Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

điều kiện tự nhiên biển đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN
KHOA ĐỊA LÍ

ĐỊA LÍ BIỂN ĐÔNG
(Đề cương bài giảng dùng cho sinh viên Khoa Địa lí)

Biên soạn :
TS Vũ Vân Anh
TS Vũ Như Vân
Th.S Hoàng Thị Hoài Linh

1


Thái Nguyên, 7- 2012

Chương 1

MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN BIỂN ĐÔNG
(Lý thuyết : 6, Bài tập & Thảo luận : 4)
1. MỤC TIÊU
- Về kiến thức:
+ Người học cần nắm được lịch sử nghiên cứu Biển Đông; vị trí và vị thế Biển
Đông; đặc điểm địa lí tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi trường Biển Đông; các yếu tố,
hiện trạng và chiến lựoc phát triển kinh tế biển; những vấn đề địa – chính trị biển Đông
trong quan hệ quôc tế và khu vực, quan điểm và các giải pháp địa chính trị của Việt Nam
trên cơ sở Luật biển Việt Nam năm 2012 và Luật biển quốc tế 1982, Tuyên bô DOC 2002.
+ Vận dụng và liên hệ thực tiễn đất nước.
- Về kỹ năng:
+ Củng cố và phát triển kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá sự kiện,
hiện tượng địa lý liên quan đến Biển Đông


+ Sử dụng thành thạo bản đồ, đồ thị, số liệu thống kê, tư liệu để thu thập, xử lý
thông tin liên quan đến Biển Đông
+ Kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng và các quan hệ tương
tác địa lí : tự nhiên / kinh tế / chính trị liên quan tới Bển Đông.
- Về thái độ:
+ Thái độ quan tâm tới những vấn đề địa lý như tài nguyên biển, phát triển kinh tế
biển, bảo vệ môi trường biển – môi trường sinh thái Thái độ đúng đắn về nhận thức cũng
như hành động đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam.
+ Ý chí vươn lên, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ chủ quyền
biển của đất nước.
2 CHUẨN BỊ

2


+ Vật chất : Phương tiện điều kiện dạy học: Các bản đồ, sơ đồ hình ảnh liên quan
đến tự nhiên và kinh tế biển Đông. Sử dụng máy chiếu
+ Người học : Chuẩn bị tài liệu liên quan đến các vấn đề thảo luận để báo cáo
theo nhóm theo yêu cầu của giảng viên
+ Địa điểm : Học lý thuyết trên lớp
NỘI DUNG

1.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÊ TƯ NHIÊN BIÊN ĐÔNG
● Các tên gọi khác và ý nghĩa của tên gọi Biển Đông
Nam Hải, Nam Trung Hoa (Trung Quốc), Luzon (Philippin), Biển Đông (Việt Nam),
Biển ChămPa (các nhà hàng hải Bồ Đào Nha vào thế kỉ XV, XVI). Tên gọi của Biển Đông
với ý nghĩa chỉ phương hướng, vị trí của các nước tiếp giáp và các quần đảo lớn.
● Tọa độ và đặc điểm hình dạng
+ Tọa độ: Vĩ độ 00 – 250B; kinh độ 1000-1210Đ, kéo dài theo trục TB-ĐN, từ Singapore
đến Đài Loan.

+ Hình dạng : Là biển lớn nhất trong khu vực ĐNA, đứng thứ 3 thế giới sau biển San
Hô (Austtralia) và biển Ả Rập. Diện tích: 3,447 triệu km 2. Độ sâu: 1140m; tổng lượng
nước: 3,9 triệu km3; Chiều dài: 3000km; Với 2 vịnh lớn là Vịnh Thái Lan 462 nghìn km 2 và
vịnh Bắc Bộ 150 nghìn km2; Các đảo và quần đảo lớn.
● Các eo biển và lưu vực


Nối thông với TBD qua các eo: Đài Loan, với biển Sulu qua eo: Mindora, Balabac,

Basi,


Nối thông với Ấn Độ Dương và biển Java qua eo: Gaspa, Karimata, Malaca



Nằm trên đường hàng hải quốc tế quan trọng



Phần lưu vực: Lưu vực biển: Bán đảo Đông Dương, bán đảo Mã Lai, phía Đông

Thái Lan và Hoa Nam TQ; lưu vực sông: Mêkông, Hồng, Mênam, Tây Giang…
● Phần biển của Việt Nam. “Quốc gia biển”, “Cường quốc biển” với đường bờ biển
3.260km. Vùng lãnh hải và đặc quyền kinh tế 1,3 triệu km 2 (gấp 4 lần SLục địa ), có 28 tỉnh
giáp biển.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BIỂN ĐÔNG

3





Các quốc gia nghiên cứu: Gồm những quốc gia có liên quan tới lợi ích từ Biển

Đông, trong đó có 8 quốc gia phần tiếp giáp (đặc biệt là Việt Nam, Trung Quốc và
Philippin) và những quốc gia liên quan như: Mỹ, Tây Ban Nha, Pháp, Hà Lan...


Các lĩnh vực nghiên cứu: Quá trình lịch sử phát triển của Biển Đông; Thăm dò địa

chất; Đánh giá nguồn sinh vật biển, tài nguyên khoáng sản, đánh giá về tiềm năng tự
nhiên, kinh tế và an ninh ở Biển Đông.


Các công trình, tài liệu nghiên cứu
Việt Nam: Dư địa chí - Nguyễn Trãi, Phủ biên tạp lục - Lê Quý Đôn... tài liệu



nhà Nguyễn. Hiện nay: Có rất nhiều nhà khoa học và cơ quan nghiên cứu về Biển Đông
như Viện Hải dương học Nha Trang, Các tỉnh thành tiếp giáp biển.
Nước ngoài: Tài liệu của các nhà hàng hải cổ như: Hà Lan, Tây Ban Nha,



Pháp, Trung Quốc, Mỹ, Liên Xô..., những tài liệu đánh giá về nguồn lợi Biển Đông của
TQ, Mỹ, Philippin, Indonexia.
1.3. ĐẶC ĐIỂM LƯU VỰC BIỂN ĐÔNG



Lưu vực của Biển Đông là một đặc điểm về địa mạo. Bao gồm lưu vực sông và

hệ thống núi với nhiều bậc khác nhau và hệ thống đồng bằng


Phần lưu vực của các con sông lớn, trung bình, nhỏ ở Trung Quốc và Đông Nam



Sông lớn và trung bình: Meekong, Hồng, Tây Giang, Meenam, Thái Bình, Cả...



Sông nhỏ: Sông Hương, Thu Bồn...



Phần núi già được trẻ lại: Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn, Đăng Rếch (Campuchia),

A

Koroat (Thái Lan).... và núi chia thành nhiều bậc: Bậc núi cao khoảng 3000m (khối núi),
bậc núi trung bình 2000m, bậc núi thấp 1000m, bậc 500-700m (cao nguyên), bậc 200m
(gò đồi).


Đồng bằng châu thổ các sông: Độ cao dưới 25m gồm các đồng bằng sông Hồng,

Mekong, Mê Nam .

1.4. ĐĂC ĐIÊM ĐIA MAO BIÊN ĐÔNG


Đặc điểm thềm lục địa



Là phần đáy nông nằm sát bờ với độ sâu trung bình là 65m, địa hình tương đối

bằng phẳn, độ dốc nhỏ, nghiên dần từ bờ ra phía ngoài hoặc trung tâm.


Thềm lục địa phát triển rộng rãi ở bờ biển Phía Tây, nhất là Tây Bắc (Vịnh Bắc Bộ)

và Tây Nam (Vịnh Thái Lan).


Có nhiều khoáng sản quý hiếm, đặc biệt là vùng bồn dầu khí.



Đặc điểm Sườn lục địa

4




Là bộ phận đáy biển sâu hơn, kế tiếp thềm lục địa, độ sâu từ 200m đến 2000m




Độ dốc của sườn lục địa rất lớn (có nới gần như dốc đứng)



Phát triển các quần thể san hô nổi tiếng: Pratas, Heleme, Hoàng Sa, Trường Sa.



Đặc điểm vực sâu



Nằm ở trung tâm và kéo dài theo hướng trục Đông bắc – Tây nam, độ sâu từ

3000- 4000m.


Bề mặt đáy khá bằng phẳng và nghiêng về phía Đông.



Đảo và quần đảo



Phiplippin và Indonexia là 2 quần đảo lớn nhất, ngoài ra còn có Trường Sa, Hoàng

Sa, Côn Lôn...



