Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Nghiên cứu thực trạng kinh tế hộ và đề xuất giải pháp sinh kế bền vững tại các tỉnh miền núi phía bắc trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.39 KB, 33 trang )

Lời nói đầu
Thành tựu to lớn mà nông nghiệp nông thôn đạt đợc
trong những năm qua đà khẳng định chủ trơng đúng
đắn của Đảng và Nhà nớc ta trong việc khơi dậy và phát
huy mọi tiềm năng, thế mạnh của các đơn vị, thành phần
kinh tế trong đó có kinh tế hộ nông dân.
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế tự chủ, đợc coi
trọng khuyến khích phát triển trong nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, theo định hớng xà hội chủ nghĩa và có
sự quản lý của Nhà nớc.
Trong chiến lợc phát triển nông nghiệp, nông thôn Đảng ta
chỉ rõ Bản thân kinh tế hộ nông dân có vị trí không thể
thay thế đợc. Do vậy, việc tăng cờng vai trò, vị trí của
kinh tế hộ nông dân trong tình hình hiện nay là đòi hỏi
tất yếu nhất là khi chúng ta coi cả trớc mắt và lâu dài
nông nghiệp và nông thôn nớc ta có vai trò cực kỳ quan
trọng trong chiến phát triển và ổn định kinh tế đẩy mạnh
công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nớc.
Đất nớc ta hiện nay hình thức nông trại còn ít và ở trình
độ thấp, các hộ chủ yếu vẫn là sản xuất tự cấp, tự túc nhng
đang xuất hiện ở một số nơi đặc biệt là các tỉnh miền núi
phía Bắc, các vùng kinh tế mới, vùng cây công nghiệp, cây
lâu năm,vùng nuôi trồng thuỷ sảnvới trình độ canh tác tơng
đối cao theo hớng sản xuất hàng hoá đà mang lại hiệu quả
rõ rệt. Tuy nhiên phần lớn các nông hộ vẫn là tiểu nông,
thuần nông, sản xuất nhỏ là chủ yếu , còn nhiều mặt hạn
chế.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế hộ nông dân
trong thời kỳ mới tạo tiền đề cho việc phát triển kinh tÕ
1



trang trại và hợp tác hoá , đẩy nhanh tốc độ sản xuất hàng
hoá trong nông nghiệp, nông thôn các tỉnh miền núi phía
Bắc. Chính vì vậy, mà em ®· chän ®Ị tµi nµy:

“Nghiên cứu

thực trạng kinh tế hộ và đề xuất giải pháp sinh kế bền vững tại các tỉnh
miền núi phía Bắc trong thời gian tới ”. Để góp một phần ý kiến cho phát
triển nơng nghiệp, nơng thơng ở các tỉnh miền núi phía Bắc trong thi gian
ti.

NộI DUNG
Phần I : Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh
tế hộ nông dân
I. Một số vấn đề cơ bản về kinh tế hộ nông dân.
Hiện nay, nông nghiệp, nông thôn nớc ta đang chuyển
sang một giai đoạn phát triển mới, giai đoạn công nghiệp
hoá, hiện đại hoá trong nông nghiệp nông thôn. Hộ nông
dân là tế bào trong nông nghiệp nông thôn và hộ nông
dân đà trở thành một đơn vị sản xuất tự chủ, đơn vị sản
xuất cơ sở trong nông nghiệp, nông thôn.
Vấn đề xây dựng cơ sở lý luận cho sự phát triển của
kinh tế hộ nông dân, xác định phơng hớng và chính sách
để thúc đẩy sự phát triển sự phát

của kinh tế hộ nông

dân là hết sức cần thiết.
1. Khái niệm Hộ nông dân .

Hộ nông dân là đối tợng nghiên cứu chủ yếu của khoa
học Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.Tất cả những hoạt
2


động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn, chủ
yếu đợc thực hiện qua sự hoạt động của nông dân.
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông
nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và
hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn .Tuy nhiên trong các
hoạt động phi nông nghiệp, khó phân biệt các hoạt động
có liên quan với nông nghiệp và không liên quan với nông
nghiệp.
Khái niệm kinh tế hộ nông dân gần đây đợc định
nghĩa nh sau:
hộ nông dân là các nông hộ bao gồm cả gia đình và
những ngời không cùng huyết thống sống trong một mái nhà
có ngân quỹ chung, thu hoạch các sản phẩm từ ruộng đất là
chủ yếu, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản
xuất nông nghiệp, tham gia một phần thị trờng với trình
độ hoàn chỉnh không cao.
2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân.
hộ nông dân là đơn vị kinh tế cơ sở vừa là đơn vị sản
xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng. Đặc điểm này cho thấy tính
chất tự cấp, tự túc còn phổ biến trong các hộ nông dân,
thể hiện trình độ sản xuất nhỏ của hộ nông dân.
Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng biểu hiện ở trình
độ phát triển của hộ nông dân, từ tự cấp hoàn toàn đến
sản xuất hàng hoá. Trình độ này quyết định quan hệ giữa
hộ nông dân với thị trờng.

