Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nghiên cứu bệnh do ấu trùng cysticercus cellulosae gây ra ở lợn (bệnh gạo lợn) tại huyện tân uyên tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.02 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

ĐẶNG QUỲNH NHƢ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS CELLULOSAE
GÂY RA Ở LỢN (BỆNH GẠO LỢN) TẠI HUYỆN TÂN UYÊN
TỈNH LAI CHÂU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K45 - CNTY

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017



Thái Nguyên - 2017


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

ĐẶNG QUỲNH NHƢ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS CELLULOSAE
GÂY RA Ở LỢN (BỆNH GẠO LỢN) TẠI HUYỆN TÂN UYÊN
TỈNH LAI CHÂU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K45 - CNTY


Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. ĐỖ THỊ LAN PHƢƠNG
Bộ môn: Bệnh động vật, khoa Chăn nuôi Thú y

Thái Nguyên - 2017


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn Khóa luận tốt nghiệp này trƣớc hết em xin gửi lời cảm ơn tới
toàn thể các thầy cô giáo trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt
cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo GS.TS. Nguyễn Thị Kim
Lan, cô giáo ThS. Đỗ Thị Lan Phƣơng đã rất tận tình và trực tiếp hƣớng dẫn
em thực hiện đề tài và hoàn thiện Khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y, Chi cục Thú y tỉnh Lai Châu, đã giúp đỡ em hoàn thành Khóa luận
thực tập tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và
động viên em trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ trong thời gian thực tập
tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chƣa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa

vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên Khóa luận không tránh
khỏi sai sót. Kính mong đƣợc sự góp ý, nhận xét của quý thầy cô để giúp cho
kiến thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho
công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Đặng Quỳnh Nhƣ


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh gạo ở lợn tại địa phƣơng ............. 26
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh gạo ở lợn theo tháng tuổi ............ 28
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh gạo ở lợn qua các tháng .............. 29
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh gạo theo giống ở lợn ................... 31
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh gạo ở lợn theo phƣơng thức chăn
nuôi................................................................................................ 33
Bảng 4.6. Thực trạng tập quán chăn nuôi và sinh hoạt của ngƣời dân ở địa
phƣơng .......................................................................................... 34
Bảng 4.7. Tỷ lệ ngƣời nhiễm bệnh sán dây Taenia solium ở địa phƣơng ... 36
Bảng 4.8. Tỷ lệ ngƣời nhiễm bệnh sán dây Taenia solium theo tuổi............ 37
Bảng 4.9. Bệnh tích đại thể của lợn nhiễm bệnh gạo ở các địa phƣơng ....... 39
Bảng 4.10. Tổn thƣơng vi thể của lợn gây nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae 40


iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

Cys. Cellulosae

: Cysticercus cellulosae

Cob

: Cytochorome oxidase b

Nxb

: Nhà xuất bản

mm

: milimet

PCR

: Polymerase Chain Reaction

TsMP

: Taenia soliummetacestode


T. solium

: Taenia solium

Vv

: Vân vân


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ..................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2 Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điề u kiê ̣n cơ sở thƣ̣c tâ ̣p............................................................................. 3
2.1.1. Điề u kiê ̣n tƣ̣ nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiê ̣n xã hô ̣i ...................................................................................... 4
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 6
2.2.1. Đặc điểm sinh học của sán dây Taenia solium ký sinh ở ngƣời và ấu
trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở lợn ....................................................... 6

2.2.2. Vị trí của sán dây Taenia solium trong hệ thống phân loại động vật học ..... 6
2.2.3. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây Taenia solium và ấu trùng
Cysticercus cellulosae ký sinh ở lợn ................................................................. 7
2.2.4. Chu kỳ sinh học của sán dây Taenia solium ........................................... 9
2.3. Bệnh sán dây Taenia solium và bệnh Cysticercus cellulosae (bệnh gạo)...... 10
2.3.1. Đặc điểm dịch tễ của bệnh sán dây Taenia solium và bệnh gạo ......... 10
2.3.2 Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh ................................................ 12
2.3.3 Chẩn đoán bệnh gạo lợn ......................................................................... 14


vi

2.3.4. Phòng và điều trị bệnh gạo cho lợn....................................................... 15
2.4. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ...................................... 18
2.4.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc....................................................... 18
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ...................................................... 19
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 21
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 21
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21
3.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh gạo lợn ở một số xã của huyện
Tân Uyên, tỉnh Lai Châu ................................................................................. 22
3.3.2. Nghiên cứu bệnh gạo ở lợn ................................................................... 22
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
3.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh gạo lợn ở một số xã của
huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu ...................................................................... 22
3.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu bệnh gạo ở lợn .............................................. 25
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 25

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 26
4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus
cellulosae gây ra ở lợn (bệnh gạo lợn) tại một số xã của huyện Tân Uyên, tỉnh
Lai Châu .......................................................................................................... 26
4.1.1. Tình hình nhiễm bệnh gạo ở lợn tại một số xã của huyên Tân Uyên tỉnh
Lai Châu .......................................................................................................... 26
4.1.2. Điều tra về tập quán chăn nuôi lợn và sinh hoạt của ngƣời dân ở huyên
Tân Uyên tỉnh Lai Châu .................................................................................. 34
4.2. Nghiên cứu bệnh ấu trùng ........................................................................ 39


vii

4.2.1. Bệnh tích đại thể của lợn mắc bệnh gạo ở các địa phƣơng ................... 39
4.2.2. Bệnh tích vi thể của lợn nhiễm bệnh gạo .............................................. 40
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 42
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 42
2. Đề nghị ........................................................................................................ 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Bệnh gạo lợn là một bệnh truyền lây giữa ngƣời và động vật. Bệnh do
ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra. Đây là sán ấu trùng của sán dây
Taenia solium ký sinh ở ngƣời. Ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở các