Vùng vịnh Hạ Long tập trung nhiều đảo nhất



Các đảo khác như: Phú Quốc, Hòn Khoai, Đông Sa, Trung Sa, Hải Nam...

1.5. ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU BIỂN ĐÔNG
- Khí hậu chịu ảnh hưởng của các yếu tố như: hải lưu, vị trí, bức xạ, hoàn lưu khí
quyển, độ muối.. và cũng có sự tác động quay trở lại.
- Về cơ bản thì khí hậu có tính chất nhiệt đới song bị nhiễu loạn nhiều và mang nhiều
nét độc đáo và đôi khi khắc nghiệt.
- Khí hậu phía Bắc
+ Mùa đông: tính chất A nhiệt đới: hải lưu lạnh và sóng lạnh, đặc biệt trong mùa đông
chịu ảnh hưởng của cao áp Xibia.
+ Mùa hè : Độ ẩm lớn do tác dụng của gió mùa mùa hè và ảnh hưởng của bão nên
không quá bị khô hạn.
- Khí hậu phía Nam: Tính chất á xích đạo điển hình, nhiệt độ trung bình 26,6 0C; Mùa
nóng kéo dài từ 6-8 tháng, nhiệt độ 28-29 0C (từ tháng 5 đến tháng 10); Mùa lạnh nhiệt độ
23-240C (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau).
1.6. ĐẶC TRƯNG HẢI VĂN BIỂN ĐÔNG
* Độ Muối


Đại lượng đặc trưng : Độ muối bình quân năm 33‰; Maxx: 35‰; Min: 1‰



Chế độ muối: Mùa nước mặn kéo dài 7-8 tháng, có khi chỉ khoảng 6 tháng hoặc


cao hơn là 9 tháng, thường xẩy ra vào mùa khô. Mùa nước nhạt 4- 5 tháng, thường xảy

5


ra vào mùa lũ; Biên độ muối năm: Sự dao động độ muối trong năm khá lớn. Song nhiều
hơn cả là ở cửa sông khoảng 7-8‰.


Sự phân bố độ muối trong không gian:
Trên bề mặt: Phân bố theo hướng vĩ tuyến: Tăng dần từ Nam lên Bắc (nguyên



nhân: nằm trong vùng nhiệt đới từ xích đạp tới eo biển Đài Loan; đồng thời chịu ảnh
hưởng của dương lưu Kuro Sivo và gió mùa Mùa đông tạo thành vòng tuần hoàn). Theo
hướng kinh tuyến: tăng dần từ bờ ra biển khơi, từ Tây sang Đông (ở Việt Nam) (nguyên
nhân: do các nhân tố khí tượng thủy văn)
Theo độ sâu: Tăng dần theo độ sâu. Theo quy luật này độ muối tăng dần từ mặt



trên xuống dưới đáy. Có sự phân tầng rõ rệt: Tầng mặt 34‰ (độ sâu mùa hè – 50m; mùa
đông – 70m); tầng đột biến 34,5‰ (độ sâu 100m); tầng nước sâu 34,5 – 34,6 ‰ (độ sâu
– 400m)
* Nhiệt độ


Đại lượng đặc trưng: Nhiệt độ nước biển trung bình năm 27,3 0C; Maxx: 34-350C,


Min: phía Nam-200C, phía Bắc: 10-110C.


Chế độ nhiệt và biên độ nhiệt



Chế độ nhiệt đơn giản: trong năm thủy văn có 1 mùa nóng – 1 mùa lạnh xen ke

(01 đỉnh nóng), xảy ra ở biển phía Bắc Việt Nam.


Chế độ nhiệt khá phức tạp: trong năm thủy văn có 1 mùa nóng – 1 mùa lạnh xen

ke (02 đỉnh nóng), xảy ra ở biển phía Nam Việt Nam.


Chế độ nhiệt phức tạp: trong năm thủy văn có 2 mùa nóng – 2 mùa lạnh xen ke,

xảy ra ở biển miền Trung Việt Nam.


Chế độ nhiệt rất phức tạp: trong năm thủy văn có nhiều mùa nóng, mùa lạnh xen

ke, xảy ra ở quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.


Biên độ nhiệt trung bình khoảng 4-5 0C, phía Bắc tới 8-90C, miền Trung 7-90C,


miền Nam 3-40C.


Phân bố nhiệt trong không gian



Phân bố nhiệt trên mặt: Theo hướng vĩ tuyến: Nhiệt độ giảm dần từ Nam lên Bắc

(phù hợp với quy luật địa đới); Theo hướng kinh tuyến: Nhiệt độ tăng dần từ bờ ra khơi
(Tây sang Đông biển Việt Nam).


Phân bố nhiệt theo độ sâu: Nhiệt độ giảm dần theo chiều sâu (do sự xâm nhập

của bức xạ mặt trời không sâu lắm, đồng thời hệ số truyền nhiệt của nước biển cũng
không lớn lắm). Phân hóa thành lớp: Lớp đồng nhiệt 27 0C (độ sâu: 50m) , lớp đột biến
200C (độ sâu: 100m), lớp nước sâu: 5-100C (độ sâu 400m trở xuống).

6


* Sóng trên Biển Đông
- Các nhân tố tác động


Khí tượng – Thủy văn: Nhóm nhân tố quan trọng quyết định trực tiếp tới việc hình

thành các loại sóng ở biển Đông



Khí tượng : các nhân tố như khí áp, nhiệt độ... có tác động tới sóng biển. Nhưng

quan trọng nhất là nhân tố hoàn lưu khí quyển có vai trò quyết định. Tùy từng điều kiện có
thể hình thành các loại sóng khác nhau (sóng gió – hình thành theo mùa; sóng lừngquanh năm do sự thay đổi đột ngột của hướng và tốc độ gió, sóng bão – thời tiết đặc
biệt). Gió mùa đông bắc gây sóng nhiều hơn gió tây nam.


Thủy văn : Các nhân tố như nhiệt độ, mật độ... cũng tác động. Nhưng quan trọng

nhất là sóng từ Thái Bình Dương truyền vào dưới dạng sóng lừng.


Địa chất – địa mạo có tác dụng nhất định tới sóng, không phải là quyết định.



Độ sâu đáy: có tác dụng làm cản trở sự phát triển của sóng, đặc biệt khi sóng vô

vào bờ.


Kính thước vùng biển: tạo điều kiện cho sự phát trển của vùng gió hay đà gió.

Vùng biển rộng thì đà gió se lớn và sóng gió cũng lớn.


Hướng của địa hình: Những nơi địa hình chắn và thẳng góc với hướng gió thì

sóng se lớn và ngược lại, những vùng địa hình khuất gió thì sóng se nhỏ đi.



Hoạt động của động đất núi lửa xẩy ra ở đấy biển hay trên các đảo xung quanh

cũng có thể tạo ra sóng lớn mà thường gọi là sóng thần.
- Các loại sóng:
+ Sóng gió: Hoạt động theo mùa và theo chế độ gió, chịu ảnh hưởng của gió mùa mùa
hạ và gió mùa mùa Đông.
+ Sóng lừng: Nguyên nhân sinh ra là do sự đổi hướng hoặc giảm tốc độ đột ngột của
các gió và hoạt động quanh năm.
+ Sóng bão, sóng thần: Sinh ra do hiện tượng cực đoan của thời tiết và hoạt động của
núi lửa.
1.7. ĐA DẠNG SINH HỌC BIỂN ĐÔNG


Sinh vật biển Đông phong phú và đa dạng



Sinh vật cổ đại: Sam biển, Giá biển, Chân tơ, Chân đầu



Sinh vật nhiệt đới điển hình: hải miên hình chén, vẹm,

trai tai tượng, ốc sà cừ,

san hô...



Sinh vật đặc hữu địa phương: ngâu, hến, nhạn nhỏ, rong mứt biển, cá heo Mã Lai,

tu hài...

7




Sinh vật di nhập: là sinh vật từ các nơi đến và thích nghi với môi trường địa

phương: don, chò đãi, cá lượng, cá thu Nhật, choi choi Châu A, cá chim Ấn Độ, cá voi
biển Bắc...


Sinh vật trú đông: các loài chim từ vùng ôn đới và hàn đới về tránh rét: vịt biển,

mòng biển đầu trắng...


