Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Đề cương ôn tập Đường lối ĐCSVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.28 KB, 35 trang )

Đường lối
Đảng Cộng Sản
Việt Nam


Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam

ÔN TẬP MÔN ĐƯỜNG LỐI
Chương 1
1. Chính sách cai trị của thực dân Pháp
Từ năm 1858, thực dân Pháp bắt đầu tiến công quân sự để chiếm
VN. Chính sách thống trị của thực dân Pháp đã làm cho XH VN có nhiều
thay đổi.

KT
Chính Trị
Chính - Duy trì PTSX PK - Duy trì CS chuyên chế
sách + hạn chế PTSX với bộ máy đàn áp nặng
TBCN  nền KT nề  Đàn áp đẫm máu
vừa mang tính các PTYN ở VN, mọi
chất PK vừa quyền tự do của nhân dân
mang tính chất đều bị cấm.
TBCN (thuộc địa, - Duy trì chế độ cai trị
nửa PK)
trực tiếp từ TW đến cơ
- Thi hành CS độc sở  mọi quyền hành đều
quyền đối với NH, nằm trong tay người
X & NK, khai thác Pháp, biến quan lại PK trở
mỏ, GT biến thị thành bù nhìn tay sai - Thi
trường VN  nơi hành chính sách “chia để
tiêu thụ hàng hóa trị” Chúng chia cắt nước


và nơi cung cấp ta làm ba kỳ, mỗi kỳ đặt
NVL cho chính một chế độ cai trị riêng
quốc
với mục đích gây thành
- Định ra các loại kiến chia rẽ giữa Bắc,
thuế vô lý đánh Trung, Nam, giữa các tôn

Văn Hóa
Thi hành chính sách nô

dịch lệ thuộc, gây tâm
lý tự ti

- Khuyến khích các hoạt
động mê tín dị đoan, tệ
nạn XH: như rượu chè, cờ
bạc, hút hít...Thực dân
Pháp dùng rượu cồn,
thuốc phiện (cứ 1000
làng thì có 1500 đại lý
rượu và thuốc phiện) để
ru ngủ dân ta nhất là thế
hệ trẻ, làm suy nhược
giống nòi DT VN.
- Chúng lập nhà tù nhiều
hơn trường học và bệnh
viện (Các trường học
chúng mở, đều dạy tiếng
Pháp nhằm đào tạo một


2


Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam

Hậu
quả

vào người LĐ  giáo, giữa các DT VN và
ĐS của người dân giữa các DT Đông Dương.
Sau đó chúng sát nhập 3
vô cùng cực khổ
kỳ đó cùng với Lào và
Campuchia
thành
sứ
Đông Dương thuộc Pháp.

đội ngũ tay sai ở thuộc
địa).
-Chúng bưng bít, ngăn
cản ảnh hưởng văn hóa
tiến bộ trên TG, kể cả VH
tiến bộ Pháp.

KT
VN biến Mục đích xóa tên 3
thành 1 nền KT nước Đông Dương trên
thuộc địa, què bản đồ TG
quặt, lạc hậu, phụ

thuộc hoàn toàn
vào KT Pháp

Lịch sử thống trị gần
một thế kỉ của đế quốc
Pháp ở VN tự nó tố cáo
hùng hồn rằng đế quốc
Pháp không phải là kẻ
đem văn minh phương
Tây đến “khai hoá” cho
nhân dân ta như chúng
thường rêu rao; ngược
lại chúng là tên tội

phạm đã cố tình đẩy
nhân dân ta vào vòng
tối tăm, dốt nát,
nghèo nàn, lạc hậu

2. Tình hình GC và mâu thuẫn cơ bản trong XH VN

- địa chủ

Đại ĐC (đa số): cấu kết với thực dân Pháp tăng cường bóc
lột, áp bức ND  LL phản động, là đối

tượng của CM

Trung và tiểu ĐC có lòng YN, căm ghét CDTD  tham gia đấu
tranh chống Pháp dưới các hình thức và mức độ khác nhau.


- GCND

Nạn nhân chủ yếu của chính sách khai thác thuộc địa
Lực lượng chủ yếu của CM(chiếm hơn 90% dân số)
GC ND VN phải chịu hai tầng áp bức, bóc lột của
thực dân và PK

3


Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
 Tình cảnh khốn khổ, bần cùng của GCND VN đã làm tăng thêm lòng căm
thù đế quốc và PK tay sai, làm tăng thêm ý chí CM của họ trong cuộc
đấu tranh giành lại ruộng đất và quyền sống tự do.

- GCCN

GCCN VN xuất thân chủ yếu từ ND  đó là cơ sở khách

quan, thuận lợi cho C- N liên minh chặt chẽ ngay từ
khi mới ra đời và phát triển trong quá trình đấu tranh CM.
GCCN VN chịu 3 tầng áp bức bóc lột là đế quốc, PK, TS
 tinh thần CM của họ rất cao. Họ vừa đại diện cho
quyền lợi của DT, vừa đại diện cho quyền lợi của các GC khác
GCCN VN tuy số lượng ít nhưng đã mang trong mình
+
+
+
+

+

những đặc điểm và phẩm chất của GCCN TG :

Đại diện cho một phương thức sản xuất tiên tiến.
Có ý thức tổ chức kỉ luật cao.
Có tinh thần CM triệt để.
Mang trong mình bản chất quốc tế.
GCCN VN ra đời ở một nước có truyền thống đấu tranh bất
khuất  họ sớm tham gia vào PTĐT của cả DT, sớm

tiếp thu tư tưởng lý luận CM của thời đại là CN Mác Lênin.
 Mặc dù mới ra đời nhưng GCCN VN đã nhanh chóng trưởng thành cả về
số lượng và chất lượng, nhanh chóng vươn lên từ một GC tự phát trở
thành một giai câp tự giác và bước lên vũ đài chính trị, trở thành LL
lãnh đạo duy nhất của CMVN.
- GC TS :

(GCTS VN ra đời cùng với sự phát triển CN, thương nghiệp)
TS mại bản:
+Lợi ích gắn liền với lợi ích của giới TS Pháp, tham gia vào
đời sống chính trị, KT của TD Pháp
+Chủ yếu đứng ra bao thầu các bộ phận KD của Pháp như
thầu làm cầu đường, trại lính, xe lửa, nhận cung cấp NVL,
lương thực cho Pháp hay làm đại lý phân phối hàng hóa
của Pháp

