BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị
trường. Do đó quan hệ hàng hoá tiền ngày càng được mở rộng và phát triển. Các
doanh nghiệp dù ở thành phần kinh tế nào hoạt động dưới hình thức nào cũng phải
thực hiện tốt công tác bán hàng.
Thực hiện tốt công tác bán hàng là vấn đề vô cùng quan trọng đối với doanh
nghiệp hiện nay. Bởi vì nếu thực hiện tốt công tác bán hàng thì các doanh nghiệp mới
hoàn thành nhiệm vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vấn đề bán hàng không chỉ là sự quan tâm của các doanh nghiệp mà còn là mối
quan tâm của người tiêu dùng, của xã hội nói chung. Chính vì nhận thức được tầm
quan trọng của vấn đề này,cùng với những kiến thức đã được học ở trường, trong thời
gian thực tập tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Tân Việt Hoàng em đã quyết
định chọn đề tài“Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
TNHH Sản xuất Thương mại Tân Việt Hoàng ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ hơn về kế toán bán hàng nói chung và của Công ty TNHH Sản xuất
Thương mại Tân Việt Hoàng nói riêng để tìm hiểu những mặt đã làm được, những hạn
chế còn tồn tại, qua đó đưa ra một số đề xuất để góp phần hoàn thiện hơn nữa về công
tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Ðối tượng của đề tài là toàn bộ chứng từ kế toán, sổ sách kế toán có liên quan
đến tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong Công ty TNHH Sản
xuất Thương mại Tân Việt Hoàng .
Phạm vi nghiên cứu: Tháng 10 năm 2017 tại Công ty TNHH Sản xuất Thương
mại Tân Việt Hoàng
4. Phương pháp nghiên cứu
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ðề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu mà chủ yếu là phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp thu thập, liệt kê số liệu
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp so sánh.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Tân Việt Hoàng
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Tân Việt Hoàng
Với kiến thức còn hạn chế của mình nên bài viết của em có thể còn nhiều thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy, cô giáo trong khoa kế
toán, các anh, chị cán bộ kế toán tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Tân Việt
Hoàng để em hoàn thành tốt báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1.Một số khái niệm liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn lợi
ích, hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được thu được từ
các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá ,cung
cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ cả phí thu thêm ngoài giá
bán ( nếu có) .Doanh thu bán hàng bao gồm: Doanh thu bán hàng ra ngoài và
doanh thu bán hàng nội bộ.
- Giá vốn hàng bán :Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành
phẩm, dịch vụ, lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán
chỉ được sử dụngkhi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và
được phép xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản
ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng
bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh
doanh.Và đối với các doanh nghiệp thương mại thì còn giúp cho các nhà quản lý
đánh giá được khâu mua hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu
mua.
- Các khoản trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại:là các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+
Hàng bán bị trả lại: khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do khách hàng hoá
kém phẳm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Doanh thu thuần: Doanh thu thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các
khoản giảm trừ doanh thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu , các
khoản chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.
- Chi phí bán hàng là khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ như: Chi phí nhân viên bán
hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động kinh
doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung cho toàn Doanh nghiệp
- Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa Doanh thu bán hàng (Doanh thu thuần) với
giá vốn hàng bán( của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ), chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.2. Các phương thức bán hàng trong Doanh nghiệp:
a- Bán buôn
Bán buôn hàng hoá là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất.... Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh
vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng hoặc bán
với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức
thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức
bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh
nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này,
bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác
định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất
kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuế ngoài, chuyển hàng đến
kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng
hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi nào
được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển
giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí
vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
trước giưa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi
vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên
mua.
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, doanh
nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà
chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi là
hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua
hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá
được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện
vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã
được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy
báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi
mới được xác định là tiêu thụ.
b- Bán lẻ
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông
và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện.
Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Có 3 phương thức bán hàng là: Bán hàng thu tiền tập trung, bán hàng thu tiền trực tiếp
và bán hàng tự phục vụ
+Phương thức bán hàng thu tiền tập trung : Theo phương thức này, nhân viên bán hàng
chỉ phụ trách việc giao hàng còn việc thu tiền có người chuyên trách làm công việc này.