cơ của lợn, khi lợn mắc bệnh gạo thì thịt lợn không thể sử dụng làm thực
phẩm cho con ngƣời, gây tổn thất cho ngành chăn nuôi. Ngƣời ăn thịt lợn gạo
chƣa nấu chín sẽ bị bệnh sán dây.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9] ấu trùng Cysticercus
cellulosae là một bọc màu trắng, bên trong có nƣớc trong suốt, đƣờng kính từ
8 - 10 mm, có khi chỉ 5 mm, giống hình hạt gạo. Trên màng bên trong dính
một đầu sán màu trắng, cấu tạo giống đầu sán dây trƣởng thành.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [12] lợn ở miền mắc bệnh gạo
cao hơn ở đồng bằng, vì ở miền núi thƣờng nuôi lợn thả rông, một số vùng có
tập quán ăn thịt lợn sống hoặc chƣa nấu chín. Đó là nguyên nhân làm cho lợn
dễ nhiễm bệnh gạo và ngƣời cũng dễ nhiễm bệnh sán dây.
Khi lợn mắc bệnh gạo có triệu chứng không điển hình, rất khó phát hiện
bệnh. Khi mổ khám lợn, kiểm tra các cơ vân, mới phát hiện đƣợc gạo ký sinh.
Hiện nay, bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra rất khó phát
hiện. Ngoài ra, việc chẩn đoán bệnh trên con vật sống rất khó khăn do triệu
chứng bệnh không điển hình. Đặc biệt, không thể tìm thấy ấu trùng bằng cách
xét nghiệm phân do ấu trùng ký sinh trong cơ của lợn.
Những năm gần đây, lợn đƣợc nuôi phổ biến ở nhiều tỉnh thành trong
cả nƣớc, trong đó có tỉnh Lai Châu. Tuy nhiên, nhiều hộ gia đình vẫn nuôi lợn
theo phƣơng thức thả rông và một số hộ gia đình vẫn chƣa có điều kiện xây


2

nhà tiêu. Chính vì vậy khi ngƣời phóng uế ra môi trƣờng thì trứng sán dây
phát tán, lợn nuôi thả rông ăn phải trứng sán dây dễ mắc bệnh bệnh gạo.
Những vấn đề trên cho thấy, việc tìm hiểu đặc điểm của của ấu trùng
Cysticercus cellulosae gây bệnh gạo ở lợn, không những góp phần hạn chế tỷ lệ
nhiễm ấu trùng (gạo) ở lợn, mà còn góp phần phòng chống bệnh sán dây ở ngƣời.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, chúng tôi tiến hành đề tài "Nghiên

cứu bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra ở lợn (bệnh gạo lợn) tại
huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu”
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm bệnh gạo ở lợn tại một số xã của huyện Tân
Uyên tỉnh Lai Châu.
- Tình hình nhiễm sán dây Taenia solium ở ngƣời.
- Nghiên cứu bệnh gạo ở lợn
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ
bệnh gạo ở lợn tại số xã của huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu, có một số đóng
góp mới cho khoa học.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo ngƣời chăn nuôi
lợn áp dụng biện pháp phòng, trị bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây
ra, nhằm hạn chế tỷ lệ gia súc mắc bệnh, đồng thời giảm nguy cơ nhiễm bệnh
sang ngƣời, đảm bảo sức khỏe cộng đồng.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiêṇ cơ sở thƣ̣c tâ ̣p
2.1.1. Điều kiê ̣n tự nhiên
- Vị trí địa lý:
Huyện Tân Uyên nằm ở cửa ngõ ở phía Đông Nam tỉnh Lai Châu.
Tỉnh có diện tích đất tự nhiên là 89.732,86 ha, cách thành phố Lai Châu 60
km. Gianh giới của huyện đƣợc xác định nhƣ sau:
- Phía đông giáp huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.

- Phía tây giáp huyện Sìn Hồ
- Phía nam giáp huyện Than Uyên
- Phía phía bắc giáp huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu.
Huyện có vị trí địa lý khá thuận lợi cho phát triển du lịch, trong tỉnh và
các và các tỉnh trong khu vực Tây Bắc.
- Khí hậu thủy văn:
Khí hậu đặc trƣng là khí hậu nhiệt đới gió mùa núi vùng núi cao Tây
Bắc, một năm chia làm hai mùa khá rõ rệt; nhiệt độ trung bình hàng năm là
220C, độ ẩm trung bình 80 - 85%, lƣợng mƣa bình quân trong năm 800 2.300 mm.
* Địa hình:
- Thuận lợi
Tân Uyên là huyện miền núi, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Lai Châu,
có điều kiện giao thông thuận lợi cho việc giao lƣu, buôn bán hàng hóa, góp
thúc đẩy kinh tế phát triển toàn diện hơn. Ngoài ra, huyện có đặc điểm địa
hình, thời tiết, khí hậu, điều kiện xã hội phù hợp cho việc phát trển nhiều
ngành nghề kinh tế nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng. Đặc điểm địa


4

hình thuận lợi và nguồn nhân công dồi dào phù hợp cho phát triển kinh tế
nông nghiệp của huyện.
Hiện nay, do có chính sách đầu tƣ và sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà
nƣớc đối với vùng đặc biệt khó khăn nên có nhiều mô hình kinh tế đang đƣợc đầu
tƣ xây dựng và phát triển. Các mô hình Vƣờn - Ao - Chuồng - Rừng ngày càng
đƣợc ngƣời dân quan tâm mở rộng, công tác thú y ngày càng đƣợc nâng cao. Điều
kiện kinh tế phát triển tốt, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện hơn nhiều.
- Khó khăn
Địa hình huyện chủ yếu là đồi núi hiểm trở, đất đai cằn cỗi. Hiện nay,
đất đai vẫn chủ yếu là đồi cây bụi và thảm cỏ dày, phần lớn chƣa đƣợc cải