3


Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham
gia vào các hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác
nhau khiến cho khó giới hạn thế nào là hộ nông dân.
Bên cạnh những đặc điểm chung trên thì kinh tế hộ
nông dân vẫn tồn tại nh một hình thái sản xuất đặc thù
nhờ các đặc điểm:
Khả năng của hộ nông dân trong việc thoả mÃn nhu cầu
tái sản xuất giản đơn nhờ sự kiểm soát t liệu sản xuất nhất
là ruộng đất.
Nhờ giá trị xà hội của nông dân hớng vào quan hệ qua lại
hơn là đạt lợi nhuận cao nhất.
Nhờ việc chuyển giao ruộng đất từ thế hệ này sang thế
hệ khác chống lại sự tập trung ruộng đất vào tay một số ít
nông dân.
Khả năng của nông dân thắng đợc áp lực của thị trờng
bằng cách tăng thời gian lao động vào sản xuất.
Đặc trng của nông nghiệp không thu hút việc đầu t vốn.
Khả năng của nông dân kết hợp với các hoạt động nông
nghiệp và phi nông nghiệp để sử dụng hết lao động và
tăng thu nhập.
Tuy vậy, ở tất cả các xà hội, nền kinh tế nông dân phải
tìm cách tồn tại trong các điều kiện rất khó khăn do áp lực
của các chế độ hiện hành gây ra nh:

4



Việc huy động thặng d của nông nghiệp để thực hiện
các lợi ích của toàn xà hội thông qua địa tô, thuế và sự lệch
lạc về giá cả.
Các tiến bộ kỹ thuật làm giảm giá trị của lao động nông
nghiệp thông qua việc làm giảm giá thành và giá cả sản
phẩm nông nghiệp.
Vì vậy, nông dân chỉ cần có khả năng tái sản xuất giản
đơn nếu không có sự hỗ trợ của Nhà nớc. Nếu Nhà nuớc
muốn tạo ra việc tái sản xuất mở rộng trong nông nghiệp
phục vụ cho lợi ích chung của toàn xà hộ, thì phải có chính
sách đầu t thích hợp cho lĩnh vực này.
Gần đây đà có một số mô hình hộ nông dân đợc xây
dựng để thích ứng với cơ chế hoạt động thực tế của hộ
nông dân .
Hàm mục tiêu của hộ nông dân là tối đa hoá lợi ích của
hộ.
U= (Xa,Xm,XI).
Trong đó:
Xa: Là sản lợng tiêu dùng.
Xm: Là sàn lợng bán ra thị trờng.
XI: Là thời gian làm việc nhà và nông nhàn.
+Hàm sản xuất.
X=(a,l,k).

5


Trong đó:
a.Là lao động.
l. Là đất đai.

k. Là vốn.
Trên cơ sở tính toán các hàm trên có thể xác định đợc
mục tiêu và cơ chế hoạt động của hộ nông dân.
Tuy nhiên, hộ nông dân không phải là một hình thái sản
xuất đồng nhất mà là tập hợp các kiểu nông hộ khác nhau,
có mục tiêu và cơ chế hoạt động khác nhau đòi hỏi phải căn
cứ vào các đặc điểm để phân biệt rõ hơn.
3. Những nhân tố ảnh hởng đến sự phát triển của
kinh tế hộ nông dân các tỉnh miền núi phía Bắc.
Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến quá trình phát triển
của kinh tế hộ nông dân các tỉnh miền núi phía Bắc, có
thể tóm tắt một số nhân tố chính sau:
a, Nhân tố về các yếu tố sản xuất.
Thứ nhất là đất đai.
Các hộ nông dân sản xuất kinh doanh và thu hoạch các
sản phẩm chđ u tõ rng ®Êt do ®ã ®Êt ®ai cã ảnh hởng rất lớn tới quá trình sản xuất của kinh tế hộ nông dân
cả về số lợng lẫn chất lợng. Quy mô đất đai càng lớn càng lớn
càng phản ánh rõ quy mô sản xuất kinh doanh của hộ và ngợc lại.

6


Đất đai các tỉnh miền núi phía Bắc chủ yếu là đất đỏ
vàng, tầng canh tác dầy, độ phì tơng đối cao rất thích hợp
với cây chè, cây mía đờng, cây ăn quả ôn đới, nhiệt đới,
cây cà chè đây đợc coi nh một lợi thế của vùng này.
Tuy nhiên quy mô đất đai bình quân mỗi hộ còn thấp
đặc biệt là các hộ sản xuất hàng hoá cần nhiều đất để
phát triển trang trại .
Vì vậy, để phát triển quy mô ruộng đất các hộ có thể

nhận thầu đất của các hộ khác, khai hoang đất trống đồi
núi trọc.

Thứ hai là vốn.
Vấn đề vốn đầu t cho sản xuất nông nghiệp là đặc
biệt quan trọng . Hiện nay phần lớn các hộ nông dân ỏ các
tỉnh miền núi còn nghèo vì vậy họ rất cần vốn để sản
xuất . Vốn đợc coi nh nhân tố quyết định sự phát triển của
kinh tế hộ nông dân. Muốn vậy cần có biện pháp thích hợp
đáp ứng mong muốn cho các hộ nông dân để họ có vốn
sản xuất cần có sự ®iỊu chØnh vỊ cêng ®é cho vay vèn vµ
thêi ®iĨm vay vì sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ.
Thứ ba là lao động.
Quá trình sản xuất đợc thành lập trên cơ sở kết hợp các
t liệu sản xuất và con ngời. Vì vậy lao động có vai trò rất
quan trọng với quá trình phát triển của kinh tế hộ nông
dân. Nếu không có con ngời thì không thể tiến hành sản
7


