trên báo in và
mức độ hài lòng về hình thức ...................................................................................89
Bảng 2.13: Mối tƣơng quan giữa mức độ quan tâm thông tin BĐKH trên báo điện
tử và mức độ hài lòng về hình thức ..........................................................................89
Bảng 3.1: Mức độ tƣơng tác giữa công chúng và cơ quan báo chí khu vực Trung Bộ .106
Bảng 3.2: Mối tƣơng quan giữa mức độ hài lòng của công chúng với báo in và báo điện
tử địa phƣơng với suy nghĩ của ngƣời làm báo về vấn đề này ....................................109
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 1.1: Diễn biến diện tích rừng ngập mặn từ 1943 - 2008 ................... 28
Biểu đồ 1.2: Tổng thời lƣợng phát sóng của những nội dung thông tin về BĐKH
trên ABC, NBC, CBS và FOX qua các năm ............................................................38
Biểu đồ 2.1: Các yếu tố cần thay đổi về nội dung của bài viết BĐKH trên báo chí
Trung Bộ ...................................................................................................................87
Biểu đồ 2.2: Các yếu tố cần thay đổi về hình thức của bài viết BĐKH....................88
trên báo chí Trung Bộ ...............................................................................................88
Biểu đồ 2.3: Những khó khăn của PV khi thực hiện bài viết về mảng đề tài BĐKH ......92
Hình 1.1: Nhiệt độ trung bình bề mặt trái đất và đại dƣơng qua các giai đoạn ........32
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan đang ảnh hƣởng đến cuộc sống con ngƣời
theo nhiều cách khác nhau. Trong vòng 135 năm qua, nhiệt độ đã tăng gần 1°C làm
nhiều khối băng tan chảy và trôi dạt trên các Đại dƣơng. Nƣớc từ băng tan đã làm
thay đổi cả hoàn lƣu dòng chảy của biển và tạo ra những dị thƣờng của khí hậu.
Loài ngƣời đang hứng chịu rất nhiều hậu quả của BĐKH. Khí hậu thay đổi
làm nhiều yếu tố trên Trái đất thay đổi theo, nhiều vùng đất đang ngày một lạnh đi,
nhiều vùng đất lại ngày càng nóng lên. Trong những năm 2015 – 2016, phía Bắc
của Đại Tây Dƣơng nhiệt độ đã lạnh kỷ lục; còn ở khu vực phía Tây Bắc Mỹ, đất
liền Nam Mỹ và Thái Bình Dƣơng lại nóng lịch sử. Sa mạc ngày càng trở nên mở
rộng. Các số liệu khảo sát gần đây cũng cho thấy, gần 1/5 diện tích của Trung Quốc
bị ảnh hƣởng bởi hiện tƣợng sa mạc hóa. Gần 6 triệu ngƣời trên Trái đất đang sống
trong tình trạng khô hạn nặng nề. Bán đảo Nam Cực đã ấm lên gấp 5 lần. Các Nhà
Khoa học cũng đã dự báo, Bắc Cực sẽ tăng lên 4°C trong năm nay, và biển băng ở
cực Bắc sẽ biến mất trong 1 thập kỷ tới.
BĐKH đang gây ra những sự biến động sâu sắc trên Trái đất. Nhiều loài động
thực vật đã và sẽ bị ảnh hƣởng nghiêm trọng với đà tăng nhiệt này. Trong những năm
qua, hiện tƣợng tuyệt chủng đã xảy ra ở một số loài. Hiện tƣợng cá chết hàng loạt, gấu
Bắc Cực ăn thịt lẫn nhau do biến động của thời tiết cũng không còn xa lạ. Các nghiên
cứu cũng khẳng định rằng, với tình hình hiện tại, nếu còn “Nóng lên 2 độ, 35% rặng
san hô trên thế giới sẽ bị tổn thương nghiêm trọng. Tăng 3.5 độ, khoảng một nửa số
lượng động thực vật sẽ biến mất vào năm 2080. Tăng hơn 4°C, nhiều chủng loại sẽ bị
tuyệt chủng, trong đó có gấu Bắc Cực và nhiều loài động vật lưỡng cư‖. [Biến đổi khí
hậu và hiểm họa với hệ sinh thái toàn cầu – Phóng sự VTV3]
Theo một thống kê của BBC, kể từ khi cuộc cách mạng công nghiệp bắt đầu
vào năm 1750, mức độ CO2 đã tăng hơn 30% và mê-tan đã tăng hơn 140%, nồng
độ CO2 trong khí quyển hiện đang cao hơn bất cứ thời điểm nào trong ít nhất
800.000 năm qua, kéo theo một loạt những thay đổi về khí hậu và môi trƣờng sống.
1
Sáng 13/12/2015 theo giờ Việt Nam, 195 quốc gia đã đạt đƣợc nhất trí về thỏa
thuận khí hậu tại hội nghị lần thứ 21 Công ƣớc khung của Liên Hiệp Quốc về
BĐKH (COP21) tại thủ đô Paris. Bộ trƣởng Ngoại giao Pháp Laurent Fabius ngƣời đứng đầu Hội nghị này – cho biết, kế hoạch này là một "bƣớc ngoặt lịch sử"
trong mục tiêu giảm sự nóng lên toàn cầu. Một trong những mục tiêu thỏa thuận
chính của COP21 là giữ nhiệt độ toàn cầu không tăng quá 2°C và nỗ lực giới hạn
mức tăng ở mức 1,5°C. Tuy nhiên, vài ngày sau khi 195 quốc gia trên thế giới ký
thỏa thuận lịch sử Paris về BĐKH (COP21), cơ quan Khí tƣợng Anh đã đƣa ra nhận
định, tình trạng BĐKH kết hợp với El Nino dự kiến sẽ khiến nhiệt độ trung bình
toàn cầu tăng vƣợt mức kỷ lục ghi nhận trong năm 2015.
BĐKH toàn cầu đang là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu ở
nhiều quốc gia, khu vực và các vùng lãnh thổ trên thế giới trong thời điểm hiện nay.
