Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Tình hình mắc hội chứng viêm phổi ở lợn tại trại của công ty marphavet và phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.03 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
- - - - - -- - - - - -

CAO THỊ MINH HUỆ
Tên chuyên đề:

TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHƢ́NG VIÊM PHỔI Ở LỢN
TẠI TRẠI CỦA CÔNG TY MARPHAVET VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRI ̣

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Lớp:

K45 – CNTY – N02

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013 – 2017


Thái Nguyên – năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
- - - - - -- - - - - -

CAO THỊ MINH HUỆ
Tên chuyên đề:

TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHƢ́NG VIÊM PHỔI Ở LỢN
TẠI TRẠI CỦA CÔNG TY MARPHAVET VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRI ̣

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Lớp:

K45 – CNTY – N02

Khoa:

Chăn nuôi thú y


Khóa học:

2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Ngân

Thái Nguyên – năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian 7 kì học tập lý thuyết trên giảng đườ ng, sinh viên cầ n có
thời gian đi thực tế để tích lũy và củng cố thêm những kiế n thức đã đươ ̣c các
thầ y, cô giáo giảng da ̣y . Đồng thời nâng cao tay nghề , thao tác thực hành
vững vàng. Vì vậy, khoa và nhà trường đã tổ chức, liên kế t với các cơ sơ chăn
nuôi, các công ty để tạo điều kiện cho sinh viên học hỏi thêm kiến thức , trao
dồ i kỹ năng, tạo tiền đề tốt cho sinh viên trước khi ra trường.
Để hoàn thành tốt sáu tháng thực tập tai cơ sở em đã nhận được dạy
bảo, hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý rất nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, bạn
bè và các cô (chú), anh (chị) tại cơ sở thực tập .
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Chăn
nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy cô giáo đã
giảng dạy em trong suốt quá trình học và thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới:
Cô giáo Nguyễn Thi ̣Ngân - giảng viên bộ môn Dươ ̣c lý , trường Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, dành nhiều thời
gian, công sức để hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ cũng như động viên và đóng
góp những ý kiến quý báu cho em thực hiện và hoàn thành bài khóa luận này.

Em xin chân thành cảm ơn công ty cổ phầ n Marphavet, và trại Tân Huê ̣
đã ta ̣o điề u kiê ̣n giúp đơ, ̃ hỗ trơ ̣ em trong quá triǹ h thực tâ ̣p ta ̣i cơ sơ

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả bạn bè, người thân
những người đã luôn bên em, giúp đỡ, động viên và khuyến khích em trong
quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Cao Thi Minh
Huê ̣
̣


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ..........................................................................34
Bảng 4.2. Cơ cấu đàn lợn của trại 2014 - 2016 ........................................................36
Bảng 4.3. Kết quả điều tra tình hình hô ̣i chứng viêm phổi lợn .................................37
(từ tháng 7 đến tháng 10/2016) .................................................................................37
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh hô ̣i chứng viêm phổ i ở lợn theo lứa đẻ ...........................38
Bảng 4.5. Những biểu hiện lâm sàng của lợn bệnh ..................................................39
Bảng 4.6. Kết quả theo dõi thời gian khỏi bệnh và tỷ lệ khỏi bệnh của các phác đồ
điều trị .......................................................................................................................41


iii

DANH MỤC CÁC TƢ̀ VIẾT TẮT

- cs: cộng sự
- E. coli: Escheria coli
- M. hyopneumoniae: Mycoplasma hyopneumoniae
- M. suipneumoniae: Mycoplasma suipneumoniae
- P. multocida: Pasteurella multocida
- TT: thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TƢ̀ VIẾT TẮT ............................................................... iii
DANH MỤC CÁC TƢ̀ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu, sinh lý của phổi ......................................................... 4
2.1.2. Hô ̣i chứng hô hấ p ở lơ ̣n ........................................................................... 7
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ......................................... 27
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 27

2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 28
Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́..U30
3.1. Đối tƣơ ̣ng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 30
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 30
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 30
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 30


v

3.4.1. Phương pháp xác định tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở đàn lợn
nái ............................................................................................................ 30
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn nái
mắc bệnh đường hô hấp .................................................................................. 31
3.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 31
3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 32
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 33
4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ...................................................................... 33
4.1.1. Công tác phòng bê ̣nh............................................................................. 33
4.1.2. Công tác điề u tri ̣bê ̣nh ........................................................................... 34
4.1.3. Công tác phu ̣c vu ̣ sản xuấ t ta ̣i công ty Marphavet ................................ 35
4.2. Kết quả nghiên cƣ́u ................................................................................ 36
4.2.1. Tình hình chăn nuôi của trại ................................................................. 36
4.2.2. Kết quả điều tra tình hình mắc hô ̣i chứng viêm phổ i trên đàn l ợn theo
tháng điều tra ................................................................................................... 36
4.2.3. Tỷ lệ mắc hô ̣i chứng viêm phổi ở lợn theo lứa đẻ ................................ 38
4.2.4. Những biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc bệnh .................. 38
4.2.5. Hiệu quả điều trị hô ̣i chứng viêm ph ổi ở lợn của hai phác đồ đã thử
nghiệm. ............................................................................................................ 40
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 43

5.1. Kết luận ................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1
I. Tài liệu trong nƣớc ...................................................................................... 1
II. Tài liệu nƣớc ngoài..................................................................................... 4
III. Tài liệu tham khảo internet ..................................................................... 4