xuất đợc. Nếu lao động đợc đào tạo có trình độ chuyên
môn cao, có kỹ năng thành thạo, có khả năng hiệp tác và
đạo đức nghề nghiệp thì quá trình sản xuất có hiệu quả
hơn, năng suất lao động cao hơn ngợc lại nếu lao động
không có trình độ hoặc có trình độ chuyên môn thấp quá
trình sản xuất sẽ kém hiệu quả. Các tỉnh miền núi phía
Bắc bao gồm nhiều dân tộc có phong tục, tập quán rất đa
dạng, trình độ dân trí thấp, trình độ canh tác lạc hậu, lao
động cha qua đào tạo là chủ yếu. Đây coi nh một cản trở
cho sự phát triển của kinh tế hộ nông dân. Vì vậy, nâng

cao chất lao động các tỉnh miền núi phía Bắc đợc coi nh
giải pháp cơ bản và lâu dài trong chiến lợc phát triển kinh
tế hộ nông dân các tỉnh miền núi phía Bắc.
b.Nhân tố về cơ sở hạ tầng .
Địa hình các tỉnh miền núi phía Bắc đa phần là đồi
núi, do đó, cơ sở hạ tầng vùng này rất phức tạp và kém phát
triển.
Đờng giao thông còn thiếu cả về số lợng lẫn chất lợng. Số
đờng đợc giải nhựa rất ít, đờng nhỏ, hẹp, nhiều dốc điều
này ảnh hởng rất lớn đến quá trình đi lại, vận chuyển hàng
hoá của các hộ nông dân. Nó làm cho quá trình tiêu thụ
nông sản gặp nhiều khó khăn và hạn chế sự đầu t của các
thành phần kinh tế khác vào vùng này.
Hệ thống thuỷ lợi thiếu hệ thống mơng máng nội đồng
cũng làm ảnh hởng đến quá trình sản xuất của các hộ

8


nông dân đặc biệt trong mùa khô nhiều nơi vùng cao khô
ng có nớc tới làm nhiều diện tích gieo trồng bị hạn hán . Do
thiếu kênh dẫn nớc nội đồng nên các hộ nông dân không
chủ động đợc trong sản xuất , ảnh hởng đến thời vụ gieo
trồng làm cho kết quả sản xuất giảm.
Hệ thống điện , trờng học, thông tin liên lạc còn yếu
kém về nhiều mặt ảnh hởng đến quá trình tiếp cận thông
tin của các hộ nông dân, chữa trị bệnh không kịp thời, tỷ
lệ trỴ em suy dinh dìng cao, tû lƯ trỴ em cha đợc đến trờng
còn cao.
Vấn đề xà hội ở các tỉnh miền núi phía Bắc cũng rất

phức tạp do tập quán sinh hoạt của các dân tộc khác nhau. Đa
phần các hộ nông dân còn nghèo, đời sống khó khăn ,thu
nhập thấp các hoạt động văn hoá xà hội không đợc quan
tâm , các tệ nạn xà hội ngày một gia tăng, sinh đẻ không có
kế hoạch.
c. Nhân tố về chính sách vĩ mô.
Nhân tố này thể hiện sự tác động của Nhà nớc đến sự
phát triển của kinh tế hộ nông dân. Nếu chính sách đúng,
hợp lý tác động vào đúng trạng thái của kinh tế HND thì sẽ
góp phần thúc đẩy, kích thích sự phát triển của kinh tế hộ
nông dân. Ngợc lại, nếu chính sách không đúng, không hợp
lý thì sẽ trở thành nhân tố kìm hÃm sự phát triển của kinh
tế hộ nông dân bao gồm:

9


+ Chính sách nhiều thành phần kinh tế: Đó là kinh tÕ
Nhµ níc, kinh tÕ tËp thĨ ,kinh tÕ t nhân, kinh tế hộ gia
đình, kinh tế có nhân tố nớc ngoài. Điều đó, nói lên kinh tế
hộ nông dân phát triển trong mối quan hệ hợp tác, liên
doanh, liên kết với các thành phần kinh tế nhằm sản xuất
kinh doanh có hiệu quả hơn. Trong đó kinh tế Nhà nớc giữ
vai trò chủ đạo hỗ trợ cho các thành phần kinh tế khác phát
triển
+ Chính sách đầu t và hỗ trợ cho các tỉnh miền núi .
Với những điều kiện về sản xuất không đợc thuận lợi vì
vậy sự u tiên đầu t của Nhà nớc cho các tỉnh miền núi có
ảnh hởng rất lớn đến sự phát của kinh tế hộ nông dân .Đầu
t trớc hết vào việc xây dựng và cải tạo hệ thống cơ sở hạ

tầng nh giao thông, điện, các cơ sở chế biến, đa tiến bộ
khoa hộc công nghệ vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, phát triển các nghành nghề mới, khôi phục
các làng nghề truyền thống . Hỗ trợ các tỉnh miền núi trong
việc xoá đói, giảm nghèo.
+ Các chính sách liên quan khác nh chính sách thuế,
chính sách giá cả, chính sách vốn.
4 . Phân loại kinh tế hộ nông dân .
Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động của hộ nông
dân có thể phân biệt đợc các hộ nông dân.
+ Kiểu hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không phản ứng
với thị trờng.
10