Vấn đề này đã và đang tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội - môi trƣờng
toàn cầu. Những năm gần đây, các hiểm họa thiên nhiên khắc nghiệt nhƣ bão lớn,
nắng nóng dữ dội, hạn hán, lũ lụt, băng tan, nƣớc biển dâng… đã gây thiệt hại rất
lớn về cả vật chất và tính mạng con ngƣời trên khắp thế giới, rung lên một hồi
chuông báo động cho toàn xã hội. Với sự xuất hiện dày đặc và ngày càng nguy hiểm
của các hiện tƣợng thiên tai, nhiều nghiên cứu đã đƣợc thực hiện nhằm đƣa ra
những cảnh báo về mối hiểm họa khôn lƣờng của BĐKH. Những tuyên truyền về
BĐKH cũng đƣợc đẩy mạnh trên tất cả các kênh TTĐC, cho thấy mức độ quan tâm
đặc biệt của xã hội đối với vấn đề này.
Việt Nam là quốc gia nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa với địa hình đa dạng
và phức tạp. Cuộc sống của ngƣời Việt Nam từ bao đời nay gắn liền với tự nhiên,
với ―rừng vàng biển bạc‖. Do vậy, vấn đề BĐKH diễn ra nhanh chóng và phức tạp
trong những năm qua đã ảnh hƣởng không nhỏ đến cuộc sống của ngƣời dân nơi
đây. Theo các nghiên cứu mới nhất, Việt Nam là một trong những quốc gia chịu tác
động mạnh mẽ nhất từ BĐKH trong vòng 50 năm qua. Các thống kê cũng cho thấy,
những năm gần đây, thiên tai hạn hán, bão lụt, lũ quét, sạt lở đất, ngập úng, xâm
nhập mặn và các thiên tai khác đã làm chết và mất tích hơn 9.000 ngƣời, giá trị thiệt
2
hại về tài sản ƣớc chiếm khoảng 1,5% GDP/năm. Bên cạnh ĐBSCL là khu vực
chịu nhiều ảnh hƣởng nhất từ BĐKH ở Việt Nam, những năm gần đây, khu vực
Trung Bộ cũng gánh chịu không ít những tác động, thiệt hại từ hiện tƣợng này.
Trƣớc tình hình trên, Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đã sớm đƣa ra những chủ
trƣơng, chính sách, huy động nhiều nguồn lực để ứng phó với BĐKH. Cụ thể, Việt
Nam đã sớm tham gia Công ƣớc khung của LHQ ký ngày 11/12/1997 tại Kyoto
(Nhật Bản) về việc cắt giảm khí thải nhà kính; Chính phủ nƣớc Việt Nam cũng đã
phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia ứng phó đối với BĐKH; ban hành Nghị
quyết 08/NQ-CP, về chƣơng trình hành động thực hiện Nghị quyết 24 về "Chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường"
của Ban Chấp hành Trung ƣơng; thành lập Ủy ban Quốc gia về ứng phó với BĐKH
do Thủ tƣớng Chính phủ làm Chủ tịch và Hội đồng tƣ vấn cho Chính phủ và Ủy ban
Quốc gia về BĐKH; thông qua chiến lƣợc quốc gia về BĐKH (ngày 05/12/2011)…
Tính đến thời điểm hiện nay, Việt Nam đã thực hiện nhiều hoạt động ứng phó
với BĐKH: Xây dựng các kịch bản BĐKH quốc gia và cho các tỉnh thành, xây
dựng và triển khai chƣơng trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH. Tuy nhiên,
vấn đề truyền thông trong BĐKH vẫn còn nhiều hạn chế. Theo một nhận xét của
PANOS - một mạng lƣới toàn cầu của các tổ chức phi chính phủ hợp tác về truyền
thông để thúc đẩy phát triển - các nƣớc đang phát triển chịu ảnh hƣởng nặng nề nhấ t
của BĐKH, tuy nhiên hoa ̣t đô ̣ng truyền thông của họ không chú trọng việc đƣa tin
về thảm họa môi trƣờng này. Viê ̣t Nam cũng không nằm ngoài nhận xét trên.
Trong năm 2013, tại Hội thảo “Vai trò của báo chí trong việc ngăn chặn và
giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu” tại Cần Thơ, Nhà báo Nguyễn Phấn
Đấu (báo Lao Động) cũng đã cung cấp kết quả từ một khảo sát gần đó: ―Tại Việt
Nam, chưa có PV chuyên viết về biến đổi khí hậu mà mới chỉ là PV theo dõi lĩnh
vực môi trường – tài nguyên” và cho rằng “biến đổi khí hậu là một đề tài rất
khó”. Nhà báo cũng dẫn kết quả hai tháng khảo sát các báo Lao Động, Tuổi Trẻ,
Nhân Dân, Hà Nội Mới, Đài PTTH Hà Nội và một số tạp chí môi trƣờng mới
công bố của PANOS (mạng lƣới toàn cầu của các tổ chức phi chính phủ hợp tác
về truyền thông): “Chỉ có hơn hai bài báo liên quan tới BĐKH”.
3
Cũng trong kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu sức khỏe, môi trường và
phát triển thì hiện nay, các cơ quan truyền thông tại Việt Nam chỉ đƣa tin về BĐKH
ở bề rộng ở mức độ quốc gia và toàn cầu, không có mối liên quan giữa các vấn đề
và hiện trạng ở địa phƣơng. Mặc dù có rất nhiều bài báo đề cập đến các thảm họa
thiên nhiên do BĐKH gây ra nhƣ lũ lụt, bão, nƣớc ngầm nhƣng rất ít tác phẩm báo
chí chỉ ra mối liên hệ giữa các hiện tƣợng trên và BĐKH.
Thêm vào đó, theo thông tin do Tổ chức Đông Tây hội ngộ (EMWF) từng
công bố trong kết quả nghiên cứu về “Sự thích ứng với biến đổi khí hậu ở tỉnh
Quảng Nam‖, thì có đến khoảng 49% ngƣời đƣợc phỏng vấn không biết về các
chính sách và quy trình của Nhà nƣớc, 72% không biết về các kế hoạch chuẩn bị
phòng chống thiên tai… Vì thế, họ không có khả năng lên kế hoạch và chuẩn bị ứng
phó với thiên tai. Nghiên cứu này cũng chỉ ra, nguyên nhân trƣớc hết là do các nhà
quản lý, khi tiếp xúc với báo chí, chƣa đề cập đến mối liên hệ giữa BĐKH và những
tác động tiêu cực tại Việt Nam.