Hệ sinh thái Biển Đông phong phú và đa dạng: Có 13 HST nhưng quan trọng nhất

là 8 HST : rừng ngập mặn; rạn san hô; cửa sông (nhất là cửa sông Delta); đầm phá ven
biển; bãi triều; hải đảo; các vùng nước trồi; cỏ biển.
1.8. NGUỒN LỢI BIÊN ĐÔNG


Nguồn lợi hải sản

Hệ sinh vật có trên 12.000 loài với các ngành chủ yếu: Sinh vật phù du (1.194 loài);

Rong (662 loài); ĐV đáy (6.377 loài); Cá (2.040 loài); Bò sát (21 loài); Chim (638 loài),
San hô (350 loài)…


Nguồn lợi khoáng sản



Dầu khí : Biển Đông được coi là một trong năm bồn trũng chứa dầu khí lớn nhất

thế giới. Các khu vực thềm lục địa có tiềm năng dầu khí cao là các bồn trũng Bruney Saba, Sarawak, Malay, Pattani Thái, Nam Côn Sơn, Mê Công, Sông Hồng, cửa sông
Châu Giang. Lượng dự trữ dầu đã được kiểm chứng ở Biển Đông là 07 tỉ thùng với khả
năng sản xuất 2,5 triệu thùng/ngày. Trữ lượng dầu khí ở Biển Đông khoảng 213 tỷ thùng,
trong đó trữ lượng dầu tại quần đảo Trường Sa có thể lên tới 105 tỷ thùng.


Kim loại: khối lượng nước biển chứa: 1.493 tỉ tấn Brôm, 39 triệu tấn sắt; 11 triệu

tấn đồng và khoảng 15,7 nghìn tấn vàng… được khai thác nhiều ở vùng biển Việt Nam,
Indonexia, Campuchia, Brunay, Malaysia…


Phi kim loại và vật liệu xây dựng: Cát thủy tinh, muối biển có nhiều ở vùng biển

Việt Nam.


Tiềm năng về giao thông hàng hải: Có nhiều cảng biển lớn ở Việt Nam (kể tên),

Singapro, Trung Quốc, Philippin và Indonexia. Nhiều tuyến đường quốc tế quan trọng đi

qua các eo biển (đặc biệt là eo Basi và Malaca).


Tiềm năng về du lịch biển: Môi trường tự nhiên đẹp, trong lành phù hợp xây dựng

các trung tâm điều dưỡng, du lịch, giải trí, nghỉ mát. Kể tên một số bãi biển và điểm du
lịch.

8


1.9. PHÂN HOA VÙNG TỰ NHIÊN TRÊN BIỂN ĐÔNG
* Nguyên tắc phân vùng:
- Nguyên tắc đồng nhất: Đồng nhất về thời gian: tức là các số liệu quan trắc phải được
tiến hành đồng ở mọi nơi trong một thời gian nhất định, phải nghiên cứu qua một thời
gian dài và có sự so sánh giữa các năm; Đồng nhất về mặt không gian: các số liệu quan
trắc phải được diễn ra ở mọi nơi trong khu vực Biển Đông và có sự so sánh giữa các khu
vực với nhau.
- Nguyên tắc tổng hợp: Các số liệu quan trắc phải được tiến hành ở nhiều khía cạnh,
là kết quả của nhiều yếu tố: địa chất – địa mạo, thủy văn – hải văn và xem xét các mối
quan hệ và sự tác động của các yếu tố với nhau.
* Phương pháp phân vùng
- Phương pháp động lực: Động lực phát sinh của các quá tình hải văn cơ bản ở đây là
các hải lưu: hải lưu gió và hải lưu nước trôi; các dòng nước thẳng đứng: nước trồi và
nước chìm. Ngoài ra còn có các dòng chảy của sông ngòi.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng các quá trình vận động và xáo trộn của các dòng chảy
trên đã hình thành nên các khối nước khác nhau. Với đặc trưng hải văn riêng biệt (nhiệt,
muối...) và cả về sinh vật nhất là sinh vật phù du.
* Hệ thống phân vị tự nhiên ở Biển Đông
- Miền tự nhiên là cấp phân vị lớn nhất trong Biển Đông, mang đặc tính của sự phân hóa

theo quy luật địa đới. Gồm 2 đơn vị: miền Bắc và Nam Biển Đông.
- Khu: là cấp phân vị thứ hai trong biển do phân hóa theo quy luật phi địa đới mà ở đây
là sự phân hóa theo hướng kinh tuyến. Gồm 6 đơn vị: Đông Bắc, Tây Bắc, Vịnh Bắc Bộ,
Đông Nam, Tây Nam và Vịnh Thái Lan
- Vùng: là cấp phân vị nhỏ nhất song là cơ bản của hệ thống phân vị thể hiện cả 2 quy
luật: địa đới và phi địa đới. Gồm 9 đơn vị (môi vùng tương đương với một khối nước):
Bắc, Hoàng Sa, Đông Bắc, Vịnh Bắc Bộ, Phú Quí, Tây Nam, Song Tử, Trường Sa, Vịnh
Thái Lan.
+ Các vùng tự nhiên Biển Đông bao gồm: Bắc (111); Hoàng Sa (112), Đông Bắc (123),
Vịnh Bắc Bộ (134); Phú Quí (245); Tây Nam (246), Song Tử (257), Trường Sa (258), Vịnh
Thái Lan (269)

9




Đặc điểm tự nhiên vùng Bắc (111): Đây là vùng ở vào vĩ độ cao nhất trong Biển Đông, ở

phía Nam eo Đài Loan. Chịu ảnh hưởng của các yếu tố: gió mùa đông bắc, dương lưu Kuro Sivo
và hải lưu lạnh Trung Hoa. Mùa nóng xảy ra từ tháng 6 đến tháng 10, tháng nóng nhất là tháng 7
(30,60C). Chế độ muối phức tạp, mùa mặn là các tháng 9 -1, 3-6, tháng mặn nhất là tháng 10 – 12
(34,25‰).


Điểm tự nhiên vùng Hoàng Sa (112): Đây là vùng quanh quần đảo Hoàng Sa. Chịu ảnh

hưởng của các yếu tố: gió mùa đông bắc và dương lưu Kuro Sivo và hải lưu lạnh Trung Hoa.
Chế độ nhiệt đơn giản, thời gian nóng kéo dài từ tháng 4-11, tháng nóng nhất là tháng 6
(29,10C). Mùa mặn kéo dài và chế độ phức tạp: từ tháng 1-3 và tháng 5-10, tháng mặn nhất là

tháng 8-9 (33,5‰)


Đặc điểm tự nhiên vùng Đông Bắc (123): ở phía Tây Nam eo Basi. Chịu ảnh

hưởng của các yếu tố: gió mùa đông bắc và dương lưu Kuro Sivo, nhưng k chịu ảnh
hưởng của hải lưu lạnh Trung Hoa. Chế độ nhiệt và muối đơn giản. Mùa nóng từ tháng 6
– 10 và tháng nóng nhất là tháng 7 (30,2 0C). Mùa mặn là tháng 12 – 6 và tháng mặn nhất
là tháng 1-6 (33,75‰)


Đặc điểm tự nhiên vùng Vịnh Bắc Bộ (134): Vùng này ở khu vực vịnh Bắc Bộ.

Chịu ảnh hưởng của các yếu tố: dòng nước lạnh nhỏ, ở phía nam có khối nước Biển
Đông tiến vào, đồng thời có nước ngọt của các hệ thống sông, đặc biệt là một khối nước
trồi nhỏ ở giữa vùng vịnh, lệch về phía Đông một chút. Nhiệt độ trung bình là 26 0 C, độ
muối 32,62‰.


Đặc điểm tự nhiên vùng Phú Quí (245): Vùng này ở khu vực đảo Phú Quí. Chịu

ảnh hưởng của các yếu tố: Mùa đông: gió mùa đông bắc, hải lưu lạnh Trung Hoa; Mùa
hè: gió mùa tây nam, dòng nước từ biển Java lên cũng chảy qua gần sát bờ. Chế độ
nhiệt và chế độ muối đều phức tạp. Mùa nóng từ tháng 6-9, tháng nóng nhất là tháng 7
(29,30C); mùa mặn là từ tháng 2 – 6 và tháng 8-9, tháng mặn nhất là tháng 8 (33,5‰).


Đặc điểm tự nhiên vùng Tây Nam (246): Vùng này ở khu vực phía Bắc cá eo

Karimanta cà Gaspa (vĩ độ thấp nhất của Biển Đông). Chịu ảnh hưởng của các yếu tố:

nước trồi tràn và dòng nước lạnh, song chủ yếu vẫn là nước từ biển Java đổ vào. Chế độ
nhiệt và chế độ muối đều phức tạp. Mùa nóng từ tháng 6-8 và tháng 10-12, tháng nóng
nhất là tháng 7 (29,90C); mùa mặn là từ tháng 12-4, tháng mặn nhất là tháng 4 (33,0‰).