Mục tiêu của hộ nông dân này là tối đa lợi ích.Lợi ích ở
đây là sản phẩm cần để tiêu dùng trong gia đình. Ngời
nông dân phải lao động để sản xuất ra lợng sản phẩm cho
đến lúc không đủ sức để sản xuất nÃ. Lao động nông
nhàn (thời gian không lao động) cũng đợc coi nh một lợi ích.
Nhân tố ảnh hởng nhất đến khả năng lao động của hộ là
cấu trúc dân số của gia đình (tỷ lệ giữa tay làm và miệng
ăn).
Hộ nông dân tự cấp hoạt động nh thế nào phụ thuộc vào
các điều kiện sau:
+ Khả năng mở rộng diện tích (có thể tăng vụ) đợc hay
không.
+ Có thị trờng lao động hay không. Vì ngời nông dân
có thể bán sức lao động để tăng thu nhập nếu có chi phí
của lao động cao hơn.

+ Có thị trờng vật t hay không. Vì ngời nông dân phải
bán một ít sản phẩm để mua vật t cần thiết hay một số
hàng tiêu dùng khác.
Kiểu hộ nông dân chủ yếu tự cấp có bán một phần sản lợng để đổi lấy hàng tiêu dùng. Kiểu hộ này có phản ứng ít
nhiều với giá cả (chủ yếu giá vật t).
Nh vậy, kiểu hộ này bắt đầu phản ứng với thị trờng, tuy
mục tiêu chủ yếu vẫn là tự cấp.
Kiểu hộ nông dân bán phần lớn sản lợng, phản ứng nhiều
với giá thị trờng.
11


Kiểu hộ nông dân hoàn toàn sản xuất hàng hoá có mục
tiêu là lợi nhuận tối đa nh một xí nghiệp t bản chủ nghĩa.
Qua sự phân loại hộ nông dân trên có thể thấy mục tiêu
sản xuát của hộ quyết định sự lựa chọn sản phẩm kinh
doanh, quyết định mức độ đầu t, mức độ phản ứng với giá
cả đầu t, lao động và sản phẩm của thị trờng.
Hiện nay ở nớc ta vẫn tồn tại hai quan điểm về hộ nông
dân. Quan điểm thứ nhất cho rằng các kiểu hộ là tự cấp, tự
túc với mục tiêu chủ yếu là để tiêu dùng đó là các hộ sản
xuất nhỏ. Kiểu hộ này chủ yếu có ở các tỉnh miền núi, vùng
cao phía Bắc. Quan điểm thứ hai cho rằng một số hộ có
khả năng sản xuất hàng hoá với mục tiêu lợi nhuận cao nhất
nhng do hạn chế về điều kiện sản xuất nên trình độ sản
xuất vẫn ở mức sản xuất hàng hoá với qui mô nhỏ. Kiểu hộ
này ở các vùng đồng bằng trong cả nớc đặc biệt là các tỉnh
hạn chế về đất đai.
Hộ nông dân tiến hoá từ tình trạng tự cấp sang sản xuất
hàng hoá ở các mức độ khác nhau. Trong quá trình tiến hoá

ấy hộ nông dân thay đổi mục tiêu và cách thức kinh doanh
cũng nh phản ứng với thị trờng. Tuy vậy, thị trờng ở nông
thôn là thị trờng cha hoàn chỉnh do đó hộ nông dân thiếu
trình độ kỹ thuật và quản lý, thiếu thông tin thị trờng đợc
coi là những hạn chế nhất định của hộ nông d©n.

12


II . Vai trò của kinh tế hộ nông dân trong sản xuất
nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn .
Với t cách là một đơn vị kinh tế cơ sở nông nghiệp,
nông thôn, là nhân tố thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn
phát triển. Kinh tế hộ nông dân có vai trò rất quan trọng đối
với nông nghiệp, nông thôn.
Kinh tế hộ nông dân là đơn vị cơ bản trong nông
nghiệp và kinh tế nông thôn với hai điều kiện:
+ Phải đợc pháp thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ. Vai
trò của kinh tế HND đợc thể hiện rõ nhất từ sau Luật Hợp Tác
XÃ ra đời (20/3/1996).
+ Là đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh tạo ra của cải
vật chất cung cấp cho xà hội, bảo đảm công tác hậu cần tại
chỗ đặc biệt là các tỉnh miền núi đi lại khó khăn. Nó góp
phần đảm bảo an ninh lơng thực tại chỗ, giảm đợc chi phí
vận chuyển , sản xuất lơng thực cho miền xuôi .
Hộ nông dân là tế bào của xà hội nông thôn, là bộ phận
quan trọng trong cộng đồng

nông thôn xây dựng tình


làng nghĩa xóm tạo cơ sở kinh tế chính trị vững chắc ở
nông thôn. Điều có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong thời
buổi cơ chế thị trờng hiện nay, nó góp phần hạn chế đợc
mặt trái của cơ chế thị trờng.
Hộ nông dân không chỉ là đơn vị sản xuất mà còn là
đơn vị tiêu dùng. Vì vậy, họ tham gia vào giải quyết quan
hệ cung cầu của thị trờng. Đây là tiền đề cho việc phát
13