Từ những thực trạng và phân tích ở trên cho thấy, truyền thông nói chung và
báo chí nói riêng cần đƣợc xem là một công cụ quan trọng, tác động làm thay đổi
thái độ, hành vi của con ngƣời trong cộng đồng, từ đó thúc đẩy họ tự nguyện tham
gia vào các hoạt động thích ứng, giảm nhẹ BĐKH. Do đó, cần phải đẩy mạnh hơn
nữa vấn đề thông tin về BĐKH trên các PTTTĐC, giúp ngƣời dân nhận thức hơn về
những hiểm họa khó lƣờng của hiện tƣợng đang là nỗi lo của toàn cầu này.
Tuy nhiên trên thực tế, ở góc độ lý luận báo chí, vấn đề báo chí với BĐKH vẫn
chƣa đƣợc đề cập đúng mức. Với tình hình ngày càng nóng lên của BĐKH, các cơ
quan báo chí nói chung và báo chí Trung Bộ nói riêng đã chủ động đổi mới tƣ duy, chủ
động thông tin kịp thời, nhanh nhạy, đa dạng, nhiều chiều, tăng cƣờng tính phát hiện và
định hƣớng tới công chúng. Tuy nhiên, số lƣợng và cả chất lƣợng thông tin về vấn đề
BĐKH trên báo chí Trung Bộ hiện nay vẫn chƣa nhiều và còn nhiều bất cập.
Việc đi sâu nghiên cứu đề tài “Báo chí Trung Bộ với vấn đề biến đổi khí hậu
hiện nay" nhằm tìm hiểu vấn đề thông tin về BĐKH trên các PTTTĐC khu vực này
giai đoạn 2015-2016, bao gồm những ƣu điểm, hạn chế từ thực tế, từ đó mạnh dạn đề
4
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tin bài. Điều này rất có ích đối với báo
chí khu vực Trung Bộ nói riêng cũng nhƣ báo chí nói chung với vấn đề thông tin về
BĐKH. Hy vọng đề tài nghiên cứu này sẽ góp một phần nhỏ vào lý luận báo chí và có
giá trị thực tiễn đối với hoạt động nghiệp vụ của nhà báo trong việc đƣa thông tin
BĐKH hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
BĐKH đang là một trong những hiện tƣợng đƣợc toàn xã hội quan tâm. Hiện nay,
nếu tìm kiếm trên Google các nghiên cứu khoa học về đề tài này, kết quả thu đƣợc là
một con số đáng kể. Trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến nay, kết quả trên Google
Scholar về các nghiên cứu khoa học liên quan đến BĐKH là 113.000 bài viết bằng tiếng
Anh, 945 bài báo khoa học và sách bằng tiếng Việt. Với các bài viết chung về BĐKH,
con số thu đƣợc còn khổng lồ hơn nhiều, với khoảng 2.910.000 kết quả trong 0,93 giây
bằng tiếng Việt và khoảng 120.000.000 kết quả trong 0,98 giây bằng tiếng Anh.
Với tình hình ngày càng nóng lên của thế giới về BĐKH, vấn đề “Báo chí với
biến đổi khí hậu” không phải là một đề tài mới. Thế nhƣng nghiên cứu sâu về “Báo
chí Trung Bộ với vấn đề biến đổi khí hậu hiện nay” thì chƣa có một tài liệu nào đi
sâu phân tích.
Trên thế giới, vấn đề BĐKH là đề tài đƣợc quan tâm đặc biệt. Ngày 11/12/1997
LHQ đã ký Công ƣớc khung tại Kyoto (Nhật Bản) về việc cắt giảm khí thải nhà kính.
Ngày 22/9/2009, Hội nghị Thƣợng đỉnh về BĐKH đã diễn ra tại Trụ sở Liên Hiệp
Quốc (New York). Khoảng 100 nhà lãnh đạo trên khắp thế giới đã tới để thảo luận về
các biện pháp ngăn chặn tình trạng ấm lên của trái đất. Đây là hội nghị cấp cao nhất về
BĐKH từng đƣợc tổ chức tính tới thời điểm bấy giờ.
Ngày 11/12/2011, Hô ̣i ng hị về BĐKH của LHQ ở Durban đã kết thúc với
thỏa thuận về một gói các giải pháp mà chủ tịch hội nghị đánh giá là
―cân bằ ng‖ .
Các đại biểu đã thông qua lộ trình để tiến tới một thỏa thuận giảm khí thải làm
hâm nóng trái đất.
Vào ngày 30/11 – 11/12/2015, các hoạt động trong khuôn khổ Hội nghị biến
đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc (COP21) đã đƣợc tổ chức tại Paris - Pháp. Các
5
chính phủ của hơn 190 quốc gia đã tập trung tại Paris để thảo luận về một thỏa
thuận toàn cầu mới về BĐKH, nhằm làm giảm hiệu ứng nhà kính toàn cầu và tránh
các mối đe dọa nguy hiểm từ tình trạng BĐKH.
