HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
PHẠM VĂN THANH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, ĐĂNG KIỂM VIÊN VÀ NHÂN VIÊN
NGHIỆP VỤ TẠI TRUNG TÂM ĐĂNG KIỂM
XE CƠ GIỚI THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, ĐĂNG KIỂM VIÊN VÀ NHÂN VIÊN
NGHIỆP VỤ TẠI TRUNG TÂM ĐĂNG KIỂM
XE CƠ GIỚI THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Người thực hiện
: Phạm Văn Thanh
Lớp
: CCLLCT B7 -15
Chức vụ
: Phó giám đốc
Đơn vị công tác
: Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới
tỉnh Thái Bình
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại Học viện Chính trị khu vực I, tôi đã xây dựng đề
án “Nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ, đăng kiểm viên và
nhân viên nghiệp vụ tại Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Thái Bình tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2016 - 2020”. Tôi trân trọng cảm ơn sâu sắc đến giáo viên đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành đề án này. Tôi trân trọng cảm ơn thầy, cô giáo trong
Hội đồng đánh giá đã giúp tôi hoàn thiện đề án.
Tôi trân trọng cảm ơn: Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, các thầy, cô giáo
Học viện Chính trị khu vực I, Ban Tổ chức tỉnh ủy Thái Bình, Đảng ủy, lãnh đạo Sở
Giao thông vận tải tỉnh Thái Bình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu; Cảm ơn các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở Giao thông
vận tải tỉnh Thái Bình, đồng nghiệp, bạn bè, người thân đã luôn khích lệ, động viên
và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình xây dựng đề án song chắc chắn
không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, kính mong được đón nhận sự đóng
góp ý kiến của các thầy, cô giáo và sự chia sẻ của bạn bè, đồng nghiệp để đề án
được hoàn thiện và c ó th ể áp d ụng trong thực tiễn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Người viết đề án
Phạm Văn Thanh
DANH MỤC BẢNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I............................................................................................................1
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ......................................................................1
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I...........................................................................................................2
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý......................................................................................................11
1.3. Cơ sở thực tiễn...................................................................................................................12
2. Nội dung thực hiện đề án.....................................................................................................16
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án...................................................................................................16
Tình trạng xe quá khổ, quá tải đang là vấn nạn trong giao thông, thách thức đối với công tác
đăng kiểm xe cơ giới....................................................................................................................16
3.2. Tiến độ thực hiện đề án.....................................................................................................43
3.3. Kinh phí thực hiện đề án....................................................................................................44
4. Dự kiến hiệu quả của đề án..................................................................................................45
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án...............................................................................................45
4.2. Đối tượng hưởng lợi từ đề án............................................................................................46
4.3. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện đề án...............................................................46
1. Kiến nghị................................................................................................................................48
1.1. Đối với Bộ Giao thông vận tải và Cục Đăng kiểm Việt Nam, Ban Tổ chức Trung ương, Học
viện Chính trị Khu vực I................................................................................................................48
1.2. Đối với tỉnh Thái Bình...........................................................................................................48
1.3. Đối với Sở Giao thông vận tải tỉnh Thái Bình.......................................................................49
2. Kết luận..................................................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................50
MỤC LỤC
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I............................................................................................................1
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ......................................................................1
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I...........................................................................................................2
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý......................................................................................................11
1.3. Cơ sở thực tiễn...................................................................................................................12
2. Nội dung thực hiện đề án.....................................................................................................16
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án...................................................................................................16
Tình trạng xe quá khổ, quá tải đang là vấn nạn trong giao thông, thách thức đối với công tác
đăng kiểm xe cơ giới....................................................................................................................16
3.2. Tiến độ thực hiện đề án.....................................................................................................43
3.3. Kinh phí thực hiện đề án....................................................................................................44
4. Dự kiến hiệu quả của đề án..................................................................................................45
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án...............................................................................................45
4.2. Đối tượng hưởng lợi từ đề án............................................................................................46
4.3. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện đề án...............................................................46
1. Kiến nghị................................................................................................................................48
1.1. Đối với Bộ Giao thông vận tải và Cục Đăng kiểm Việt Nam, Ban Tổ chức Trung ương, Học
viện Chính trị Khu vực I................................................................................................................48
1.2. Đối với tỉnh Thái Bình...........................................................................................................48
1.3. Đối với Sở Giao thông vận tải tỉnh Thái Bình.......................................................................49
2. Kết luận..................................................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................50
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án
Sự phát triển nhanh chóng của hệ thống giao thông, đô thị, các phương
tiện giao thông cơ giới trong quá trình CNH, HĐH đất nước đã góp phần to lớn
vào sự thúc đẩy phát triển kinh tế, tác động đến phương thức sinh hoạt của cá
nhân và xã hội, đem lại nhiều chuyển biến tích cực trong đời sống theo hướng
văn minh hơn, hiện đại hơn.
Tuy nhiên, sự phát triển của giao thông về kết cấu hạ tầng và các phượng
tiện cơ giới đang đặt ra thách thức lớn đối với vấn đề đảm bảo an toàn giao
thông, giảm tải khí thải của xe cơ giới lưu thông góp phần bảo vệ môi trường
sống trong lành cho con người. Những năm qua, tai nạn giao thông đã trở thành
vấn nạn của Việt Nam, tạo gánh nặng rất lớn đối với xã hội.
Để góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, trật tự an toàn giao thông cùng
với nhiều cơ quan chức năng khác, đăng kiểm xe cơ giới là ngành chức năng thực
hiện quản lý nhà nước về kiểm tra, đánh giá cấp phép chất lượng xe cơ giới an
toàn khi tham gia giao thông. Vì vậy, ngành có trách nhiệm to lớn trước xã hội đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội, đối với quyền và nghĩa vụ của công dân, đối với
an toàn giao thông, môi trường sống…Đảng ta khẳng định ý nghĩa quan trọng của
việc giải quyết tốt các vấn đề xã hội là vì mục tiêu phát triển con người.