Đặc điểm tự nhiên vùng Song Tử (257): Vùng này ở khu vực phía Tây quần đảo

Philippin.Chịu ảnh hưởng của các yếu tố: hải lưu hướng Tây Nam. Chế độ nhiệt phức

10


tạp, tháng nóng từ tháng 4-7 và 9-11, tháng nóng nhất là tháng 7 (28,7 0C). Chế độ muối
đơn giản, tháng mặn từ 1-6, tháng mặn nhất là tháng 3 -6 (33,7‰).


Đặc điểm tự nhiên vùng Trường Sa (258): Vùng này ở khu vực Đông Nam của

Biển Đông. Chịu ảnh hưởng của các yếu tố: hải lưu hướng Tây Nam và mùa đông có hải
lưu hướng Đông Bắc chảy sát bờ đảo Borneo từ eo Balabac vào. Chế độ nhiệt phức tạp,
tháng nóng từ tháng 6-9, tháng nóng nhất là tháng 7 (30 0C). Chế độ muối đơn giản, tháng
mặn từ 1-6, tháng mặn nhất là tháng 3 (34‰).


Đặc điểm tự nhiên vùng Vịnh Thái Lan (269): Vùng này ở khu vực phía Vịnh Thái

Lan.Chịu ảnh hưởng của các yếu tố: hải lưu nhỏ theo mùa, đồng thời cũng chịu tác động
bởi nước ngọt của các hệ thống Sông Mekong và Meenam, ngoài ra cũng có một trung
tâm nước trồi nhỏ ở phía Tây Nam vịnh. Nhiệt độ nước bình quân là 27,7 0C và độ muối là
31,96‰. Chia làm 2 á vùng: Đông bắc và Tây nam.

1.10. THIÊN TAI, Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG VÀ AN TOÀN HÀNG HẢI TRÊN BIỂN ĐÔNG
● Tai biến tự nhiên
- Bão, áp thấp nhiệt đới . Trên Biển Đông thường xảy ra áp thấp nhiệt đới. Bão thường
diễn ra với tần số 12 – 14 trận / năm
- Sóng thần : Nguy cơ sóng thần liên quan trực tiếp tới đút gãy phía tây Philippin, gây
thiẹt hại và tài sdản và tính mạng dân cư ven biển.
- Gió mùa đông bắc cũng như gió mùa tây nam với cấp sóng cao cũng tác đọng xấu đến
an toàn giao thông trên biển
- Do tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, tới cuối TK21, một số nthành phố, vùng dân
cư đông đúc có nguy cơ bị ngập dưói mực nươc biển, trong đó Đồng bằng sông Cửu
Long Việt nam đựoc dự báo là chịu ảnh hưỏng năng nề.
● Ô nhiễm có nguồn gốc từ đất liền:
-

Nước thải sinh hoạt, rác thải sinh hoạt và chất thải nguy hại.

-

Chất thải công nghiệp, nông nghiệp, Các dịch vụ du lịch biển.
Ô nhiễm có nguồn gốc từ hoạt động kinh tế trên biển:

-

Do hoạt động khai thác, nuôi trồng hải sản, khai thác dầu, du lịch biển, kinh tế đảo..:Việt
Nam nằm cạnh đường hàng hải quan trọng TBD, có mật độ tàu thuyền đi lại lớn, nên khả
năng ô nhiễm do các hoạt động giao thông này gây ra rất lớn. Lượng dầu xâm nhập vào
môi trường biển năm 2009 là 600 tấn. Từ 1989 – 2001, đã xảy ra khoảng 40 sự cố tràn

11



dầu, với lượng dầu tràn ước tính 95 000 tấn => gây hậu quả nghiêm trọng cho các vùng
biển địa phương.
Ô nhiễm do các yếu tố tự nhiên:
-

Do biến đổi khí hậu. Ngoài ra các yếu tố khí tượng thuỷ văn như: Nhiệt độ nước biển,
thuỷ triều, gió mùa, bão => Ảnh hưởng đến sự phân tán và phân huỷ dầu.

-

Sự xâm nhập các loài ngoại lai.

-

Phù sa từ sông lớn đổ ra biển.
Nguồn gây hậu quả nghiêm trọng nhất

-

Trong các nguồn gây ô nhiễm, nguồn ô nhiễm từ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển
gây hậu quả trực tiếp và nghiêm trọng nhất.
● Biển Đông được xếp hạng vùng biển có nguy cơ cướp biển khá cao, đe doạ tới an toàn
hàng hải khu vực và quốc tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Văn Âu, Địa lí tự nhiên Biển Đông, Nxb ĐHQG Hà Nội, 2008.
[2]. Bộ GD&Đ, Biển và đảo Việt Nam, Nxb Giáo Dục, hà Nội, 1994
[3]. Nguyễn Đức Chính, Vũ Tự Lập (1963), Địa lí tự nhiên Việt Nam (Phần đại cương).
Nxb Giáo Dục, Hà Nội, 200 tr.
[4]. Viện Địa lí – Trung Tâm KHTN &CN Quốc gia (1997). Phân vùng địa lí tự nhiên Việt

Nam và Biển Đông (Tỉ lệ 1 : 1.000.000). 231 tr.
[5]. Tài liệu biển và hải đảo, Website : http://www. Chuong trinh nghienBienDong.
CÂU HÓI VÀ BÀI TẬP
Câu 1. Phân tích đặc điểm lưu vực Biển Đông.
Câu 2. Phân tích đặc điểm địa mạo Biển Đông.
Câu 3. Trên bản đồ tự nhiên Biển Đông, hãy chọn ve một lát cắt theo các đường đẳng
sâu địa hình biển. Đối chiếu với các bộ phận địa hình thuộc rìa lục địa (theo tiêu chuẩn
địa lí - đại mạo), anh / chị có nhận xét gì về vùng nước sâu nằm giữa biển Đông.
Câu 4. Nêu và phân tích các nguồn lợi kinh tế Biển Đông.
Câu 5. Bằng việc khai thác thông tin tư liệu từ Internte, hãy giới thiệu ngắn gọn về loại
thiên tai liên quan tới Biển Đông, nguyên nhân và các biện pháp giảm thiểu tác hại của
chúng như : bão, áp thấp nhiệt đới, sóng thần

12


Chương 2

ĐỊA – KINH TẾ BIỂN ĐÔNG VIỆT NAM
(Lý thuyết: 10, Bài tập & Thảo luận: 4)
1. MỤC TIÊU
- Về kiến thức:
+ Nắm được khái niệm kinh tế biển, tiềm năng phát triển kinh tế biển nói chung và
kinh tế biển Việt Nam nói riêng.
+ Đánh giá được hiện trạng kinh tế biển và bảo vệ môi trường biển Việt Nam. Giải
thích được nguyên nhân của vấn đề.
+ Vận dụng và liên hệ thực tiễn đất nước.
- Về kỹ năng:
+ Củng cố và phát triển kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá các nguồn
lực phát triển kinh tế biển - đảo

+ Sử dụng thành thạo bản đồ, đồ thị, số liệu thống kê, tư liệu để thu thập, xử lý
thông tin liên quan đến kinh tế biển.
+ Kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích hiện trạng, nguyên nhân và các định
hưóng phát triển kinh tế biển.
- Về thái độ:
+ Thái độ quan tâm tới những vấn đề địa lý như tài nguyên biển, phát triển kinh tế
biển.
+ Ý chí vươn lên, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ chủ quyền
biển của đất nước.
2 CHUẨN BỊ
+ Vật chất : Phương tiện điều kiện dạy học: Các bản đồ, sơ đồ hình ảnh liên quan
đến tự nhiên và kinh tế biển Đông. Sử dụng máy chiếu
+ Người học : Chuẩn bị tài liệu liên quan đến các vấn đề thảo luận để báo cáo
theo nhóm theo yêu cầu của giảng viên
+ Địa điểm : Học lý thuyết trên lớp