BĐKH cũng là một trong những vấn đề hàng đầu đƣợc các Nhà khoa học quan
tâm. Cuốn sách ―Communicating global change science to society: An assessment and
case
studies‖
của
các
tác
giả
Holm
Tiessen, Mike
Brklacich, Gerhard
Breulmann, Romulo S.C. Menezes, do NXB Island Press phát hành năm 2007, đã nêu
lên cuộc thảo luận về tƣơng tác giữa khoa học và chính sách liên quan đến sự biến đổi
môi trƣờng. Đồng thời, giải quyết mối quan tâm nổi lên từ những cuộc thảo luận. Nội
dung cuốn sách gồm 3 phần, tập trung vào các vấn đề nhƣ: Những chỉ đạo nghiên cứu
hƣớng tới việc đƣa ra các chính sách liên quan; các vấn đề liên quan đến chính sách về
BĐKH; nghiên cứu các trao đổi khoa học trong xã hội truyền thông dân chủ; phân tích
sự thay đổi khí hậu ở nhiều vùng đất và sự tác động của nó đến đời sống…
Bên cạnh các Hội nghị, nghiên cứu, vấn đề BĐKH cũng đƣợc đề cập liên tục
trên báo chí các nƣớc. Bài viết “A Comparison of French and American Coverage
of Global Climate Change” của Dominique Brossard, James Shanahan & Katherine
McComas vào năm 2009 đã trình bày, so sánh về các nội dung báo chí đề cập về sự
nóng lên toàn cầu ở Pháp và ở Mỹ (1987-1997). Với nghiên cứu này, tác giả đã
phân tích các trƣờng hợp cụ thể, từ đó mổ xẻ những tác động của thực tiễn báo chí
với các ràng buộc về văn hóa trên các phƣơng tiện truyền thông. Nghiên cứu cho
thấy trên phƣơng tiện truyền thông ở 2 nƣớc này, việc thông tin về vấn đề BĐKH và
môi trƣờng toàn cầu đã vƣợt qua cấp quốc gia; những thông tin đó có ảnh hƣởng to
lớn đến dƣ luận xã hội toàn thế giới.
Bài nghiên cứu ―Communicating climate change: history, challenges, process
and future directions” của Susanne C. Moser vào năm 2010 đã đƣa ra một vấn đề
nổi cộm: Làm thế nào để giao tiếp hiệu quả vấn đề BĐKH? Bài viết là một cái nhìn
tổng quan lịch sử về truyền thông BĐKH với những thách thức mà nhà truyền thông
phải đối mặt trong việc cố gắng truyền đạt vấn đề. Cốt lõi của bài báo tập trung vào
các khía cạnh quan trọng của quá trình giao tiếp (mục đích và phạm vi của truyền
6
thông, khán giả, khung, thông, tin, chế độ và các kênh truyền thông, đánh giá kết
quả và hiệu quả của một thông tin liên lạc). Những yếu tố này đƣợc đặt trong mối
quan hệ với một số yếu tố hoàn cảnh có ảnh hƣởng đến quá trình giao tiếp. Bài viết
kết luận với các đề xuất cho nghiên cứu trong tƣơng lai về việc truyền thông sẽ góp
phần đánh thức con ngƣời trong vấn đề BĐKH.
Năm 2016, Michael Bruggemanna và Sven Engesserb đã viết bài nghiên cứu:
―Beyond false balance: How interpretive journalism shapes media coverage of
climate change‖ với những nội dung liên quan đến việc “thăm dò hai đặc điểm nổi
bật của các phương tiện truyền thông xuyên quốc gia về biến đổi khí hậu: Trình bày
về việc BĐKH là nguy hiểm, do con người gây nên và cách để xử lý báo cáo về
những tiếng nói trái ngược trong cuộc tranh luận về khí hậu”1. Các phân tích đƣa ra
trong bài viết đồng thời cho thấy làm thế nào các nhà báo có thể diễn giải cũng nhƣ
định hƣớng dƣ luận về BĐKH trên các phƣơng tiện truyền thông.
Ở Việt Nam, “Báo chí với vấn đề biến đổi khí hậu” vẫn luôn là một đề tài
đƣợc quan tâm đặc biệt. Các nghiên cứu về BĐKH ở Việt Nam đã đƣợc tiến hành
từ những thập niên 90 của thế kỷ trƣớc bởi các nhà khoa học đầu ngành nhƣ GS.
Nguyễn Đức Ngữ, GS. Nguyễn Trọng Hiệu. Tuy nhiên, vấn đề này chỉ thực sự
đƣợc quan tâm chú ý từ sau năm 2000, đặc biệt từ năm 2008 đến nay. Nhiều bài
báo, sách nghiên cứu, các đề tài khoa học về BĐKH đã đƣợc đƣa ra, thu hút đông
đảo sự quan tâm của đông đảo công chúng.
Với những nghiên cứu BĐKH từ thế kỷ trƣớc, có thể kể đến những cuốn nhƣ:
―Biến đổi khí hậu và tác động của chúng ở Việt Nam trong khoảng 100 năm qua –
Thiên nhiên và con người‖ của tác giả Nguyễn Đức Ngữ - Nguyễn Trọng Hiệu, xuất
bản năm 1991 bởi NXB Sự thật, Hà Nội. Đây là một trong những nghiên cứu đƣợc
coi là tiên phong của Việt Nam lúc bấy giờ. Cuốn sách đã cảnh báo đến mọi ngƣời
về sự thay đổi nhanh chóng của khí hậu thế giới và Việt Nam, kéo theo những tác
động to lớn của nó đến đời sống.
1
This study explores two pre-eminent features of transnational media coverage of climate change: The
framing of climate change as a harmful, human-induced risk and the way that reporting handles
contrarian voices in the climate debate.
7
Là một trong những ngƣời quan tâm nghiên cứu BĐKH ở Việt Nam, hai tác giả
Nguyễn Đức Ngữ - Nguyễn Trọng Hiệu đã tiếp tục xuất bản cuốn ―Các trạng huống
biến đổi khí hậu ở Việt Nam trong các thập kỷ tới‖ vào năm 1999. Cuốn này đi sâu vào
phân tích những kịch bản BĐKH của Việt Nam, đồng thời đƣa ra những cảnh báo với
sự phân tích số liệu cụ thể. Đây là một trong những tài liệu rất có giá trị.
Cuốn “Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam” là một trong những sản
phẩm chính của đề tài KC.08.13/06-10 do Viện Khoa học KTTV và Môi trƣờng
thực hiện trong kế hoạch 2008 – 2010. Qua 4 phần chính, cuốn “Biến đổi khí hậu và
tác động ở Việt Nam” đã giới thiệu gần 300 thuật ngữ về BĐKH và các khái niệm
có liên quan đến BĐKH thƣờng dùng trong các văn bản, báo cáo; giới thiệu những
kiến thức cơ bản về BĐKH toàn cầu; giới thiệu những kiến thức và thông tin cơ bản
về BĐKH ở Việt Nam; giới thiệu một số phƣơng pháp nghiên cứu BĐKH ở Việt
Nam. Đây là một trong những tài liệu khá đầy đủ về các mặt liên quan đến BĐKH,
giúp ngƣời đọc có những kiến thức sâu về những ảnh hƣởng của BĐKH đến môi
trƣờng tự nhiên cuộc sống của con ngƣời.