Chất lượng công tác đăng kiểm phụ thuộc rất lớn vào trình độ, năng lực,
phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ. Trong những năm vừa
qua, công tác đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải đã có những chuyển biến
tích cực, góp phần quan trọng vào công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Tuy
nhiên, công tác đăng kiểm vẫn còn nhiều thiếu sót, bất cập, ảnh hưởng đến chất
lượng đăng kiểm. Một số cán bộ quản lý, đăng kiểm viên có biểu hiện nhũng nhiễu,
tiêu cực hoặc thiếu trách nhiệm, không thực hiện đầy đủ quy trình đăng kiểm, bỏ
qua lỗi an toàn kỹ thuật,... nên nhiều phương tiện không đủ điều kiện an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường vẫn được cấp chứng nhận đăng kiểm để tham gia giao
thông, tiềm ẩn nguy cơ gây ra tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường, gây lo lắng,
bức xúc trong nhân dân.
2
Việc tìm ra giải pháp tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động của
đội ngũ cán bộ, đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ tại Trung tâm Đăng kiểm
xe cơ giới Thái Bình giai đoạn 2016 – 2020 là việc làm cấp thiết để đảm bảo cho
tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị theo Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra. Là một
Đảng ủy viên - Đảng ủy Sở Giao thông vận tải tỉnh Thái Bình, Phó Giám đốc
Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới, với thực tiễn và những trăn trở về công tác xây
dựng đội ngũ cán bộ, đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm
Đăng kiểm xe cơ giới Thái Bình, tôi lựa chọn đề án: “Nâng cao chất lượng hoạt
động của đội ngũ cán bộ, đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ tại Trung
tâm Đăng kiểm xe cơ giới Thái Bình tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016 - 2020”
làm đề án tốt nghiệp lớp cao cấp lý luận chính trị khóa 2015 - 2016 tại Học viện
Chính trị khu vực I
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề án là chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ,
đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ tại trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Thái
bình được nâng cao giúp công tác kiểm định xe cơ giới của Trung tâm đăng kiểm
xe cơ giới Thái Bình được duy trì tốt, đáp ứng yêu cầu của khách hàng và nhiệm
vụ quản lý kỹ thuật phương tiện trên địa bàn tỉnh đảm bảo đầy đủ các điều kiện
an toàn khi tham gia giao thông, đảm bảo hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ
nhằm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Sở Giao thông vận tải tỉnh Thái
Bình, đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi của công cuộc đổi mới đất nước và
của tỉnh Thái Bình hiện nay.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- 100% các đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ nắm được các yêu cầu
của hoạt động đăng kiểm
- 90% đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ thực hiện tốt các yêu cầu
này trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
3
- Không để xảy ra mất an toàn giao thông do lỗi kỹ thuật trong công tác
kiểm định phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
3. Giới hạn của đề án
- Giới hạn về đối tượng: Chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ, đăng
kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ đăng kiểm xe cơ giới.
- Giới hạn về không gian: Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Thái Bình
- Giới hạn về thời gian: đề án được thực hiện trong giai đoạn 2016 – 2020
4
NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm liên quan trong đề án
- Khái niệm cán bộ
Theo Luật cán bộ, công chức (2008), cán bộ là công dân Việt Nam, được
bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ
quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
-
Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới
Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới là đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho xe cơ giới đang lưu hành.
Ở Việt Nam, trung tâm đăng kiểm xe cơ giới là đơn vị hành chính sự nghiệp
có thu trực thuộc Sở Giao thông Vận tải và chịu sự quản lý chuyên ngành của
Cục Đăng kiểm Việt Nam.
- Kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới
Kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới là việc kiểm
tra, đánh giá định kỳ tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ
giới để chứng nhận xe cơ giới đủ điều kiện tham gia giao thông.
- Cán bộ lãnh đạo Trung tâm đăng kiểm
Là người tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát công tác đăng kiểm của
Trung tâm đảm bảo đúng quy định; Tổ chức triển khai các nhiệm vụ khác theo
chức năng nhiệm vụ.
- Đăng kiểm viên xe cơ giới
Đăng kiểm viên xe cơ giới là người trực tiếp kiểm tra, đánh giá tình trạng
kỹ thuật của phương tiện giao thông, so sánh với tiêu chuẩn để đưa ra kết luận về
việc phương tiện có đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường tham gia giao thông hay không. Đăng kiểm viên phải có trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm để giải thích, tư vấn kỹ thuật cho chủ xe, lái xe nữa.
5
Đăng kiểm viên xe cơ giới là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định, được
công nhận là Đăng kiểm viên để thực hiện hoạt động đăng kiểm phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ.
Đăng kiểm viên bao gồm các hạng: Đăng kiểm viên xe cơ giới và đăng kiểm
viên xe cơ giới bậc cao.
Đăng kiểm viên xe cơ giới thực hiện các nhiệm vụ:
Kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới.
Kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo.
Giám định trạng thái kỹ thuật xe cơ giới; giám định sự cố, tai nạn liên quan
đến an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới.
Kiểm tra sự hoạt động và bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, dụng cụ kiểm định.
Tham gia đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
Hướng dẫn thực hành cho học viên đã hoàn thành lớp Tập huấn nghiệp vụ
đăng kiểm xe cơ giới.
Tham gia tập huấn cập nhật, bổ sung về chuyên môn nghiệp vụ (nếu có).