triển thị trờng nông thôn góp phần đẩy nhanh tốc độ sản
xuất hàng hoá trong nông nghiệp.
Kinh tế hộ nông dân là đơn vị sản xuất lấy việc khai
thác tiềm năng thiên nhiên ,vì vậy nó cho phép huy động
và sử dụng hợp lý hơn các nguồn lực trong nông nghiệp,
nông thôn nh đất đai, lao động, vốn và các nguồn lực khác.
Nhờ vậy, nó góp phần thúc đẩy sự tăng trởng và phát triển
của nông nghiệp, nông thôn.
Hộ nông dân có vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận
và ứng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp nhằm tăng năng suất cây trồng ,vật nuôi nâng cao
chất lợng và hạ giá thành sản phẩm , tăng khả năng canh
tranh trên thị trờng. Qua đó tạo tiền đề

cho phát triển

kinh tế trang trại và sản xuất hàng hoá lớn.
Kinh tế hộ nông dân không chỉ có vai trò to lớn về mặt
kinh tế , mà còn có vai trò về mặt xà hội. Khi kinh tế hộ
nông dân phát triển sẽ góp phần tạo thêm việc làm cho lao

động nông thôn , tăng thu thập cho c dân nông thôn , từng
bớc xoá đói giảm nghèo, hạn chế các tệ nạn xà hội.
Vấn đề xà hội ở nông thôn rất phức tạp, nó bao gồm
nhiều tầng lớp dân c, dân tộc khác nhau, phong tục quán
tập cũng khác nhau do đó kinh tế HND phát triển sẽ tạo
điều kiện để họ yên tâm sản xuất, đồng thời hạn chế đợc
nhiều tệ nạn xà hội đang còn phổ biÕn ë n«ng th«n.

14


PhầnII: Thực trạng và quá trình phát triển của
kinh tế hộ nông dân ở các tỉnh miền núi phía Bắc.

I -Quá trình phát triển của kinh tế hộ nông dân .
Các hộ nông dân ở các tỉnh miền núi phía Bắc hiện nay
phần lớn vẫn là các hộ nghèo . Họ thiếu đất đai, lao động ,
vốn để tiến hành sản xuất .
Cho đến nay, phần lớn hộ nông dân còn nặng tính chất
tiểu nông , sản xuất chủ yếu mang tính chất tự cấp, tự túc ,
năng suất lao động thấp.
Vấn đề quan trọng nhất của hộ nông dân đó là quá
trình phát triển từ tình trạng tự cấp , tự túc sang sản xuất
hàng hoá . Đây là quá trình tự nhiên đà có từ lâu nhng với
sự phát triển của kinh tế hộ nông dân và nền kinh tế thị trờng , quá trình này sẽ đợc thúc đẩy nhanh hơn.
Có thể nói quá trình phát triển của kinh tế hộ nông dân
gắn liền với sự phát triển của Hợp tác xà trong nông nghiệp.
Hợp tác xà ra đời do nhu cầu của kinh tế hộ nông dân.
Các hộ nông dân tự nguyện góp sức xây dựng các hợp tác xÃ
để tạo nên sức mạnh lớn hơn , sản xuất kinh doanh có hiệu

quả hơn, nhằm chống lại nạn độc quyền, lũng đoạn thị trờng của các nhà t bản và công ty t bản.
Từ kinh tế tiểu nông chuyển lên kinh tế nông trại , tức là
từ sản xuất tự túc chuyển sang sản xuất hàng hoá , đó cũng

15


là quá trình đi đôi với sự ra đời của các hình thức hợp tác
gắn với kinh tế hộ.
Kinh tế hộ nông dân về bản chất là một cơ sở kinh tế
khép kín , là một đơn vị kinh tế tổng hợp , vừa trồng trọt ,
vừa chăn nuôi có lúc làm cả nghề rừng, nghề cá vừa chế
biến vừa làm nghề thủ công kiêm cả buôn bán và tín dụng.
Do đó kinh tế tiểu nông có sức sống dai dẳng cả ở những
nớc kinh tế đà phát triển do tính chất tổng hợp trong hoat
động kinh tế của nó.
Quy luật phát triển hàng hóa đòi hỏi phải tách dần các
hoạt động kinh tế vốn là tổng hợp trong từng hộ nông dân
thành những chức năng độc lập thông qua con đờng hợp tác
hoá. Hợp tác xà tổ chức thực hiện các chức năng đợc tách ra
từ kinh tế hộ nông dân để hộ nông dân có thể chuyên
môn hoá một hoạt động nào đó có hiệu quả kinh tế nhất.
Quá trình phát triển của kinh tế hộ nông dân có thể đợc
chia làm hai thời kỳ :
+Từ năm 1958-1980.
Đây là giai đoạn thực hiện mô hình hợp tác hoá , tập thể
hoá về t liệu sản xuất và quản lý tập trung thống nhất . Mô
hình này đà phủ nhận vai trò của kinh tế hộ nông dân
trong đời sèng kinh tÕ , trong khi ®ã thùc tiƠn ®· chứng
minh hộ nông dân là đơn vị kinh tế cơ bản.