Trong năm 2013, Sở TNMT Hà Nội và Trung tâm Dữ liệu và Truyền thông
phòng ngừa thiên tai – Cục KTTV và BĐKH đã biên soạn cuốn ―Sổ tay tuyên
truyền biến đổi khí hậu”. Cuốn sổ tay cung cấp những kiến thức cơ bản về BĐKH
tới cộng đồng nhƣ: Giới thiệu các khái niệm về BĐKH; những kiến thức cơ bản về
BĐKH toàn cầu, tại Việt Nam và thành phố Hà Nội; các kịch bản BĐKH cho Việt
Nam; tác động của BĐKH đối với các khu vực địa lý và các lĩnh vực của đời sống
xã hội; các biện pháp thích ứng với BĐKH cho cộng đồng dân cƣ… Những kiến
thức cơ bản của ―Sổ tay tuyên truyền biến đổi khí hậu” cũng giúp cho ngƣời đọc
hiểu rõ hơn về tác động của BĐKH đến đời sống hiện nay.
Ngoài những tài liệu trên, chúng ta cũng có thể điểm qua nhiều nghiên cứu
khác liên quan đến BĐKH nhƣ: Báo cáo cáo tổng kết đề tài KC08.29/06-10 của tác
giả Phan Văn Tân (2010) ―Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu đến
các yếu tố và hiện tượng khí hậu cực đoan ở Việt Nam, khả năng dự báo và giải
pháp chiến lược ứng phó”… Đây là nghiên cứu có tính thực tiễn cao trong việc
8
tổng kết những ảnh hƣởng của BĐKH cũng nhƣ đƣa ra những dự báo, những cách
thức để thức ứng và giảm thiểu tác động của BĐKH.
Năm 2007, Viện nghiên cứu Sức khỏe – Môi trƣờng và Phát triển đã có cuộc
khảo sát với đề tài ―Báo chí Việt Nam với Biến đổi khí hậu‖. Với phạm vi khảo sát mở
rộng trên cả báo in, phát thanh và truyền hình, trên cả các cơ quan báo chí trung ƣơng
và địa phƣơng (gồm báo Lao Động, Tuổi trẻ, Nhân Dân, Hà Nội mới, báo Đồng Nai,
chƣơng trình TNMT – Đài TNVN, Tạp chí Môi trƣờng và Tài nguyên – Đài PTTH Hà
Nội), nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc cái nhìn tổng quát ban đầu về diện mạo báo chí Việt
Nam trong công tác thông tin về BĐKH. Trong nghiên cứu của mình, các tác giả đƣa
ra nhận xét rằng các cơ quan truyền thông tại VN chỉ đƣa ra chỉ đƣa tin về BĐKH trên
diện rộng ở mức độ quốc gia và toàn cầu, không có mối liên quan giữa các vấn đề và
hiện trạng ở địa phƣơng. Tuy nhiên, với thời gian khảo sát chỉ trong 2 tháng 9 –
10/2005, dù với phạm vi khảo sát rộng và tổng quát, các kết quả cũng khó có thể dùng
để kết luận cho toàn bộ báo chí Việt Nam một giai đoạn.
Ngoài những nghiên cứu của Viện khoa học, các Hội nghị, Hội thảo về BĐKH
cũng thƣờng xuyên đƣợc tổ chức, thu hút đông đảo sự quan tâm của các nhà báo,
nhà khoa học và công chúng trong nƣớc.
Trong hai ngày 29 và 30/11/2012, tại Hà Nội đã diễn ra Hội thảo khoa học
quốc tế ―Truyền thông đại chúng với biến đổi khí hậu tại tiểu vùng Sông Mekong:
Thực tế hay hư cấu‖ do Học viện Báo chí và Tuyên truyền phối hợp với Văn phòng
Viện Friedrich Ebert Stiftung tại Việt Nam tổ chức. Tại hội thảo có bài nghiên cứu
“Thực trạng đưa tin, bài trên các báo in và báo mạng điện tử của Việt Nam về chủ
đề biến đổi khí hậu” do nhóm của Nguyễn Thị Ngọc Huế - Khoa Xã hội học - Học
viện Báo chí và Tuyên truyền thực hiện. Với việc khảo sát 5 tờ báo (trong đó có 3 tờ
báo in là báo Nhân Dân, Báo Tuổi Trẻ, Tạp Chí Môi Trƣờng; hai báo điện tử
VnExpress và Vfej.vn), tác giả đã cho thấy điểm tƣơng đồng giữa báo in, báo điện
tử và báo chí Việt Nam nói chung trong việc đăng tải thông tin BĐKH. Đó là:
Những thông tin về biểu hiện, hậu quả, và cách ứng phó đƣợc đề cập nhiều hơn là
những thông tin nguyên nhân và dự báo BĐKH. Qua đó cũng kết luận, thông tin về
9
hậu quả và cách ứng phó đều đƣợc đề cập nhiều trên cả báo in và báo điện tử. Tuy
nhiên, ở báo in, tỷ lệ thông tin về cách ứng phó cao hơn hẳn so với tỷ lệ thông tin về
hậu quả BĐKH. Đặc biệt, báo in khi đƣa tin về cách ứng phó thƣờng đƣa kèm
những thông tin về chủ trƣơng, chính sách nhiều hơn báo điện tử.
Ngày 24, 25/4/2013 tại Cần Thơ, Hội Nhà Báo Việt Nam phối hợp với văn
phòng đại diện Quỹ tài trợ Konrad - Adenauer - Foundation (KAS - CHLBĐ) tại
Việt Nam tổ chức buổi hội thảo với chủ đề ―Vai trò của báo chí trong việc ngăn
chặn và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu”. Trong bài tham luận của
mình, các diễn giả tại hội thảo cho thấy BĐKH đã, đang và sẽ ảnh hƣởng tới tất
cả mọi ngƣời trong cộng đồng. Do đó, cần phải đẩy mạnh hơn nữa các chiến dịch
truyền thông về BĐKH cho cộng đồng cũng nhƣ trang bị các kiến thức liên quan
cho các PV, nhà báo là một vấn đề hết sức quan trọng và cấp bách, đặc biệt là
trong giai đoạn hiện nay.