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công.
-
Nhân viên nghiệp vụ đơn vị đăng kiểm
Nhân viên nghiệp vụ đơn vị đăng kiểm là người thực hiện việc tiếp nhận
công việc, lưu trữ, cấp phát hồ sơ, ấn chỉ dùng trong công tác đăng kiểm và thực
hiện các công việc khác phục vụ cho hoạt động đăng kiểm phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của các Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới
1.1.2.1. Chức năng
Thực hiện kiểm định kỹ thuật phương tiện cơ giới đường bộ theo quy định
của Bộ Giao thông vận tải, Cục Đăng kiểm Việt Nam và chịu sự quản lý Nhà
nước của Sở Giao thông vận tải tỉnh Thái Bình.
1.1.2.2. Nhiệm vụ
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt thuộc trách nhiệm của Đăng kiểm;
6
Phối hợp thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông
vận tải trên địa bàn tỉnh thuộc trách nhiệm của Đăng kiểm;
Tổ chức công tác kiểm định an toàn kỹ thuật, cấp giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường với phương tiện cơ giới đường bộ, cần
cẩu, xitéc, bình nhiên liệu CGN, LPG được trang bị trên xe cơ giới;
Tham gia giám định trạng thái kỹ thuật phương tiện cơ giới đường bộ, xe
máy chuyên dùng theo yêu cầu của cơ quan chức năng;
Tham gia hoặc tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng, xác định đời xe ô tô,
mô tô, vật tư ngành giao thông vận tải, cân xác định tải trọng xe;
Nghiệm thu kỹ thuật và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật phương tiện
cơ giới đường bộ sau cải tạo;
Tổ chức thu phí sửa dụng đường bộ đối với ô tô theo quy định.
1.1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động đội ngũ cán bộ, đăng kiểm
viên và nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới
Chất lượng hoạt động đội ngũ cán bộ, đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp
vụ của Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới được cấu thành bởi chất lượng hoạt động
của mỗi cá nhân mọi việc.
1.1.3.1. Tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Trung tâm đăng kiểm
- Địa điểm Trung tâm
Địa điểm xây dựng Trung tâm phải phù hợp với quy hoạch, có đường giao
thông thuận tiện cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ ra, vào kiểm định.
- Diện tích xây dựng Trung tâm
Diện tích tối thiểu của xưởng kiểm tra theo quy định sau:
Diện tích tối thiểu của Kích thước tối thiểu lắp
xưởng kiểm tra có một đặt dây chuyền
Loại dây chuyền kiểm định
2
dây chuyền (m )
dài x rộng (m)
Dây chuyền kiểm định xe có
180
30 x 6
tải trọng trục đến 2.000 kG
Dây chuyền kiểm định xe có
264
40 x 6,6
tải trọng trục đến 13.000 kG
Đối với Trung tâm có nhiều dây chuyền kiểm định, xưởng kiểm tra phải
có diện tích tối thiểu cho mỗi dây chuyền theo bảng trên.
7
Diện tích bãi đỗ xe và đường ra, vào kiểm định của Trung tâm có một dây
chuyền kiểm định tối thiểu bằng 5,5 lần diện tích tối thiểu của xưởng kiểm tra
tương ứng.
Trường hợp Trung tâm có nhiều dây chuyền kiểm định thì kể từ dây
chuyền thứ hai trở đi, diện tích bãi đỗ xe và đường ra vào phải tăng thêm 1,5 lần
so với diện tích tương ứng của dây chuyền đầu tiên.
Diện tích nhà văn phòng tối thiểu là 90 m .
- Yêu cầu về nhà, xưởng và bãi đỗ xe
Mặt bằng Trung tâm phải có hệ thống thoát nước bảo đảm Trung tâm
không bị ngập úng.
Xưởng kiểm tra phải có hệ thống hút khí thải, hệ thống thông gió, hệ
thống chiếu sáng phù hợp với các yêu cầu kiểm tra, chống hắt nước vào thiết bị
khi trời mưa, bảo đảm vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động và phòng chống
cháy nổ theo quy định hiện hành. Đối với xưởng kiểm tra lắp dây chuyền thiết bị
kiểm tra xe có tải trọng trục đến 13.000 kG, chiều cao thông xe không thấp hơn
4,5 mét.
Nhà văn phòng phải bố trí hợp lý, bảo đảm thực hiện tốt việc giám sát
công tác kiểm định và thuận tiện cho giao dịch.
Hệ thống đường cho xe cơ giới ra, vào tối thiểu phải bảo đảm theo quy
định đối với đường bộ cấp 2 đồng bằng, chiều rộng mặt đường không nhỏ hơn
03 mét và bán kính quay vòng không nhỏ hơn 12 mét để bảo đảm cho phương
tiện ra vào thuận tiện.
Bãi đỗ xe phải bảo đảm theo quy định đối với đường cấp III đồng bằng
của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN: 4054 - Đường ô tô - Yêu cầu thiết kế.
- Thiết bị kiểm định
Kiểu loại thiết bị kiểm tra bố trí trong dây chuyền kiểm định phải được cơ
quan quản lý nhà nước về công tác kiểm định phê duyệt nhằm bảo đảm tính
thống nhất trong toàn mạng lưới Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới trên toàn quốc.