4



Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
Thế lực phản CM , nên cũng như GC địa chủ, họ là
đối tượng của CM .
TS DT: +Nhà TS vừa và nhỏ
+Hoạt động chủ yếu trong các ngành thương nghiệp, công
nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp.
+Mâu thuẩn sâu sắc với P’
Có tinh thần chống đế quốc, chống PK, có

khuynh hướng DT dân chủ

 Ngay từ khi ra đời, GCTS VN đã bị TS Pháp và TS người Hoa cạnh tranh,
chèn ép, do đó, thế lực KT và địa vị chính trị của GC TS VN nhỏ bé và yếu
ớt. Vì vậy, GCTS VN không đủ điều kiện để lãnh đạo cuộc CM DT, dân
chủ đi đến thành công.
- GC tiểu TS, tầng lớp trí thức:

• Chiếm (1.2%) dân số, bao gồm học sinh, trí thức, viên chức và những
người làm nghề tự do.
• Đời sống của tầng lớp tiểu TS bấp bênh và dễ bị phá sản trở thành
những người VS.
• Tiểu TS VN có lòng YN, căm thù ĐQ,TD, lại chịu ảnh hưởng của những
tư tưởng tiến bộ
 LL có tinh thần CM cao.

Tóm lại - Tính chất XH của VN từ một XH PK độc lập trở thành một XH thuộc
địa nửa PK.
- Cơ cấu GC ở VN cũng có những thay đổi cơ bản. Bên cạnh sự phân
hóa của GC cũ là sự ra đời của các GC , tầng lớp mới. Đây là một LL CM mới
trong tương lai.

- Trong lòng XH VN tồn tại hai mâu thuẫn cơ bản, gắn liền với nhau.
Đó là mâu thuẫn giữa:
+ Nhân dân VN (chủ yếu là ND) >< địa chủ (PK)
+ Toàn thể DT VN >< Thực dân Pháp và tay sai.
Thực tiễn lịch sử VN đặt ra hai yêu cầu:

1- phải đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho DT, tự do cho
nhân dân;
2- xóa bỏ chế độ PK, giành quyền DCND, chủ yếu là ruộng đất cho ND. Trong
đó, chống ĐQ, giải phóng DT là nhiệm vụ hàng đầu.
5


Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam

3. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự phát triển của PTYN theo
khuynh hướng VS
a. Quá trình ra đi tìm đường cứu nước
-5/6/1911: NTT ra đi tìm đường cứu nước.
-1919:Gửi bản yêu sách 8 điểm tới hội nghị Vecxay với tên NAQ
-7/1920: NAQ đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những vấn đề DT và vấn đề thuộc địa”
của Lênin
-12/1920: NAQ tham gia thành lập ĐCS Pháp và tán thành việc thành lập
QTCSngười yêu nước người cộng sản.
Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn khắc phục cuộc khủng hoảng về
đường lối cứu nước những năm đầu thế kỉ XX. Đó là “Muốn cứu nước và giải

phóng DT, không có con đường nào khác con đường CMVS ”.

b. Sự chuẩn bị về tư tưởng chính trị

▪ Người đã viết các bài báo: "Người cùng khổ","Nhân đạo’’, Tạp chí Thư tín
QT, báo Thanh niên (Hội VN CM thanh niên).
Viết các tác phẩm: Đặc biệt là tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” 1925,
tác phẩm "Đường cách mệnh" (1927)
Nội dung tác phẩm đường cách mệnh
(i) CMVN là CM giải phóng DT mở đường tiến lên chủ nghĩa XH;
(ii) CM là việc chung của cả dân chúng, do đó phải đoàn kết toàn dân với
cái cốt, cái gốc lại là công – nông;
(iii) Đảng chính trị có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện CM
thắng lợi, nhưng đảng chính trị đó phải có chủ nghĩa chân chính, chắc chắn làm
cốt: chủ nghĩa Mác-Lênin;
(iv) CMVN cũng là một bộ phận của CMTG;
(v) Về phương pháp CM : phải giác ngộ và tổ chức quần chúng CM, phải
làm cho quần chúng hiểu rõ mục đích CM, biết đồng tâm hiệp lực để đánh đổ
GC áp bức, phải phân tích và suy tính cẩn trọng, có thế mới đảm bảo thành
công cuộc Kn với sức mạnh của toàn dân.

6


Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
c. Sự chuẩn bị về tổ chức
- Tháng 6-1925, Người thành lập " VN CM thanh niên"-tiền thân của 2 tổ
chức ĐDCSĐ(17-6-1929) và ANCSLĐ(8-1929)
4. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
5. Ý nghĩa lịch sử ra đời của Đảng Cộng sản VN và Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng
- ĐCSVN ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh DT và đấu tranh
GC , là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của GCCN VN và hệ tư tưởng Mác Lênin đối với CM VN. ĐCS VN là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa


Mác - Lênin với PTCN và PTYN của NDVN.

- Xác lập sự lãnh đạo của GCCN VN, chứng tỏ GCCN VN đã trưởng thành và
đủ sức lãnh đạo CM , thống nhất tư tưởng, chính trị và tổ chức phong trào
cộng sản VN.
- Xác định đúng đắn con đường giải phóng DT và phương hướng phát triển của
CM VN ; giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối CMVN ; nắm ngọn
cờ lãnh đạo CMVN.
- CMVN trở thành một bộ phận của CMTG, tranh thủ được sự ủng hộ của
CMTG.
- Cương lĩnh chính trị đúng đắn là cơ sở để Đảng lãnh đạo phong trào CM VN,
giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối và GC lãnh đạo CM đầu
thế kỷ XX, tập hợp được sức mạnh toàn DT, kết hợp được sức mạnh DT với sức
mạnh thời đại, mở ra con đường và phương hướng ptmới phù hợp với đất nước
VN, phù hợp với sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân TG vì hòa bình, độc
lập DT, dân chủ và tiến bộ XH.
Chương 2
1. Nội dung của Luận cương chính trị 10/1930. So sánh giống và khác
cương lĩnh tháng 2
- Mâu thuẫn GC đang diễn ra gay gắt ở Đông Dương giữa một bên là thợ
thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ PK và tư bản đế
quốc.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: sự lãnh đạo của đảng cộng sản là điều kiện cốt
yếu cho thắng lợi của CM . Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ
luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng. Đảng là đội tiên phong của
GC VS lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng, đại biểu chung cho
quyền lợi của GC VS Đông Dương, đấu tranh để đạt mục đích cuối cùng là
chủ nghĩa cộng sản.