Trình tự được tiến hành như sau: Khách hàng xem xong hàng hoá và đồng ý mua,
người bán viết “ hóa đơn bán lẻ” giao cho khách hàng đưa đến chỗ thu tiền thì đóng
dấu “ đã thu tiền” khách hàng mang hoá đơn đó đến nhận hàng . Cuối ngày, người thu
tiền tổng hợp số tiền đã thu để xác định doanh số bán. Định kỳ kiểm kê hàng hoá tại
quầy, tính toán lượng hàng đã bán ra để xác định tình hình bán hàng thừa thiếu tại quầy
+Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, việc thu tiền và giao
hàng cho bên mua không tách rời nhau. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao
hàng cho khách hàng. Hết ngày hoặc ca bán, nhân viên bán gàng có nhiệm vụ nộp tiền
cho thủ quỹ và lập báo cáo bán hàng sau khi đã kiểm kê hàng tồn trên quầy.
+Phương thức bán hàng tự phục vụ: Theo phương thức này, người mua tự chọn hàng
hoá sau đó mang đến bộ phận thu ngân kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và
thu tiền. Cuối ngày nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ. Định kỳ kiểm kê, xác định thừa ,
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
thiếu tiền bán hàng
c- Bán hàng trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Sau khi giao hàng cho người mua thì
lượng hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ. Khách hàng thanh toán lần đầu tại
thời điểm mua hàng một phần. Số tiền còn lại khách hàng chấp nhận trả dần nhiều lần
và phải chịu 1 tỷ lệ lãi suất nhất định. Thực chất, người bán chỉ mất quyên sở hữu khi
người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên về mặt hạch toán khi giao hàng cho
người mua thì hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
d- Bán đại lý
Theo phương thức này, doanh nghiệp bán hàng qua đại lý và sản phẩm hàng hóa xuất
cho đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào đại lý bán hàng, nộp
báo cáo bán hàng hoặc thanh toán tiền hàng thì số sản phẩm hàng hóa đó mới được coi
là tiêu thụ. Đại lý bán hàng sẽ được hưởng 1 khoản tiền hoa hồng tính trên phần trăm
tổng giá bán có thuế. Doanh nghiệp coi khoản hoa hồng này là chi phí bán hàng.
Đối với bên nhận đại lý: số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhưng doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số hoa
hồng được hưởng là doanh thu bán hộ trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp
1.1.3.C¸c ph¬ng thøc thanh to¸n .
-Phương thức thanh toán trực tiếp: Sau khi nhận được hàng mua, doanh nghiệp
thương mại thanh toán ngay tiền cho người bán, có thể bằng tiền mặt, bằng tiền cán
bộ tạm ứng, bằng chuyển khoản, có thể thanh toán bằng hàng (hàng đổi hàng)…
- Phương thức thanh toán chậm trả: Doanh nghiệp đã nhận hàng nhưng chưa thanh
toán tiền cho người bán. Việc thanh toán chậm trả có thể thực hiện theo điều kiện
tín dụng ưu đãi theo thoả thuận.
1.1.4. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được thu ghi nhận khi thoả mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc bán hàng cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng
hoá hoạc kiểm soát hàng hoá .
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chán.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: khi thỏa mãn 4 điều kiện .
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn .
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dich vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
1.1.5 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Việc xác định giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng trong việc xác đinh lợi nhuận
cảu doanh nghiệp chính vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính giá vốn
hàng hóa . Việc lựa chọn phương pháp nào còn tuỳ thuộc vào đặc điểm của hàng hóa,
yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Song doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào đòi hỏi phải nhất quán trong suốt
niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải giải trình và thuyết minh, nêu rõ những tác
động của sự thay đổi tới các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Để tính giá vốn hàng bán, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương
pháp sau đây:
+Phương pháp nhập trước- xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hoá nhập trước thì sẽ được xuất
trước. Do đó,giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần trước rồi
mới tính tiếp giá nhập kho lần sau. Như vậy giá trị hàng hóa tồn sẽ được phản ánh với
giá trị hiện tại vì được tính giá của những lần nhập kho mới nhất.