8
Trang bị cho một dây chuyền kiểm định tối thiểu phải có các thiết bị kiểm
tra sau:
+ Thiết bị kiểm tra phanh;
+ Thiết bị cân trọng lượng;
+ Thiết bị đo độ trượt ngang của bánh xe có cảm biến ghi nhận kết quả chỉ
khi có phương tiện vào và ra khỏi thiết bị;
+ Thiết bị phân tích khí xả;
+ Thiết bị đo độ khói;
+ Thiết bị đo độ ồn phương tiện và âm lượng còi;
+ Thiết bị kiểm tra đèn chiếu sáng phía trước;
+ Thiết bị hỗ trợ kiểm tra gầm;
+ Cầu nâng xe phục vụ cho việc kiểm tra khung gầm và các bộ phận bên
dưới thân xe. Trường hợp không sử dụng cầu nâng thì có thể thay thế bằng hầm
kiểm tra gầm ô tô.
+ Kích thước hầm kiểm tra xe có tải trọng trục đến 2.000 kG có chiều dài
6.000 mm, chiều rộng 600 mm và chiều sâu tối thiểu 1.300 mm; Kích thước hầm
kiểm tra xe có tải trọng trục đến 13.000 kG: chiều dài 12.000 mm, chiều rộng
750 mm và chiều sâu tối thiểu 1.200 mm.
+ Vị trí của hầm phù hợp với thiết kế của dây chuyền kiểm tra, lối lên
xuống phải thuận tiện và có lối thoát hiểm khi xảy ra sự cố. Hầm phải có đủ ánh
sáng, có dụng cụ kê kích để có thể thay đổi khoảng cách giữa đăng kiểm viên và
gầm xe.
Thiết bị kiểm tra trong dây chuyền phải có chương trình điều khiển thống
nhất có chức năng điều khiển quá trình hoạt động của thiết bị theo quy trình
kiểm định, cài đặt được các tiêu chuẩn đánh giá, thiết lập trình tự kiểm định tuỳ
thuộc vào phương án bố trí thiết bị kiểm định; cơ sở dữ liệu của chương trình
phải được bảo mật và kết nối được với chương trình quản lý của cơ quan quản lý
nhà nước về công tác kiểm định.
9
Đối với Trung tâm có nhiều dây chuyền, tối thiểu phải trang bị 01 thiết bị
đo độ ồn phương tiện.
Khuyến khích trang bị máy phát điện để cung cấp điện cho các thiết bị
kiểm tra khi có sự cố về điện.
- Dụng cụ kiểm tra trong dây chuyền kiểm định
Mỗi dây chuyền kiểm định phải có tối thiểu các dụng cụ sau đây:
+ Dụng cụ kiểm tra áp suất hơi lốp;
+ Dụng cụ kiểm tra chiều cao hoa lốp còn lại;
+ Đèn soi;
+ Búa chuyên dùng kiểm tra;
+ Thước đo chiều dài;
+ Kích nâng phù hợp với loại phương tiện kiểm định.
1.1.3.2. Đối với hoạt động nghiệp vụ
- Đảm bảo đủ các chức danh làm việc theo quy định
Các chức danh làm việc tại Trung tâm bao gồm:
+ Giám đốc, Phó Giám đốc;
+ Phụ trách dây chuyền;
+ Đăng kiểm viên các hạng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về
công tác kiểm định;
+ Nhân viên nghiệp vụ gồm kế toán, thủ quỹ, nhân viên hồ sơ, nhân viên
máy tính.
Số lượng Đăng kiểm viên của một Trung tâm phụ thuộc vào số lượng dây
chuyền và năng suất kiểm định do cơ quan quản lý nhà nước về công tác kiểm
định quy định, nhưng tối thiểu như sau:
Lưu lượng bình quân/năm vào kiểm Số dây chuyền kiểm Số lượng đăng kiểm
định
tra của Trung tâm
viên tối thiểu
Đến 6.000
1
3
Trên 6.000 đến 12.000
1
5
10
Trên 12.000 đến 24.000
Trên 24.000 đến 30.000
Trên 30.000 đến 36.000
Trên 36.000 đến 42.000
Trên 42.000 đến 48.000
Trên 48.000 đến 54.000
Trên 54.000 đến 60.000
Trên 60.000 đến 66.000
Riêng đối với Trung tâm chỉ có 01 dây
2
7
2
9
3
11
3
13
4
15
4
17
5
21
5
23
chuyền kiểm tra tại các tỉnh vùng
sâu, vùng xa, có lưu lượng phương tiện bình quân/năm vào kiểm định thấp, số
lượng đăng kiểm viên tối thiểu được quy định trên cơ sở thống nhất giữa cơ quan
quản lý nhà nước về công tác kiểm định và Sở Giao thông vận tải địa phương
nhưng không ít hơn 2/3 số lượng đăng kiểm viên tối thiểu được quy định ở trên.
- Đảm bảo tiêu chuẩn các chức danh làm việc tại Trung tâm
+ Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm phải là đăng kiểm viên có kinh
nghiệm kiểm định tối thiểu 03 năm. Khi bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc phải
có thỏa thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về công tác kiểm định.
+ Phụ trách dây chuyền phải là đăng kiểm viên có kinh nghiệm kiểm định
tối thiểu 02 năm.
+ Đăng kiểm viên xe cơ giới phải được Cơ quan quản lý nhà nước về
công tác kiểm định công nhận và cấp thẻ đăng kiểm viên.
+ Nhân viên nghiệp vụ phải được Cơ quan quản lý nhà nước về công tác
kiểm định hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm xe cơ giới.
+ Trong quá trình hoạt động kiểm định xe cơ giới, đăng kiểm viên và nhân
viên nghiệp vụ phải tham dự các khóa học bổ túc, cập nhật, nâng cao kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ.