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước nông nghiệp, với trên 70% dân số ở vùng nông
thôn và chủ yếu sản xuất nông nghiệp. Do vậy nông nghiệp nói chung và chăn
nuôi nói riêng có vai trò to lớn trong quá trình phát triển của đất nước.
Sự phát triền kinh tế trang trại, gia trại trong những năm qua đã góp
phần tích cực đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội của cả nước, cũng như nhiều địa phương. Góp phần ổn định kinh tế,
nâng cao đời sống cho nhiều gia đình.
Được nhà nước khuyến khích phát triền chăn nuôi, tạo điều kiện đề
phát triền. Các giống lợn ngoại cao sản đã dược nhập về nước ta, giúp cải
thiện năng suất, chất lượng đàn lợn. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, ngoài
yếu tố về giống, cần đảm bảo về thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quản
lý, công tác thú ý cần được chú trọng, hạn chế bệnh tật.
Trong chăn nuôi lợn luôn gặp phải một số bệnh về đường hô hấp.
Trong đó, hô ̣i chứng viêm phổi lợn đang là vấn đề cần quan tâm nhất hiện
nay. Bệnh gây thiện hại lớn về kinh tế, dai dẳng làm cho công tác phòng bệnh
gặp khó khăn. Bệnh tồn tại dài trong cơ thể lợn cũng như ngoài môi trường,
gây khó khăn cho việc điều trị, chi phí cho điều trị tốn kém, liệu trình kéo dài,
thời gian phục hồi lâu.

Để nắm rõ được quá trình phát triển của bệnh, đưa ra được giải pháp
chữa bệnh hiệu quả nhất. Giúp giảm thiểu tối đa thiệt hại do bệnh gây nên,
chúng em tiến hành thực hiện đề tài: “Tình hình mắc hôị chứng viêm phổi ở
lợn tại trại của công ty Marphavet và phác đồ điều trị”.


2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu quy trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh tại trại lợn Tân Huê, ̣ thôn
Trinh Tiế,txã Đại Hưng, huyê ̣n Mỹ Đứ,cHà Nội.
- Điều tra tình hình mắc hô ̣i chứng viêm phổi trên đàn lợn nái của trại.
- Biết được sự biến đổi lâm sàng và bệnh tích của lợn bị bệnh.
- Xây dựng phác đồ điều trị bệnh có hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu nguyên nhân gây hội chứng viêm phổi, diễn biến bệnh lý,
các triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh, một số biến đổi về sinh lý,
một số biến đổi bệnh lý của phổi lợn bệnh.
- Đề xuất biện pháp hạn chế tác hại của bệnh và đưa ra biện pháp điều
trị thích hợp tạo sản phẩm an toàn về bệnh, nâng cao hiệu quả trong nuôi lợn
- Đánh giá tình hình lợn mắc bệnh viêm phổi.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị hô ̣i chứng viêm phổ i gây nên
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp các dữ liệu khoa học về hội chứng viêm phổi trên lợn nái tại
trại Tân Huệ.
- Thiết lập cơ sở khoa học xác định đặc điểm dịch tễ có liên quan đến
hô ̣i chứng viêm phổ i gây ra trên lợn nái.
- Đánh giá ảnh hưởng của hô ̣i chứng viêm phổ i đến khả năng sinh

trưởng của lợn
- Hiểu được tình hình chăn nuôi, cách phòng trị bệnh.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Học hỏi kinh nghiệm, kiến thức để bổ sung thêm kiến thức cho bản thân.


3

- Vận dụng kiến thức đã học vào công tác sản xuất, phòng trị bệnh
cho chăn
- Xác định tình hình mắc hô ̣i chứng viêm phổ i

trên lợn nái tại trại

lơ ̣n Tân Huê ̣, thôn Trinh Tiế t , xã Đa ̣i Hưng , huyê ̣n Mỹ Đức , Hà Nội .. Kết
quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng
quy trình phòng, trị hô ̣i chứng viêm phổ i nhằm hạn chế tỷ lệ và cường độ
nhiễm, hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra. Góp phần nâng cao năng suất
ngành chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi lợn phát triển, nâng cao sức
khỏe con người.
- Đề xuất biện pháp điều trị hô ̣i chứng viêm phổ cho
i hiệu quả cao.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu, sinh lý của phổi

* Vị trí
- Phổi nằm trong lồng ngực
- Phía trước là cạnh sau xương bả vai và xương cánh tay.
- Phía sau ở trên khoảng gian sườn 11 và mỏm ngang đốt sống lưng 11.
- Phía dưới có 2 phần:
+ trước : ngang khoảng gian sườn 4 sau khớp vai.
+ sau: chéo xuống ngang sườn 7-8.
 Hình dạng ngoài
- Bề ngoài phổi giống hình chop đáy rộng, 2 lá phổi to không bằng nhau
- Hình dạng ngoài của phổi có 3 mặt, 1 đỉnh
+ Mặt ngoài cong lồi, giáp xương sườn.
+ Mặt trong phẳng, áp vào nhau, có lá tung cách mạc ngăn giữa, gần
phái trước mặt này có rốn phổi.
+ Mặt sau còn gọi là mặt hoành, cong lõm giáp cơ hoành, bên phải, mặt
sau dạ dày và 1 phần gan.
+ Đỉnh hướng về trước lồng ngực, sát hạch giao cảm.
 Cấu tạo
- Mặt ngoài phổi có lớp tương mạc bao phủ.
- Trong là mô phổi cấu tạo bởi các phế nang, tổ chức liên kết mạch
quản thần kinh, hệ thống ống dẫn khí to nhỏ khác nhau.
- Phế nang là nơi trao đổi khí chính, trong có biểu mô lát đặc biệt. Số
lượng nang có hàng trăm, hàng nghìn triệu. Nhiều phế nang chụm thành chùm


5

phế nang, nhiều chùm tạo thành tiểu thùy phổi, nhiều tiểu thùy thành thùy
phổi, cuối cùng là lá phổi.
 Sự phân bố mạch quản thần kinh
- Mạch quản:

+ Động mạch phổi có 2 loại:
o Động mạch cơ năng là động mạch mang máu từ tâm thất phải đến để
trao đổi khí. Động mạch này đến các lá phổi phân nhánh tạo thành lưới mao
mạch đến tận phế nang.
o Động mạch nuôi dưỡng chứa máu đỏ tươi từ động mạch thân khí quản.
+ Tĩnh mạch phổi thu hồi máu đi ngược với động mạch phổi, tập trung
thành 4 – 6 thân đổ về tâm nhĩ trái. Tĩnh mạch nuôi dưỡng đổ về tĩnh mạch
thân khí quản đến tĩnh mạch chủ trước về tâm nhĩ phải.
- Thần kinh:
+ Phó giao cảm là nhánh của dây 10.
+ Giao cảm là những sợi xuất phát từ hạch cổ sau.


6

* Hô hấp của phổi
Phổi không có cấu tạo cơ nên nó không thể tự co dãn, mà co dãn một
cách thụ động nhờ các cơ hô hấp gồm cơ hoành và các cơ gian sườn. Các cơ
này đóng vai trò động lực chính cho quá trình hô hấp, làm cho lồng ngực mở
rộng hay thu hẹp, làm biến đổi áp suất xoang màng ngực, kéo theo vận động
của phổi. Khi nồng ngực mở rộng, phổi nở ra theo, áp lực trong phổi giảm do
đó không khí đi vào phổi gây động tác hít vào; khi nồng ngực thu hẹp, phổi
xẹp xuống đẩy không khí thoát ra ngoài, gây động tác thở ra.
+ Động tác hít vào: hít vào là kết quả mở rộng dung tích cảu xoang
ngực theo chiều dài và chiều ngang, do tác dụng của cơ hoành và cơ ngang
sườn ngoài.
+ Động tác thở ra: làm cho lồng ngực thu hẹp theo cả ba chiều không
gian, phổi bị ép xẹp, ấp lực trong phổi tăng, đẩy không khí thoát ra ngoài. (Tạ
Thị Vịnh (1991) [33]).
 Trao đổi khí trong hô hấp

Quá trình trao đổi khí trong hô hấp gồm 3 bước:
 Trao đổi khí giữa phế bào và máu mao mạch xung quanh nó. Chất khí
khuếch tán từ nơi có áp suất riêng phần cao đến nơi có áp suất riêng phần
thấp. Do sự chênh lệch về phân áp O2 trong phế bào sẽ khuếch tán qua màng
phế bào và thành mao mạch vào máu, CO2 thì ngược lại, khuếch tán từ máu
sang phế bào. Quá trình khuếch tán này tương đối chậm.
 Vận chuyển O2 từ phế bào đến tổ chức và CO2 từ tổ chức đến phế
bào. O2 từ máu có phân áp cao sẽ khuếch tán vào tổ chức nơi có phân áp O2
thấp. Ngược lại, CO2 từ tổ chức có phân áp cao sẽ khuếch tán vào máu.
 Trao đổi khí giữa máu động mạch và tổ chức. Sự kết hợp và vận chuyển
khí O2, CO2 do sự chênh lệch phân áp giữa máu và các mô bào, tổ chức.


7

 Rối loạn hô hấp
Bộ máy hô hấp là cơ quan chủ yếu làm nhiệm vụ trao đổi khí giữa cơ
thể với môi trường bên ngoài. Nhờ sự trao đổi đó mà cơ thể hấp thu được oxy
từ môi trường bên ngoài và đào thải khí cacbonic ra khỏi cơ thể.
Vai trò của hệ hô hấp vô cùng quan trọng cho sự sống, hệ thống hô hấp
ngừng hoạt động quá 5 phút cơ thể có thể bị hủy diệt.
Rối loạn quá trình thông khí do các bệnh ở bộ máy hô hấp. Do tổn
thương nồng ngực, bệnh liệt cơ hô hấp.
Trở ngại đường hô hấp trên do đường hô hấp bị viêm phù, u sẹo, dị vật
chèn ép đường hô hấp trên. Khí quản, phế quản bị viêm, gây sung phù niêm
mạc khí quản, phế quản, làm cho tiết diện long khí quản, phế quản bị hẹp.
Hoặc trong trường hợp hen suyễn viêm mãn tính khí quản dày, xuất tiết dịch
viêm làm hẹp, bít khí quản gây cản trở không khí lưu thông.
Trở ngại đường hô hấp dưới: chủ yếu là viêm phổi, viêm phế quản, phế
nang bị tổn thương, dịch rỉ viêm và dịch phù xuất làm đông đặc các phế nang,

vi phế quản, không khí không lọt được vào phế nang, không tiếp xúc được với
mao mạch. Trong bệnh suyễn lợn, rối loạn viêm xuất tiết làm cản trở không
khí gây thiếu O2 lâu dài. Mặt khác, rối loạn hô hấp còn gây cản trở quá trình
khuếch tán O2 và CO2. (Tạ Thị Vịnh (1991) [33]).
2.1.2. Hội chứng hô hấ p ở lợn
2.1.2.1. Đặc điểm hội chứng hô hấp ở lợn
Ho, khó thở là triệu chứng bệnh lý đặc thù của đường hô hấp. Triệu
chứng này có ở mọi lứa tuổi, đặc biệt thường gặp ở lợn sau cai sữa và lợn
choai. Ho là một phản xạ tống ra ngoài những vật lạ xâm nhập và gây kích
thích niêm mạc đường hô hấp như chất tiết, bụi bẩn, vi khuẩn...
Ho từng cơn do viêm thanh quản, viêm phế quản, lòng khí quản có
nhiều đờm, ho đến lúc tống hết các chất kích thích đó.