7



Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam

So sánh Luận cương chính trị của Đảng( 10/1930) và Cương lĩnh
chính trị( 2/1930).
Cương lĩnh chính trị( 2/1930)
Luận cương chính trị
của Đảng( 10/1930)
Phương CMVN là một cuộc CM “TS dân quyền CM CMĐD là CMTS dân
hướng và thổ địa CM để đi tới XH cộng sản”.
quyền, có tính chất thổ
CM
địa và phản đế, tiếp tục
phát triển lên con
đường XH chủ nghĩa.
Nhiệm + Về chính trị: chống P’để GPDT (*), +về CT: chống P’ để
vụ
chống PK để mang lại ruộng đất cho ND
GPDT và chống PK để
+ Về KT: Thủ tiêu các thứ quốc trái, tịch thực hiện CMH ruộng
thu những sản nghiệp của TB, ĐQ P’ để đất (*)
giao cho cp’ C-N-B. Thu hết ruộng đất của
ĐQ làm của công và chia cho dân cày
nghèo. Miễn thuế cho dân nghèo; mở
mang công nghiệp; thi hành luật ngày
làm 8 giờ cho GCCN.
+ Về VH-XH: dân chúng được tự do tổ
chức, nam nữ bình quyền, phổ thông GD
theo hướng C-N hóa

Vai trò lãnh đạo của
* Nhiệm vụ trên đây bao gồm cả hai nội đảng
dung: DT và dân chủ, và vẫn gắn với 2 Là đk cốt yếu cho
nhiệm vụ:
thắng lợi CM, đội tiên
+ Chống đế quốc dành độc lập DT
phong của GCVS lấy CN
+ Chống PK, đưa ruộng đất cho dân Mác – Lenin làm nền
cày.
tảng tư tưởng
Trong hai nhiệm vụ này, Cương lĩnh tháng
2 đưa nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng
đầu.

8


Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
Tập hợp được ND, xây dựng khối liên
minh C-N, điều kiện cơ bản bảo đảm vai trò
lãnh đạo của Đảng và là cơ sở để xây dựng
MTDT thống nhất và LLVT trong cao trào
CM sau này
LLCM
PPCM
ĐKQT

ND,CN TTS và trí thức, lôi kéo trung và CN,ND, 1 bộ phận gc
tiểu địa chủ, TS dân tộc
TTS và trí thức


Bạo động CM

võ trang bạo động

CM VN là bộ phận của CM TG

CM ĐD là một bộ phận
của CM VS TG
2. Chủ trương đấu tranh đòi dân chủ, dân sinh trong những năm 19361939
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Tình hình TG
+ Hậu quả trầm trọng của cuộc khủng hoảng KT trong những năm
1929-1933  mâu thuẫn nội tại của CNTB thêm gay gắt và phong trào CM
của quần chúng dâng cao.
+ Sự xuất hiện chủ nghĩa phát xít ở một số nước đế quốc như Đức,
Tây Ban Nha, Italia, Nhật Bản. Nguy cơ chủ nghĩa phát xít và chiến tranh
TG đe dọa nghiêm trọng nền hòa bình và an ninh quốc tế
+ Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản họp tại Mát-cơ-va tháng 7-1935.
(Đoàn đại biểu của Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong dẫn đầu đã
tham dự đại hội) xác định:
• Kẻ thù nguy hiểm trước mắt chủ nghĩa phát xít.
• Nhiệm vụ trước mắt đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến
tranh, bảo vệ dân chủ và hòa bình.
• Thành lập mặt trận dân tộc thống nhất ở các nước thuộc địa
- Tình hình trong nước
+ Bọn cầm quyền phản động ở Đông Dương vẫn ra sức vơ vét, bóc lột, bóp
nghẹt mọi quyền tự do, dân chủ và thi hành chính sách khủng bố, đàn áp
phong trào đấu tranh của nhân dân ta.
+ Tất cả mội giai cấp trong xh Vn đều có chung một nguyện vọng đòi quyền

dân chủ tự do
b. Chủ trương và nhận thức mới của Đảng

9


Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
- Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh
+ Về kẻ thù CM : CNPX và bọn phản động tay sai ở Đông Dương
+ Về nhiệm vụ CM : Chống phát xít & chống bọn phản động thuộc địa và
tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
+ Tính chất: Vẫn là TS dân quyền chống P’, chống PK nhưng yêu cầu trước
mắt là đòi dân chủ, cải thiện đời sống.
+ Về vấn đề đoàn kết quốc tế: phải đoàn kết chặt chẽ với GCCN và ĐCS
Pháp để chống lại kẻ thù chung là bọn phát xít Pháp và bọn phản động thuộc
địa ở Đông Dương.
+ Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: đấu tranh công khai và nửa
công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp; thành lập MTND phản đế 7/1936 
MTDCĐD 3/1938
- Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ DT và
dân chủ
+ Tên gọi của nhận thức: mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ DT và dân chủ
+ Văn kiện thể hiện: Chung quanh vấn đề chiến sách mới công bố

tháng 10-1936

+ ND: đặt NV dân chủ hay dân tộc lên trước tùy thuộc vào hcls

=> giải quyết mâu thuẩn cương lĩnh tháng 2 và luận cương tháng 10 (về NV và
LL)

3. Nội dung chuyển hướng chiến lược và ý nghĩa trong giai đoạn 39-45
- Đảng triệu tập liên tiếp 3 hội nghị của BCHTW: HNTW lần thứ 6 (111939), lần thứ 7 (11-1940), thứ 8 (5-1941) từ đó đề ra chủ trương

chuyển hướng chiến lược mới.

* Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
- Một là: Đưa nhiệm vụ giải phóng DT lên hàng đầu, xác định đó là nhiệm vụ
cần kíp bức xúc nhất của CM Đông Dương.
+ Xác định mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi cần được giải quyết cấp
bách là mâu thuẫn giữa DT ta với ĐQ (phátxit Pháp và Nhật)
+ Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay
bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày

nghèo” ,”chia lại ruộng đất cho công bằng, giảm tô, giảm tức”.