Ưu điểm:
- Phương pháp này áp dụng được cho tất cả các doanh nghiệp có thể quản lý được
thời gian nhập của từng lô hàng cụ thể.
- Tính ngay được giá vốn của từng lô hàng khi xuất, đảm bảo cung cấp kịp thời số
liệu cho kế toán ghi chép và công tác quản lý.
- Trị giá vốn hàng hóa còn trong kho sát với giá thị trường, chỉ tiêu hàng tồn kho
trên bảng cân đối kế toán có ý nghĩa kinh tế hơn.
Nhược điểm:
- Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại (Giá trị hàng xuất kho
tương ứng với giá của những lần nhập trước)
- Đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại mặt hàng, hoạt động nhập xuất liên
tục áp dụng phương pháp này sẽ khiến cho chi phí hạch toán và khối lượng công
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
việc tăng lên rất nhiều.
+Phương pháp bình quân gia quyền
Là phương pháp căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng nhập
trong kỳ để tính giá binh quân của 1 đơn vị hàng hoá .Sau đó tính giá trị hàng hoá xuất
kho bằng cách lấy số lượng hàng hoá xuất kho nhân với giá đơn vị bình quân .
Giá thực tế nguyên vật liệu, hàng hoá xuất dùng = Số lượng xuất dùng x Đơn giá bình
quân
-Nếu giá đơn vị bình quân được tính theo từng lần nhập hàng thì gọi là bình quân
gia quyền sau mỗi lần nhập.
Đơn giá bình quân
Giá trị tồn trước nhập + Giá trị nhập
sau mỗi lần nhập
Số lượng tồn trước nhập + Số lượng nhập
Ưu điểm:
Độ chính xác cao, vừa cập nhập được thường xuyên liên tục. Bởi tính chính xác của nó
nên thường được sử dụng để tính giá xuất kho ngoại tệ.
Nhược điểm: Tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần
-Nếu giá đơn vị bình quân chỉ được được tính một lần lúc cuối tháng thì gọi là
bình quân gia quyền lúc cuối kỳ
Đơn giá bình
Giá trị tồn đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ
quân cuối kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Ưu điểm: Giá cả của các lần nhập tương đối ổn định không có sự thay đối nhiều.
Nhược điểm: Thích hợp với những đơn vị có số lần nhập, xuất ít.
+Phương pháp giá thực tế đích danh
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý hàng
hoá theo từng lô hàng nhập. Hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá của lô
hàng đó để tính. Phương pháp này thường sử dụng với những loại hàng có giá trị cao,
thường xuyên cải tiến mẫu mã chất lượng.
Ưu điểm :
- Tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán : chi phí thực tế phù hợp với doanh thu
-
thực tế
Phương pháp đơn giản, dễ tính toán, phù hợp với doanh nghiệp nhỏ, thủ công.
Nhược điểm:
- Chỉ phù hợp với đơn vị có giá trị hàng tồn kho lớn, mang tính chất đơn chiếc, ổn
định, theo dõi riêng và nhận diện được từng lô hàng.
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Để xác định được giá vốn thì ngoài việc lựa chọn phương pháp xác định giá
vốn doanh nghiệp cần tuân thủ theo các nguyên tắc.
1.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp
Kế toán bán hàng đã giúp cho các doanh nghiệp cũng như cơ quan nhà nước đánh
giá được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch về giá vốn hàng bán, chi phí bỏ ra
và lợi nhuận thu được, từ đó tìm ra và khắc phục được những thiếu sót, hạn chế trong
công tác quản lý.
Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện
thuân lợi cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng thời tạo
nên sự thống nhất trong hệ thống kế toán nói chung của doanh nghiệp.
Để phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh
doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-
Phản ánh và giám sát kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hóa, dịch vụ mua vào,
bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn
của hàng hóa và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định chính xác kết quả bán hàng.
-
Giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch bán hàng, doanh
thu bán hàng, tình hình thanh toán tiền hàng của đơn vị, tình hình nộp thuế với
nhà nước.