8

Ho mạnh, nhiều, vang thường do bệnh ở họng, ở khí quản, phế quản.
Trường hợp này tổ chức phổi ít bị tổn thương.
Ho yếu, tiếng trầm đục do tổ chức phổi bị tổn thương nặng, bị thấm
ướt, tính đàn hồi giảm, màng phổi bị dính như trong bệnh viêm phổi, viêm
màng phổi, lao, tỵ thư.
Ho ngắn hay dài chủ yếu do thanh quản quyết định. Ho vang, gọn là do
thanh quản khỏe, đóng kín. Ho kéo dài do thanh quản không đóng kín.
Ho ướt do viêm khí quản, viêm phổi, có nhiều niêm dịch.
Ho khan do viêm khí quản, viêm màng phổi, lao phổi...
Ho có biểu hiện đau gặp trong bệnh viêm màng phổi, họng thủy thũng
nặng, viêm niêm mạc đường hô hấp nặng, biểu hiện lúc ho con vật khó chịu,
cổ vươn dài chân, cào đất...
Khó thở là một rối loạn hô hấp phức tạp với biểu hiện ra bên ngoài là
thay đổi lực thở, tần số hô hấp, nhịp thở, thể thở. Hậu quả là cơ thể thiếu oxy,

niêm mạc tím bầm, trúng độc toan tính.
Hít vào khó: Do đường hô hấp trên hẹp, luồng khí đi vào khó khăn.
Gia súc hít vào cổ vươn dài, vành mũi mở rộng, bốn chân dạng ra, lưng cong,
ngực ưỡn. Do viêm thanh quản, phế quản, phổi thủy thũng hoặc do các bộ
phận bên cạnh viêm sưng chèn ép làm cho đường hô hấp trên hẹp, gia súc hít
vào khó.
Thở ra khó: Do phế quản bị viêm, phổi mất tính đàn hồi. Gia súc thở ra
khó khăn, bụng hóp lại, cung sườn nổi lên, lòi dom. Các bệnh thường gặp:
phổi khí thũng, viêm phế quản nhỏ, viêm phổi, viêm màng phổi.
Thở khó hỗn hợp: Động tác hít vào và thở ra đều khó khăn, thường do
các bệnh như viêm phổi, thủy thũng phổi, xung huyết phổi, tràn dịch phổi,
tràn khí màng phổi, u phổi và những bệnh truyền nhiễm cấp tính làm giảm


9

diện tích hô hấp và giảm tính đàn hồi của phổi (Hồ Văn Nam và cs, 1997)
[25], Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2003) [13].
Viêm phổi: bề mặt phổi và lớp màng ngực được lót một lớp màng
mỏng gọi là màng phổi. Nếu quá trình viêm phổi lan tới màng phổi thì gọi là
viêm màng phổi. Nếu lan rộng bệnh sẽ nặng, con vật có biểu hiện đau đớn ở
vùng ngực. Ngoài ra, tần số hô hấp tăng gia súc thở khó đột ngột, chảy dịch
mũi... cũng là biểu hiện của các bệnh có liên quan tới phổi hay bệnh đường hô
hấp.
Theo Lê Minh Chí (2004) [4] hội chứng hô hấp không nhất thiết gây ra
những triệu chứng lâm sàng nói trên. Có khi gia súc bị viêm phổi nhưng ít
biểu hiện ra ngoài. Đó là do năng lực của phổi vẫn đáp ứng đủ cho phần lớn
chức phận nên quá trình viêm của phổi vẫn tương đối ổn định ở mức độ trung
bình nếu con vật không bị stress, hay làm việc quá sức.
Các hội chứng hô hấp có thể gây ra những tổn thất kinh tế đáng kể

trong ngành chăn nuôi lợn ở nhiều nước trên thế giới nói chung và ở Việt
Nam nói riêng. Trong điều kiện chăn nuôi của chúng ta hiện nay, hầu như
chưa có khu vực chăn nuôi tập trung nào có thể khống chế và loại trừ được
hoàn toàn hội chứng hô hấp. Bệnh xảy ra quanh năm, đặc biệt vào vụ hè - thu
khi điều kiện nhiệt độ và độ ẩm không khí tăng cao. Để khống chế hội chứng
hô hấp là vấn đề gặp nhiều khó khăn. Bởi hội chứng này liên quan đến nhiều
yếu tố khác nhau như: Dinh dưỡng, điều kiện chăm sóc, các yếu tố ngoại
cảnh, môi trường khí hậu, các nguyên nhân do vi khuẩn, virus, ký sinh
trùng,trong đó có yếu tố được xem là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố
được xem là thứ phát. Hội chứng này do nhiều nguyên nhân kết hợp với nhau
hoặc tạo điều kiện cho nguyên nhân thứ phát gây bệnh. Việc phân biệt cụ thể
từng nguyên nhân rất khó khăn và chỉ có tính tương đối, chỉ nêu lên được yếu