tạo nên gây ảnh hƣởng không nhỏ đến tình hình phát triển chăn nuôi gia
súc trong huyện.
2.1.2. Điều kiê ̣n xã hội
- Dân cƣ, dân tộc: Huyện có dân số trên 55 nghìn ngƣời, gồm 10 dân
tộc, dân tộc Thái chiếm đa số 50,1%, còn lại là dân tộc Mông, Kinh, Khơ Mú,
Lào, Dao, Dáy... Số ngƣời trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 61%, tỷ lệ lao
động qua đào tạo 37,4 %, chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp. Tỷ lệ hộ nghèo
toàn huyện năm 2015 còn 16,1 %.
- Về giáo dục:
Hiện nay trên toàn bộ khu vực có 1 trƣờng trung học phổ thông, 1
trƣờng dân tộc nội trú, 14 trƣờng trung học cơ sở, 14 trƣờng tiểu học và 14
trƣờng mầm non. Đƣợc sự tài trợ và sự chỉ đạo của tỉnh, hầu hết các trƣờng học
của huyện và trung tâm các xã đều đƣợc đầu tƣ xây dựng lại với công trình 1 - 2
tầng khang trang, cơ sở vật chất trang thiết bị của Nhà trƣờng đã phần nào đáp
ứng đƣợc cho công tác giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh. Tuy
nhiên, bên cạnh đó ở một số xã vùng sâu vùng xa gặp nhiều khó khăn việc xây
dựng lớp học và mở các phân trƣờng tại các thôn, làng, bản còn gặp rất nhiều
khó khăn, các trƣờng học đƣợc xây dựng với quy mô nhà cấp 4 và nhà tạm.


5

Thiếu thốn về cơ sở vật chất và trang thiết bị cho công tác giảng dạy của nhà
trƣờng, thiếu giáo viên, một số thôn, bản còn chƣa có lớp học.
- Về y tế :
Trên địa bàn huyện có một bệnh viện nằm ở Trung tâm thị trấn Tam
Đƣờng. Bên cạnh đó, mỗi xã đều có các Trạm y tế với tổng số 15 bác sỹ, 252 y
tá, y sỹ và hộ lý. Mặc dù số lƣợng, chất lƣợng trang thiết bị cũng nhƣ đội ngũ
cán bộ y tế còn thiếu thốn gây ảnh hƣởng tới công tác y tế, chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng ngƣời dân trong khu vực. Nhƣng với sự quan tâm chỉ đạo của cấp

tỉnh và sự nỗ lực cố gắng của cán bộ Trung tâm y tế huyện nên nhìn ngƣời dân
đã đƣợc tiếp cận tới các dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe.
- Văn hóa thể thao:
Các dân tộc trên địa bàn huyện có truyền thống văn hóa, phong tục
tập quán, bản sắc riêng của các dân tộc miền núi Tây Bắc, tạo nguồn cảm
hứng cho du khách đến tìm hiểu và nghiên cứu. Trong số đó văn hóa đặc sắc
của dân tộc Thái (điệu hát then, múa xòe, múa sạp, ném còn, tó má lẹ, dệt vải,
đan lát...).
Trong vài năm gần đây, dƣới sự nỗ lực của huyện nên các xã đều đã
xây dựng đƣợc bƣu điện văn hóa xã, một số xã đã có nhà văn hóa với các
phƣơng tiện để nghe thông tin nhƣ: Đài, tivi… Đây là điều kiện hết sức thuận
lợi cho ngƣời dân có thể nắm bắt, trao đổi các thông tin, chính sách của Đảng
và Nhà nƣớc cũng nhƣ của địa phƣơng đề ra. Từ đó trình độ dân trí trong khu
vực không ngừng đƣợc nâng cao. Tuy nhiên, vẫn còn một số bản, làng vùng
sâu cách xa trung tâm xã và huyện, điều kiện văn hóa còn gặp nhiều khó khăn
làm ảnh hƣởng phần nào tới công tác tuyên truyền động viên nhân dân tham
gia các hoạt động văn hoá nói chung cũng nhƣ công tác thú y nói riêng, bởi lẽ
ngƣời dân nơi đây họ chƣa nhận biết đƣợc nhiều về tầm quan trọng của công
tác Thú y. Đây là trở ngại lớn nhất trong khi thực hiện công tác Thú y.
Mặt khác Tân Uyên là một huyện vùng sâu vùng xa nên trình độ
dân trí còn nhiều hạn chế, kém hiểu biết về công tác chăn nuôi thú y, việc


6

tiêm phòng cho gia súc, gia cầm chƣa đƣợc triệt để và thƣờng xuyên dẫn
đến dịch bệnh xảy ra rải rác trên địa bàn, dễ lây thành dịch nếu công tác
phòng, trị không đƣợc kịp thời và đúng lúc.
Sự hiểu biết, nắm bắt thông tin về khoa học kỹ thuật còn chậm, do đó
việc áp dụng khoa học tiên tiến vào sản xuất còn gặp nhiều khó khăn.

Điều kiện kinh tế, giao thông, thủy lợi… chƣa thực sự phát triển tốt, vốn
đầu tƣ vào phát triển chăn nuôi còn hạn hẹp, giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn.
Những khó khăn này và đang gây cản trở khá nhiều công tác chăn nuôi và thú y.
- Giao thông thủy lợi:
Hệ thống thủy lợi cũng đƣợc huyện chú trọng đầu tƣ, đã bê tông
hóa 44,2 km kênh mƣơng và 10 dự án cấp nƣớc sinh hoạt. Các công trình
đƣợc đầu tƣ, hoàn thành và đã bàn giao đƣa vào sử dụng, đảm bảo nguồn
nƣớc tƣới tiêu cho nhân dân sản xuất, từ đó năng suất, sản lƣợng cây trồng
ngày càng đƣợc nâng lên. Các công trình nƣớc sinh hoạt đã đảm bảo cho nhân
dân trong các xã, thôn bản dùng nƣớc sạch hợp vệ sinh. Hệ thống hạ tầng kỹ
thuật cũng đƣợc triển khai tạo các mặt bằng cho các công trình mới, công
trình kè hồ, suối bảo vệ an toàn cho các khu dân cƣ trong khu vực.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm sinh học của sán dây Taenia solium ký sinh ở người và ấu
trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở lợn
2.2.2. Vị trí của sán dây Taenia solium trong hệ thống phân loại động vật học
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [ 32 ]; (Nguyễn Thị Lê và cs (1996)
[19]); cho biết, sán dây Taenia solium có vị trí trong hệ thống phân loại nhƣ sau:
Lớp sán dây Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Cestoda Carus, 1863
Bộ Cyclophyllidae Beneden in Braun, 1900
Phân bộ Taeniata Skjabin et Schulz, 1973
Họ Taeniidae Ludwig, 1886
Giống Taenia Liunaeus, 1758