-
Đôn đốc, kiểm tra việc đảm bảo thu đủ, thu đúng, kịp thời tiền bán hàng, tránh
bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
-
Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để
đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế toán cần nắm vững các nội dung
của việc tổ chức công tác kế toán, đồng thời cần đảm bảo một số yêu cầu:
-
Xác định thời điểm bán hàng để kịp thời lập báo cáo bán hàng và xác định kết
quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán
với khách hàng, nhằm quản lý chặt chẽ hàng hóa bán ra về chủng loại và số
lượng.
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-
Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa học,
hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu
quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách
kế toán để phát huy được ưu điểm của doanh nghiệp và phù hợp với đặc điểm
kinh doanh.
-
Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp
1.3.1 Tổ chức kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
a- Chøng tõ sö dông.
-
Phiếu nhập kho ( Mẫu số: 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số: 02-VT)
-
Hoá đơn GTGT (Mẫu số:01GTKT3/001)
-
Hoá đơn kiêm phiếu xuất
-
Phiếu thu tiền mặt (Mẫu số:01-TT)
-
Giấy báo có của ngân hàng.
-
Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi.
-
Bảng kê hàng hoá bán ra.
- Các chứng từ khác có liên quan
b- Tµi kho¶n sö dông.
Nhóm tài khoản sử dụng phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng.
- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, phản ánh doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Bên Nợ
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Phản ánh số thuế phải nộp (thuế tiêu
+ Phản ánh doanh thu bán thành phẩm,
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu , thuế
hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ của
GTGT theo phương pháp trực tiếp)
doanh nghệp thực hiện trong kỳ hạch
tính trên doanh số bán trong kỳ.Bên
toán.
Có
+Chiết khấu thương mại , giảm giá hàng
bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại .
+Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản xác định kết quả kinh doanh
Tổng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có
-Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ.
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” có các tài khoản cấp 2 là:
+TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa.
+TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.
+TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ .
+TK 5118 - Doanh thu khác.
- TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”
*Nội dung ,kết cấu của TK 521:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu
bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các khoản thuế được
giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực
tiếp.
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”
Bên Nợ
Bê
+ Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận
thanh toán cho khách hàng. Có
+ Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại ,đã
trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào nợ phải thu của khách hàng về số sản
phẩm ,hàng hóa đã bán ra.
+ Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp
thuận cho người mua hàng
+ Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ
doanh thu phát sinh trong kỳ sang tài
khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ”
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh Có
-TK 521 không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ.
TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” có các tài khoản cấp 2:
+TK 5211 - Chiết khấu thương mại : Phản ánh số giảm giá cho người mua hàng đối với
khối lượng hàng lớn được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc các chứng từ khác liên quan
đến bán hàng.
+TK 5212 - Hàng bán bị trả lại : Phản ánh trị giá bán của số sản phẩm hàng hóa đã bị
khách hàng trả lại .
+TK 5213 - Giảm giá hàng bán : Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán so với giá bán
ghi trên Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường phát sinh trong kỳ.
* Nhóm TKsử dụng để kế toán giá vốn hàng bán:
-TK 632 - Giá vốn hàng bán. phản ánh giá vốn của thành phẩm, hàng hoá xuất bán đã
được chấp nhận thanh toán hoặc đã được thanh toán, các khoản được quy định tính vào
giá vốn hàng bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết qủa
*Nội dung kết cấu tài khoản 632:
Bên Nợ
+ Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm
,hàng hóa ,dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho.
Tổng phát sinh Nợ
Bên Có
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm ,hàng
hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài
khoản 911.
+ Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập
Tổng phát sinh Có
-Tài khoản 632 không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ.
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
c- Tr×nh tù kÕ to¸n .
* Kế toán bán hàng theo phương pháp bán hàng trực tiếp
Sơ đồ 1.1 Kế toán bán hàng theo phương pháp bán hàng trực tiếp
TK63
TK15
6
(1)
TK911
(6)
TK511
(5)
TK111,112,1 TK521
(2a)
(3a)
TK333
(2b)
(3b)
(7)
Giải thích:
(1) Xuất kho sản phẩm, hàng hóa hay thực hiện các lao vụ ,dịch vụ với khách hàng.
(2a): hản ánh doanh thu bán hàng. (Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ).