13


NỘI DUNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ PHAT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
2.1.1.Định nghĩa kinh tế biển
Trước tiên, kinh tế biển phải được định nghĩa bằng cách tách ra giữa hoạt động biển
và phi biển. Khi xem xét tới kinh tế biển cũng cần đề cập tới kinh tế vùng ven biển ở mức
độ cần thiết. Để có khái niệm mang tính quy ước khi phân tích, hiện nay quan niệm kinh
tế biển bao gồm:
- Theo nghĩa rộng: Bao gồm toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt
động kinh tế diễn ra trên đất liền nhưng trực tiếp liên quan đến khai thác biển: Gồm:
+ Các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển: 1.Kinh tế hàng hải (vận tải biển và dịch
vụ cảng biển); 2.Hải sản (đánh bắt và nuôi trồng hải sản); 3.Khai thác dầu khí

ngoài khơi; 4.Du lịch biển; 5.Làm muối; 6.Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn;
7.Kinh tế đảo.
+ Các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển, tuy không phải
diễn ra trên biển nhưng những hoạt động kinh tế này là nhờ vào yếu tố biển hoặc
trực tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển ở dải đất liền ven biển gồm: 1.Đóng
và sửa chữa tàu biển (xếp vào kinh tế hàng hải); Công nghiệp chế biến dầu khí;
CNCB thủy hải sản; 4. Cung cấp dịch vụ biển; 5. Thông tin liên lạc biển; 6.Nghiên
cứu khoa học – công nghệ biển; 7.Đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tế
biển; 8. Điều tra cơ bản về tài nguyên – môi trường biển.
- Theo nghĩa hẹp: Bao gồm toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển gồm: 1.Kinh
tế hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển); 2.Hải sản (đánh bắt và nuôi trồng hải sản);
3.Khai thác dầu khí ngoài khơi; 4.Du lịch biển; 5.Làm muối; 6.Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ,
cứu nạn; 7.Kinh tế đảo.
Ở Việt Nam đang phát triển các lĩnh vực kinh tế biển sau: 1.Kinh tế hàng hải (vận tải biển,
đóng và sửa chữa tàu biển; cảng biển và dịch vụ cảng biển); 2.Hải sản (đánh bắt, nuôi
trồng và chế biến hải sản); 3.Công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí; 4.Du lịch biển;
5.Nghề muối; 6.Kinh tế đảo; 7. Các lĩnh vực kinh tế biển khác: Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ,
cứu nạn, thông tin liên lạc biển; Nghiên cứu khoa học – công nghệ biển; Đào tạo nhân lực
phục vụ phát triển kinh tế biển; Điều tra cơ bản về tài nguyên – môi trường biển...

14


Khác với kinh tế biển, kinh tế ở vùng ven biển là toàn bộ hoạt động kinh tế ở dải đất
ven bỉển (có thể tính theo địa phương), bao gồm các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp ;
công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn lãnh thổ này.
2.1.2. Chính sách, chiến lược biển của một số nước
*Chính sách, chiến lược biển của Mỹ
Mĩ, đất nước có vùng biển nằm trong quyền tài phán quốc gia lớn nhất trên thế
giới, cũng chính là nước đã có nhiều họat động đi tiên phong trong cộng đồng quốc tế

trong công tác xây dựng, ban hành chính sách, chiến lược liên quan đến biển. Nhằm để
sử dụng và phát triển bền vững tài nguyên, môi trường biển, khung chính sách biển quốc
gia của Mĩ đã được xây dựng và triển khai với nguyên tắc chỉ đạo sau:
- Nguyên tắc bền vững (Sustainability):
- Nguyên tắc Quản lý (Stewardship):
- Nguyên tắc Quản lý dựa vào hệ sinh thái:
- Nguyên tắc quản lý sử dụng đa mục đích (Multiple Use Management
- Nguyên tắc bảo tồn đa dạng sinh học biển:
- Nguyên tắc dựa vào thông tin và khoa học tốt nhất: Các quyết định chính sách
biển phải dựa trên sự hiểu biết tốt nhất, đầy đủ về các tác động, ảnh hưởng của tiến trình
phát triển kinh tế, xã hội, tự nhiên lên môi trường biển.
- Nguyên tắc đảm bảo kịp thời: Hệ thống quản lý biển phải họat động một cách
nhanh chóng, linh họat và hiệu quả với các dự báo.
- Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm giải trình (Accountability), tính minh bạch:
Người đưa ra quyết định và các thành viên của cộng đồng phải có trách nhiệm giải trình
cho các hành động gây ảnh hưởng đến tài nguyên, môi trường biển và vùng bờ.
- Nguyên tắc đảm bảo thực thi trách nhiệm quốc tế: Mĩ phải tích cực cộng tác với
các quốc gia khác trong việc phát triển, thi hành chính sách biển quốc tế, phản ánh mối
quan hệ sâu sắc, các quyền lợi của Mĩ trong các vấn đề liên quan đến biển, đại dương
trên tòan cầu.
Ngoài những nguyên tắc nêu trên, khung chính sách biển quốc gia của Mĩ còn đề
cập đến việc tăng cường cơ cấu tổ chức, tăng cường đầu tư khoa học công nghệ và
thăm dò, xây dựng một kỷ nguyên mới về thu thập dữ liệu và hệ thống thông tin, các

15


chính sách thúc đẩy công tác giáo dục, đào tạo… làm nền tảng sử dụng bền vững tài
nguyên, môi trường biển hiện tại và mai sau.
*Chính sách, chiến lược biển Canada

Canada, hiện là quốc gia giữ vị trí số 5 về diện tích thủy vực trong 200 hải lý, cũng
đã sớm triển khai công tác quản lý tổng hợp biển thông qua việc sớm giao cho Bộ Ngư
nghiệp đảm nhiệm, phụ trách công tác liên quan đến an ninh/an toàn trên biển, giao thông
trên biển, thủy sản và vấn đề môi trường biển. Năm 1997, Canada đã xây dựng và ban
hành Luật biển, đây là bộ Luật phổ quát liên quan đến biển của Canada, trong đó điều 30
của Luật qui định nguyên tắc cơ bản của chiến lược biển quốc gia bao gồm (1) Nguyên
tắc phát triển bền vững, (2) Nguyên tắc quản lý tổng hợp các họat động và (3) Nguyên tắc
dựa trên cách tiếp cận phòng ngừa (Precaution approach). Dựa trên cơ sở của bộ Luật
này đến tháng 7 năm 2002, Bộ Ngư nghiệp của Canada cũng đã xây dựng chiến lược và
chương trình hành động biển.
Như được nêu trong Luật Biển của Canada, Chiến lược biển của Canada xây
dựng dựa theo nguyên tắc của (i) Phát triển bền vững, (ii) Quản lý tổng hợp và (iii) Cách
tiếp cận phòng ngừa. Đây là ba nguyên tắc có vai trò rất quan trọng trong định hướng
việc họach định chính sách quản lý biển của Canada.
*Chính sách, chiến lược biển của Úc
Úc là quốc gia có diện tích thủy vực lớn trong phạm vi quyền tài phán quốc gia
trên thế giới, ngay từ những năm 1998, Úc đã hòan thành báo cáo chính sách với tiêu đề
"Chính sách biển của Úc: Chăm sóc, hiểu và sử dụng khôn ngoan (Australia’s Ocean
policy: caring, understanding, using wisely)" với nguyên tắc phát triển bền vững sinh thái,
Úc cũng đã và đang rất nô lực quản lý tổng hợp biển thông qua các hành động cụ thể đó
là: Thành lập Ủy ban Bộ trưởng Biển Quốc gia, trong đó Bộ trưởng Bộ Môi trường và Di
sản làm chủ tịch để giám sát phân chia vùng biển quản lý rộng lớn theo hệ sinh thái biển,
rồi lựa chọn các khu vực để triển khai qui hoạch biển theo khu vực đã được đông đảo các
cơ quan ban ngành và các bên có liên quan tham gia xây dựng với sự tham vấn nhiều
tầng lớp xã hội nhằm quản lý tổng hợp biển. Đến nay, qui họach cho khu vực Đông Nam
trong vùng thuộc quyền tài phán của Úc đã được hòan tất và kế họach cho khu vực khác
cũng được triển khai.
*Chính sách, chiến lược biển của một số quốc gia khác