7

2.2.3. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây Taenia solium và ấu trùng
Cysticercus cellulosae ký sinh ở lợn

* Đặc điểm, hình thái, cấu tạo của sán dây Taenia solium
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về sán dây Taenia solium đều cho rằng
sán dây có đặc điểm, hình thái, cấu tạo nhƣ sau: Sán dây dài, dẹp theo hƣớng
lƣng - bụng, màu trắng hoặc vàng. Cơ thể bao gồm: đầu, cổ và các đốt. Số
lƣợng các đốt dao động từ 3 đốt đến vài trăm đốt. Các đốt phía trƣớc là đốt
non và bé, càng về sau các đốt càng lớn và già, đốt già nhất ở cuối cơ thể.
Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [14] : Sán dây Taenia
solium dài 2 - 8 mét x 7 - 10 mm. Cổ dài và mảnh. Không có túi chứa tinh,
cũng không có cơ bóp âm hộ. Túi dƣơng vật dài 0.500 - 0,700 mm, đƣờng
kính 0,120 - 0,50 mm, tử cung có 7 - 10 nhánh ngang chính.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9] : Sán trƣởng thành
Taenia solium ký sinh ở ruột non ngƣời, dài 2 - 7 m. Đốt đầu hình cầu, có
4 giác bám, có đỉnh đầu và hai hàng móc đỉnh gồm 22 - 32 móc xếp thành
2 hàng. Đốt sán ngắn, hẹp. Sán có 700 - 1000 đốt. Đốt chƣa thành thục
có chiều dài lớn hơn chiều rộng. Đốt già, hình chữ nhật, tử cung phân 7 12 nhánh.
- Hình thái trứng sán dây:
Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [14]; Phạm Văn Khuê và
Phan Lục (1996) [9] : Trứng sán Taenia solium có dây hình tròn hoặc hình
bầu dục, đƣờng kính từ 31- 43µm.
- Sức đề kháng của sán dây:
Trong tự nhiên, trứng sán dây có sức đề kháng cao với điều kiện ngoại
cảnh và các hóa chất thông thƣờng.
Ở ngoại cảnh sau 1,5 tháng trứng sán mất khả năng sống. Trong dung
dịch formol, cresyl 5 %, sau 2 giờ mới diệt đƣợc trứng sán dây.


8

Nguyễn Phƣớc Tƣơng (2002) [31] cho rằng: Trứng sán dây sống đƣợc
ở môi trƣờng bên ngoài khoảng vài tháng.

* Đặc điểm hình thái, cấu tạo của ấu trùng Cysticercus cellulosae
- Đặc điểm hình thái:
Ấu trùng Cysticercus cellulosae là một hạt nƣớc hình cầu hay hình bầu
dục, dài 6 - 10 mm, rộng 5 - 10 mm, chứa đầy nƣớc. Trên có mặt một điểm
trắng đục, bằng hạt gạo, đó chính là đầu sán tụt vào.
Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [14] : Ấu trùng Cysticercus
cellulosae ký sinh ở não, mắt, cơ lƣỡi, cơ mông, cơ liên sƣờn, cơ tim của lợn
và ngƣời. Ấu trùng có cấu tạo dạng bọc mầu trắng, giống hạt gạo nếp, đƣờng
kính từ 8 - 10 mm, bên ngoài là tổ chức liên kết dầy, bên trong chứa dịch thể
trong suốt và một đầu sán màu trắng. Cấu tạo nhƣ đầu sán dây trƣởng thành.
Do ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở cơ, não, tim của lợn. Sán
dây trƣởng thành là Taenia solium ký sinh ở ruột non ngƣời. Ngoài lợn còn
thấy gạo (ấu trùng) ở ngƣời. Lợn là ký chủ trung gian. Ngƣời vừa là vật chủ
trung gian vừa là vật chủ cuối cùng vì ấu trùng ký sinh ở các cơ và não của
ngƣời. Theo Chu Thị Thơm và cs, 2006 [29].
- Sức đề kháng của ấu trùng:
Ấu trùng sán dây lợn do có vỏ bọc nên có sức tồn tại cao. Ở thịt lợn chƣa
nấu chín, có vắt chanh, ấu trùng vẫn tồn tại nguyên vẹn. Những biện pháp điều
trị nhằm làm vôi hóa ấu trùng nói chung đều không có tác dụng (Đỗ Dƣơng
Thái và Trịnh Văn Thịnh, (1976) [27]). Những hóa chất có tác dụng diệt khuẩn,
nếu đƣợc dùng với nồng độ cao có tác dụng diệt ấu trùng sán lợn tốt. Phạm
Hoàng Thế đã thí nghiệm tiêm các dung dịch ancol hoặc iod vào bọc ấu trùng
thấy có tác dụng diệt ấu trùng nhanh.
Ấu trùng có sức đề kháng cao ở nhiệt độ thấp và có sức đề kháng yếu ở
nhiệt độ cao. Ở nhiệt độ 50 - 60oC, ấu trùng sán dây chết sau 1giờ.