+ Cán bộ, nhân viên của Trung tâm phải có đầy đủ trang bị bảo hộ lao
động khi làm việc
11
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn coi cán bộ là khâu then
chốt trong toàn bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng, là nguyên nhân thành bại của
cách mạng.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khóa VIII), về “Chiến lược cán bộ của
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, về vấn đề tổ chức
và cán bộ, nhất là tổ chức bộ máy Đảng, Nhà nước và cán bộ lãnh đạo của Đảng,
cán bộ quản lý và công chức của Nhà nước, Văn kiện Đại hội khẳng định nhiệm vụ
đổi mới công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ vững vàng về chính trị, gương
mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có kiến thức và năng lực hoạt động thực
tiễn, gắn bó với nhân dân; Hoàn thiện chế độ công vụ, quy chế cán bộ, công chức;
Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo chức danh, tiêu chuẩn.
Hội nghị Trung ương 9 (khóa X) và nghị quyết Đại hội XI của Đảng tiếp tục
xác định: cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then
chốt trong công tác xây dựng Đảng.
Đường lối và quan điểm chỉ đạo của Đảng về công tác cán bộ được thể chế
hóa thành chính sách Nhà nước và Nghị quyết Đảng bộ các cấp:
- Luật 22/2008/QH12, ngày 13/11/2008 của Quốc hội về ban hành Luật Cán
bộ, công chức;
- Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 13/2010/TTBNV của Bộ Nội vụ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Kết luận số 24-KL/TW, ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh công
tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và những
năm tiếp theo;
- Thông tư số 05/203/TT-BNV ngày 25/6/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
12
- Quyết định số 654/QĐ-UBND ngày 31/3/2008 của Chính phủ về việc quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thành phố, thị xã;
- Thông tư số 59/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giao
thông vận tải quy định về việc thành lập và hoạt động của Trung tâm Đăng kiểm xe
cơ giới;
- Thông tư số 27/2013/TT-BGTVT ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Bộ Giao
thông vận tải quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn đối với lãnh đạo,
nhân viên tại Trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
- Thông tư số 72/2014/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Bộ Giao
thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2013/TT-BGTVT
ngày 24 tháng 9 năm 2013 quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn đối với
lãnh đạo, nhân viên Trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2015;
- Thông tư số 11/2009/TT-BGTVT ngày 24/06/2009 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định điều kiện đối với Trung tâm đăng kiểm phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ;
- Hướng dẫn số 524/ĐKVN-VAR
- Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX, nhiệm kỳ
2015-2020.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Cục Đăng kiểm Việt Nam có bề dày lịch sử hơn 50 năm, thực hiện công
tác đăng kiểm phương tiện giao thông đường thủy từ năm 1964 và ngày nay thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng kiểm đối với phương tiện giao thông
và phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng, container, nồi hơi và bình
chịu áp lực sử dụng trong GTVT đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, hàng
hải; đồng thời tổ chức thực hiện công tác đăng kiểm chất lượng an toàn kỹ thuật
các loại phương tiện, thiết bị giao thông vận tải và phương tiện, thiết bị thăm dò,
khai thác, vận chuyển dầu khí trên biển theo quy định của pháp luật.
13
Về nguồn nhân lực, ngoài đội ngũ cán bộ quản lý được đào tạo bài bản,
Cục Đăng kiểm VN đã bổ nhiệm hơn 1.300 đăng kiểm viên, trong đó có 750
đăng kiểm viên kiểm định xe cơ cơ giới, 154 đăng kiểm viên tàu biển, 322 đăng
kiểm viên phương tiện thủy nội địa. Nhiều Đăng kiểm viên có trình độ thạc sĩ,
một số đăng kiểm viên bậc cao có trình độ tiến sĩ. Đăng kiểm viên đều được đào
tạo nghiệp vụ đăng kiểm và được đánh giá phải đáp ứng được Tiêu chuẩn đăng
kiểm việc do Bộ GTVT quy định.
Hiện mạng lưới các đơn vị đăng kiểm đã phủ khắp các tỉnh, thành phố
trong cả nước. Hệ thống các Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới trên cả nước có 110
trung tâm, chi nhánh đăng kiểm xe cơ giới với 205 dây chuyền kiểm định được
trang bị các thiết bị kiểm tra hiện đại của Cộng hòa liên bang Đức đủ khả năng
đáp ứng nhu cầu kiểm định xe cơ giới đối với số phương tiện hiện có và mức độ
tăng trưởng trung bình 10%/năm trong vòng 5 năm tới.
Cùng với 24 chi cục đăng kiểm, 3 trung tâm chuyên môn, và các đơn vị
đăng kiểm của các sở GTVT, cả hệ thống sẵn sàng đáp ứng thực hiện công tác
đăng kiểm khi lượng phương tiện giao thông ngày càng tăng. Ngoài các thiết bị
kiểm tra được nâng cấp, hiện đại hóa, Cục Đăng kiểm VN còn đẩy mạnh ứng
dụng tin học, trang bị các phần mềm quản lý và giám sát kỹ thuật cho tất cả các
lĩnh vực hoạt động.
Đặc biệt, trong thời gian gần đây, Bộ GTVT rất quan tâm tới công tác
đăng kiểm, với quyết tâm nâng cao chất lượng, hạn chế nhũng nhiễu tiêu cực
trong công tác đăng kiểm. Sự chỉ đạo quyết liệt của Bộ cũng là những thuận lợi
để Cục Đăng kiểm VN thực hiện tốt nhiệm vụ trong thời gian tới. Thực tế, trong
thời gian qua, Cục Đăng kiểm VN đã triển khai các biện pháp quyết liệt theo tinh
thần chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ GTVT, và đặc biệt tiêu cực đã giảm, chất lượng
đăng kiểm phương tiện tốt lên đáng kể.