Với cấu trúc là tập thể hoá làm cho nông dân ngày càng
không quan tâm đến sản xuất tập thể , ngời lao động bị
16


tha hoá với thái độ làm thuê. Ruộng đất bị bỏ hoang , tài
sản cố định bị thất thoát kinh tế tập thể ngày càng sa sút
buộc hộ nông dân phải dựa vào kinh tế phụ (đất 5%) để lo
kinh tế gia đình .
Vì tập thể hoá , nông dân không còn sở hữu t liệu sản
xuất nữa , lao động đợc điều động theo công đoạn trung
gian làm cho nông dân từ chỗ gắn bó với ruộng đất , coi
ruộng đất là máu thịt nay lại thờ ơ với ruộng đất và các t
liệu sản xuất khác . Từ đó dẫn đến tình trạng quản lý đất
đai lỏng lẻo , sử dụng đất đai lÃng phí, không đúng mục
đích xảy ra.
Tình trạng phân phối bất hợp lý làm cho giá trị ngày
công và thu nhập của nông dân ngày càng giảm sút đến
mức phải bỏ hoang ruộng đất.
+ Thời kỳ từ năm1981 đến nay .
Đây là thời kỳ nhận thức lại , tổng kết thực tiễn phát
hiện quy luật khách quan và tìm tòi giải pháp. Từ khi thực
hiện cơ chế khoán theo Chỉ thị 100 của Ban bí th và nhất
là sau Nghị quyết10 của Bộ chính trị và Nghị quyết 6 của
Trung ơng (khoá VI) cùng với những bớc phát triển về sản
xuất, đà có những điểm mới về cơ cấu thành phần, các
hình thức kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn. Ngày càng
xuất hiện các loại hình kinh tế hợp tác hết sức đa dạng ở
các mức độ khác nhau trên cơ sở nhu cầu của các hộ nông
dân.


17


Trong thời kỳ mới hộ nông dân đợc thừa nhận là đơn vị
kinh tế tự chủ , là tế bào cấu thành Hợp tác xÃ, có t cách pháp
nhân và bình đẳng trớc pháp luật.
Hộ nông dân đà đợc giao ruộng đất với thời gian ổn
định, lâu dài. Ngoài ra các hộ còn có thể nhận thầu đất
đai và các t liệu sản xuất khác để sản xuất kinh doanh cố
hiệu quả hơn. Và do đó kinh tế hộ nông dân và kinh tế Hợp
tác xà không mâu thuẫn với nhau mà trở thành điều kiện
cần thiết cho nhau trong quá trình phát triển.
Nh vậy muốn thuc đẩy quá trình này phải tạo điều kiện
cho nông dân tích luỹ đợc các yếu tố về sản xuất nh đất
đai, lao động , vốn để phát triển sản xuất tăng nhanh sản
lơng thực .Trong thực tế nếu không có sự hỗ trợ của nhà nớc
quá trình này cũng diễn ra nhng chậm.
Hiện nay ở nông thôn các tỉnh miền núi phía Bắc nớc ta
có các kiểu hộ nông dân với các giai đoạn phát triển khác
nhau:
+ Nhóm hộ nông dân thiếu ăn

đang phấn đấu trở

thành đủ ăn.
+ Nhóm hộ nông dân đủ ăn nhng còn thiếu vốn để tái
sản xuất giản đơn đang phấn đấu để tích luỹ vốn và
thực hiện tái sản xuất giản đơn.
+ Nhóm hộ nông dân đà thực hiện đợc tái sản xuất giản

đơn nhng cha tái sản xuất mở rộng đợc để chuyển sang
sản xuất hàng hoá.
18


+ Nhóm hộ nông dân đang ở giai đoạn chuyển tiếp, có
sản xuất hàng hoá nhng cha vững chắc. Do đó có hai mục
tiêu cùng một lúc, lúc thiếu thì tiêu dùng, lúc thừa thì bán ra
thị trờng.
+ Nhóm hộ nông dân đà thực sản xuất hàng hoá nhng
cha phải là các chủ trại thực sự nh ở các nớc tiên tiến vì cha
kinh doanh nông nghiệp lấy mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu
chính, cha dám vay vốn ở ngân hàng để mở rộng kinh
doanh.
Trong điều kiện này muốn có tốc độ phát triển nhanh
phải thúc đẩy một cách đồng bộ phát triển của các kiểu hộ
nông dân nói trên.
Vì vậy phát huy sức mạnh của kinh tế hộ nông dân
chính là phát huy tiềm năng , thế mạnh lớn nhất của nông
nghiệp , nông thôn.
Với u thế là đơn vị sản xuất nhỏ nhng vẫn bảo đảm
hiệu quả vì nó có những u điểm mà các loại hình kinh tế
khác không có. Nhờ qui mô nhỏ mà hoạt động của kinh tế
hộ nông dân rất năng động, có khả năng tiếp thu khoa học
công nghệ rất tốt. Chính vì vậy, mà hơn mời triệu hộ nông
dân nớc ta đà tạo ra một khối lợng sản phẩm rất lớn cho nền
kinh tế. Sản xuất đạt 93,8% tổng sản lợng lơng thực. Cung
cấp 85% sản lợng thịt, gần 50% nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến. Điều đó chứng tỏ vai trò, vị trí của kinh
tế hộ nông dân là rất quan trọng. Mặt khác cũng đặt ra