(2b): Phản ánh doanh thu bán hàng. (Doanh nghiệp tính thế GTGT theo phương pháp
trực tiếp).
(3a): hản ánh các khoản giảm trừ doanh thu. (Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ).
(3b): Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu. (Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp).
(4): Cuối kỳ kết chuyển kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang bên Nợ TK 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
(5): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán sang bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”
(6): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sang bên Có TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
*Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp.
Sơ đồ 1.2 Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp
TK 156
TK511
TK 911
TK 632
TK 111,112
(5)
TK 515
TK3387
(1)
(2a)
(3)
(4)
TK3331
TK131
(2b)
Giải thích:
(1) Phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ .
(2a): Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp lần đầu.
(2b): Tổng số tiền hàng còn phải thu ở người mua.
(3): Định kỳ xác định số lãi trả góp là doanh thu hoạt động tài chính.
(4): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán sang bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”.
(5): Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần sang bên Có TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”.
c, Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý.
*Kế toán bán hàng tại bên gửi đại lý.
Sơ đồ 1.3a Kế toán bán hàng tại bên gửi đại lý
TK156
Tk157
(1)
TK632
(2)
TK911 TK511 TK11,112,131
(5)
(6)
(3)
(4)
TK3331
TK6421
TK133
Giải thích:
14
BO CO THC TP TT NGHIP
(1): Khi xut hng chuyn n cho ngi mua.
(2): Phn ỏnh tr giỏ vn ca hng c chp nhn.
(3): Phn ỏnh doanh thu bỏn hng (Doanh nghip tớnh thu theo phng phỏp khu
tr).
(4): Hoa hng phi tr cho bờn nhn i lý.(Doanh nghip tớnh thu theo phng phỏp
khu tr).
(5): Cui k ,kt chuyn giỏ vn hng bỏn sang bờn N TK 911 Xỏc nh kt qu kinh
doanh
(6): Kt chuyn doanh thu thun bỏn hng sang bờn Cú TK 911 Xỏc nh kt qu kinh
doanh
*K toỏn bỏn hng ti bờn nhn i lý.
S 1.3b K toỏn bỏn hng ti bờn nhn i lý
TK511
TK331
TK 131
(2)
(1)
TK 3331
TK 111,112
(3)
Gii thớch:
(1): Phn ỏnh s tin i lý phi tr cho bờn giao hng.
(2): nh k xỏc nh doanh thu hoa hng bỏn hng i lý c hng. (Doanh nghip
tớnh thu GTGT theo phng phỏp khu tr).
(3): Khi tr tin bỏn hng i lý cho bờn giao hng.
1.3.2.T chc kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghip
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
a. Chứng từ sử dụng.
-Phiếu kế toán
b. Tài khoản sử dụng .
-TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”: được sử dụng để xác định toàn bộ kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các khoản khác của doanh nghiệp trong kỳ kế
toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
* Nội dung, kết cấu tài khoản 911:
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên Nợ
Bên Có
+ Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm + Doanh thu thuần về số sản phẩm ,hàng
,hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ hóa ,bất động sản đầu tư đã bán được
đã cung cấp.
trong kỳ.
+ Chi phí hoạt động tài chính .
+ Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Chi phí khác.
+ Các khoản thu nhập khác
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập
+ Kết chuyển lãi .
doanh nghiệp.
+ Kết chuyển lỗ .
Tổng phát sinh nợ
Tổng phát sinh Có
-TK 911 không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ.
* Nội dung, kết cấu tài khoản 421:
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập doanh
nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
TK 421 “ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”
Bên Nợ
Bên Có
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Số lỗ về hoạt động kinh doanh của + Số lợi nhuận thực tế của hoạt động
doanh nghiệp;
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;
+ Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
+ Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở
+ Số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp
bù;
+ Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kin
hữu;
+ Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Tổng phát sinh nợ doanh.
Tổng phát sinh Có
Tài khoản 421 có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có.
Số dư bên Nợ:
- Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên Có:
- Số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
c. Phương pháp kế toán .
Sơ đồ 1.4: Kế toán xác định kết quả bán hàng
TK 632
TK 911
TK 511
(1)
(3)
TK 642
(2)
TK 421
(4a)
(4b)
Giải thích:
(1) Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
(2) Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ.
