Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

KỸ THUẬT NUÔI HÀU ĐÁY|| QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NUÔI || BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.98 MB, 41 trang )

Báocáochuyênđề




I.ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
1.  Vị trí phân loại
Ngành: Mollusca
Lớp: Bivalvia
Lớp phụ:Pteriomorpha
Bộ: Pterioida
Họ: Ostreidae
Giống: Crassostrea, Saccostrea, Ostrea
Loài: Hàu Thái Bình Dương (C.gigas,Thunberg 1793);
Hàu Châu mỹ (C.virginica,Gmelin 1791)
Hàu Thần Long( C.belcher, Sowerby 1871)
Hàu cửa sông (C.rivularis, Glould 1861)
Hàu Châu Âu (Ostrea edulis, Linnaeus 1758)
Trích dẫn ( Ts. Ngô Thị Thu Thảo và PGS.TS Trương Quốc Phú. 2012. Kỹ Thuật
Nuôi Động Vật Thân Mềm. Trang 50)


2.Phân bố
Hàu là một loài động vật rộng nhiệt, rộng muối,
sống bám lên nền đá, nơi có dòng chảy và thủy
triều thường xuyên lên xuống, , có thực vật phù
du phong phú làm thức ăn. Chúng phân bố ở các
thủy vực có nồng độ muối từ 5-35ppt


3.Phương thức sống


Ở giai đoạn ấu trùng chúng sống phù du. Ấu
trùng hàu có khả năng bơi lội nhờ hoạt động của
vành tim mao hay đĩa bơi.
Ở giai đoạn trưởng thành hàu sống bám trên các
giá thể (sống cố định) trong suốt đời sống của
chúng.


4.Thức ăn và phương thức bắt mồi
Thức ăn :của ấu trùng hàu bao gồm vi khuẩn, sv
nhỏ, tảo silic (Criptomanas, Platymonas), mùn bả
hữu cơ.

Nguồn: Internet


Giai đoạn trưởng thành, ăn chủ yếu là thức vật
phù du và mùn bã hữu cơ.
Các loài tảo thường gặp là tảo silic như:
Melosira, Cocinodiscus, Cyclotella,
Skeletonema, Navicula, nitzschia, Thalassiothrix
Thalassionema...

Nguồn internet


Phương thức bắt mồi: bắt mồi thụ động theo
hình thức lọc, hàu bắt mồi trong quá trình hô hấp
nhờ vào cấu tạo đặc biệt của mang.
Khi hô hấp nước có mang theo thức ăn đi qua

bề mặt mang, các hạt thức ăn sẽ dính vào các
tiêm mao trên bề mặt mang nhờ vào dịch nhờn
được tiết ra từ tiêm mao.
Hạt thức ăn kích cở thích hợp (nhỏ) sẽ bị dính
vào các dịch nhờn và bị tim mao cuốn thành viên
sau đó chuyển dần về phía màng, còn các hạt
thức ăn lớn tiêm mao không giữ được sẽ bị dòng
nước cuốn đi khỏi bề mặt mang sau đó tập trung
ở mép màng áo đẩy ra ngoài.


5.Sinh trưởng
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
tốc độ sinh trưởng của hàu. Ở vùng nhiệt đới
nhiệt độ ấm áp nên tốc độ sinh trưởng của hàu
rất nhanh và quá trình sinh trưởng diễn ra quanh
năm.
Sự sinh trưởng của hàu còn phụ thuộc vào mật
độ, khác nhau tùy theo loài và vùng phân bố do
điều kiện môi trường nước của từng vùng khác
nhau và do đặc tính riêng của từng loài (yếu tố di
truyền).
Một đặc điểm nổi bậc của hàu vùng nhiệt đới
là sinh trưởng rất nhanh trong 6-12 tháng đầu
tiên sau đó chậm dần.


6.Đặc điểm sinh sản
Giới tính: có hiện tượng biến tính (thay đổi
giới tính) ở hàu. Trên cùng cơ thể có lúc mang

tính đực, có lúc mang tính cái và củng có khi
lưỡng tính. Tỉ lệ lưỡng tính trong quần thể
thường thấp.
Phương thức sinh sản: tùy theo từng loài thì
có những hình thức sinh sản khác nhau.


Nhóm Crassostrea và Saccostrea thì đẻ trứng và
tinh trùng ra môi trường nước, quá trình thụ tinh
và phát triển ấu trùng diển ra trong nứơc .

Crassostrea

Saccostrea


Đối với nhóm Ostrea thì quá trình thụ tinh và
phát triển ấu trùng diển ra bên trong xoanh màng
áo của cá thể mẹ đến giai đoạ diện bào hoặc
muộn hơn mới ra khỏi cơ thể mẹ.

Ostrea


Mùa vụ sinh sản: ở vùng nhiệt đới sau một
năm đã thành thục và tham gia sinh sản. Mùa
vụ sinh sản xảy ra quanh năm nhưng tập trung
từ tháng 4-6.
Tác nhân chính kích thích đến quá trình thành
thục và sinh sản của hàu là nhiệt độ, nồng độ

muối và thức ăn có trong môi trường.