19


yêu cầu về việc tiếp tục bổ sung hoàn thiện hệ thống
chính sách về nông nghiệp nông thôn, nhằm tạo động lực
mới, mạnh mẽ hơn, thu hút nhiều hơn sự đóng góp của kinh
tế hộ nông dân cho sự nghiệp cụng nghip húa- hin i húa
đất nớc.
Hơn 10 năm qua, Đảng và Nhà nớc đà có nhiều chủ trơng,
chính sách và các biện pháp thúc đẩy kinh tế hộ nông dân
phát triển. Điển hình nh Chỉ thị 100 của Ban bÝ th, NghÞ
qut 10 cđa Bé chÝnh trÞ, NghÞ qut Trung ơng 5 (khoá
7), Nghị quyết Đại hội 8 của Đảng. Ngoài ra , còn có chơng
trình 135 về hỗ trợ các hộ nông dân ở các tỉnh miền núi
đặc biệt khó khăn, chơng trình 327, chơng trình xoá đói
giảm nghèo 120, Nghị định 80 của Thủ Tớng chính phủ về
ký hợp đồng tiêu thụ nông sản giữa hộ nông dân và doanh
nghiệp.
Những văn bản chính sách của nhà nớc đà mở ra khả
năng to lớn đối với sự phát triển của kinh tế hộ nông dân
nhằm khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng và thế mạnh của
từng hộ nông dân.
Nhiều hộ nông dân đà xoá đợc đói, giảm đợc nghèo. Có
những hộ đà có đợc tích luỹ để tái sản xuất. Thông qua sự
tác động của các văn bản chính sách nhiều hộ nông dân đÃ
phát triển trở thành trang trại với qui mô sản xuất lớn, tạo hạt
nhân trong vùng. Những hộ khác với mức phát triển thấp
hơn đà liên kết nhau lại để thành lập hợp tác xÃ. Có lẽ đây


20


là hình thức tổ chức kinh tế dễ đợc chấp nhận và tham gia
của các hộ nông dân các tỉnh miền núi phía Bắc nhất. Vì
thông qua hợp tác xà họ có thể giúp nhau trong sản xuất,
kinh doanh đạt đợc hiệu quả cao hơn là độc lập của một hộ
đặc bịêt là các khâu dịch vụ đầu vào nh tới nớc , làm đất ,
phòng trừ sâu bệnh và tiêu thụ nông sản .
Trên đây là những thành tựu mà kinh tế hộ nông dân
đà đạt đợc trong những năm qua. Tuy vậy, nhìn một cách
tổng thể thì kinh tế hộ nông dân vẫn còn những hạn chế
nhất định. Đó là:
Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm. Số hộ
thuần nông chiếm tỷ lệ cao trên 80%. Lực nội sinh của kinh
tế hộ nông dân bị giới hạn, năng suất lao động thấp, trình
độ canh tác lạc hậu, thiếu hiểu biết về thị trờng. Nói chung
cha đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất hàng hoá lớn, thiếu vốn
để sản xuất.
Đất đai của các hộ nông dân miền núi vùng cao tuy
không căng thẳng nh nhiều vùng khác song xÐt vỊ qui m«
diƯn tÝch vÉn nhá thËm chÝ còn thiếu so với yêu cầu sản
xuất hàng hoá. Trình độ sử dụng ruộng đất còn hạn chế
chủ yếu khai thác tự nhiên, luân canh cây trồng, tăng vụ
còn thấp, sử dụng cha gắn với bảo vệ.
Trình độ dân trí nhìn chung còn thấp, số lao động có
trình độ văn hoá cao rất ít, chủ yếu là lao động giản đơn,
sản xuất kinh doanh theo kinh nghiệm.

21



Thị trờng còn hạn chế: Cả thị trờng đầu vào, lẫn đầu ra
do quy mô sản xuất của các hộ còn nhỏ, không ổn định.
Hệ thống chợ nông thôn và các trung tâm thơng mại còn cha
phát triển. Thiếu kênh thu gom và phân phối nông sản.
Cơ sở hạ tầng yếu kém là một cản trở lớn cho việc phát
triển kinh tế HND. Giao thông nông thôn đi lại đà vất vả còn
cha nói đến vận chuyển hàng hoá, điện nớc, trờng học,
bệnh viện còn thiếu. Công nghiệp chế biến thiếu, công
nghệ thì lạc hậu chủ yếu sơ chế làm cho chất lợng nông
sản thấp, thời gian bảo quản ngắn , tỷ lệ thất thoát sau thu
hoạch rất lớn.
Ngoài ra ,vai trò của nhà nớc địa phơng và các tổ chức
kinh tế xà hội còn hạn chế. Trớc hết, là vấn đề quy hoạch
tổng thể các vùng sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất và đời sống. Vai trò của các nông lâm trờng ở
các tỉnh miỊn nói cha râ. ViƯc cÊp giÊy chøng nhËn qun
sư dụng đất còn chậm. Trong số các Hợp tác xà hiện nay có
rất ít Hợp tác xà chuyển đổi thành công theo Luật và có vai
trò dịch vụ một số khâu cho các hộ nông dân còn yếu
nhiều nơi mang tính hình thức .
Nh vậy, thành tựu mà kinh tế hộ nông dân đạt đợc trong
những năm qua là khá lớn song hạn chế, khó khăn cũng
không ít, đó là do một số nguyên nhân sau:
+ Nguyên nhân khách quan: Nội lực của kinh tế hộ nông
dân còn yếu cả về các điều kiện sản xuất nh đất đai, lao

