Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

KE HOACH CAI TIEN CHAT LUONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.5 KB, 26 trang )

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG
TS. NGUYỄN ĐẠI DƯƠNG
CỤC KHẢO THÍ VÀ KIỂM ĐỊNH CLGD
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


Kế hoạch cải tiến chất lượng
là gì?
 Kế hoạch cải tiến chất lượng là các giải pháp, biện
pháp (công việc) mà nhà trường cần thực hiện để đổi
mới từng bước và toàn diện từng lĩnh vực, từng khâu
và từng hoạt động giáo dục.
 Kế hoạch cải tiến chất lượng có thể là những việc
làm được ngay trong một khoảng thời gian ngắn,
không cần đòi hỏi nhiều nhân lực, vật lực, nhưng cũng
có thể cần khoảng thời gian nhiều hơn (một năm học,
hai đến ba năm, thậm chí trong một chu kỳ kiểm định
chất lượng giáo dục) và cần nhiều điều kiện để thực
hiện.


Những yêu cầu cơ bản của
Kế hoạch cải tiến chất lượng
1. Kế hoạch cải tiến chất lượng phải hướng tới việc
phát huy được điểm mạnh và khắc phục được điểm yếu
trong từng tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục.
2. Kế hoạch cải tiến chất lượng phải cụ thể, phù hợp
với điều kiện của nhà trường (con người, tài chính, cơ
sở vật chất,…); phù hợp với cơ chế, chính sách hiện
hành và phải xác định rõ mốc thời gian thực hiện.




Những yêu cầu cơ bản của
Kế hoạch cải tiến chất lượng
3. Kế hoạch cải tiến chất lượng phải bảo đảm tính tổng
thể. Phải đặt các công việc cần cải tiến của mỗi tiêu chí
trong tổng thể của tất cả các tiêu chí. Hội đồng tự đánh
giá và lãnh đạo nhà trường phải cân nhắc, điều chỉnh,
cân đối sao cho phù hợp với điều kiện thực tế.
4. Cần chú ý đến sự phối hợp, kết hợp những công việc
có liên quan đến nhau.


Những điểm cần chú ý khi xây
dựng kế hoạch cải tiến chất lượng
1. Xác định chính xác điểm mạnh của nhà trường trong
tiêu chí đó. Điểm mạnh không chỉ là sự vượt lên trên
mức trung bình mà nhiều khi là những việc đã làm
được, những kết quả đã đạt được; những chỉ tiêu, mục
tiêu đã hoàn thành…
2. Xác định chính xác điểm yếu của nhà trường trong
tiêu chí đó. Không nên đồng nhất khái niệm điểm yếu
với khuyết điểm.


ĐIỂM MẠNH
- Đã làm được
- Đã đạt được
- Đã hoàn thành
…………………...



ĐIỂM YẾU
- Chưa làm được
- Chưa đạt được
- Chưa hoàn thành
……………………..


CÁCH XÁC ĐỊNH ĐIỂM YẾU
- So với yêu cầu chung
- So với các trường có cùng sứ mạng
- So với chính khả năng của mình
- Lưu ý:
+ Điểm yếu không đồng nghĩa với khuyết điểm
+ Không thể không có điểm yếu
+ Càng chỉ ra được nhiều điểm yếu càng tốt
+ Chú trọng những điểm yếu chủ quan


Những điểm cần chú ý khi xây
dựng kế hoạch cải tiến chất
lượng
3. Phải xem xét các điều kiện hiện có của mình (về cơ
sở vật chất, về đội ngũ, về trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, về tài chính,…) và điều kiện kinh tế xã hội của địa
phương để đưa ra những biện pháp, giải pháp phù hợp.
Tránh định kiến là cứ phải có nhiều tiền, có nhiều người
thì mới cải tiến được chất lượng. Thục tế là chỉ cần phát
huy hết khả năng, điều kiện hiện có của nhà trường là

đã có thể giải quyết được khá nhiều việc.