10

tố nào là chính xuất hiện trước và yếu tố nào là phụ xuất hiện sau, từ đó có
biện pháp phòng trị kịp thời, hiệu quả.
2.1.2.2. Nguyên nhân gây bệnh
* Nguyên nhân do vi khuẩn
Có nhiều tác giả khi nghiên cứu về hội chứng hô hấp ở lợn đều đưa ra
nhận định: Vi khuẩn là nguyên nhân chủ yếu làm rối loạn hoạt động hô hấp
ởlợn. “Trong số vi khuẩn gây hội chứng hô hấp ở lợn phải đề cập tới vai trò
quan

trọng

của

các


vi

khuẩn

Pasteurella

multocida,

Bordetella

bronchiseptica, Haemophilus parasuis, Actinobacillus pleuropneumoniae và
7 Streptococcus spp” (Cù Hữu Phú, 2002) [32]. Ngoài ra còn có vi khuẩn
Mycoplasma hyopneumoniae gây viêm phổi mãn tính ở lợn hay còn gọi là
bệnh suyễn lợn...
+ Vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh tụ huyết trùng ở lợn, bệnh
có tính chất lây lan mạnh, thường xảy ra khi điều kiện nhiệt độ, độ ẩm cao,
thời tiết thay đổi đột ngột. Triệu chứng của bệnh chủ yếu là con vật sốt cao,
ho, khó thở, bụng hóp lại để thở, tần số hô hấp tăng. Giai đoạn sau của bệnh:
xuất hiện các nốt xuất huyết, tụ huyết ở tai, bụng, phía trong đùi, có thể bị tiêu
chảy.
+ Vi khuẩn Bordetella brochiseptica gây bệnh viêm phổi, viêm teo mũi
lợn từ sau cai sữa đến 5 tháng tuổi (Nicolet J., 1992) [39]. Triệu chứng của
bệnh: Con vật ngứa mũi, hắt hơi, chảy nước mũi. Nước mũi lúc đầu lỏng, về
sau trở nên đặc, có lẫn máu mủ; xoang mũi, xương của hàm trên bị teo, méo
mó, biến dạng, hàm dưới nhô ra, mõm nghiêng về một bên hoặc các vùng bị
teo lại một cách đối xứng làm cho da bị nhăn lại, con vật khó lấy thức ăn.
Bệnh có tỷ lệ chết thấp nhưng kìm hãm sự sinh trưởng và phát triển của lợn
(Cù Hữu Phú, 2002) [32].



11

+ Vi khuẩn Haemophilus parasuis là nguyên nhân gây bệnh thể kín
(Glasser’s) và viêm phổi lợn trong giai đoạn từ sau 2 tuần đến 4 tháng tuổi
(Nicolet J., 1992) [39]. Triệu chứng chủ yếu của bệnh là con vật bị viêm các
khớp như khớp gối và khớp cổ chân, liệt do viêm khớp, khó thở. Ngoài ra, ở
thể viêm phổi thường thấy sự có mặt của Haemophilus parasuis trong một số
bệnh khác như viêm phổi hóa mủ do vi khuẩn Streptococcus spp,
Staphylococcus spp gây ra..
+ Vi khuẩn Actinobacilus pleuropneumoniae gây bệnh viêm phổi màng
phổi lợn (Nicolet J., 1992) [39], (Đặng Xuân Bình và cs, 2007) [3], (Cù Hữu
Phú và cs, 2004) [31], bệnh có tính chất lây lan mạnh, thường gây chết lợn
choai; lợn trưởng thành cũng mắc bệnh nhưng ở thể nhẹ hơn. Bệnh xuất hiện
trong đàn không có miễn dịch có thể gây cho 15 - 39% lợn mang triệu chứng
lâm sàng như gầy yếu, sốt, kém ăn và khó thở. Một số lợn xuất hiện bệnh tích
tím tái và một số con thấy bọt lẫn máu ở quanh mõm. Giai đoạn đầu chủ yếu
là ho khan, sau đó bệnh tiến triển thì chuyển sang thể thở. Con vật thở rất khó
khăn, thở thể bụng. Bệnh không gây chết nhiều nhưng lợn sinh trưởng chậm,
tiêu tốn thức ăn cao. Chết do mắc bệnh cấp tính thường xảy ra sau 4 - 6 tiếng
sau khi có triệu chứng lâm sàng và trong nhiều trường hợp lợn có thể chết mà
không có dấu hiệu gì. Tỷ lệ chết có thể lên đến 30 - 50% lợn bệnh. Vi khuẩn
gây bệnh có thể được truyền qua tiếp xúc trực tiếp hoặc qua không khí ở
khoảng cách ngắn. Mầm bệnh có thể tồn tại qua thời gian dài trong nước lạnh
( 30 ngày ở 200C), nhiều giờ trong khí dung, tồn tại 4 ngày ở mô phổi và chất
thải ra ở nhiệt độ phòng. Tuy nhiên Actinobacillus pleuropneumoniae có thể
bị diệt nhanh chóng ở điều kiện khô và các hóa chất sát trùng thông thường.
Khi mổ khám các ca bệnh cấp tính thấy các vùng tổ chức phổi không đều,
thường đỏ thẫm, nhất là ở các thùy đuôi của phổi. Hoại tử có thể thấy ở các
vùng này trong các ca nặng, bị bệnh lâu. Màng phổi viêm dính có fibrin bao