(3) Kết chuyển doanh thu bán hàng trong kỳ.
(4a) Kết chuyển lỗ về tiêu thụ hàng hóa trong kỳ.
(4b) Kết chuyển lãi về tiêu thụ hàng hóa trong kỳ.
1.4. Tổ chức sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hình thức nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán)
của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
- Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại chủ yếu sau:
+ Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
+ Sổ Cái;
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 1.5 Kế toán CP, DT và xác định KQBH theo hình thức NKC
Chứng từ kế toán
Sổ Nhật ký
đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
511,632,642 …
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Hình thức nhật ký chứng từ
• Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ (NKCT)
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các TK đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian
với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Nhật ký chứng từ;
+ Bảng kê;
+ Sổ Cái;
+ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 1.6 : Kế toán CP, DT và xác định KQBH theo hình thức NKCT
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký –chứng từ
Sổ Cái TK 511 632
642 …
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hình thức nhật ký sổ cái
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
• Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế
(theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật
ký - Sổ Cái.
• Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Nhật ký - Sổ Cái;
+ Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Hình thức nhật ký sổ cái
Sơ đồ 1.7: Kế toán CP, DT và xác định KQBH theo hình thức NKSC
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán
Sổ NK-SC TK 511 632
642 …
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Báo cáo tài
chính
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hình thức chứng từ ghi sổ
• Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế
toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng
chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung
kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và
có chứng từ kế toán đính kèm
-Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ, Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái, Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 1.8 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái TK 511 632,
642…
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
tài chính
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hình thức kế toán máy
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được
thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế
toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp
các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy
trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo
quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế
theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không
hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Sơ đồ 1.9 : Kế toán trên máy vi tính
Chứng từ kế toán
Phần mềm kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
Máy vi tính
.
- Sổ chi tiết
- Sổ tổng
hợp
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, năm
Đối chiếu, kiểm tra
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH ỐNG THÉP 190
2.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Tân Việt
Hoàng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty
- Tên: Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Tân Việt Hoàng
- Tên tiếng anh: 190 STEEL PIPES LIMITED COMPANY
- Địa chỉ trụ sở chính : Số 91, Khu Cam Lộ, P. Hùng Vương, Q. Hồng Bàng, Tp. Hải
Phòng
- Điện thoại: (0225) 3798112, 3798113
- Số Fax: (0225) 3798111
- Ngày thành lập: 11/02/2001
- Mã số thuế : 0200414657
- Vốn điều lệ: 240.000.000.000 đồng
Thành lập năm 2001 với tên gọi "Công ty TNHH thương mại 190",
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm kim khí, chúng tôi đã đạt được
những thanh tựu đáng ghi nhận.
Cuối năm 2002, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, cũng như cung cấp cho
người tiêu dùng một dịch vụ hoàn hảo. Công ty quyết định đầu tư xây dựng nhà máy
sả xuất ống thép và đổi tên thành "Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Tân Việt
Hoàng ".
Với phương châm: "Quản lý hoàn thiện,nhân viên lành nghề,giải pháp công
nghệ đồng bộ và hiện đại " đã đang và sẽ giúp chúng tôi đạt được mục tiêu "Đáp ứng
ngày càng đầy đủ những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng ".
Với tổng diện tích lên đến 1.5 hecta, và tổng số vốn sở hữu và vốn lưu động lên
đến 18 triệu USD. Hệ thống nhà xưởng và rộng lớn, trang thiết bị hiện đại, nguồn nhân
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
lực dồi dào với tay nghề cao. Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Tân Việt Hoàng
thực sự lớn mạnh và phát triển.
Dây chuyền công nghệ, năng lực sản xuất: Cuộn nguyên liệu được nhập khẩu
từ những nhà máy sản xuất có uy tín: Nga, Nhật Bản, Nam Phi, Đài Loan, Hàn Quốc,
Trung Quốc. Với 4 dây chuyền xẻ băng, 12 dây chuyền cán ống thép, 4 dây chuyền
máy doa đầu ống, 2 dây chuyền cắt tờ và nhiều máy móc phụ trợ khác được nhập khẩu
từ các nhà cung cấp hàng đầu Đài Loan sản xuất theo các tiêu chuẩn Nhật Bản và
Châu Âu, các chi tiết chính của dây chuyền có xuất xứ từ các hãng sản xuất danh tiếng
nhất trên thế giới.