9

Theo Zirintunda G., Ekou J. (2015) [43]: Ấu trùng sán dây lợn có thể

sống hơn 70 ngày ở nhiệt độ từ 1 - 4oC, nhƣng lại bị diệt trong 5 ngày ở nhiệt
độ từ - 5oC đến - 8oC (thịt ƣớp lạnh có thể diệt đƣợc gạo).
2.2.4. Chu kỳ sinh học của sán dây Taenia solium
Sán dây Taenia solium trƣởng thành ký sinh ở ruột non ngƣời. Đốt sán già
theo phân ra ngoài, vỡ ra giải phóng ra trứng sán. Nếu ký chủ trung gian (lợn, lợn
rừng, chó, mèo, ngƣời) nuốt phải trứng, ở ruột non ấu trùng đƣợc giải phóng. Sau
24 - 72 giờ, ấu trùng vào mạch máu, ống lâm ba ruột và theo hệ tuần hoàn về các
cơ, lúc đầu hình thành bọc nƣớc, sau 60 ngày trong bọc hình thành đầy đủ các
móc và giác hình thành trƣởng thành gọi là sán gạo lợn
Gạo này có thể sống nhiều năm ở lợn và ngƣời, Số lƣợng gạo ở lợn có
khi tới hàng nghìn, do lợn nuốt phải đốt sán có nhiều trứng. Khi ngƣời ăn phải
gạo lợn vào đƣờng tiêu hóa đầu sán nhô ra và cắm vào niêm mạc ruột non,
tiếp tục phát triển sau 2 - 3 tháng hình thành sán trƣởng thành T.solium và lại
tiếp tục thải đốt già theo phân ra ngoài. Sán dây T. solium có thể tồn tại 25
năm ở ngƣời (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996 [9])

Sơ đồ 2.1: Chu kỳ phát triển của sán dây T. solium


10

Theo Chu Thị Thơm, và cs (2006) [29]: Ngƣời ăn phải trứng sán dây
lợn sẽ bị bệnh gạo ở ngƣời, hay còn gọi là bệnh ấu trùng sán dây lợn, có địa
phƣơng ngƣời dân gọi là sán cơ hoặc sán não, sau khi ăn phải trứng sán dây
lợn, trứng vào dạ dày và ruột rồi nở ra ấu trùng, ấu trùng xuyên qua thành ống
tiêu hóa vào máu và di chuyển đến ký sinh tại các cơ vân, não, mắt,…Những
ngƣời bị bệnh do ăn phải trứng sán dây lợn từ môi trƣờng ngoài thƣờng có ít
ấu trùng (ngoại trừ trƣờng hợp ăn phải cả đốt sán) những ngƣời có sán dây
trong ruột, khi đốt già rụng, theo phản ứng nhu động ruột mà đốt sán có thể
trào ngƣợc lên dạ dày và lúc này nhƣ là ăn phải trứng sán dây lợn với số

lƣợng rất lớn nên số nang ở ngƣời cũng rất nhiều, trƣờng hợp nhƣ thế này gọi
là tự nhiễm.
Hạt gạo bọc một màng kén do phản ứng các tổ chức của ký chủ. Hạt
nƣớc thông thƣờng ở lợn gây bệnh gạo lợn, nhƣng cũng có thể thấy ở nhiều
loài có vú khác và ở ngƣời. Ấu trùng gạo lợn có thể sống nhiều năm ở ký chủ
trung gian, ngƣời ăn phải thịt lợn có ấu trùng, thì nó phát triển thành sán
trƣởng thành. Thời gian hoàn thành vòng đời khoảng 3 tháng.
2.3. Bệnh sán dây Taenia solium và bệnh Cysticercus cellulosae (bệnh gạo)
2.3.1. Đặc điểm dịch tễ của bệnh sán dây Taenia solium và bệnh gạo
- Đặc điểm dịch tễ:
Lợn ở miền núi mắc bệnh gạo cao hơn ở đồng bằng, vì ở miền núi
thƣờng nuôi lợn thả rông , một số vùng có tập quán ăn thịt sống hoặc thịt tái,
không có hố xí hai ngăn hoặc hố xí tự hoại.
Ở Miền Nam, vùng đồng bằng rất hiếm gặp tập quán ăn thịt lợn sống,
tái nên tỷ lệ nhiễm bệnh sán dây ở lợn không đáng kể.
Theo điều tra của Nguyễn Hữu Thọ, Đỗ Nguyên Thanh, 1968 [28]: Ở
vùng núi, lợn nuôi thả rông còn phổ biến, lợn dễ nhiễm ấu trùng sán dây
(thƣờng gọi là lợn gạo). Lợn khi mắc bệnh thƣờng là nhiễm nặng, với số


11

lƣợng ấu trùng gạo nhiều. Ở vùng đồng bằng, nếu lợn nhiễm ấu trùng sán dây
thì thƣờng là những trƣờng hợp nhiễm nhẹ đôi khi khó phát hiện. Một số địa
phƣơng ở các tỉnh miền núi còn phổ biến tập quán ăn thịt lợn sống hoặc chƣa
nấu chín. Ở số nơi còn ăn thịt lợn dƣới hình thức nem chua, gỏi hoặc ăn thịt
lợn sống có vắt chanh ,bóp mẻ vv…Những địa phƣơng vừa có tập quán nuôi
lợn thả rông vừa có tâp quán ăn thịt lợn sống có tỷ lệ nhiễm sán dây khá cao
và đây là nguyên nhân làm cho lợn mắc bệnh gạo. Ở một số vùng rừng núi
thuộc khu tự trị Việt Bắc, tỷ lệ nhiễm bệnh sán dây lợn từ 6 % đến 8 % .