12

phủ trên bề mặt phổi, thường viêm dính lồng ngực kèm theo thẩm xuất dịch.
Chẩn đoán bệnh có thể dựa trên quan sát các triệu chứng lâm sàng kết hợp với
các bệnh tích đặc trưng khi mổ khám. Nuôi cấy bệnh phẩm phân lập có thể
cho kết luận chính xác. Các phản ứng huyết thanh học bao gồm phản ứng
chẩn đoán kết hợp bổ thể và các xét nghiệm ELISA (Enzyme Linked
Immunosorbent Assay) cũng thường được sử dụng.
+ Vi khuẩn Streptococcus spp gây nhiễm trùng máu cấp tính, viêm
màng não, viêm đa khớp và viêm phổi ở lợn (Đào Trọng Đạt và cs, 1996) [6].
Bệnh thường xảy ra cấp tính, gây chết lợn đột ngột. Bệnh có thể lây cho
người và một số gia súc khác. Thể bệnh viêm não, màng não thường xảy ra ở
lợn con từ 1 đến 3 tuần tuổi. Thể viêm khớp, viêm phổi thường xảy ra ở lợn
con sau cai sữa và lợn con trưởng thành. Ngoài ra Streptococcus cũng là tác
nhân gây bệnh đường sinh dục, sảy thai ở lợn nái, gây viêm vú...
+ Vi khuẩn nguyên thủy Mycoplasma hyopneumoniae gây bệnh viêm
phổi mãn tính (còn gọi là bệnh suyễn lợn) giai đoạn từ sau cai sữa đến khi
trưởng thành, triệu chứng bệnh chủ yếu là ho dai dẳng, đặc biệt khi gặp thời
tiết nóng ẩm, nuôi nhốt chật trội. Bệnh xảy ra chủ yếu ở thể mãn tính với triệu
chứng ho kéo dài nhiều ngày (có thể hàng tháng, hàng năm ở lợn nái), ho
khan, ho chủ yếu vào sáng sớm và về đêm. Con vật vẫn ăn uống bình thường
nhưng sinh trưởng chậm. Bệnh thường thấy dưới dạng mãn tính ở lợn và ít
khi thấy ở lợn trước 6 tuần tuổi. Bệnh xảy ra nhiều nhất ở đàn lợn giai đoạn
đang lớn và giai đoạn trưởng thành. Triệu chứng lâm sàng của viêm phổi do
Mycoplasma biểu hiện ho khan và chậm lớn, không sốt hoặc ít có sự nguy
hiểm về chức năng hô hấp nhưng sẽ trở nên nghiêm trọng khi sức đề kháng
giảm sút, xuất hiện các vi khuẩn kế phát gây nên các dấu hiệu nặng hơn của
dịch viêm phổi địa phương.



13

Lợn biểu hiện sốt, mệt li bì, khó thở, da tím tái và chết. Bệnh thường
lây lan do tiếp xúc trực tiếp hoặc giữa các đàn trong cùng khu vực. Việc lây
truyền từ con này sang con khác có thể hoàn toàn không có hiệu quả và đôi
khi có thể không xảy ra giữa các con cùng chuồng. Tuy nhiên, sự lây truyền
qua không khí hình như được coi là cách nhiễm bệnh của các đàn nuôi kín
không có Mycoplasma. Việc chẩn đoán bệnh có thể đạt hiểu quả ở mức độ
nhất định qua kiểm tra bệnh tích phổi ở lò sát sinh, nơi mà biểu hiện rõ các
bệnh tích được thấy trong các thùy phổi. Bệnh tích viêm, tụ huyết ở phổi
thường có màu đỏ hồng, có thể phát hiện dễ dàng. Tuy nhiên, kiểm tra bệnh
tích của phổi ở lò sát sinh không cho phép xác định chính xác về thời gian lúc
bắt đầu nhiễm bệnh ở trong đàn. Việc phân lập mầm bệnh thường khó thực
hiện đối với Mycoplasma hyopneumoniae, nên phương pháp nuôi cấy ít khi
được sử dụng phổ biến như một xét nghiệm chẩn đoán. Phương pháp chẩn
đoán phổ biến hiện nay dùng phản ứng miễn dịch huỳnh quang, với bệnh
phẩm là tổ chức mô phổi lợn nghi mắc bệnh. Hoặc sử dụng phản ứng kết hợp
bổ thể hay kỹ thuật ELISA.
* Nguyên nhân do virus
+ Nguyên nhân do virus gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp: các
virus gây bệnh cho lợn thường xuyên nhất là virus gây bệnh cúm lợn (Swine
Influenza) và virus gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (Porcine
Reproductive and Respiratory Syndrome - PRRS). Ngoài ra còn có một loại
virus khác nữa là PCV2 (Porcine circo virus type 2). Kết quả nghiên cứu của
cho thấy virus PRRS có quan hệ gần gũi về mặt sinh học, cấu trúc và di
truyền với virus gây viêm động mạch truyền nhiễm ở ngựa, virus LDV ở
chuột và virus SHF ở khỉ. Dựa vào các đặc điểm đó mà người ta đưa 4 virus
vào một nhóm mới, các Arteri virus. Đây là loại virus ARN, có vỏ bọc và



14

cũng có khả năng sinh sản trên các tế bào đơn nhân và tế bào đại thực bào, và
có khả năng đi qua nhau thai để gây bệnh cho bào thai. Ở Việt Nam, bệnh
được phát hiện lần đầu vào năm 1997 trên đàn lợn nhập từ Mỹ (10/51 con có
huyết thanh dương tính). Kể từ đầu năm 2007 đến nay, nhiều địa phương đã
xảy ra dịch trên lợn, làm chết nhiều lợn, gây thiệt hại nghiêm trọng, đặc biệt ở
các trại chăn nuôi công nghiệp, tập trung. Trong tháng 3/2007 dịch xuất hiện
tại Hải Dương, sau đó xuất hiện tại 7 tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng gồm:
Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hải
Phòng. Tháng 5/2007 dịch phát ra tại Quảng Nam và sau đó tiếp tục phát hiện
thấy ở tỉnh Quảng Ngãi và thành phố Đà Nẵng. Kết quả xét nghiệm đã xác
định nguyên nhân gây bệnh là virus PRRS. Triệu chứng lâm sàng của PRRS
rất thay đổi và phụ thuộc vào các chủng virus, trạng thái miễn dịch của cơ thể
cũng như điều kiện quản lý chăm sóc. Bệnh cảnh lâm sàng xuất hiện ở một số
đàn chủ yếu là kết quả của sự nhiễm virus từ cá thể mắc bệnh và việc truyền
virus từ nhau thai của con mẹ mắc bệnh sang bào thai thường xảy ra vào kỳ
chửa thứ ba.
Triệu chứng lâm sàng của bệnh trong các nhóm lợn có thể được tóm tắt
như sau:
- Thời gian nung bệnh từ 3 - 5 ngày.
- Các dấu hiệu đầu tiên là bỏ ăn, sốt và chứng xanh da (Cyanosis). Các
triệu chứng lâm sàng tiếp theo tùy thuộc vào tuổi lợn và giai đoạn mang thai.
- Lợn nái giai đoạn cạn sữa: Trong tháng đầu tiên khi bị nhiễm virus
lợn biếng ăn từ 7 - 14 ngày, chiếm từ 10 - 15% đàn; sốt 39 - 40ºC, sảy thai
thường vào giai đoạn cuối, chiếm từ 1 - 6%; tai chuyển màu xanh trong thời
gian ngắn, chiếm 2%; đẻ non chiếm 10 - 15%; động dục giả 3 - 5 tuần sau thụ
tinh; đình dục hoặc chậm động dục trở lại sau khi đẻ; ho và có dấu hiệu viêm