Từ 29/9 đến 01/10/2015, Đài THVN đã đăng cai tổ chức Hội thảo ―Hanoi
workshop for weather presenter: Communicating the science of climate change‖,
đề cập đến vai trò quan trọng của truyền thông trong việc giảm nhẹ hậu quả của
BĐKH. Với sự tham gia của các diễn giả là nhà khoa học ở các cơ quan chuyên
ngành khí tƣợng hàng đầu thế giới, cũng nhƣ các cơ quan chủ quản của Việt
Nam và các nƣớc Nam Á, hội thảo đã thảo luận thành công những vấn đề cốt lõi
hiện nay về BĐKH nhƣ: Những ảnh hƣởng của BĐKH và việc áp dụng kinh
nghiệm truyền thông trong nâng cao nhận thức về BĐKH; BĐKH trong tƣơng lai
tại Đông Nam Á và những hiện tƣợng cực đoan…
Ngày 28/9/2016, Hội Nhà báo Việt Nam đã tổ chức khóa bồi dƣỡng ―Báo chí
với vấn đề biến đổi khí hậu‖ tại Hà Nội, dành cho các nhà báo các nƣớc ASEAN.
Hội thảo diễn ra liên tục trong 3 ngày, nêu lên nhiều vấn đề nổi cộm hiện nay về
BĐKH toàn cầu. Qua đó, nhấn mạnh vai trò to lớn của Báo chí trong việc thông tin
về điều này đến công chúng.
Không chỉ có các hội thảo quốc tế và trong nƣớc, vấn đề môi trƣờng – BĐKH
nói chung cũng đƣợc rất nhiều sinh viên, học viên báo chí quan tâm. Có thể thấy rõ
10
qua khóa luận, luận văn các năm của sinh viên Học viện Báo chí tuyên truyền,
Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Trƣờng Đại học Khoa học Huế,
Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Đà Nẵng...
Nói về các khóa luận, luận văn về BĐKH, có thể kể đến đề tài Khóa luận
―Biến đổi khí hậu – Phóng sự: Hãy sống xanh‖ của tác giả Lô Thùy Linh – Trƣờng
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐH Quốc gia Hà Nội) dƣới sự hƣớng dẫn
của ThS. Nguyễn Cao Cƣờng (năm 2012). Với đề tài này, tác giả đã có cái nhìn
tổng quan về BĐKH, truyền thông về BĐKH và nội dung, ý nghĩa, mục đích của
việc nghiên cứu về BĐKH. Từ đó đi sâu vào phân tích thực trạng lạm dụng than tổ
ong tại các quán hàng ăn ở Hà Nội và tác hại của việc sử dụng loại chất đốt này với
môi trƣờng thông qua phóng sự Hãy sống xanh. Khóa luận cũng đƣa ra mô hình sản
xuất than tổ ong từ chất thải hữu cơ nhƣ một gợi mở cho hƣớng giải quyết vấn đề.
Một trong những điểm đặc biệt của đề tài này là đã thực hiện dƣới dạng một phóng
sự truyền hình, qua đó đã truyền tải một cách mới mẻ và sinh động vấn đề này đến
với mọi ngƣời. Tuy nhiên, cũng chính vì thực hiện dƣới dạng một phóng sự truyền
hình với thời gian có hạn, do đó tác giả vẫn chƣa thể phân tích đƣợc sâu về thực
trạng BĐKH đƣợc phản ánh trên báo chí hiện nay.
Luận văn Báo chí ―Vấn đề tuyên truyền Biến đổi khí hậu trên báo in Việt
Nam”, của tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh (2010) đã khảo sát và đánh giá thực trạng
công tác tuyên truyền về BĐKH trên báo in Việt Nam, qua việc nghiên cứu báo Cà
Mau và một số tờ báo khác. Qua đó, tác giả đã đã đƣa ra những giải pháp nhằm
nâng cao chất lƣợng tuyên truyền về BĐKH trên báo in Việt Nam.
Luận văn “Hiệu quả tuyên truyền biến đổi khí hậu ở TP. Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ hiện nay” của Mè Quốc Việt – Học viện Báo chí và Tuyên truyền dƣới sự
hƣớng dẫn của TS. Hà Thị Bình Hòa (năm 2013) cũng đã có cái nhìn bao quát về
tuyên truyền BĐKH ở địa phƣơng, từ đó đã đƣa ra phƣơng hƣớng và giải pháp nâng
cao hiệu quả tuyên truyền về vấn đề này. Tuy nhiên, luận văn cũng chỉ giới hạn
khảo sát tại một địa phƣơng nhỏ.
Luận văn “Thông tin, tuyên truyền về biến đổi khí hậu trên sóng phát thanh
của Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Giang‖ (Khảo sát từ tháng 01/2014 đến
11
tháng 6/2015) của Lê Thế Biên – Học viện Báo chí và Tuyên truyền dƣới sự hƣớng
dẫn của TS. Đinh Thị Thu Hằng đã mô tả đƣợc công tác thông tin, tuyên truyền về
BĐKH của Đài PH – TH Hà Giang, đồng thời đƣa ra những giải pháp nâng cao khả
năng tuyên truyền này trong tƣơng lai. Ở luận văn này, ngoài việc đƣa ra những đề
xuất trực tiếp đến đội ngũ làm chƣơng trình, tác giả cũng đƣa ra những giải pháp
cho nhà quản lý trong việc tổ chức, sắp xếp nhân sự và lên kế hoạch sản xuất các
chƣơng trình PT liên quan đến BĐKH. Tuy nhiên cũng nhƣ luận văn ở trên, đề tài
này cũng chỉ giới hạn khảo sát ở một địa phƣơng nhỏ, nên chƣa mang tính bao quát.