16



Cùng với các thống kê cụ thể, nhằm để đưa ra bức tranh tổng quan về hiện
trạng của các quốc gia trên thế giới trong việc triển khai chính sách quản lý tổng hợp
biển và đới bờ một số báo cáo khác đã chia các quốc gia trên thế giới thành 4 nhóm
tương ứng với thực trạng triển khai chính sách của các nước đó là:
- Nhóm 1 gồm các quốc gia đã xây dựng các chính sách quản lý tổng hợp biển và
có hệ thống thể chế, pháp luật cần thiết để thực thi các chính sách quản lý tổng hợp biển
như vậy, Mĩ , Úc, Canada, Trung Quốc, Anh...se là các quốc gia thuộc nhóm này
- Nhóm 2 gồm là nhóm các quốc gia đang trong giai đọan xây dựng, lập đề án liên
quan chính sách quản lý biển, cụ thể Các quốc gia này bao gồm: Newzealand, Nauy, Ấn
độ...
- Nhóm 3 là nhóm các quốc gia đang thảo luận về việc xây dựng chính sách
biển nhưng vẫn chưa đưa ra được nội dung cụ thể bao gồm Indonesia, Malaysia,...
- Và cuối cùng là nhóm thứ 4 gồm có các quốc gia không hề có một động thái, nô
lực nào trong việc xây dựng triển khai chính sách biển tuy nhiên đây là con số các quốc
gia này rất ít chủ yếu tập trung vào các quốc gia lục
2.1.3. Tiếp cận chiến lược và định hình kinh tế biển Việt Nam
● Tiếp cận chiến lược kinh tế biển Việt Nam
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, gắn liền với việc bảo vệ chủ quyền và an ninh
quốc gia, Việt Nam đang hướng đến một chiến lược mới về phát triển kinh tế biển, xây
dựng một quốc gia kinh tế biển, giàu nhờ biển, mạnh vì biển.
Kinh tế biển của Việt Nam phát triển với hai lợi thế quan trọng.
- Một là tiềm năng tự nhiên (lợi thế tĩnh) to lớn (bờ biển dài, diện tích lãnh hải
thuộc chủ quyền rộng, khả năng tiếp cận dễ dàng đến các đại dương, có các nguồn tài
nguyên thiên nhiên giàu có – thủy sản, dầu khí và nhiều loại khoáng sản khác, nhiều bãi
biển đẹp, v.v.).
- Hai là vị trí địa - kinh tế và địa - chiến lược đặc biệt (nằm trên các tuyến hải hành
và các luồng giao thương quốc tế chủ yếu của thế giới, nhất là trong thời đại bùng nổ
phát triển của châu A - Thái Bình dương).

Cách tiếp cận phát triển kinh tế biển của Việt Nam hiện nay, ngoài cách tiếp cận
truyền thống, cần tập trung vào các nội dung sau:

17


- Một là, cần thoát khỏi tư duy “làm ruộng trên cạn” để phát triển kinh tế biển.
Thoát khỏi cách thức khai thác biển theo lối “con cò lặn lội bờ sông”, “đánh bắt ven bờ,
không dám vươn ra biển khơi, không mang tư tưởng tìm kiếm và chinh phục đại dương.
- Cần có tư duy toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, tầm nhìn toàn cầu và thời đại
trong công cuộc phát triển kinh tế biển trong bối cảnh hiện đại, trong khi cả thế giới đang
đồng loạt tiến ra biển, chiếm hữu không gian biển, khai thác biển ở tất cả các loại hình,
cấp độ và với những công cụ và phương thức hiện đại chưa từng thấy.
Với cách tiếp cận biển như vậy, trong điều kiện của thế giới hiện đại thì kỳ vọng
đạt được những kết quả mang tính đột phá trong nô lực chinh phục biển thông qua việc
triển khai chiến lược kinh tế biển đầu tiên của Việt Nam, đã được thông qua tại Hội nghị
Trung ương Đảng 4 khóa X, năm 2007.
2.2. PHAT TRIỂN KINH TẾ BIỂN CỦA VIỆT NAM
2.2. 1. Tổng quan về Biển Đông thuộc chủ quyền Việt Nam
Biển Đông là một biển rìa lục địa (marginal sea), một phần của Thái Bình
Dương, bao trùm một diện tích từ Singapore tới eo biển Đài Loan với diện tích ước
lượng khoảng 3.500.000 km². Đây là biển lớn nhất trong các biển ở Đông Nam A, lớn
thứ hai trên thế giới sau biển san hô thuộc phía Đông Ôxtrâylia.
Biển Đông được coi là con đường chiến lược về giao lưu và thương mại quốc tế
giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, ở cả bốn phía đều có đường thông ra Thái Bình
Dương và Ấn Độ Dương qua các eo biển. Hầu hết các nước trong khu vực châu A - Thái
Bình Dương đều có các hoạt động thương mại hàng hải rất mạnh trên Biển Đông. Trong
tổng số 10 tuyến đường biển lớn nhất trên thế giới hiện nay, có 5 tuyến đi qua Biển Đông
hoặc có liên quan đến Biển Đông. Biển Đông (trong đó có vùng biển Việt Nam) có vị trí
địa kinh tế và chính trị quan trọng như vậy, nên từ lâu đã là nhân tố không thể thiếu trong

Chiến lược phát triển không chỉ của các nước xung quanh Biển Đông mà còn của một số
cường quốc hàng hải khác trên thế giới. Đó cũng là lý do quan trọng dẫn đến những tranh
chấp ở vùng biển này.
Về mặt giới hạn, biển Đông là một biển kín được bao bọc bởi Đông Nam A lục
địa và Đông Nam A hải đảo, cách biệt với Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Bờ phía
Tây biển Đông giáp với phần lục địa Đông Nam A, bao gồm Singapo, Malayxia,
Campuchia và chủ yếu là Việt Nam. Phía bắc giáp với Hoa Nam và Đông Hải của
Trung Quốc; phía đông ngăn với Thái Bình Dương bởi quần đảo Philippin và phía nam

18


ngăn với Ấn Độ Dương bởi quần đảo Inđônêxia. Với vị trí này, biển Đông thuộc địa
phận của 9 nước là Việt Nam, Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan,, Malaixia, Singapo,
Inđônêxia, Brunei, Philipin.
Vùng biển rộng trên 1 triệu km2. Bờ biển Việt Nam dài trên 3.260 km ở cả 3 hướng:

Hình 1.1. Biển Đông trong Đông Nam A

Đông, Nam và Tây Nam, trung bình khoảng 100 km2 đất liền có 1 km bờ biển (cao gấp 6
lần tỉ lệ này của thế giới), không một nơi nào trên đất nước ta lại cách xa biển hơn 500
km. Ven bờ có khoảng 3.000 hòn đảo lớn, nhỏ các loại, chủ yếu nằm ở Vịnh Bắc Bộ, với
diện tích khoảng l.700 km2, trong đó, có 3 đảo có diện tích lớn hơn 100 km 2, 23 đảo có
diện tích lớn hơn 10 km2, 82 đảo có diện tích lớn hơn l km2 và khoảng trên l.400 đảo chưa
có tên. Vì vậy, biển đã gắn bó mật thiết và ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường của mọi miền đất nước.
Việt Nam là một quốc gia ven biển nằm bên bờ Tây của Biển Đông, giữ vị trí
chiến lược về địa - chính trị và địa - kinh tế mà không phải quốc gia nào cũng có. Với
bờ biển dài hơn 3.260 km trải dài từ Bắc tới Nam, đứng thứ 27 trong số 157 quốc gia
ven biển, đảo quốc trên thế giới. Từ lâu hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa đã là

của người Việt. Lịch sử các triều đại cùng hoạt động liên tục của người Việt hàng trăm
năm trước đến nay trên hai quần đảo này cũng như theo tập quán và luật pháp quốc
tế là những cơ sở để khẳng định điều đó.

19


Theo Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982, Việt Nam có diện tích
biển khoảng trên 1 triệu km2, gấp 3 lần diện tích đất liền, chiếm gần 30% diện tích Biển
Đông. Vùng biển nước ta có khoảng 3.000 đảo lớn nhỏ và hai quần đảo xa bờ là Hoàng
Sa và Trường Sa được phân bố khá đều theo chiều dài bờ biển của đất nước. Một số
đảo ven bờ còn có vị trí quan trọng được sử dụng làm các điểm mốc quốc gia trên biển
để thiết lập đường cơ sở ven bờ lục địa Việt Nam, từ đó xác định vùng nội thủy, lãnh hải,
vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa, làm cơ sở pháp lý để bảo
vệ chủ quyền quốc gia trên các vùng biển.
Biển Đông là vùng biển nhộn nhịp thứ hai trên thế giới (sau Địa Trung Hải), chiếm
khoảng 1/4 lưu lượng tàu hoạt động trên các vùng biển toàn cầu. Là tuyến hàng hải huyết
mạch mang tính chiến lược của nhiều nước trên thế giới và khu vực, nối liền Thái Bình
Dương với Ấn Độ Dương, châu Âu, Trung Đông với châu A và giữa các nước châu A với
nhau. Cùng với đất liền, vùng biển nước ta là một khu vực giàu tài nguyên thiên nhiên, là
ngư trường giàu có nuôi sống hàng triệu ngư dân và gia đình từ bao đời qua, là một vùng
kinh tế nhiều thập kỷ phát triển năng động, là nơi hấp dẫn của các nhà đầu tư và thị
trường thế giới.
Bên cạnh nhiều đảo lớn nhỏ khác, hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa từ lâu
đã thuộc về lãnh thổ Việt Nam. Quần đảo Hoàng Sa gồm trên 30 đảo, đá, cồn san hô và
bãi cạn, nằm ở khu vực biển giữa vĩ độ 15 o45’00”Bắc - 17ođộ15’00”Bắc và kinh độ
111o00’00”Đông - 113o00’00”Đông trên vùng biển có diện tích khoảng 30.000km 2, cách
đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi - Việt Nam) khoảng 120 hải lý. Đoạn biển từ Quảng Trị chạy tới
Quảng Ngãi đối mặt với quần đảo Hoàng Sa luôn hứng gió mùa Tây Nam hay Đông Bắc
nên thường có nhiều thuyền bị hư hại khi ngang qua đây vào mùa này.