Bệnh sán dây và ấu trùng sán dây lợn phân bố rải rác nhiều nƣớc trên
thế giới, với khoảng 100 triệu ngƣời nhiễm bệnh. Riêng bệnh ấu trùng sán dây
lợn và tổn thƣơng neurocysticercosis lƣu hành tại châu Mỹ La Tinh, Châu Á,
Châu Phi và đặc biệt ở Mỹ thì bệnh bắt đầu tăng mạnh vào những năm 1980.
Một số quốc gia ở Châu Âu có số ca mắc cao là Tây Ban Nha, Mexico. Trong
đó, Mexico tỷ lệ dƣơng tính trên xét nghiệm huyết thanh học là 3,6% ngƣời
trƣởng thành và qua giải phẩu tử thi có tỷ lệ nhiễm là 1,9%.
- Tỷ lệ nhiễm bệnh:
Ấu trùng sán dây lợn do đặc điểm của phƣơng thức nhiễm bệnh nên tỷ
lệ phân tán và có tính chất phân bố theo vùng rõ rệt. Những ngƣời bệnh mắc
bệnh có ấu trùng sán dây lợn thuộc nhiều địa phƣơng khác nhau, thuộc nhiều
lứa tuổi khác nhau và có nghề nghiệp khác nhau. Ở Miền Bắc đã phát hiện
bệnh gạo lợn ở các tỉnh miền núi, trung du nhƣ: Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Thái
Nguyên, Hà Nội, Hoà Bình. Tỷ lệ nhiễm dao động 0,524 - 3,98 % (Theo Đỗ
Dƣơng Thái và Trịnh Văn Thịnh (1976)[27]).
- Đường lây truyền:
Theo Lê Thị Xuân (2013) [34]: Đƣờng truyền bệnh thông qua thức ăn,
nƣớc uống. Trên thế giới có khoảng 2,5 triệu ngƣời mắc bệnh sán dây, bệnh
gặp khắp nơi trên thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào thói quen ăn nhất là


12

ở những nơi có tập tục ăn thịt lợn sống, chƣa nấu chín. Việc quản lý phân thải
chƣa tốt nhƣ sử dụng các loại hố xí không hợp vệ sinh, nuôi lợn thả rông.
Ngoài ra, chƣa có chế độ quy định về kiểm tra an toàn thực phẩm chặt chẽ
cũng làm bệnh có thể lƣu hành. Ở Châu Mỹ La tinh tỷ lệ ngƣời nhiễm sán dây
từ 0,2 - 2,7 %; Châu Á từ 3,9 - 38 %, Châu Phi từ 0,13 - 8,6 %, các nƣớc theo
đạo Hồi ở vùng Bắc Phi không nhiễm bệnh.
Theo Paredes A . và cs (2016) [41] thì: Sán dây Taenia solium gây ra

(u nang), là nguyên nhân thƣờng gặp nhất của bệnh động kinh của ngƣời lớn,
khởi phát ở các nƣớc đang phát triển. Bệnh sán dây Taenia solium khá phổ
biến ở Châu Phi, Châu Á, Nam Mỹ và Nam Âu. Bệnh sán dây hiếm gặp ở các
nƣớc Hồi giáo có ngƣời dân ở đó không tiêu thụ thịt lợn mắc bệnh sán dây
Theo Zhang Y và cs (2016) [42]. Sán dây Taenia solium, là một cestode
ký sinh trong cơ thể ngƣời và lợn. Đây là nguyên nhân hàng đầu của bệnh
động kinh trên ngƣời đã đƣợc ngăn chặn trên thế giới đang phát triển trên thế
giới . Trứng T. solium trứng đƣợc giải phóng vào môi trƣờng qua phân của
ngƣời nhiễm sán dây. Khi lợn ăn phải trứng sán dây trong phân và ngƣời ăn
phải ấu trùng gạo lợn.
- Tác hại của bệnh:
Bệnh gây tác hại cho cả ngƣời và lợn.
+ Ngƣời nhiễm sán trƣởng thành, gạo rất nguy hiểm nhƣ gạo kí sinh ở
mắt, não, cơ.
+ Lợn nhiễm gạo chậm lớn, chậm xuất chuồng chỉ đạt 25 - 30 kg. Khi
mổ thịt phải tiêu huỷ gây tổn thất kinh tế.
2.3.2 Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh
- Bệnh lý:
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2001) [14]: Khi lợn mắc bệnh gạo có triệu
chứng không điển hình, khi mổ khám mới thấy những tổn thƣơng bệnh lý. Nếu
gạo ở não thì con vật bị co giật, sùi bọt mép giống nhƣ cơn động ở ngƣời. Mổ


13

khám lợn bị bệnh thƣờng thấy ấu trùng ký sinh ở tổ chức cơ vân, chèn ép các
mao mạch gây trở ngại tuần hoàn, chèn ép thần kinh gây bại liệt. Ấu trùng
cũng gây ra các ổ viêm xơ hóa ở các tổ chức nội quan của vật chủ.
Ấu trùng “gạo lợn” tạo ra các kén trong cơ, gây tắc mao mạch, chèn ép
vào thần kinh vận động, làm liệt từng bộ phận của cơ thể, đặc biệt khi ấu