- Hai là, Quyết định thành lập Mặt trận VN độc lập đồng minh (Việt Minh) ở
VN để đoàn kết, tập hợp LL nhằm mục tiêu giải phóng DT.

10


Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
- Ba là, Đảng quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là NV trung
tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.
+ Ra sức phát triển LLCM , bao gồm LL chính trị + LL vũ trang + căn cứ địa
CM + đào tạo cán bộ đảng viên.
* Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
- Ngọn cờ giải phóng DT dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi
trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập cho DT và tự do cho nhân
dân.

- hoàn chỉnh sự chỉ đạo chiến lược, giải quyết mục tiêu số 1 của CM là độc lâp
dân tộc
- Từ ĐL đúng đắn đó, Đ’ ta đã dày công chuẩn bị LL trên các phương diện LL
chính trị, LLVT và CCđịa CM,tiến tới GPDT khi thời cơ đến.
+ Về LL chính trị: Ngày 25-10-1941, Mặt trận Việt Minh tuyên bố ra đời.
+ Về LL vũ trang và căn cứ địa CM : Sau khởi nghĩa Bắc Sơn (27-91940), đội du kích Bắc Sơn được duy trì và đổi tên thành Cứu Quốc quân. Ngày

22-12-1944 Đội VN Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập do đồng chí
Võ Nguyên Giáp lãnh đạo
4. Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch sử của
CM tháng Tám 1945
* Kết quả và ý nghĩa:
- Đập tan xiềng xích nô lệ của TDP’ trong gần 1 TK, lật đổ chế độ quân chủ và
ách thống trị của phát xít Nhật, lập nên nước VNDCCH – nhà nước DCND đầu
tiên ở ĐNA NDVN từ thân phận nô lệ trở thành người dân của nước tự do, độc
lập, làm chủ vận mệnh của mình.
- Đánh đấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử DTVN, đưa DT ta bước vào
một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên độc lập tự do
- Đảng và nhân dân ta đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của
chủ nghĩa Mác-Lênin, cung cấp thêm nhiều kinh nghiệm quý báu cho PTĐTGP
DT và giành quyền dân chủ.
- Cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và ½ thuộc địa đấu tranh
chống chủ nghĩa đế quốc, thực dân giành độc lập tự do.
* Nguyên nhân thắng lợi:

11


Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
- Bối cảnh quốc tế rất thuận lợi: phát xít Nhật đã bị đánh bại. Bọn Nhật ở Đông

Dương và tay sai tan rã. Đảng ta đã chớp thời cơ đó phát động toàn dân nổi
dậy khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng.
- Kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn dân ta dưới sự
lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua ba cao trào CM rộng lớn thời kỳ
1930-1931, 1936-1939 và 1939-1945. Quần chúng CM đã được Đảng tổ chức,
lãnh đạo và rèn luyện bằng thực tiễn đấu tranh trở thành LL chính trị hùng hậu,
có LL vũ trang nhân dân làm nòng cốt.
- LLCM dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của
Đảng.
- Đảng có đường lối CM đúng đắn, đoàn kết thống nhất, nhận thức và tận
dụng được thời cơ, chỉ đạo kiên quyết, hợp khách quan, kết hợp các yếu tố tạo
nên sức mạnh tổng hợp áp đảo kẻ thù và quyết tâm lãnh đạo quần chúng khởi
nghĩa giành chính quyền. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố chủ yếu, quyết định

thắng lợi của CM tháng Tám.

* Kinh nghiệm lịch sử
- Giương cao ngọn cờ độc lập DT, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế
quốc và chống PK.
- Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công – nông
- Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù
- Kiên quyết dùng bạo lực CM và biết sử dụng bạo lực CM một cách thích hợp
để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.
- Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.
- Xây dựng một Đảng Mác-Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính
quyền.
Chương 3
1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền CM (45-46)
a. Hoàn cảnh Cách nước ta sau mạng tháng Tám
* Thuận lợi cơ bản:

- TG: Sau chiến tranh TG thứ 2 các nước đế quốc suy yếu. Hệ thống các nước
XHCN lớn mạnh (LX). PTGP DT, PTĐT trên TG phát triển mạnh mẽ.
- Trong nước: + Chính quyền được Xd từ TW đến địa phương.
+ Nhân dân làm chủ đất nước

12


Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
+ LL vũ trang phát triển mạnh.

* Khó khăn:
- Về chính trị:

+ Chính quyền mới thành lập còn non trẻ chưa có kinh nghiệm quản lý
+ Thù trong giặc ngoài lăm le đến nền độc lập VN
- Về ngoại giao: Nền độc lập của VN chưa được quốc gia nào công nhận.
- Về KT- VH: Hậu quả do war để lại như nạn đói (hơn 2 triệu đồng MB chết
đói), nạn dốt (hơn 90% mù chữ), nghèo (ngân sách quốc gia trống rỗng).
=> Rơi vào tình cảnh“ngàn cân treo sợi tóc”.
b. Chủ trương “Kháng chiến, kiến quốc” của Đảng
- Ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra chỉ thị Kháng
chiến kiến quốc, vạch con đường đi lên cho CM VN trong giai đoạn mới. Nội
dung:

Chỉ đạo
CL

Đảng ta xác định mục tiêu hàng đầu của CMVN lúc này vẫn là giải
phóng DT. Khẩu hiệu lúc này là “DT trên hết, Tổ quốc trên hết”,

nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững nền độc lập.
Xđ kẻ thù Chỉ thị xác định kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm
lược phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng; chủ trương
thành lập “Mặt trận DT thống nhất chống thực dân Pháp xâm
lược”; mở rộng Mặt trận Việt Minh
Về NV
Chỉ thị nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn
trương thực hiện là: (i)củng cố chính quyền(*),(ii) chống thực dân
Pháp xâm lược,(iii) bài trừ nội phản, (iv) cải thiện đời sống cho
nhân dân.
BP
Duy trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù.
 Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc của Đảng đã giải quyết kịp thời những vấn
đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, sách lược CM trong

thời kì mới giành được chính quyền, đưa đất nước vượt qua tình thế “
Ngàn cân treo sợi tóc”
3. Nội dung của đường lối kháng chiến chống Pháp

13


Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
Mục đích
TC kháng
chiến

Kế tục và phát triển sự nghiệp CM tháng Tám là “ Đánh phản

động thực dân Pháp xâm lược, giành thống nhất và độc

lập”
là một cuộc chiến tranh CM của nhân dân, chiến tranh
chính nghĩa. Nó có tính chất toàn dân, toàn diện và lâu dài.