22



động, vốn lẫn trình độ của các chủ hộ, ngời lao động còn
thấp, kỹ thuật canh tác lạc hậu. Thị trờng nông thôn cha
phát triển, cơ sở hạ tầng yếu kém đặc biệt là giao thông,
thuỷ lợi , hệ thống trờng trạm.
Chịu tác động của điều kiện tự nhiên khắc nghiệt nh
thời tiết , khí hậu, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh .
Vẫn còn tồn tại nhiều phong tục, tập quán lạc hậu điều
này cản trở rất lớn đến sự tiếp thu khoa học công nghệ
trong sản xuất và đời sống làm ảnh hởng đến sự phát triển
của kinh tế hộ nông dân.
+ Ngyên nhân chủ quan: Các văn bản, chính sách tác
động đến kinh tế hộ nông dân cha đợc thực hiện triệt
để. Trách nhiệm của hộ nông dân trong việc tiếp nhận và
sử dụng nguồn hỗ trợ của Nhà nớc cha cao, dẫn đến lÃng phí,
vẫn còn t tởng ỷ lại vào Nhà nớc. Cơ cấu đầu t cho hộ nông
dân ở các tỉnh miền núi còn bất hợp lý. Nhu cầu về hợp tác
còn thấp. Sự chỉ đạo kiểm tra, hớng dẫn, của chính quyền
địa phơng còn cha cụ thể, rõ ràng.
Bản thân ngời nông dân không tự nâng cao trình độ
dân trí, không ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
không có kinh nghiệm sản xuất kinh doanh .Nguyên nhân
này biểu hiện trong nông nghiệp và khu vực kinh tế nông
thôn rất sâu sắc.
Không năng động trong giải quyết việc làm, lời lao
động, sinh đẻ không có kế hoạch , ốm đau bệnh tật, hoả
23


hoạn các tệ nạn xà hội nh cờ bạc, rợu chè , nghiện hút còn

nhiều làm cho các hộ đà nghèo lại càng nghèo hơn .

II. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân các
tỉnh miền núi phía Bắc .
Vïng trung du miỊn nói phÝa B¾c níc ta bao gồm 13 tỉnh
vùng Đông Bắc và Tây Bắc đó là các tỉnh: Bắc Kạn , Bắc
Giang , Cao Bằng , Hà Giang, Hoà Bình , Lai Châu, Lào
Cai , Lạng Sơn , Phú Thọ , Sơn La , Thái Nguyên , Tuyên
Quang và Yên Bái .
Vùng này có địa hình chủ yếu là đồi núi, bị chia cắt
và không bằng phẳng
Về chất đất: Chủ yếu đát đỏ vàng, tầng đất canh tác tơng đối dầy, độ phì tơng đối cao.
Về khí hậu: Vùng này có khí hậu nhiệt đới pha ôn đới rõ
rệt. Một số tỉnh còn có sơng muối về mùa đông .
Nguồn nớc: Tơng đối khan hiếm về mùa đông đặc biệt
là các tỉnh miền núi .
Về kinh tế xà hội:
+Cơ sở hạ tầng-kỹ thuật:
Đờng giao thông vùng này còn thiếu và ít, vấn đề đi lại
rất khó khăn. Đờng nhựa rất ít chủ yếu là đờng đất, nhỏ
hẹp, nhiều nơi ô tô không đi đợc mà phải ®i bé.
24


HƯ thèng thủ lỵi cịng Ýt, chØ cã mét sè ít kênh đập lớn
còn các hệ thống mơng máng dẫn nớc tới đồng ruộng thì
cha có hoặc có nhng ít làm cho quá trình sản xuất gặp
nhiều khó khăn trong mùa khô.
Về điện: Mặc dù có thuỷ điện Hoà Bình song một số
vùng lân cận vẫn không có điện dùng sinh hoạt do thiếu

kinh phí để hạ áp về các thôn bản.
Hệ thống trờng học và trạm y tế còn thiếu nên tình trạng
trẻ em cha đợc đến trờng, cha đợc khám chữa bệnh còn
phổ biến.
+ Cơ cấu dân c: Bao gồm nhiều dân tộc khác về phong
tục tập quán, tôn giáo. Trình độ dân trí cùa các dân tộc
còn rất thấp , đời sống khó khăn.
Kinh tế hộ nông dân ở các tỉnh miền núi phía Bắc
hình thành và phát triển kể từ khi có Nghị quyết 10 của Bộ
chính trị (4/88). Trải qua hơn mời năm đổi mới kinh tế hộ
nông dân đà có những bớc phát triển khá vững chắc trong
đó có nhiều hộ thành kinh tế trang trại với quy mô khá lớn,
sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Một số hộ khác liên kết
nhau lại thành lập các Hợp tác xà trong nông nghiệp nhằm
giúp nhau trong sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn .
Tuy nhiên vẫn còn nhiều vẫn còn nhiều hộ nông dân
đang gặp khó khăn, thiếu đói về mọi mặt.
Sau đây là thực trạng của các hộ nông dân các tỉnh
miền nói phÝa B¾c.
25


×