7. Địch hại và khả năng tự vệ
Địch hại của hàu bao gồm các yếu tố vô sinh
(nồng độ muối, nhiểm bẩn, đọc tố, lũ lụt ...) và
yếu tố hữu sinh bao gồm các sinh vật cạnh tranh
vật bám (Balanus, Anomia,...) sinh vật ăn thịt
(Rapana, sao biển, cá,...) sinh vật đục khoét
( Teredo, Bankia,...) ,sinh vật ký sinh ( Myticola,
Polydora,...) ,và các tảo gây nên hiện tượng hồng
triều (Ceratium, Peridium,...)


Một số sinh vật gây hại Hàu


Hàu có khả năng tự bảo vệ nhờ vào
vỏ, khi gập kẻ thù thì chúng khép vỏ
lại. Ngoài ra chúng còn có khả năng
chống lại các dị vật ( các, sỏi), khi dị
vật rơi vào cơ thể màng áo sẽ tiếc ra
chất xà cừ bao lấy dị vật.



1.  Khảo sát địa hình
1.1. Khảo sát hình dáng khu vực nuôi
Khu vực nuôi nằm ở các vùng eo vịnh, đầm phá,
những nơi có ít sóng gió.

Nguồn nước trong sạch, nước lưu thông, có
dòng chảy nhẹ và nguồn thức ăn phong phú, đặc
biệt là thực vật phù du. Tránh những nơi có dòng
chảy mạnh, nước đục.
Hàu Thái Bình Dương có đặc tính ăn lọc, do
đó khi nước đục bởi các chất vô cơ sẽ ảnh hưởng
đến quá trình hô hấp và lọc thức ăn của hàu.


2. Xác định lưu tốc dòng chảy
2.1. Xác định hướng dòng chảy
Hướng dòng chảy cho một điểm bất kỳ trong lưu
vực được xác định trên cơ sở so sánh độ chênh
cao của điểm đó với 8 điểm xung quanh.
Mục đích: Dòng chảy nhằm cung cấp oxy cho
hàu, cung cấp thức ăn cho sự sinh trưởng của hàu
Thái Bình Dương.
Yêu cầu: Lưu tốc dòng chảy phù hợp để nuôi
hàu: 0,2 - 0,7m/s.


2.2. Đo lưu tốc dòng chảy
Tham khảo tài liệu thủy văn của cơ quan chức
năng địa phương để biết được lưu tốc dòng chảy
của khu vực định đặt bè hàu Thái Bình Dương
theo từng thời kỳ trong năm.
Đo lưu tốc dòng chảy được thực hiện với máy đo
lưu tốc nước.



3. Xác định độ sâu mực nước
3.1. Xác định độ sâu mực nước
Độ sâu mực nước phù hợp cho nuôi hàu Thái
Bình Dương dao động trong khoảng 4 - 6m.
Phương pháp xác định độ sâu, dùng thước mét
chia vạch hoặc dây có buộc neo thả theo phương
thẳng đứng. Xác định độ sâu tối thiểu khi thủy
triều xuống thấp nhất.


3.2. Xác định biên độ thủy triều
Thuỷ triều: Đó là hiện tượng dao động mực nước
sông biển phát sinh bởi sự biến thiên tuần hoàn của
lực hấp dẫn mặt trăng và mặt trời lên mỗi vị trí trên
bề mặt quả đất (do quả đất quay quanh trục của nó
và tất cả chúng đều chuyển động liên tục trong vũ
trụ theo các quỹ đạo khác nhau).
Chu kỳ triều: Chu kỳ triều phụ thuộc vào cơ chế tổ
hợp các sóng triều thành phần. Thông thường,
khoảng thời gian giữa hai lần chân triều trong một
ngày gọi là chu kỳ triều.
Nước lớn (đỉnh triều) Vị trí cao nhất của mực nước
trong một chu kỳ triều. Nước ròng (chân triều): Vị
trí thấp nhất của mực nước trong trong một chu kỳ
triều. ( trích Giáo trình chuẩn bị bè nuôi hàu)


4. Xác định các yếu tố môi trường
4.1. Đo độ mặn
Có hai cách đo độ mặn phổ biến là dùng tỷ trọng kế

và khúc xạ kế.
Dùng khúc xạ kế đo độ mặn: Kiểm tra khúc xạ kế
bằng nước cất hay nước ngọt rồi hiệu chỉnh độ măn
về 0 trước khi đo. Múc nước vào xô nhựa, lấy 1 giọt
nhỏ lên đầu đọc, đậy nắp, đưa lên mắt hướng về
phía có ánh sang mặt trời. Đọc kết quả và ghi vào sổ
theo dõi sau đó rửa sạch đầu đọc bằng nước sạch và
đậy nắp lại.
Độ mặn phù hợp cho hàu Thái Bình Dương là 20 25‰.



×