Công ty có đội ngũ xe vận tải chuyên nghiệp, chuyên chở hàng hóa phục vụ
hàng mọi lúc mọi nơi.
Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVNISO 9001 - 2008, được
đánh giá bởi tổ chức chứng nhận GIC.
Sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn Nhật Bản và Mỹ:
+ Ống thép tròn đen, mạ kẽm áp dụng theo tiêu chuẩn Nhật bản JISG 3452 - 2010; Mỹ
ASTM A53/A53M - 10:
Đường kính : f 12.7 mm - 127.0 mm.
Độ dầy :
0.7 mm - 6.0 mm.
+ Thép hộp vuông và chữ nhật đen, mạ kẽm áp dụng theo tiêu chuẩn Nhật Bản JISG
3466 - 2010; Mỹ ASTM A500/A500M - 10a:
Kích thước :10x10 mm - 100x100 mm.
Độ dầy :
0.7 mm - 4.0 mm.
+Xà gồ thép đen, mạ kẽm áp dụng theo tiêu chuẩn Nhật Bản JISG 3350 - 1987:
Kích thước : C80 - C220.
Độ dầy : 1.2 mm - 3.0 mm.
Năng lực sản xuât đạt 65.000 - 70.000 tấn sản phẩm trong 1 năm. Sản lượng thực
tế năm 2011 : 48.000 tấn/năm, chiếm 12% thị phần thép ống của cả nước. Doanh thu
năm 2011 : trên 900 tỷ đồng/năm, đứng đầu trong top 500 doanh nghiệp đứng đầu của
Việt Nam.
Hiện nay, ống thép 190 đã và đang cung cấp cho nhiều công trình và dự án lớn
như : Dự án Cầu Thanh Trì, OBAYASHI CORPORATION, Dự án đường cao tốc Hà
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nội - Hải Phòng, Trung tâm Hội Nghị Quốc Gia, Nhà máy Nhiệt Điện Hải Phòng, Dự
án đường Láng Hòa Lạc, Trung tâm TM Quốc tế Hải Phòng, Dự án đường vành đai 3,
các nhà sản xuất ô tô, xe máy, ... Chúng tôi phục vụ mọi lúc mọi nơi, lắng nghe mọi ý
kiến của khách hàng, với tiêu chí :" Sản Phẩm của bạn cũng như sản phẩm của chúng
tôi ". Công ty sẽ cũng cấp những sản phẩm chất lượng hàng đầu cho bạn.
Sản phẩm của chúng tôi đã nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ phía khách hàng
và ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, xin được gửi lời cảm ơn tới
quý vị những người đã quan tâm, giúp đỡ công ty chúng tôi trong công việc tạo dựng
và khẳng định vị trí trên thương trường.
Nhật xét : Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn tăng trưởng lợi nhuận năm
nay cao hơn năm trước. Sau đây là bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phán ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2015 – 2016 .
Bảng 2.1 Khái quát kết quả kinh doanh 2014- 2016
TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY
TNHH ỐNG THÉP 190
Đơn vị tính: Đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Tống doanh thu
1.012.589.300.245
1.125.890.790.382
1.291.306.166.574
Tổng chi phí
1.006.584.942.558
1.119.372.153.527
1.284.418.063.681
Lợi nhuận trước thuế
6.004.357.687
6.518.636.855
6.888.102.893
Thuế TNDN
1.135.356.748
1.545.414.355
1.717.742.983
7.000.000
8.000.000
9.000.000
Thu nhập bình quân
trên 1 người lao
động
(Nguồn : Phòng kế toán Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Tân Việt Hoàng )
Nhận xét : Lợi nhuận trước thuế so với các năm có xu hướng tăng theo từng năm,
doanh nghiệp kinh doanh có lãi , thu nhập bình quân của nhân viên tăng theo từng
năm.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.2.1 Ngành nghề sản xuất kinh doanh
25