trùng ký sinh ở não vật chủ làm con vật có triệu chứng thần kinh.
Ấu trùng có thể có ở nhiều vị trí khác nhau trong cơ thể, nhƣng nhiều nhất
là ở bắp thịt, cơ lƣỡi, cổ, vai, mông, cơ liên sƣờn, cơ tim, cơ hoành cách mô.
- Lâm sàng:
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [13], Phạm Sỹ Lăng và cs
(2001) [14] : Lợn bị bệnh có triệu chứng không rõ rệt và thay đổi theo chỗ ký
sinh của gạo, nếu ở lƣỡi có thể thấy liệt lƣỡi và hàm dƣới, nếu ở cơ chân thì
thấy con vật đi lại khó khăn, nếu ở não thì thấy triệu chứng thần kinh, nếu
nhiễm nhiều và toàn thân thì có triệu chứng viêm ruột và viêm gan, sau đó
viêm hệ cơ toàn thân. Lúc này con vật lờ đờ, thở dốc, không ăn, đi ỉa, gầy rạc
dần rồi chết.
Triệu chứng bệnh phụ thuộc rất nhiều vào số lƣợng ấu trùng và vị trí
chúng ký sinh trong cơ thể lợn:
- Số lƣợng ấu trùng ít: Lợn bệnh có triệu chứng không rõ, không điển
hình. Ngƣời chăn nuôi chỉ thấy lợn xù lông, chậm lớn, đôi khi hay nghiến
răng, lợn vẫn ăn uống bình thƣờng.
- Số lƣợng ấu trùng nhiều: Bệnh phát triển ngay từ những ngày đầu
nhiễm ấu trùng sán với các triệu chứng nhƣ:
Giảm ăn, tính mẫn cảm tăng, dễ bị kích thích, sốt 41 - 41,7oC, niêm mạc
mắt, miệng… đỏ tấy. Một số lợn ỉa lỏng trong 7 - 10 ngày, các biểu hiện trên
dần dần mất đi nhƣng lợn ăn kém. Sau 1 tháng, do xuất hiện các ổ viêm trong
cơ vân và trong các cơ quan nội tạng nên lợn đứng lên, nằm xuống khó khăn


14

và rất ngại đi lại. Các dấu hiệu khác nhƣ thở khó, nhai khó, nuốt khó bắt đầu
xuất hiện và ngày một nặng dần khiến lợn thƣờng xuyên rên rỉ.
Nếu ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh trong não, trong mắt, còn
thấy lợn đi lại mất thăng bằng, có những cơn động kinh, co giật, mờ mắt hoặc

mù mắt. Bệnh kéo dài 1 - 2 tháng, phần lớn lợn bị còi cọc, gầy yếu hoặc chết
vì suy nhƣợc và rối loạn chức năng các cơ quan.
+ Triệu chứng lâm sàng ở người:
Theo Bùi Huy Quý (2006) [7]: Bệnh ấu trùng sán dây (gạo) ở ngƣời có
triệu chứng rõ rệt, kéo dài từ vài tuần đến vài năm sau khi bị nhiễm sán.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12] cho biết: Nếu ấu trùng ở não ngƣời thì
chèn ép não, cản trở tuần hoàn máu, gây tụ máu, nếu ở mắt thì mờ mắt, chảy
nƣớc mắt, có khi bị mù. Triệu chứng thƣờng thấy là: Đau đầu dữ dội, bại liệt, co
giật, nôn mửa, rối loạn thị giác, suy nhƣợc toàn thân. Nếu ấu trùng ở cơ thì bệnh
nhân bị mỏi và đau cơ, nếu gạo ở dƣới da gây đau nhức rất khó chịu.
2.3.3 Chẩn đoán bệnh gạo lợn
Chẩn đoán bệnh gạo ở lợn không thể căn cứ vào triệu chứng lâm sàng,
vì triệu chứng của bệnh không điển hình, không thể chẩn đoán bệnh chính xác
khi con vật còn sống, kể cả lúc con vật đã mắc bệnh ở giai đoạn rất nặng.
Muốn chẩn đoán chính xác bệnh gạo ở lợn, cần mổ khám tìm ấu trùng ký sinh
ở các cơ của lợn, hoặc chẩn đoán bằng phƣơng pháp huyết thanh học.
Theo Chi cục thú y Lai Châu (2005) [1]: Rất khó chẩn đoán bệnh gạo ở
lợn khi con vật còn sống, chỉ quan sát thấy gia súc chậm lớn, lông xù.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [13], Phạm Sỹ Lăng và cs (2009)
[16], Phạm Sỹ Lăng (2006) [15], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12], cho biết:
Khi con vật còn sống, có thể tìm gạo ở lƣỡi, mắt. Nếu không thấy gạo ở
những nơi đó thì khó chẩn đoán. Có thể chẩn đoán bằng phƣơng pháp miễn
dịch học: Lấy các đốt sán dây T.solium để chế kháng nguyên, tiêm nội bì


15

0,2ml. Sau khi tiêm 15 - 45 phút, nếu nơi tiêm sƣng và đỏ thì dƣơng tính. Tuy
nhiên, phƣơng pháp này có độ chính xác thấp vì có thể gây ra phản ứng
dƣơng tính chéo với một số ấu trùng sán dây khác nhƣ Cys. tenuicollis… Có

thể ứng dụng kỹ thuật ELISA phát hiện lợn bị gạo. Đối với con vật chết: mổ
khám, tìm gạo ở cơ đùi, cơ lƣỡi và cơ tim.
2.3.4. Phòng và điều trị bệnh gạo cho lợn
- Phòng bệnh
Vargas-Calla A1. và cs (2015) [44]. Tất cả lợn đƣợc điều trị bằng
oxfendazole chỉ có u nang thoái hóa trong xác chết của họ. Ngƣợc lại, TCBZ
có rất ít ảnh hƣởng đối với các u nang ký sinh. U nang từ lợn ở nhóm TCBZ
nhìn dƣờng nhƣ bình thƣờng sau khi điều trị. Tuy nhiên, đánh giá mô học cho
thấy một mức độ nhẹ đến mức độ vừa phải của viêm.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9], Phạm Sỹ Lăng và Phan
Địch Lân (2001) [14], Chi cục thú y Lai Châu (2005) [1], Nguyễn Thị Kim
Lan (2012) [12]: bệnh sán dây T. solium là bệnh chung của ngƣời và gia súc,
do đó phải kết hợp chặt chẽ giữa ngành thú y và ngành y tế, áp dụng các biện
pháp phòng trừ tổng hợp nhƣ sau:
* Xây dựng, củng cố và thực hiện nghiêm ngặt quy định kiểm nghiệm thịt
Để bảo vệ sức khỏe cho ngƣời, phòng cho ngƣời không bị nhiễm sán
dây Teania solium thì cần kiểm nghiệm thịt nghiêm ngặt trong các nhà máy
chế biến thịt, các lò mổ ở các tỉnh, huyện. Nếu thấy gạo thì tùy mức độ nặng,
nhẹ mà xử lý. Nếu trên 40 cm2 / lát cắt thịt có nhiều hơn 3 hạt gạo thì phải hủy
bỏ hoặc chế biến chín làm thức ăn cho gia súc; nếu trên 40 cm2 lát cắt thịt có
dƣới 3 hạt gạo thì xử lý bằng một trong ba biện pháp sau:
- Luộc chín: Cắt thành miếng 1 - 2 kg, dày 5 - 6 cm, luộc trong 45 phút
đến 1 giờ (ấu trùng chết ở 60 - 70oC hoặc -10 - 15oC, nếu thịt cắt to và dày
quá thì nhiệt độ bên trong không đủ để diệt ấu trùng).