Quần đảo Hoàng Sa chia làm hai nhóm An Vĩnh và Trăng Khuyết (hay còn gọi là
Lưỡi Liềm). Quần đảo Trường Sa nằm giữa Biển Đông về phía Đông Nam nước ta, phía
Nam quần đảo Hoàng Sa, cách Cam Ranh (Khánh Hoà – Việt Nam) 243 hải lý, cách đảo
Hải Nam (Trung Quốc) 585 hải lý và đến đảo Đài Loan khoảng 810 hải lý. Quần đảo
Trường Sa gồm trên 100 đảo lớn nhỏ và bãi san hô với diện tích vùng biển rộng khoảng
410.000 km2. Diện tích phần nổi của đảo khoảng 3km 2, chia làm 8 cụm (Song Tử, Loại
Ta, Thị Tứ, Nam Yết, Sinh Tồn, Trường Sa, Thám Hiểm, Bình Nguyên). Với vị trí giữa
Biền Đông, quần đảo Trường Sa có lợi thế về dịch vụ hàng hải, hậu cần nghề cá trong
khu vực, đồng thời cũng là một địa chỉ du lịch hấp dẫn.

20


Điều kiện thiên nhiên trên thực tế đã gắn liền với những hoạt động xác lập chủ
quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Theo các nhà nghiên
cứu, nếu mực nước biển hạ xuống chừng 600m-700m thì Hoàng Sa se dính vào Việt
Nam như một khối thịt liền và cách Trung Quốc bằng một vùng biển sâu (Krempf, Giám
đốc Hải học Viện Đông Dương, khảo sát năm 1925). Các sinh vật trên các đảo và dưới
biển thuộc hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa như rùa, đồi mồi, vít, đồn đột, ốc tai voi,
ốc hương đều tương tự như các đảo ven biển Việt Nam như cù lao Ré.
Các khảo sát từ thập niên 40 của thế kỷ XX cũng cho thấy các thú vật sống trên
hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa đều là các loài đã gặp ở Việt Nam, không có nhiều
liên hệ với sinh vật ở Trung Quốc. Các khảo sát về thảo mộc cũng có kết quả tương tự,
hầu hết thảo mộc ở hai quần đảo này đều du nhập từ đất liền của Việt Nam như cây mù
u, cây bàng có nhiều ở cù lao Ré. Các sách sử của thời Nguyễn cũng chép rõ, theo lệnh
vua Minh Mạng binh lính Việt Nam đã trồng nhiều cây cối trên hai quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa, để ngày sau cây cối cao to giúp người đi biển nhận biết mà tránh mắc cạn.
Biển Đông cũng như Việt Nam nằm trong khu vực mà các nhà sinh vật học gọi là
Wallacca, là vùng đất sinh sống của các loài động vật A Đông mà Trung Hoa nằm ngoài
vùng này.

Tại
Biển

Đông

không

giống

như Thái Bình
Dương,



dòng hải lưu
chảy thay đổi
theo chiều gió
mùa.

Thiên

nhiên đã tạo
điều
Hình 1.2. Phác họa sơ đồ các vùng biển của Việt Nam

kiện

thuận lợi cho
mối quan hệ


giữa đất liền của Việt Nam với các đảo ở Hoàng Sa và Trường Sa. Chính nhu cầu tránh
bão hoặc bị nạn rồi theo dòng hải lưu, theo chiều gió tấp vào đất liền Việt Nam của các
thương thuyền nước ngoài như đã trình bày ở trên nên người Việt Nam từ lâu đã biết tới
Hoàng Sa và Trường Sa và sẵn lòng cứu giúp những người bị nạn. Điều đó chứng tỏ

21


hoạt động xác lập chủ quyền và thực thi chủ quyền trên thực tế của người Việt Nam đối
với Hoàng Sa và Trường Sa là hết sức tự nhiên từ bao đời qua.
*Các vùng biển của Việt Nam
Công ước của Liên Hiệp Quốc về Luật biển 1982 đã định ra khung pháp lý cho
các quốc gia trong việc xác định các vùng biển và quy chế pháp lý của chúng, xác định
ranh giới, biên giới trên biển giữa các quốc gia. Theo công ước, môi quốc gia ven biển có
năm vùng biển bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh
tế và thềm lục địa.
Dựa vào các quy định của công ước, Việt Nam định ra đường cơ sở để từ đó làm
cơ sở xác định phạm vi của các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền tài phán quốc gia.
1) Nội thủy: Điều 8 của công ước Luật biển năm 1982 quy định nội thủy là toàn bộ
vùng nước tiếp giáp với bờ biển và nằm phía trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng
của lãnh hải. Tại nội thủy, Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối như đối với lãnh
thổ đất liền của mình
2) Lãnh hải: Lãnh hải là vùng biển nằm ngoài đường cơ sở. Chiều rộng tối đa của
lãnh hải là 12 hải lý (điều 3 công ước). Các quốc gia ven biển có chủ quyền đối với lãnh
hải của mình. Chủ quyền đối với đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải là tuyệt
đối. Chủ quyền đối với vùng trời phía trên lãnh hải cũng là tuyệt đối.
3) Vùng tiếp giáp lãnh hải: Vùng tiếp giáp lãnh hải của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là vùng biển tiếp liền phía ngoài lãnh hải Việt Nam có chiều rộng là 12 hải
lý hợp với lãnh hải Việt Nam thành một vùng biển rộng 24 hải lý kể từ đường cơ sở dùng
để tính chiều rộng lãnh hải của Việt Nam.

4) Vùng đặc quyền kinh tế: Vùng đặc quyền kinh tế của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tiếp liền lãnh hải Việt Nam và hợp với lãnh hải Việt Nam thành một vùng
biển rộng 200 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam. Nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn về việc thăm dò, khai thác,
bảo vệ và quản lý tất cả các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật và không sinh vật ở vùng
nước, ở đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển của vùng đặc quyền kinh tế của Việt
Nam; có quyền và thẩm quyền riêng biệt về các hoạt động khác phục vụ cho việc thăm dò
và khai thác vùng đặc quyền kinh tế nhằm mục đích kinh tế; có thẩm quyền riêng biệt về
nghiên cứu khoa học trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam. Nước Cộng hoà xã hội