+ DT giải phóng & Dân chủ mới
+ Toàn dân: “Bất kỳ đàn ông đàn bà, không chia tôn giáo đảng
phái, DT, bất kỳ người già người trẻ. Hễ là người VN phải đứng
lên đánh thực dân Pháp”.
Phương châm + Toàn diện: đánh địch về mọi mặt như chính trị, quân sự (*),
tiến hành
KT, văn hóa, ngoại giao. Thể hiện:
kháng chiến + Lâu dài (trường kỳ) chiến lược phòng ngự, cầm cự, phản
công; để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để
có thời gian phát huy yếu tố “ Thiên thời, địa lợi, nhân hoà” của
ta, chuyển hoá tương quan LL ở chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta
mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
+ Dựa vào sức mình là chính: “Phải tự cấp, tự túc về mọi
mặt”, vì ta bị bao vây bốn phía. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh
thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.
Triển vọng KC : Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất
định thắng lợi
4. Nội dung của đại hội đại biểu toàn quốc lần 3 (1960)
NV
chung
NV
chiến
lược
Mqh
giữa hai
CLCM

Vai
trò,NV
của CM
mỗi

Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa
bình, đẩy mạnh CMXHCN ở MB, đồng thời đẩy mạnh CM DTDCND ở
MN, thực hiện thống nhất đất nước.
+ Một là, tiến hành CMXHCN ở MB.
+ Hai là, CM DT dân chủ nhân dân ở niền Nam, nhằm giải phóng
miền Nam khỏi ách thống trị của đến quốc Mỹ và tay sai, thực hiện
thống nhất nước nhà.
Hai NV có qh mật hiết với nhau và có tác động thúc đẩy lẫn nhau
CMXHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ
địa của cả nước, hậu thuẫn cho CM miền Nam, chuẩn bị cho cả
nước đi lên chủ nghĩa XH về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối
với sự phát triển của toàn bộ CMVN và đối với sự nghiệp thống nhất

14


Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
miền
đối với
CM cả
nước

cả nước.
+ CM DT dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định
trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị

của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hoà bình thống nhất nước
nhà, hoàn thành CMDTDCND trong cả nước.
Đảng kiên trì tiếp tục đấu tranh bằng con đường hoà bình theo tinh
thần Hiệp nghị Giơnevơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển
Con
cử hoà bình thống nhất VN, vì đó là con đường tránh được sự hao
đường
tổn xương máu cho DT ta và phù hợp với xu hướng chung của TG.
thống
+ Nếu đế quốc Mỹ và bọn tay sai ngoan cố, liều lĩnh gây ra chiến
nhất
tranh hòng xâm lược miền Bắc, thì nhân dân cả nước ta sẽ kiên quyết
đất
đứng dậy dùng bạo lực CM để đánh bại chúng, hoàn thành độc lập
nước
và thống nhất Tổ quốc.
Triển
Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước nhà là một quá trình
vọng
đấu tranh CM gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế quốc
của CM Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở MN. Nhưng chắc chắn thắng lợi cuối
VN
cùng nhất định thuộc về ND ta.
5. Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của
KC chống Mỹ (54-75)
* Kết quả:
- Ở miền Bắc, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, sau 21 năm nỗ lực
phấn đấu, công cuộc xây dựng chủ nghĩa XH đã đạt được những thành tựu
đáng tự hào.
+ CĐXHCN bước đầu được hình thành. Dù war ác liệt, bị tổn thất nặng nề

về vật chất thiệt hại lớn về ng, song không có nạn đói, dịch bệnh và sự rối loạn
XH. VH, XH, y tế, GD không những được duy trì mà còn có sự pt mạnh. SXNN
pt, CNg địa phương được tăng cường.
+ Chiến thắng lịch sử của trận Điện Biên Phủ trên không” trên bầu trời Hà
Nội cuối năm 1972.
+ MB không chỉ chia lửa với các CTr mà còn hoàn thành xuất sắc vai trò
CCĐia của CM cả nước và NV hậu phương lớn đối với CTr MN.
- Ở miền Nam, với sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của Đảng, quân dân ta đã
vượt lên mọi gian khổ hy sinh, bền bỉ và anh dũng chiến đấu:
+ Lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ:
• Gđ 1954-1960 đã đánh bại cuộc chiến tranh đơn phương của Mỹ - Nguỵ,
đưa CM từ thế giữ gìn LL sang thế tiến công.
• Gđ 1961-1965 đánh bại chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mỹ

15


Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
• Gđ 1965-1968 đã đánh bại cuộc chiến tranh cục bộ của Mỹ, buộc Mỹ
chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán với ta tại Pari;
• Gđ 1969-1975 đã đánh bại chiến lược VN hoá chiến tranh của Mỹ và tay
sai với đỉnh cao là Đại thắng Mùa xuân 1975 và chiến dịch Hồ Chí Minh
lịch sử.
- Đập tan toàn bộ chính quyền địch, buộc chúng phải tuyên bố đầu hàng vô
điều kiện, giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Ý nghĩa thắng lợi.
- Đối với nước ta
+ Kết thúc thắng lợi 21 năm chống Mỹ xâm lược, 35 năm war CM, 117 năm
chống ĐQ TD phương Tây.
+ Hoàn thành cuộc CM DTDC trên phạm vi cả nước, mở ra kỉ nguyên mới –

hòa bình, thống nhất đi lên CNXH.
+ Tăng sức mạnh vật chất và tinh thần cho CM DT VN
+ Góp phần nâng cao uy tín của Đ’ và DTVN trên trường QT
- Đối với CM TG
+ Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào chủ nghĩa XH
và CMTG kể từ sau cuộc chiến tranh TG lần thứ 2, bảo vệ vững chắc tiền đồ
phía ĐNA của CNXH .
+ Đã làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ, gây
tổn thất to lớn và tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ trước mắt và lâu dài
+ Đã góp phần làm suy yếu trận đia của chủ nghĩa đế quốc phá vỡ một
phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vực ĐNA, mở ra sự sụp đổ không thể
tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới.
+ Tác động đến nội tình nước Mỹ và cục diện TG, cổ vũ các DT đứng lên
đấu tranh và phát triển CMTG.
* Nguyên nhân thắng lợi.
- Có sự lãnh đạo đúng đắn của ĐCSVN
- Có cuộc chiến đấu đầy gian khổ, hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước,
đặc biệt là của cán bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước miền
Nam ngày đêm đối mặt với quân thù, xứng đáng với danh hiệu “Thành đồng Tổ
quốc”.
- Có công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc XH chủ nghĩa của
đồng bào và chiến sĩ miền Bắc, một hậu phương vừa chiến đấu, vừa xây dựng.
Hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn hết lòng, hết sức chi viện
cho tiền tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.