Những điểm cần chú ý khi xây
dựng kế hoạch cải tiến chất
lượng
4. Đặt những dự kiến, đề xuất của nhà trường trong
mối quan hệ với cơ chế, chính sách hiện hành. Hạn chế
đến mức cao nhất việc nêu những kiến nghị, đề nghị
với cấp trên, nhất là những vấn đề thuộc về cơ chế và
chính sách. Vấn đề mà nhà quản lý cần phải đối mặt là
trong điều kiện như thế, trong cơ chế chính sách như
thế, nhà trường và người quản lý cần làm gì, phải làm
gì để khắc phục.


Những điểm cần chú ý khi xây
dựng kế hoạch cải tiến chất
lượng
5. Kế hoạch cải tiến chất lượng không chỉ chú ý khắc
phục điểm yếu mà còn phải chú ý phát huy điểm
mạnh. Những điểm mạnh hiện tại có thể sẽ trở thành
điểm yếu trong thời gian rất gần, nếu như chúng ta
không có biện pháp duy trì và phát huy nó.


Những điểm cần chú ý khi xây
dựng kế hoạch cải tiến chất
lượng
6. Không nên dùng những từ ngữ chung chung, hiểu

thế nào cũng được; những từ ngữ hô hào khẩu hiệu,
sáo rỗng như: “đẩy mạnh”, “tăng cường”, “tiếp tục phát
huy”, “tuyên truyền”, “nâng cao nhận thức”,...


Thực hành
Nghiên cứu kế hoạch cải tiến chất lượng trong trích
đoạn báo cáo tự đánh giá Tiêu chí 3, Tiêu chuẩn 5 của
Trường mầm non X, trường để:
1. Nhận xét về kế hoạch cải tiến chất lượng của nhà
trường trong tiêu chí.
2. Giúp nhà trường hoàn thiện kế hoạch cải tiến chất
lượng của tiêu chí.


1. Mô tả hiện trạng
94,2% trẻ nghe các lời nói giao tiếp và hiểu được các lời nói
giao tiếp phù hợp với độ tuổi như: nhận ra sắc thái của lời
nói khi vui, buồn, tức giận, nghe và thực hiện các chỉ dẫn
liên quan đến 2, 3 hành động, biết cách sử dụng ngôn ngữ
để giao tiếp với cô với bạn… [H5-5-03-01]; [H5-5-01-01].
94,2% trẻ có khả năng diễn đạt những mong muốn của mình
bằng các cách khác nhau như: sử dụng lời nói, cử chỉ, nét
mặt, điệu bộ phù hợp, biết dùng lời nói để bày tỏ nhu cầu và
ý nghĩ của bản thân. Tuy nhiên, do đặc thù của tiếng địa
phương nên trẻ cũng bị ảnh hưởng, nhiều trẻ còn nói ngọng,
nói sai dấu [H5.5.03.02].


1. Mô tả hiện trạng (tiếp)

Kết quả đánh giá trẻ theo chỉ số áp dụng trong độ tuổi
thì 96,6% trẻ biết sử dụng lời nói để giao tiếp, có một
số kỹ năng ban đầu về đọc và viết phù hợp với độ tuổi,
đạt được các chỉ số về sử dụng lời nói trong giao tiếp
phù hợp với độ tuổi theo kết quả mong đợi về phát triển
ngôn ngữ trong chương trình giáo dục mầm non. Trẻ
mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp, đặc biệt, trẻ mẫu giáo
lớn có kỹ năng ban đầu về đọc, viết đáp ứng được các
yêu cầu học tập ở cấp học tiếp theo. Tuy nhiên, bên
cạnh đó vẫn còn một số trẻ có khả năng diễn đạt và sử
dụng ngôn ngữ để giao tiếp còn hạn chế (chậm, nói
ngọng, diễn đạt chưa mạch lạc…) [H5-5-03-03]; [H5-503-04]; [H5-5-03-01].


3. Điểm yếu
Khả năng diễn đạt và sử dụng ngôn ngữ của một số trẻ
còn hạn chế: trẻ nhỏ rụt rè trong giao tiếp, diễn đạt
chưa mạch lạc, nói ngọng “l – n”; “x – s”, trẻ hay nói
nhầm giữa dấu “~” thành dấu “?” do ngôn ngữ địa
phương.