22


chủ nghĩa Việt Nam có thẩm quyền bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm trong vùng đặc
quyền kinh tế của Việt Nam.
5) Thềm lục địa: Thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao
gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục địa Việt Nam
mở rộng ra ngoài lãnh hải Việt Nam cho đến bờ ngoài của rìa lục địa; nơi nào bờ ngoài
của rìa lục địa cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam không đến
200 hải lý thì thềm lục địa nơi ấy mở rộng ra 200 hải lý kể từ đường cơ sở đó. Nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác,
bảo vệ và quản lý tất cả các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam bao gồm tài
nguyên khoáng sản, tài nguyên không sinh vật và tài nguyên sinh vật thuộc loại định cư
ở thềm lục địa Việt Nam.
6) Ngoài các đảo, quần đảo trong lãnh hải thì các đảo và quần đảo thuộc lãnh
thổ Việt Nam ở ngoài vùng lãnh hải thì cũng có lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa riêng như đã quy định trong Công ước luậ biển.
Ở vùng biển quốc tế, các quốc gia đều có quyền tự do hàng hải, tự do hàng
không, đặt dây cáp và ống ngầm, đánh bắt cá, nghiên cứu khoa học... nhưng phải tôn
trọng lợi ích của các quốc gia khác cũng như phải tuân thủ các quy định có liên quan của

công ước Luật biển năm 1982; và đáy biển quốc tế (hay còn gọi là đáy đại dương) là di
sản chung của nhân loại và không quốc gia nào có quyền đòi hỏi chủ quyền hay các
quyền chủ quyền ở đáy biển quốc tế, kể cả tài nguyên ở đó.
2.2. 2. Các nguồn lực phát triển kinh tế biển Việt Nam
● Dầu khí
Biển Việt Nam có tiềm năng tài nguyên phong phú, đặc biệt là dầu mỏ, khí đốt và
các nguyên liệu chiến lược khác, đảm bảo cho an ninh năng lượng quốc gia, cho đất
nước tự chủ hơn trong phát triển kinh tế trong bối cảnh hiện nay. Cùng với đất liền, vùng
biển nước ta nằm ở nơi tiếp giáp giữa Đông Nam A lục địa và Đông Nam A hải đảo, một
khu vực giàu tài nguyên thiên nhiên, một thị trường có sức mua khá lớn, một vùng kinh tế
nhiều thập kỷ phát triển năng động.
Thềm lục địa Việt Nam có nhiều bể trầm tích chứa dầu khí và có nhiều triển vọng
khai thác nguồn khoáng sản này. So với các nước Đông Nam A, trữ lượng dầu khí của
nước ta đứng thứ 3, sau ln-đô-nê-xia và Ma-lai-xia Tuy mới ra đời, nhưng ngành dầu khí
của ta đã trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, có tiềm lực kỹ thuật, vật

23


chất lớn và hiện đại nhất trong những ngành khai thác biển; đồng thời cũng là một trong
những ngành xuất khẩu và thu nhiều ngoại tệ nhất cho đất nước.
● Cảng và vận tải biển
Biển Việt Nam nằm ở vị trí có nhiều tuyến đường biển quan trọng của khu vực
cũng như của thế giới, giữ một vai trò rất lớn trong vận chuyển lưu thông hàng hóa
thương mại phục vụ đắc lực cho xây dựng nền kinh tế của nước ta cũng như các nước
quanh bờ Biển Đông. Biển Việt Nam nối thông với nhiều hướng, từ các hải cảng ven biển
của Việt Nam thông qua eo biển Ma-lắc-ca để đi đến Ấn Độ Dương, Trung Đông, châu
Âu, châu Phi; qua eo biển Ba-si có thể đi vào Thái Bình Dương đến các cảng của Nhật
Bản, Nga, Nam Mỹ và Bắc Mỹ; qua các eo biển giữa Phi-líp-pin, In-đô-nê-xia, Xinh-ga-po
đến Ôx-trây-lia và Niu Di Lân... Đây là điều kiện rất thuận lợi để ngành giao thông vận tải

biển nước ta phát triển, thúc đẩy giao lưu kinh tế, văn hoá giữa nước ta với các nước
khác trong khu vực và trên thế giới.
Hệ thống cảng của nước ta gồm cảng biển và cảng sông với khoảng trên 90 cảng
lớn nhỏ; những cảng lớn chủ yếu nằm ở ranh giới châu thổ thuỷ triều và châu thổ bồi tụ,
nên tàu ra vào cảng phải đi theo luồng lạch và phụ thuộc vào mức nước thuỷ triều. Ven
biển miền Trung có nhiều vụng, vịnh nước rất sâu, có điều kiện thuận lợi để phát triển
cảng biển, trong đó có các cảng trung chuyển côngtenơ tầm cỡ quốc tế; đồng thời cũng
rất thuận lợi để xây dựng các cơ sở đóng tàu quy mô lớn, cũng như xây dựng đội thương
thuyền đủ mạnh để buôn bán trên thế giới. Sự hình thành mạng lưới cảng biển cùng với
các tuyến đường bộ, đường sắt ven biển vươn tới các vùng sâu trong nội địa, đến các
tuyến đường xuyên A cho phép vùng biển và ven biển nước ta có khả năng chuyển tải
hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu qua mọi miền của Tổ quốc và ra nước ngoài, đến
Trung Quốc, Lào, Thái Lan và Campuchia, góp phần thúc đẩy cực tăng trưởng mới về
kinh tế trong khuôn khổ Khu vực mậu dịch tự do giữa các nước ASEAN và Trung Quốc.
● Thuỷ hải sản
Trong số những lợi ích mà biển mang lại, kinh tế thủy sản chiếm vị trí đặc biệt
quan trọng, đan xen giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài theo một ý nghĩa đầy đủ của
nó. Vì thủy sản là nguồn tài nguyên tái tạo và kinh tế thủy sản phát triển dựa trên nền
tảng của các hệ sinh thái (HST), nên có thể khẳng đinh “còn biển, còn thủy sản". Đối với
một nước đi lên từ xuất phát điểm thấp của nền kinh tế, còn nghèo nàn và lạc hậu như
nước ta, thủy sản lại càng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm và cải thiện sinh kế
cho các cộng đồng dân cư sống ở các vùng nông thôn ven biển và hải đảo. Nguồn lợi

24


thủy sản nước ta vào loại phong phú trong khu vực. Ngoài cá biển là nguồn lợi chính, còn
có nhiều loại đặc sản có giá trị kinh tế cao. Số liệu thống kê cho thấy, trong vùng biển Việt
Nam có khoảng 11.000 loài sinh vật cư trú trong hơn 20 kiểu HST điển hình, thuộc 6 vùng
đa dạng sinh học (ĐDSH) biển khác nhau. Đến nay đã xác định được 15 bãi cá lớn quan

trọng, ngoài ra, còn có các bãi tôm quan trọng ở vùng biển gần bờ thuộc vịnh Bắc Bộ và
biển Tây Nam Bộ. Ven biển có trên 37 vạn ha mặt nước lợ, thích hợp để nuôi các loại
thủy sản xuất khẩu như: cá, tôm, cua, rong câu , . . .
Các HST biển - ven biển nước ta có năng suất sinh học cao và quyết đinh hầu như
toàn bộ năng suất sơ cấp của toàn vùng biển. Tiềm năng nguồn lợi cá biển ước tính
khoảng 3,1 - 4,2 triệu tấn, sản lượng khai thác bền vững khoảng 1,4 - 1,7 triệu tấn. Ngoài
ra, trữ lượng nguồn lợi cá rạn san hô, vùng dốc thềm lục địa, vùng biển sâu > 150m và
nguồn lợi nhuyễn thể hai mảnh vỏ đang được điều tra đánh giá[1].
● Du lịch biển
Ngoài ra, nước ta còn có rất nhiều lợi thế về du lịch biển. Với nhiều trung tâm du
lịch biển quan trọng có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên tuyến du lịch quốc tế Đông Nam A
như Vũng Tàu, Nha Trang, Đà Nẵng, Huế, Hải Phòng, Quảng Ninh... có đủ các điều kiện
và khả năng để trở thành những tụ điểm về du lịch biển. Vùng biển nước ta có điều kiện
tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi cho phát triển nhiều loại hình du lịch. Phần
lục địa với các hình đồi, núi, đồng bằng đa dạng làm tôn lên vẻ đẹp của hàng chục bãi
tắm tốt, cùng với mặt nước, đáy biển và hải đảo tạo nên nhiều danh lam thắng cảnh,
hang động kỳ thú, sơn thủy hữu tình. Khí hậu nhiệt đới gió mùa thuận lợi cho việc tổ chức
du lịch biển quanh năm, đặc biệt là ở các tỉnh ven biển từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào.
Các thảm thực vật phong phú, các nguồn nước khoáng, các loại động vật quý hiếm, tạo
sức hấp dẫn thu hút khách du lịch nghỉ dưỡng, tham quan, thể thao, chữa bệnh...
● Khoáng sản khác
Các khoáng sản quan trọng và có tiềm năng lớn ở vùng ven biển là than, sắt,
than, cát thủy tinh và các loại vật liệu xây dựng khác.
- Than đá phân bố dọc biển Hòn Gai - Cẩm Phả và kéo dài ra các đảo. Trữ lượng than
đá ven biển Quảng Ninh khoảng 3 tỷ tấn, cho phép khai thác hàng chục triệu tấn/năm, tạo
ra ngành công nghiệp chủ lực có tác động lớn đến kinh tế - xã hội vùng ven biển Đông
Bắc của Tổ quốc.

25



×