Tuy vậy, hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn cần tiếp tục khắc phục để công
tác đăng kiểm tốt hơn nữa, đó là một số văn bản pháp lý tiếp tục phải sửa đổi để
phù hợp với tình hình thực tế; cơ sở vật chất một số Trung tâm đăng kiểm của
14
các sở GTVT chưa đáp ứng yêu cầu, thiếu kinh phí, mặt bằng để nâng cấp đáp
ứng quy định hiện hành, vẫn thiếu quỹ đất, đặc biệt tại các trung tâm tại tỉnh.
Một số đăng kiểm viên vẫn chưa thực sự mẫn cán, nhũng nhiễu, gây phiền
hà cho chủ phương tiện và vẫn còn hiện tượng tiêu cực mặc dù gần đây đã giảm
nhiều. Một khó khăn khác là một bộ phận lái xe, chủ phương tiện vẫn chưa nhận
thức đúng về sự cần thiết phải thực hiện nghiêm túc đăng kiểm phương tiện để
đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông, mà chỉ tìm cách để có giấy chứng nhận.
Việc này đòi hỏi phải có sự chuyển biến tích cực và tham gia của toàn xã hội.
Qua nghiên cứu thực tế cho thấy mô hình xây dựng đội ngũ cán bộ đăng
kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của các trung tâm đăng kiểm thí điểm ở một Sở
Giao thông vận tải vùng đồng bằng Sông Hồng có những kinh nghiệm quý cần
được nhân rộng và áp dụng.
Việc thực hiện cải cách hành chính và thực hiện “cơ chế một cửa” trong
lĩnh vực đăng kiểm, không ngừng cải tiến lề lối và quy trình làm việc, nâng cao ý
thức trách nhiệm của cán bộ, đăng kiểm viên, giữ gìn đạo đức của cán bộ đăng
kiểm viên, thực hiện nghiêm túc kỷ luật lao động, chấp hành nghiêm túc các quy
định của nhà nước. Do vậy hiệu quả công tác của các Trung tâm đã được nâng cao
rõ rệt, tạo thuận lợi cho nhân dân, nâng cao chất lượng giải quyết công việc giảm
thời gian chờ đợi cho khách hàng, các Trung tâm thường xuyên cải tiến, mua sắm
máy móc, trang thiết bị. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001/2008 để
tạo thuận lợi hơn cho khách hàng, đầu tư thiết bị nối mạng để Cục Đăng kiểm Việt
Nam trực tiếp giám sát quá trình, các khâu đăng kiểm tại Trung tâm thông qua hệ
thống camera... Đây là cơ sở để các Trung tâm đăng kiểm phương tiện cơ giới
đường bộ tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng kiểm định an toàn kỹ thuật cho các
loại xe cơ giới đường bộ trên địa bàn, bảo đảm cho các phương tiện có đủ điều
kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông, góp phần
giảm thiểu tai nạn giao thông do sự cố về kỹ thuật phương tiện.
Việc sử dụng công chức, viên chức thuộc cơ quan Nhà nước thực hiện tổ
chức kiểm định xe cơ giới ở các trung tâm đăng kiểm đã có chuyển biến rõ nét.
15
Đội ngũ đăng kiểm viên được bổ nhiệm theo quy trình, đúng tiêu chuẩn, có ràng
buộc với công tác quản lý, xử lý kỷ luật khi vi phạm. Nhờ đảm bảo được chất
lượng hoạt động kiểm định phương tiện, từ năm 2014 đến nay đã phát hiện nhiều
lượt phương tiện không đạt yêu cầu.
Sở GTVT cùng Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện quy chế phối hợp
trong công tác quản lý Nhà nước về hoạt động kiểm định xe cơ giới đã tập trung
vào các phần việc: quản lý phương tiện, đăng kiểm, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ.
Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm định của các đơn vị đăng kiểm trên
địa bàn tỉnh, kịp thời phát hiện và xử lý sai phạm. Sở GTVT đã xây dựng đề án
quản lý tập trung các đăng kiểm viên để đảm bảo chất lượng kiểm định kỹ thuật
đồng đều, phòng ngừa hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh bằng cách hạ
thấp chất lượng kiểm định giữa các trung tâm đăng kiểm; đồng thời tập trung
đào tạo đăng kiểm viên bậc cao phục vụ tại các trung tâm đăng kiểm. Phòng
Quản lý vận tải - phương tiện và người lái bố trí cán bộ trực tiếp nhận và quản lý
địa chỉ IP, mật khẩu đăng nhập của các đơn vị đăng kiểm do Cục Đăng kiểm Việt
Nam cung cấp để nắm bắt thông tin; phối hợp Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thanh
tra Sở quản lý chặt chẽ hoạt động của các trung tâm đăng kiểm trên địa bàn.
Thanh tra Sở căn cứ vào các quy định của pháp luật theo chức năng nhiệm vụ
được giao xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thường xuyên, đột xuất hoạt
động của các trung tâm đăng kiểm, phát hiện các sai sót, từ đó chấn chỉnh kịp
thời; cử các thanh tra viên tham gia các khóa tập huấn liên quan đến công tác
đăng kiểm. Yêu cầu các trung tâm đăng kiểm trên địa bàn phải đề cao trách
nhiệm thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, tuân thủ chặt chẽ các quy trình, quy
phạm, các tiêu chuẩn kỹ thuật trong công tác kiểm định của tất cả các kiểm định
viên; nghiêm túc thực hiện chế độ cung cấp trao đổi thông tin, số liệu liên quan
về hoạt động đăng kiểm để Sở GTVT cùng trực tiếp kiểm soát hoạt động kiểm
định thông qua hệ thống ca-mê-ra giám sát lắp đặt tại trung tâm đăng kiểm.