Luận văn ―Báo mạng điện tử với vấn đề biến đổi khí hậu tại Việt Nam hiện
nay‖ (Khảo sát các báo: vietnamplus.vn, vnexpress.net, dantri.com từ tháng 6/2014
đến tháng 6/2015) của tác giả Nguyễn Thị Huyền Trang – Học viện Báo chí và
Tuyên truyền cũng là một nghiên cứu đáng chú ý liên quan đến đề tài này. Qua luận
văn, tác giả đã đƣa ra đƣợc bức tranh toàn cảnh, khái quát về các thông tin liên quan
đến BĐKH trên báo mạng điện tử năm 2014 – 2015. Qua đó đƣa ra những đánh giá
về ƣu điểm, hạn chế và sự tác động của các thông tin này đến độc giả. Bên cạnh đó,
tác giả cũng đã đƣa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thông tin về vấn
đề này trên báo mạng điện tử.
Nhƣ vậy có thể thấy, “Báo chí với vấn đề biến đổi khí hậu” là chủ đề đƣợc
quan tâm đặc biệt ở nƣớc ta trong những năm gần đây. Do vậy để hoàn thành tốt đề
tài, chúng tôi sẽ có sự tham khảo, kế thừa và vận dụng những điểm cần thiết của các
công trình trƣớc đó. Tuy vậy bên cạnh việc kế thừa các kết quả đi trƣớc, với một
hƣớng nghiên cứu, khoanh vùng rất đặc trƣng và mới mẻ - Khu vực miền Trung công trình nghiên cứu “Báo chí Trung Bộ với vấn đề biến đổi khí hậu hiện nay”
có nhiều đóng góp mới:
Thứ nhất, luận văn đƣợc nghiên cứu dƣới góc độ báo chí chứ không phải nghiên
cứu về BĐKH, vì vậy, ở phần lý luận chung chúng tôi chỉ đƣa ra một số khái niệm thực
sự cần thiết phục vụ cho luận văn. Trên cơ sở lý thuyết là các chức năng của báo chí
nói chung và vai trò của báo chí địa phƣơng (cụ thể là báo chí Trung Bộ) trong công
tác thông tin về BĐKH, chúng tôi sẽ giải quyết các vấn đề mà luận văn đƣa ra.
12
Thứ hai, luận văn sẽ thống kê và đánh giá một cách cụ thể khách quan những
ƣu điểm và hạn chế của báo in và báo điện tử các tỉnh miền Trung trong việc thông
tin về vấn đề BĐKH. Từ đó đƣa ra những kiến nghị và giải pháp phù hợp với tình
hình địa phƣơng, nâng cao vai trò của báo chí địa phƣơng trong việc thay đổi nhận
thức của ngƣời dân về vấn đề BĐKH. Điều này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất
lớn đối với việc phát triển các bài viết có nội dung liên quan trên báo địa phƣơng.
Thứ ba, bên cạnh các phƣơng pháp nghiên cứu văn bản, lý thuyết, luận văn
đồng thời cũng sử dụng phƣơng pháp điều tra xã hội học (đối với công chúng và
ngƣời làm báo) và phỏng vấn sâu (đối chuyên gia, phóng viên và lãnh đạo cơ quan
báo chí) để đánh giá vai trò của báo chí khu vực Trung Bộ, cũng nhƣ những hạn chế
của các cơ quan báo chí địa phƣơng trong thông tin các vấn đề về BĐKH. Từ đó, có
thể tìm ra các giải pháp phù hợp, đáp ứng đầy đủ nhất nhu cầu thông tin và giải trí
của công chúng. Thông qua phƣơng pháp này, chúng tôi tin rằng có thể đƣa ra
những số liệu, ý kiến một cách khách quan và phù hợp nhất.
Thứ tư, đề tài nghiên cứu ở một phạm vi vừa đủ, không quá rộng, không quá
hẹp, khu vực đƣợc khoanh vùng cũng rất mới mẻ, do đó sẽ đƣa ra đƣợc những góc
nhìn khác hơn, cung cấp những kiến thức mới hơn, phong phú hơn về vấn đề
BĐKH trên báo chí – vốn đã đƣợc không ít ngƣời quan tâm. Đề tài cũng sẽ giới
thiệu tổng quan về nền báo chí khu vực miền Trung, góp một phần nhỏ vào kiến
thức về hệ thống báo chí địa phƣơng của Việt Nam.
Với những điểm mới và khác biệt kể trên, hƣớng đi của luận văn “Báo chí Trung
Bộ với vấn đề biến đổi khí hậu hiện nay” có thể đƣợc coi là mới mẻ, phù hợp với xu
thế hiện nay. Chúng tôi hy vọng đề tài có thể đạt kết quả tốt, có tính ứng dụng cao vào
hoạt động báo chí ở địa phƣơng, đem đến những giá trị khoa học không chỉ cho ngành
báo chí mà cả với vấn đề BĐKH đang rất nóng hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở khung lý thuyết về vai trò của báo chí với vấn đề BĐKH, luận
văn khảo sát, đánh giá thực trạng thông tin về BĐKH trên báo chí Trung Bộ, từ
13
đó rút ra những vấn đề từ thực tiễn và đề xuất những giải pháp, kiến nghị khoa
học nhằm nâng cao vai trò, hiệu quả của báo chí đối Trung Bộ với vấn đề BĐKH
hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
- Tìm hiểu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về BĐKH và vai trò
của báo chí đối với BĐKH hiện nay.
- Khảo sát một cách cụ thể và chi tiết, thống kê các bài viết, chuyên mục ở 3
báo Nghệ An, Đà Nẵng, Bình Thuận trên cả 2 loại hình báo in và báo điện tử liên
quan đến vấn đề BĐKH. Từ đó đánh giá thực trạng báo chí Trung Bộ với vấn đề
này. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu ở cả 2 loại hình báo chí có thể đƣa ra một sự so
sánh cơ bản về báo chí khi thông tin về khía cạnh này.
- Đề xuất những giải pháp, khuyến nghị khoa học, nhằm phát huy hơn nữa vai
trò của báo chí Trung Bộ với vấn đề BĐKH, đồng thời nâng cao chất lƣợng và hiệu
quả thông tin của báo chí địa phƣơng trong công tác này.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Báo chí Trung Bộ với vấn đề biến đổi khí hậu hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Từ ngày 01 tháng 3 năm 2015 đến ngày 31 tháng 3 năm 2016.