16


Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
- Có tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương và sự giúp đỡ

to lớn của các nước XH chủ nghĩa anh em; sự ủng hộ nhiệt tình của Chính phủ
và nhân dân tiến bộ trên toàn TG, kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ.

* Bài học kinh nghiệm:

- Một là, đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập DT và chủ
nghĩa XH. Nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ
- Hai là, tin tưởng vào sức mạnh của DT, kiên định tư tưởng chiến lược tiến
công, quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mỹ xâm lược.
- Ba là, Thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đáu sáng tạo.
- Bốn là, trên cơ sở đường lối, chủ trương CL chung đúng đắn phải có công tác
tổ chức thực hiện giỏi, năng động sáng tạo của các cấp bộ Đ’ trong quân đội,
của các ngành, các địa phương, thực hiện phương châm giành thắng lợi từng
bước để đi tới thắng lợi hoàn toàn.
- Năm là, phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng LLCM ở cả
hậu phương và tiền tuyến; thực hiện liên minh 3 nước Đông Dương và tranh
thủ tối đa sự giúp đỡ to lớn của các nước XHCN, của ND và CP’ các nước yêu
chuộng hòa bình trên TG.
Chương 4
1. Đường lối công nghiệp hóa trước đổi mới có những đặc trưng
(những sai lầm)
- CNH theo mô hình kinh tế khép kín, hướng nội, thiên về pt công nghiệp nặng
- Công nghiệp hóa dựa chủ yếu vào lợi thế về lao động, tài nguyên, đất đai và
nguồn viện trợ của các nước XHCN
- Chủ lực thực hiện công nghiệp hóa là nhà nước và các doanh nghiệp nhà
nước; việc phân bổ nguồn lực để công nghiệp hóa được thực hiện trên nền kt
phi thị trường, không tôn trọng các quy luật của thị trường
- Tư tưởng chỉ đạo nóng vội, giáo điều, ít quan tâm đến hiệu quả KT - XH
=> Trong điều kiện chiến tranh phá hoại, tiếp theo lại bị bao vây, cô lập,
những sai lầm này đã trở thành một nguyên nhân chủ yếu dẫn tới cuộc khủng

hoảng KT - XH kéo dài nhiều năm.
2. Khái niệm CNH tại hội nghị TW 7

“CNH,HĐH là qt chuyển đổi căn bản, toàn diện các HĐ SX, KD, DV và quản lý
KT, XH từ sd LĐ thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức LĐ với
17


Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam

công nghệ, phương tiện và pp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự PT CN và tiến bộ
KH-CN, tạo ra NSLĐ XH cao”
3. Quan điểm về CNH, HĐH (nêu 5 quan điểm, phân tích quan điểm 2)
- Một là, CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển KT tri thức, bảo vệ
tài nguyên môi trường.
- Hai là, CNH, HĐH gắn với phát triển KT thị trường định hướng XHCN và hội
nhập KT quốc tế.
- Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững.
- Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH, HĐH
- Năm là, phát triển nhanh và bền vững; tăng trưởng KT đi đôi với pt văn hóa,
thực hiện tiến bộ và công bằng XH.

Phân tích quan điểm 2 : CNH, HĐH gắn với phát triển KT thị trường
định hướng XHCN và hội nhập KT quốc tế.
- CNH, HĐH gắn với KT thị trường định hướng XHCN.
+ KT thị trường là gì? Là nền KT nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu,
tuân thủ các quy luật khách quan (cung cầu, giá trị, cạnh tranh, phân phối), lấy
thị trường làm trung tâm để điều tiết, phân bổ các nguồn lực XH, nghĩa là thị
trường là nơi quyết định việc sản xuất ra cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như

thế nào?
+ KT thị trường định hướng XHCN là gì? Là nền KT vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước pháp quyền XH chủ nghĩa hướng
tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh.
+ CNH thời kỳ trước đổi mới là CNH tiến hành trong nền KT kế hoạch hóa
tập trung, LL làm CNH chỉ có nhà nước, theo kế hoạch của nhà nước thông qua
các chỉ tiêu pháp lệnh. Từ đổi mới trở đi, CNH được tiến hành trong nền
KTTTĐHXHCN. CNH từ lúc đó không phải chỉ là việc của nhà nước mà là sự
nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần KT, trong đó KT nhà nước là chủ
đạo.
+ Trong nền KT thị trường, phương thức phân bổ nguốn lực thực hiện CNH,
HĐH được thực hiện chủ yếu bằng cơ chế thị trường.

18


Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
+ CNH HĐH gắn với phát triển KT thị trường không những khai thác có hiệu
quả mọi nguồn lực trong nền KT, mà còn sử dụng hiệu quả chúng để đẩy
nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước. Bởi vì, khi đầu tư vào lĩnh vực nào, ở đâu,
quy mô thế nào, công nghệ gì đều đòi hỏi phải tính toán, cân nhắc kỹ càng,
hạn chế đầu tư tràn lan, sai mục đích, kém hiệu quả và lãng phí thất thoát.
- CNH, HĐH gắn với hội nhập KT quốc tế:
+ TG đang diễn ra xu thế toàn cầu hóa nền KT. Hội nhập KT quốc tế, mở
rộng quan hệ KT đối ngoại qua đó thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công
nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của TG… sớm đưa nước ta
ra khỏi tình trạng kém phát triển.
+ Hội nhập KT quốc tế còn nhằm khai thác thị trường TG để tiêu thụ các
sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi thế, có sức cạnh tranh cao. Nói cách khác,
đó là việc kết hợp sức mạnh DT với sức mạnh thời đại để phát triển KT nói

chung và CNH HĐH nói riêng nhanh hơn, hiệu quả hơn.