Niêm yết công khai số điện thoại đường dây nóng của Cục Đăng kiểm Việt Nam
và Sở GTVT để chủ xe, lái xe phản ánh đến Sở thông tin về các hành vi tiêu cực,
16
tồn tại, bất cập trong hoạt động kiểm định của các đơn vị đăng kiểm. Để hạn chế
những tiêu cực trong việc xã hội hóa hoạt động đăng kiểm xe cơ giới, thời gian
tới cần nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ đăng kiểm viên và nhân viên
nghiệp vụ
2. Nội dung thực hiện đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
Tình trạng xe quá khổ, quá tải đang là vấn nạn trong giao thông, thách
thức đối với công tác đăng kiểm xe cơ giới
Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp, có diện tích 1508,5 km2, dân số trên 1,8
triệu người. Thế cô lập kéo dài trong nhiều năm vì Thái Bình có ba mặt giáp sông,
một mặt giáp biển.
Hiện nay đường bộ là mạng lưới giao thông chính của Thái Bình. Toàn tỉnh
hiện có trên 5.800 km đường ô tô gồm: 108 km Quốc lộ; 316 km Tỉnh lộ; gần 600
km Huyện lộ; còn lại là đường cấp xã, phường, thôn.
Những năm gần đây, được sự quan tâm giúp đỡ của Chính phủ, các Bộ,
ngành Trung ương, nhất là của Bộ GTVT hệ thống giao thông vận tải của tỉnh
Thái Bình đã có những bước phát triển. Lĩnh vực GTVT của tỉnh đã có những
đóng góp đáng kể vào thành tựu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Cơ sở hạ tầng
giao thông đường bộ trong tỉnh đã được cải thiện đáng kể, bước đầu phá vỡ thế
cô lập về địa lý của tỉnh. Kết cấu hạ tầng giao thông được đầu tư trong tỉnh về cơ
bản là thích hợp với hiện tại và tương lai cả về quy mô và kỹ thuật. Hoạt động
vận tải, nhất là vận tải khách cung đã vượt cầu ở một số tuyến nên chất lượng đã
nâng cao đáp ứng với nhu cầu xã hội. Ngành GTVT tỉnh đã phối hợp với Công
an tỉnh và các Ban Ngành có liên quan, các địa phương trong tỉnh làm khá tốt
công tác an toàn giao thông. Tuy nhiên, Trong những năng gần đây, xuất hiện
tình trạng ngày càng nhiều xe cơ giới có thùng hàng lớn khi tham gia giao thông
nhằm mục đích chở hàng quá tải, đặc biệt là các ô tô tải tự đổ, ô tô xi téc, sơ mi
rơ moóc xi téc, ô tô tải có mui là nguyên nhân chính và chủ yếu gây mất an toàn
giao thông, xuống cấp, hư hỏng nhanh chóng của các bộ phận kết cấu cầu
17
đường, làm giảm tuổi thọ của công trình đường bộ. Tình trạng xe quá khổ, quá
tải xảy ra trên khắp các tuyến đường, từ Quốc lộ tới tỉnh lộ cũng như các tuyến
đường liên huyện. Nguyên nhân có tồn tại trên là do.
- Xe ô tô đã được sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu trước ngày có hiệu lực
(01/10/2012) của Thông tư số 32/2012/TT-BGTVT ban hành ngày 09/08/2012 của
Bộ GTVT quy định về kích thước giới hạn thùng chở hàng ô tô tải tự đổ, rơ moóc
và sơ mi rơ moóc tải tự đổ, ô tô xi téc, rơ moóc và sơ mi rơ moóc xi téc tham gia
giao thông đường bộ;
- Xe ô tô tải cải tạo trước ngày có hiệu lực của Thông tư số 29/2012/TTBGTVT ban hành ngày 31/07/2012 quy định về cải tạo phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ;
- Ô tô tải tự đổ, ô tô xi téc có khối lượng toàn bộ dưới 10.000 kg nhưng
thùng hàng có kích thước lớn;
- Xe ô tô có thùng hàng quá quy định được một số đơn vị đăng kiểm kiểm tra
cấp giấy chứng nhận kiểm định (xe ô tô xi téc chở xi măng rời, xe để chi tiết, cột
chờ để cơi nới thùng sau khi kiểm định nhằm mục đích chở hàng quá tải);
- Xe ô tô sau khi kiểm định cấp giấy chứng nhận được chủ xe thay thùng
hàng khác hoặc cơi nới thêm để tăng kích thước thùng hàng. Một số đơn vị đăng
kiểm Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hà Nam… phản ánh đã có cơ sở sửa chữa, ga ra đóng
thùng hàng để cho xe thuê đi kiểm định;
- Xe cơ giới có thùng hàng lớn để chở hàng quá tải là tiềm ẩn gây tai nạn
giao thông và là nguyên nhân chính gây hư hỏng nhanh chóng cầu, đường bộ.
* Số lượng xe ô tô cần quản lý tránh chở hàng quá tải
Theo thống kê trên cả nước đến hết 31/12/2013 các loại xe ô tô có khối
lượng toàn bộ từ 10.000 kg trở lên (đối tượng cần quản lý) như sau:
Ô tô tải tự đổ có 61.173 xe. Trong đó khoảng 75% xe có thể tích thùng hàng
vượt quá quy định đã được nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo đã lập hồ sơ kiểm
định trước ngày Thông tư số 32 có hiệu lực. Theo các báo cáo của các đơn vị đăng
kiểm, có xe vượt trên 300%.
18
Ô tô xi téc có 5.380 xe. Trong đó khoảng 60% xe có thể tích xi téc vượt quá
quy định đã được lập Hồ sơ kiểm định trước ngày Thông tư 32 có hiệu lực.