- Khảo sát báo in và báo điện tử Đà Nẵng, Bình Thuận, Nghệ An.
Đề tài không đi sâu vào nghiên cứu về BĐKH mà tập trung vào công tác thông
tin về vấn đề này trên báo chí địa phƣơng ở khu vực miền Trung.
Trong quá trình thực hiện, luận văn cũng tham khảo các Báo và Đài khác
trong khu vực cũng nhƣ các tờ báo lớn để so sánh và có cái nhìn toàn diện hơn.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận là Chủ nghĩa MácLênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về
14
báo chí và BĐKH. Bên cạnh đó, luận văn cũng áp dụng những lý thuyết khác nhƣ
thuyết thiết lập chƣơng trình nghị sự, thuyết sử dụng và hài lòng, lý thuyết truyền
thông thay đổi hành vi, truyền thông khoa học công nghệ, truyền thông phát triển, lý
thuyết đóng khung.
Cơ sở lý luận trực tiếp của vấn đề nghiên cứu là vai trò, chức năng của báo chí
đối với vấn đề BĐKH những năm 2015-2016.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thứ nhất là, phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu đƣợc dùng để nghiên cứu các
văn kiện và tài liệu liên quan nhằm hình thành khung lý thuyết. Để làm đƣợc điều
này, chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu tài liệu trên nền tảng lý luận báo chí truyền
thông. Ngoài ra, chúng tôi cũng đặc biệt chú ý đến lý luận của chủ nghĩa Mac –
Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; đƣờng lối, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam
và chính sách của Nhà nƣớc nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về báo chí.
- Thứ hai là, chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát và phân tích nội dung cũng nhƣ
hình thức những bài viết và chuyên mục có liên quan đến thông tin BĐKH trên báo
chí khu vực miền Trung giai đoạn 01/03/2015 – 31/03/2016.
- Thứ ba là, phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp (Đại diện là báo Đà Nẵng,
Bình Thuận, Nghệ An: báo in và báo điện tử)
- Thứ tư là, phƣơng pháp điều tra xã hội học: Nghiên cứu định lƣợng (Bằng
bảng hỏi xác định gồm 900 mẫu phiếu phát đều cho 3 tỉnh thành Nghệ An, Đà
Nẵng, Bình Thuận); nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu 10 mẫu dùng cho nhóm
đối tƣợng các BTV, PV, các cán bộ lãnh đạo quản lý địa phƣơng và lãnh đạo cơ
quan báo chí địa phƣơng).
Trong phƣơng pháp điều tra xã hội học, chúng tôi sẽ lấy ý kiến của công
chúng về việc đánh giá chất lƣợng thông tin của các bài viết trên báo về BĐKH,
cũng nhƣ sự quan tâm của họ đến đề tài này. Việc khảo sát công chúng đƣợc
thực hiện tại 3 tỉnh – TP. Nghệ An, Đà Nẵng, Bình Thuận (mỗi tỉnh thành 300
phiếu) với nhiều đối tƣợng khác nhau từ đủ các độ tuổi, nghề nghiệp, nơi sinh
sống… nhằm đem đến một cái nhìn bao quát. Sau quá trình khảo sát, chúng tôi
15
thu đƣợc 772 phiếu hợp lệ (gồm 294 phiếu ở khu vực Nghệ An, 252 phiếu ở Đà
Nẵng và 226 phiếu ở Bình Thuận).
Chúng tôi cũng gửi các bảng hỏi theo hình thức trực tuyến và bảng giấy đến
100 ngƣời làm báo trên địa bàn các tỉnh miền Trung (cả báo trung ƣơng và địa
phƣơng) theo phƣơng thức chọn mẫu phân xuất, định ngạch. Số lƣợng mẫu phiếu
hợp lệ thu về là 85 phiếu. Dù số lƣợng này là không nhiều, nhƣng đã có sự phân bổ
khá đều trên địa bàn các tỉnh, các cơ quan báo chí ở tất cả các loại hình nên đảm bảo
tính phân bổ cân bằng ở các đơn vị báo chí.
Kết quả đề tài thu thập đƣợc 857 phiếu điều tra hợp lệ. Dữ liệu của điều tra
bảng hỏi đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 để thống kê tần số, giá trị trung
bình và sự khác biệt trong nhận thức của các thành phần công chúng – ngƣời làm
báo đối với mảng đề tài BĐKH.
Bên cạnh việc sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, chúng tôi cũng
chú trọng đến phƣơng pháp nghiên cứu định tính, cụ thể là phỏng vấn sâu. Phƣơng
pháp này đƣợc áp dụng với nhiều đối tƣợng khác nhau liên quan trực tiếp đến
BĐKH. Đối với các nhà nghiên cứu, việc phỏng vấn này sẽ có thể cho chúng tôi có
đƣợc những cái nhìn dƣới góc độ chuyên môn, những khái niệm liên quan đến vấn
đề, từ đó có thể đƣa ra những kiến thức lý thuyết chính xác và đầy đủ nhất về
BĐKH nói chung và BĐKH khu vực Trung Bộ nói riêng. Bên cạnh đó, việc phỏng
vấn này cũng đem đến một cách nhìn chuyên môn về mức độ chính xác của nội
dung thông tin đƣợc phản ánh trên Báo chí hiện nay. Đối với lãnh đạo các cơ quan
báo chí, các PV hoạt động trong lĩnh vực BĐKH, việc phỏng vấn sâu này nhằm tìm
hiểu về những thuận lợi và khó khăn trong công tác đƣa tin, viết bài, xây dựng
chuyên mục.
- Thứ tư là, phƣơng pháp phân tích nội dung đƣợc dùng để phân tích các tác
phẩm của báo điện tử và báo in trong diện khảo sát. Từ đó có thể có những số liệu
cụ thể, đƣa đến cái nhìn khách quan về thực trạng thông tin về BĐKH trên báo chí
Trung Bộ hiện nay. Đồng thời có thể so sánh cơ bản với nhu cầu thông tin chung
của công chúng cũng nhƣ của báo chí Việt Nam và thế giới.
16