4. Nội dung và định hướng CNH, HĐH gắn với phát triển KT tri thức
a. Nội dung
- Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm KT có giá trị gia tăng cao dựa nhiều
vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người VN với tri thức
mới nhất của nhân loại.
- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng KT trong mỗi bước phát triển
của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án KT - XH.
- Xây dựng cơ cấu KT hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ.
- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành,
lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.
b. Định hướng phát triển (nêu 6 quan điểm, phân tích quan điểm 1)
- Một là, đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ các
vấn đề nông nghiệp, ND, nông thôn.
- Hai là, phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
- Ba là, phát triển KT vùng
- Bốn là, phát triển KT biển

19


Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
- Năm là, chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ
- Sáu là, bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự
nhiên

Phân tích quan điểm 1 : đẩy mạnh CNH, HĐH NNghiệp, nông thôn, giải
quyết đồng bộ các vấn đề NN, ND, nông thôn.
- Về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn: Vấn đề nông

nghiệp, nông thôn và ND là một vấn đề lớn của quá trình CNH đối với tất cả các
nước tiến hành CNH trên TG, bởi vì CNH là quá trình thu hẹp khu vực nông
nghiệp, nông thôn và gia tăng khu vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và đô
thị. Nông thôn chiếm đa số dân cư ở thời điểm khi bắt đầu CNH. Vì vậy, quan
tâm đến nông nghiệp, ND và nông thôn là một vấn đề có tầm quan trọng hàng
đầu của quá trình CNH. Trong những năm tới, định hướng phát triển cho quá
trình này là:
+ Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và KT nông thôn theo hướng tạo
ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường;
đẩy nhanh tiến bộ khoa học – kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất,
nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa, phù
hợp đặc điểm từng vùng, từng địa phương.
+ Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành CN và dịch
vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp.
- Về quy hoạch phát triển nông thôn:
+ Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc
sống no đủ, văn minh, môi trường lành mạnh.
+ Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng KT - XH đồng bộ
như thủy lợi, giao thông, điện, nước sạch, cụm công nghiệp, trường học, trạm y
tế, bưu điện, chợ…
+ Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với xây dựng nếp sống văn hóa,
nâng cao trình độ dân trí, bài trừ các tệ nạn XH, hủ tục, mê tín dị đoan, đảm
bảo an ninh trật tự và an toàn XH.
- Về giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn:
+ Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho ND, trước hết ở các vùng có
sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ, giao
thông, các khu đô thị mới. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo

20



Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động
làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện để lao động nông thôn có việc làm
trong và ngoài khu vực nông thôn, kể cả đi lao động nước ngoài.
+ Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo ở các vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dtộc thiểu số.
Chương 5
1. Cơ chế kế hoạch hóa, tập trung, bao cấp
- Đặc điểm của cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp.
+ Nhà nước quản lý nền KT chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên
hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới.
+ Cơ quan hành chính can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh nhưng
không chịu trách nhiệm gì cả, lỗ nhà nước bù, lãi nhà nước thu.
+ Quan hệ hàng hóa - tiền tệ bị coi nhẹ, quản lý KT thông qua chế độ “cấp
phát - giao nộp”.
+ Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều tầng nấc trung gian, xa rời thực tế.
- Chế độ bao cấp thực hiện bằng 3 hình thức chủ yếu:
+ Bao cấp qua giá: giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa thấp hơn giá trị
thực của chúng nhiều lần so với giá thị trường.
+ Bao cấp qua chế độ tem phiếu với mức giá khác xa giá thị trường, thủ
tiêu động lực lao động, phá vỡ ngtắc phân phối theo lđ.
+ Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhưng không ràng
buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn, vừa tăng gánh nặng
ngân sách và sử dụng vốn kém hiệu quả, nảy sinh cơ chế “xin-cho”
Cơ chế này có cả 2 mặt:
- Khi nền KT tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng thì cơ chế này tập trung tối
đa các nguồn lực KT vào các mục tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn cụ thể,
chẳng hạn công nghiệp hóa theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.

- Hạn chế: thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học-công nghệ, triệt tiêu
động lực KT đối với người lao động, không kích thích tính năng động, sáng tạo
của các đơn vị sản xuất, kinh doanh.
- Khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn pt theo chiều sâu, trên cơ sở áp dụng
thành tựu KHKT, sự duy trì quá lâu cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã làm
cho những hạn chế của nó ngày càng rõ nét, nghiêm trọng  Làm KT lâm vào
trình trạng trì trệ khủng hoảng.

21


Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
2. KT thị trường định hướng XHCN và nội dung của định hướng (tư
duy của đảng)
- Đại hội IX(4/2001)
+ Xác định xây dựng nền KT thị trường định hướng XH chủ nghĩa là mô
hình KT tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Đó là nền KT
hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng XHCN
=> Đây là bước chuyển quan trọng từ nhận thức KTTT như một công cụ, một
cơ chế quản lý sang nhận thức nó như một chỉnh thể, là cơ sở KT của sự phát
triển theo ĐHXHCN.
+ KTTTĐHXHCN là "Một kiểu tổ chức KT vừa tuân theo quy luật của KT thị
trường vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và
bản chất của chủ nghĩa XH".
+ Trong nền KT NÀY các thế mạnh của "thị trường" được sử dụng để "phát
triển LL sản xuất, phát triển nền KT, để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của
chủ nghĩa XH, nâng cao đời sống nhân dân", còn tính "ĐHXHCN" được thể hiện
trên cả ba mặt của quan hệ sản xuất: sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối,
nhằm mục đích cuối cùng là "dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện đại trong một

XH do nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỷ cương, xóa bỏ áp bức và
bất công, tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc".
- Đại hội X (4/2006) và Đại hội XI (1/2011) bổ sung thêm 4 tiêu chí (nội dung):
+ Về mục đích phát triển: Mục tiêu của KTTTĐHXHCN ở nước ta nhằm
thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, giải phóng
mạnh mẽ LLSX và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa
đói, giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp
đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn.
+ Về phương hướng phát triển của nền KT là nhiều hình thức sở hữu,
nhiều hành phần KT nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần KT,
trong mỗi cá nhân và mọi vùng miền… phát huy tối đa nội lực để phát triển
nhanh nền KT. Trong nền KT nhiều thành phần, KT nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, là công cụ chủ yếu để nhà nước điều tiết nền KT, định hướng cho sự phát
triển vì mục tiêu, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Để giữ
vai trò chủ đạo, KT nhà nước phải nắm được các vị trí then chốt của nền KT
bằng trình độ khoa học, công nghệ tiên tiến, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao
chứ không phải dựa vào bao cấp, vào cơ chế xin – cho hay độc quyền kinh