phổi.


15

- Lợn nái giai đoạn đẻ và nuôi con: Biếng ăn, lười uống nước, mất sữa
và viêm vú (triệu chứng điển hình), đẻ sớm khoảng 2 - 3 ngày, lợn sơ sinh da
biến màu, lờ đờ hoặc hôn mê; đẻ ra thai gỗ chiếm 10 - 15% (thai chết trong 3
- 4 tuần cuối của thai kỳ); lợn con chết ngay sau khi sinh chiếm 30%; lợn con
sinh ra yếu, tai chuyển màu xanh, khoảng dưới 5% và duy trì trong vài giờ.
Pha cấp tính kéo dài trong đàn tới 6 tuần, điển hình là đẻ non, tăng tỷ lệ thai
chết hoặc yếu, tăng số thai gỗ, chết lưu trong giai đoạn 3 tuần cuối trước khi
sinh, ở một vài đàn có thể tới 30% số lợn con được sinh ra. Tỷ lệ chết ở đàn
con có thể tới 70% ở tuần thứ 3 - 4 sau khi xuất hiện triệu chứng. Rối loạn
sinh sản có thể kéo dài 4 - 8 tháng trước khi trở lại bình thường. Ảnh hưởng
lâu dài của PRRS tới việc sinh sản rất khó đánh giá, đặc biệt với những đàn
tăng số lần phối giống lại hoặc sảy thai.
Ảnh hưởng của PRRS tới sản xuất như sau: Tỷ lệ sinh giảm 10 - 15%,
giảm số lượng con sống sót sau sinh, tăng lượng con chết khi sinh, lợn hậu bị
có khả năng sinh sản kém, đẻ sớm, tăng tỷ lệ sảy thai, chiếm 2 -3%, lợn mẹ bỏ
ăn giai đoạn sinh con .
- Lợn đực: Sốt trong thời gian ngắn, kém ăn, hôn mê và có triệu chứng
lâm sàng ở đường hô hấp. Lợn đực giống măc PRRS sẽ không còn sinh lực và
tinh trùng kém chất lượng.
- Lợn con theo mẹ: Hầu như lợn con sinh ra chết sau vài giờ. Nếu sống
sót sẽ tiếp tục chết vào tuần thứ nhất sau khi sinh, một số tiếp tục sống đến lúc
cai sữa nhưng có thể có triệu chứng khó thở và tiêu chảy. Tỷ lệ chết trước khi
cai sữa từ 10 - 40%. Triệu chứng chủ yếu: lợn ủ rũ, gầy còm do bị đói, chân
cong, thở nhanh; sưng mí mắt và kết mạc, đôi khi người ta cho đây là triệu
chứng mang tính chẩn đoán đối với lợn con dưới 3 tuần tuổi mắc hội chứng

PRRS; lợn con đôi khi ỉa chảy, khi được điều trị bằng kháng sinh không cho
thấy hiệu quả.


16

- Lợn cai sữa và lợn choai: Biểu hiện ủ rũ, viêm phổi, thở nhanh và khó
thở; xuất huyết dưới da, tai thường tím xanh, lông cứng và giảm tăng trọng.
Tỷ lệ chết đôi khi lên tới 12 - 20% do viêm phổi, lợn bệnh chết thường do bội
nhiễm với vi khuẩn kế phát.
- Lợn vỗ béo và lợn sắp xuất chuồng: Lợn ốm với triệu chứng giống
như cúm. Biểu hiện viêm phổi, thường kế phát do Pasteurella multocida hoặc
Mycoplasma hyopneumoniae. Thời gian ốm có thể kéo dài đến 3 tuần, tỷ lệ
chết từ 4 - 5%.
+ Virus gây bệnh cúm lợn (Swine influenza virus - SIV) Influenza virus
type A (H1N1) gây bệnh cúm lợn ở mọi lứa tuổi, tập trung trong giai đoạn từ
sơ sinh đến 2 tháng tuổi. Virus có khả năng bám vào các lông mao phát triển
từ lớp màng nhầy. Virus cúm lợn là nguyên nhân quan trọng của hội chứng hô
hấp ở Mỹ, châu Âu và đông Á. Bệnh cúm lơn năm 1918 do virus cúm A
(H1N1) nhưng các chủng khác (cúm thường) cũng được khẳng định trong
một số trường hợp gây ra rối loạn hô hấp khi có thêm vai trò của một số tác
nhân do vi khuẩn kế phát trong các đàn lợn. Dạng cổ điển của bệnh gây nên ổ
dịch cấp tính, với biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, phổ biến là ho, chảy nước mũi
và viêm kết mạc. Ổ dịch xảy ra nhanh và khỏi bệnh cũng nhanh sau 5 - 7
ngày, tỷ lệ chết thấp nếu không xảy ra nhiễm trùng kế phát. Thời gian ủ bệnh
chỉ 1 - 2 ngày, tỷ lệ mắc bệnh cao (100%) tỷ lệ chết thấp (1%). Sảy thai có thể
xảy ra trong đàn lợn nái sinh sản ở nửa sau thời kỳ mang thai. Trong các đàn
mắc bệnh mãn tính triệu chứng có thể nhẹ hơn, cũng không phải mọi triệu
chứng đều được biểu hiện. Virus đôi khi phân lập được từ những lợn không
có triệu chứng bệnh hô hấp. Kháng thể thụ động từ mẹ có thể bảo hộ lợn con