16

- Ƣớp muối: ngâm thịt trong nƣớc muối đặc, sau 3 tuần thì gạo chết.
- Ƣớp lạnh ở nhiệt độ -10oC đến - 15oC từ 10 - 15 ngày. Sau đó phải thử

sức sống của gạo trƣớc khi dùng thịt này làm thực phẩm. Cách làm: bóc một số
hạt gạo ở thịt đã ƣớp lạnh, cho vào đĩa lồng chứa dịch mật bò (80 %) pha với
nƣớc sinh lý (20 %), để ở tủ ấm 39 - 40oC khoảng 15 phút. Kết quả: màng
ngoài của gạo bị phân hủy giải phóng đầu sán dây, nếu thấy đầu sán dây không
chuyển động thì gạo đã chết.
Ngoài ra, cần kiểm tra thịt chặt chẽ thịt ở các lò mổ và các nhà máy chế
biến thực phẩm; cán bộ thú y cần kiểm tra thịt bán ở các chợ hoặc các cơ sở giết
mổ tƣ nhân.
* Đẩy mạnh phong trào vệ sinh phòng bệnh cho người và gia súc
- Xây dựng hố xí hai ngăn hoặc hố xí tự hoại để ngăn ngừa không cho
lợn ăn phải đốt hoặc trứng sán dây trong phân ngƣời.
- Nâng cao ý thức vệ sinh của nhân dân, tuyên truyền giáo dục cho mọi
ngƣời hiểu những kiến thức cơ bản và tác hại của bệnh, chỉ ăn thức ăn đã
đƣợc rửa sạch, nấu chín, không ăn thịt lợn nghi là lợn gạo. Trƣớc khi ăn và sau
khi đại tiện phải rửa tay bằng xà phòng.
* Chẩn đoán bệnh cho nhân dân ở vùng có dịch bằng cách hỏi bệnh, kết
hợp với xét nghiệm phân tìm đốt sán, sau đó tẩy sán cho những bệnh nhân có
sán ký sinh.
Theo Chu Thị Thơm và cs (2006) [29]; Phan Lục và cs (2006) [20]: Vì
chƣa có thuốc điều trị bệnh gạo lợn có hiệu quả nên vấn đề phòng bệnh là
quan trọng, cần kiểm tra thịt lợn gạo ở các lò mổ, xử lý thịt nhiễm gạo (tiêu
hủy hoặc luộc chín), điều trị triệt để ngƣời nhiễm sán dây, quản lý phân và ủ
phân ngƣời để diệt trứng sán dây.
Theo Zirintunda G. và Ekou J. (2015) [43]: Xử lý tốt chất thải của con
ngƣời bằng cách xây dựng nhà vệ sinh đạt yêu cầu, nuôi lợn trong chuồng,
chuồng nuôi phải cách xa khu nhà ở… là các biện pháp phòng bệnh gạo cho lợn.


17


- Điều trị bệnh:
* Điều trị bệnh ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn
Trƣớc đây, khi lợn mắc bệnh ấu trùng Cysticercus cellulosae, quá trình
điều trị bệnh gặp nhiều khó khăn do ấu trùng ký sinh sâu trong các cơ của lợn.
Hiện nay, theo một số tác giả, bệnh gạo lợn có thể điều trị đƣợc bằng thuốc
chống sán dây với liều cao và lặp lại.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2012), [18] cho biết: thuốc praziquantel, liều
8mg/kg TT, dùng 1 liều trƣớc khi ăn 1 giờ, hòa thuốc với nƣớc cho lợn uống.
Có thể dùng thuốc fenbendazol, liều 5 mg/kg TT, liên tục trong 5 ngày.
Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [9]. Nếu phát hiện lợn mắc bệnh sớm
thì dùng thuốc praziquante với liều 50 - 100mg/ kg TT
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12]: Để điều trị bệnh do ấu trùng
Cysticercus cellulosae ở lợn và bệnh sán dây ở ngƣời thực hiện theo phác đồ sau:
* Đối với người:
Diệt ấu trùng sán dây (gạo) ở ngƣời bằng một trong hai phác đồ sau:
- Praziquantel: Liều 30 mg/kg TT/ngày x 15 ngày, chia thành 2 - 3 đợt
(mỗi đợt cách nhau 10 - 20 ngày).
- Praziquantel: Liều 15 - 20 mg/kg TT ngày đầu, những ngày sau dùng
albendazole 15mg/kg TT/ngày x 30 ngày, chia thành 2 - 3 đợt (mỗi đợt cách
nhau 20 ngày).
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9], Phạm Sỹ Lăng và Phan
Địch Lân (2001) [15], Tẩy sán dây cho ngƣời bằng một trong hai loại thuốc:
praziquantel, liều 15 - 20 mg/kg thể trọng (liều duy nhất); hoặc niclosamide,
liều 2 gam/ ngƣời lớn (liều duy nhất). Có thể lặp lại liều này sau 7 ngày nếu
thấy cần thiết.
Nên tiến hành điều trị bệnh sán dây cho ngƣời ở các cơ sở y tế, có
phƣơng tiện tốt, có bác sỹ theo dõi trong quá trình điều trị.



×