22


Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
doanh. Mặt khác, tiến lên chủ nghĩa XH đặt ra yêu cầu nền KT phải được dựa
trên nền tảng của sở hữu toàn dân về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Về định hướng XH và phân phối: Thực hiện tiến độ và công bằng XH,
tăng trưởng KT gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển XH, văn hoá, giáo
dục và đào tạo; Giải quyết các vấn đề XH vì mục tiêu phát triển con người; Hạn
chế các tác động tiêu cực của KT thị trường. Phân phối theo kết quả lao động là
hình thức phân phối chủ yếu.
+ Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ XH của nhân dân. Nhưng phải đảm

bảo vai trò quản lý điều tiết của nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo
của Đảng.
=> Thể hiện sự khác biệt giữa KT thị trường tư bản chủ nghĩa với KT thị trường
định hướng XH chủ nghĩa nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực
của nền KT thị trường, đảm bảo quyền lợi chính đáng của mọi người.
3. Mục tiêu và quan điểm cơ bản của thể chế KT thị trường
a. Thể chế KT và thể chế KT thị trường
- Thể chế KT: là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các
chủ thể KT, các hành vi SXKD và các quan hệ KT.
- Thể chế KTTT: là thể chế KT nhằm điều chỉnh các chủ thể KT, các hành vi
sản xuất kinh doanh và các quan hệ KT trên thị trường
- Thể chế KTTTĐHXHCN: là thể chế KT thị trường, hướng dẫn cho các chủ thể
trong nền KT vận động theo đuổi mục tiêu KT - XH tối đa, chứ không đơn
thuần là mục tiêu lợi nhuận tối đa.
b. Mục tiêu hoàn thiện thể chế KT thị trường định hướng XH chủ nghĩa
- Mục tiêu cơ bản là làm cho nó phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của
KTTT, thúc đẩy KT thị trường định hướng XHCN phát triển nhanh, hiệu quả,
bền vững, hội nhập KTQT thành công, giữ vững định hướng XHCN, xây dựng
và bảo vệ vững chắc Tổ quốc VNXHCN
- Mục tiêu cụ thể
+ từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền
KTTTĐHXHCN phát triển thuận lợi.
+ đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công.
+ phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong
cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và TG

23



Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
+ giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển KT với phát triển văn hóa,
đảm bảo tiến bộ, công bằng XH, bảo vệ môi trường.
+ nâng cao năng lực quản lý của nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận,
các tổ chức CT-XH và nhân dân trong quản lý KT-XH
c. Quan điểm về hoàn thiện thể chế KT thị trường định hướng XH chủ
nghĩa
- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan
của KTTT, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của VN
- Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế KT, giữa các
yếu tố thị trường và các loại thị trường, giữa thể chế KT với thể chế chính trị
XH, giữa Nhà nước, thị trường và XH.
- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển KT thị trường của nhân loại, kinh
nghiệm tổng kết từ thực tiển đổi mới ở nước ta.
- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng …vừa
làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà
nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện
thể chế KTTTĐHXHCN

Chương 6
1. Hệ thống chính trị của VN trước đổi mới
a. Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân (giai đoạn 1945-1954)
- Hoàn cảnh: CM Tháng Tám 1945 thắng lợi, Nhà nước VN Dân chủ Cộng hoà
ra đời. Tuy nhiên, sau CM tháng 8, đất nước gặp rất nhiều khó khăn trên tất cả
các lĩnh vực, trong đó về chính trị: chính quyền CM chưa hoàn thiện, trong khi
có rất nhiều kẻ thù ngoại xâm + nội phản.
- Đặc trưng:
+ Có nhiệm vụ thực hiện đường lối CM “đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược,
giành độc lập và thống nhất thật sự cho DT, xóa bỏ những di tích PK và 1/2PK


24


Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ DCND, gây cơ sở cho CNXH”.
Khẩu hiệu “DT trên hết, tổ quốc trên hết” là cơ sở tư tưởng cho hệ thống chính
trị giai đoạn này.
+ Dựa trên nền tảng khối đại đoàn kết DT rộng rãi.
+ Có một chính quyền tự xác định là công bộc của dân, coi ND làm chủ, cán
bộ sống và làm việc giản dị, tiết kiệm, chí công vô tư.
+ Vai trò lãnh đạo của Đảng được ẩn trong vai trò của Quốc Hội, Chính phủ
và cá nhân Hồ Chí Minh.
+ Có Mặt trận Liên Việt và nhiều tổ chức quần chúng rộng rãi.
+ Cơ sở KT chủ yếu của hệ thống chính trị là nền sản xuất tư nhân hàng
hóa nhỏ, phân tán, tự cấp, tự túc.
+ Đã xuất hiện sự giám sát của XH đối với Nhà nước VN dân chủ cộng
hòa và Đảng lao động VN
b. Hệ thống dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính
VS ( 1954- 1975)
c. Hệ thống chuyên chính VS theo tư tưởng làm chủ tập thể (1975 1985)
2. Mục tiêu và quan điểm xây dựng hệ thống chính trị
- Mục tiêu
+ Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt
hơn dân chủ XHCN, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. Toàn bộ tổ
chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới là
nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN, bảo đảm quyền lực thuộc về
nhân dân.
- Quan điểm
+ Một là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới KT với đổi mới chính trị, lấy

đổi mới KT làm trọng tâm, từng bước đổi mới HT chính trị.
+ Hai là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị
là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lí của Nhà nước,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt động
năng động hơn, có hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện,
đồng bộ đất nước; đặc biệt là phù hợp với yêu của nền KT thị trường định
hướng XHCN, của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với KT tri thức,
với yêu cầu hội nhập KT quốc tế.
+ Ba là, đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế
thừa. Có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.

25


×