tới 12 tuần tuổi, dẫn đến hiện tượng lợn mắc bệnh nhưng không biểu hiện lâm
sàng này, các triệu chứng lâm sàng đôi khi biểu hiện khi lợn đã được 12 - 24
tháng tuổi. Virus lây lan qua tiếp xúc trực tiếp, qua bụi khí hoặc những hạt


17

nước nhỏ. Nó không tồn tại lâu trong môi trường. Virus dễ bị vô hoạt nhưng
tồn tại lâu trong điều kiện lạnh. Chim có thể mang trùng. Qua mổ khám thấy
những vùng tụ huyết có ranh giới ở thùy đỉnh, thùy tim và có thể ở các thùy
khác của phổi. Chất nhầy và dịch rỉ viêm thấy ở phế quản. Chẩn đoán lâm
sàng các ổ dịch cổ điển được đơn giản hóa nhờ đặc tính lây lan nhanh của
bệnh đường hô hấp. Bệnh mãn tính khó xác định hơn. Hiệu giá kháng thể tăng
lên trong các mẫu huyết thanh cần được xem là nghi ngờ. Phản ứng HI
thường được sử dụng, nhưng các phản ứng ELISA có vai trò quan trọng để
xác định bệnh.
+ Rối loạn hô hấp do Corona virus (Porcine Respiratory Corona
virus). Corona virus hô hấp của lợn có thể được xác định bằng một số phản
ứng huyết thanh học từ các trường hợp nghi ngờ. Virus có thể gây viêm phổi
biểu hiện: sốt, ho, mệt mỏi và chết. Tuy nhiên, bệnh cũng có thể xuất hiện ở
dạng cận lâm sàng.
* Nguyên nhân do ký sinh trùng
Một trong những nguyên nhân gây bệnh ở đường hô hấp là do giun
phổi lợn Metastrongylus gây bệnh khi ký sinh ở khí quản và nhánh phế quản
của lợn.
Triệu chứng: Lợn bệnh gầy còm, suy dinh dưỡng, hiện tượng ho rõ nhất
vào sáng sớm và buổi tối. Giai đoạn đầu con vật vẫn ăn uống bình thường
nhưng gầy dần, giai đoạn sau ăn ít, khó thở và chết. Ấu trùng giun đũa lợn
Ascaris suum gây ra trong giai đoạn di hành qua phổi.
Triệu chứng bệnh: thỉnh thoảng ho, lợn bệnh gầy còm, lông xơ cứng và

chậm lớn.


18

* Nguyên nhân do điều kiện ngoại cảnh
Theo Vũ Đình Vượng (2004) [34], nhiệt độ, độ ẩm cao, nồng độ khí
độc trong chuồng nuôi (H 2S, NH 3, CO2...) tăng cao, thức ăn khô ở dạng
bột... Các yếu tố này sẽ tác động trực tiếp lên niêm mạc đường hô hấp gây
phản ứng tiết dịch. Dịch tiết ra nhiều là môi trường thuận lợi cho các vi khuẩn
sẵn có trong đường hô hấp trên sinh trưởng, phát triển. Khi sức đề kháng của
con vật giảm sút, các vi khuẩn này sẽ nhân lên nhanh chóng, tăng lên cả về số
lượng và độc lực để gây bệnh. Ngoài ra, mật độ nuôi đông, nền chuồng gồ
ghề, tình trạng stress, yếu tố vệ sinh không đảm bảo, lợn con sau cai sữa hoặc
chuyển đàn nhưng điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng kém... đều dẫn tới làm tăng
tỷ lệ hội chứng rối loạn hô hấp và viêm phổi ở đàn lợn.
Do đó, muốn giảm hội chứng hô hấp, ngoài việc nâng cao sức đề
kháng cho lợn, hạn chế sự có mặt của mầm bệnh trong khu vực chuồng nuôi,
cần phải đồng thời hạn chế tối đa các tác động xấu do điều kiện ngoại cảnh
gây nên.
2.2.1.3. Một số bệnh đường hô hấp thường gặp ở lợn


Bệnh tụ huyết trùng lợn

Bệnh tụ huyết trùng lợn là một truyền nhiễm cấp tính sảy ra ở lợn.
Bệnh do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra, đặc điểm của bệnh là viêm
phổi, viêm màng tim và bại huyết (Nguyễn Bá Hiên và cs, 2008) [10].
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2007) [9]: bệnh tụ huyết trùng thường xảy
ra vào mùa nóng ẩm, mùa mưa, khí hậu thay đổi đột ngột hoặc do điều 18

kiện vệ sinh chăm sóc kém. Những yếu tố này làm sức đề kháng của con vật
giảm sút tạo điều kiện cho vi khuẩn tụ huyết trùng có sẵn trong cơ thể hoặc từ
ngoài xâm nhập vào gây bệnh.
Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [11] cho rằng: Pasteurella multocida
thường gây bệnh tụ huyết trùng cho lợn ở 3 thể :


×