Ô tôxi téc chở xi măng rời có 142 xe và sơ mi rơ moóc chở xi măng rời có
1320 xe. Các xe này đều đã được lập Hồ sơ kiểm định trước ngày Thông tư 32 có
hiệu lực và có thể tích xi téc vượt quá quy định, trong đó có xe vượt trên 400%.
Với những thực trạng và nguyên nhân như trên Trung tâm Đăng kiểm xe
cơ giới Thái Bình đã xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hành động nhằm
kiên quyết loại bỏ các xe cơi nới để chở quá tải, gây mất ATGT và phá hỏng hệ
thống đường bộ.
2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ, đăng kiểm
viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Thái Bình
tỉnh Thái Bình hiện nay
Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Thái Bình được đổi tên từ Trạm Đăng
kiểm phương tiện cơ giới đường bộ và tiền thân là Trạm Đăng kiểm phương tiện
cơ giới đường bộ thuộc Sở Giao thông Vận tải được thành lập từ năm 1995.
Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Thái Bình là đơn vị hành chính sự nghiệp có
thu trực thuộc Sở Giao thông Vận tải và chịu sự quản lý chuyên ngành của Cục
Đăng kiểm Việt Nam.
2.2.1. Về cơ cấu tổ chức của Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Thái Bình
tỉnh Thái Bình
Trung tâm gồm 27 cán bộ, đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ.
- Tổ chức bộ máy của Trung tâm như sau:
+ Ban Giám đốc: 01 Giám đốc, 02 Phó giám đốc
+ Tổ Hành chính - Tổ chức;
+ Tổ Kế toán tài chính;
+ Tổ kiểm định có 14 đăng kiểm viên, trong đó có 05 đăng kiểm viên bậc cao.
Nhân viên nghiệp vụ có 09 người.
- Cơ cấu
+ Về giới: có 17 nam và 10 nữ.
+ Về thành phần dân tộc: 27/27 cán bộ, viên chức đều là dân tộc kinh
+ Về độ tuổi
19
Đội ngũ cán bộ, viên chức Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Thái Bình ở các
độ tuổi là tương đối trẻ, về cơ bản có bề dày kinh nghiệm, sức khỏe, trí tuệ và thể
hiện được tính kế thừa trong quá trình phát triển. Đây là điều kiện thuận lợi trong
công tác đăng kiểm phương tiện cơ giới.
Bảng 1: Cơ cấu cán bộ, viên chức theo độ tuổi
Độ tuổi
Số lượng (Người)
Tỷ lệ (%)
Dưới 30
04
14.81
Từ 30-40
13
48.14
Từ 41 – 50
51 trở lên
Tổng cộng
9
01
27
33.33
3.70
100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác Đảng năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ
năm 2016 của Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Thái Bình)
2.2.2. Về đội ngũ cán bộ của trung tâm
2.2.2.1. Trình độ chuyên môn
26 đồng chí có trình độ đại học, gồm 17 kỹ sư; 08 cử nhân kinh tế; 01 Cử
nhân bảo hiểm; 01 cao đẳng kinh tế.
Bảng 2: Trình độ chuyên môn của cán bộ, viên chức
Trình độ
Sơ cấp
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Thạc sĩ
Tiến sĩ
Tổng cộng
Số lượng (Người)
0
0
1
26
0
0
27
Tỷ lệ %
0
0
3,70
96,29
0
0
100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ
năm 2016 của Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Thái Bình)
Có thể thấy, đa số cán bộ, viên chức Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Thái
Bình đều có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đại học (chiếm 96,29%) và đã có nhiều
năm công tác ở ngành đăng kiểm. Họ có năng lực, kinh nghiệm trong công tác và
đảm đương được nhiệm vụ chính trị của cơ quan. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tế
20
hiện nay, tỷ lệ cán bộ, viên chức trình độ thạc sỹ là không có, còn 01 viên chức có
trình độ cao đẳng (chiếm 3,70 %). Chưa có cán bộ, công chức đạt trình độ là tiến sỹ.
+ Số lượng đăng kiểm viên 09 người;
+ Số lượng đăng kiểm viên bậc cao 05 người;
+ Số lượng nhân viên nghiệp vụ 09 người;
+ Số lượng nhân viên hành chính 05 người;
+ Kế toán trưởng 01 người;
Việc thực hiện luân chuyển cán bộ công chức, cán bộ lãnh đạo quản lý làm
cho kiến thức chuyên môn bị mai một, thiếu điều kiện cập nhật kiến thức mới. Đây
là vấn đề cần quan tâm trong công tác đào tạo cán bộ của Trung tâm đăng kiểm xe
cơ giới Thái Bình thời gian tới.
2.2.2.2 Trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước
- Trình độ lý luận chính trị
Bảng 3: trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ, viên chức
Trình độ lý luận chính trị
Số lượng (Người)
Tỷ lệ (%)
Chưa được đào tạo lý luận
Sơ cấp
Trung cấp
Cao cấp
Cử nhân
Tổng cộng
20
0
05
02
0
27
74.07
0.0
18,5
7,40
0
100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ năm
2016 của Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Thái Bình)
Bảng số liệu trên cho thấy, tỷ lệ cán bộ, viên chức Trung tâm đăng kiểm
xe cơ giới Thái Bình chưa có trình độ lý luận chính trị còn cao, chiếm 74,07%;
Trung cấp chiếm 18,50 %. Trong số 03 cán bộ, lãnh đạo quản lý của Trung tâm
đăng kiểm, có 02/03 đồng chí có trình độ lý luận chính trị cao cấp chiếm 7,40 %;
Còn lại, 01/03 đồng chí cán bộ, lãnh đạo quản lý mới đạt ở trình độ trung cấp lý
luận chính trị.
- Trình độ quản lý nhà nước