4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Nhà trường tiếp tục tăng cường các buổi bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên về phương pháp, kỹ năng
sư phạm, hình thức tổ chức các hoạt động phát triển
ngôn ngữ cho trẻ. Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế
hoạch và tăng cường tổ chức các hoạt động rèn luyện
cho những trẻ chậm phát triển ngôn ngữ theo cá nhân
và nhóm ở từng chủ đề của năm học. Tổ chức sinh

hoạt chuyên môn trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, góp
phần phát triển ngôn ngữ cho trẻ.


2. Điểm mạnh
Trẻ có khả năng nghe và hiểu lời nói, thực hiện được
nhiệm vụ theo yêu cầu và hướng dẫn bằng lời của giáo
viên. Trẻ có khả năng diễn đạt sự hiểu biết bằng lời
nói, cử chỉ phù hợp với độ tuổi. Trẻ biết sử dụng lời nói
để giao tiếp, mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp. Trẻ có
một số kỹ năng ban đầu về đọc và biết cách cầm bút,
ngồi đúng tư thế… phù hợp với độ tuổi. Đặc biệt, trẻ
mẫu giáo lớn được trang bị đầy đủ kỹ năng ban đầu về
đọc, viết để đáp ứng được các yêu cầu học tập ở cấp
học tiếp theo.


Tiêu chí 3: Trẻ có sự phát triển về
ngôn ngữ phù hợp với độ tuổi
a) Nghe và hiểu được các lời nói trong giao tiếp hằng
ngày;
b) Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết, tình cảm, thái độ
bằng lời nói;
c) Có một số kỹ năng ban đầu về đọc và viết.


Nhận xét
 Kế hoạch không cụ thể, không có giải pháp, biện
pháp khả thi; không rõ ai làm, nguồn lực, thời gian thực
hiện và thời điểm hoàn thành;

 Kế hoạch chỉ chú ý đến khắc phục điểm yếu, không
chú ý đến củng cố, duy trì, phát huy điểm mạnh.


Gợi ý cách tư vấn
cho nhà trường
Công việc cần thực hiện

Người thực
hiện

Điều kiện
để thực
hiện

Thời gian thực
hiện

Dự kiến kinh phí

Phân loại trẻ còn yếu về Giáo viên
ngôn ngữ và chia về các
nhóm trẻ phát triển tốt về
ngôn ngữ để hỗ trợ trẻ

Không

Trong 5 ngày (từ Không
ngày...
đến

ngày...)

Ghi âm lời nói của trẻ bị Giáo viên
ngọng và cho trẻ nghe lại để
sửa phát âm

Thiết
bị Mỗi
trẻ
15
ghi âm lời phút/ngày, liên
nói của trẻ tục
trong
1
tháng (từ ngày...
đến ngày...)

Sử dụng thiết bị
hiện có (máy ghi
âm;
radio
cassette;
điện
thoại,...)


Gợi ý cách tư vấn
cho nhà trường
Công việc cần thực hiện


Người
thực hiện

Điều kiện
để thực
hiện

Thời gian thực
hiện

Dự kiến kinh
phí

Tổ chức các hoạt động đọc Giáo viên
đồng dao, bài thơ, hò vè có
chứa các âm đầu “l, n, s, x”
để rèn luyện phát âm đúng
cho trẻ

Băng/đĩa
CD,
chuyện
kể,
bài
thơ.

Thực hiện trong Mua sách và đĩa
các giờ có hoạt CD 500 nghìn
động làm quen đồng/năm
với văn học


Tăng cường hoạt động đọc Giáo viên
thơ, kể chuyện, đóng kịch
trong sinh hoạt hàng ngày

Không

Thực hiện hằng Không
ngày trong các
hoạt động có
liên quan


Gợi ý cách tư vấn
cho nhà trường
Công việc cần thực hiện

Điều kiện
để thực
hiện

Thời gian thực Dự kiến kinh phí
hiện

Giáo viên

Không

Thứ hai hàng
tuần


Không

Phối hợp với cha mẹ trẻ dạy Giáo viên
trẻ phát âm. Cung cấp sách,
truyện, những bài đồng dao
có chứa các âm đầu “l, n, s,
x” phù hợp với trẻ cho cha
mẹ trẻ

Sách,
truyện

Hằng tháng

Do cha mẹ trẻ
đảm nhiệm

Thực hiện hoạt động trò
chuyện với trẻ theo chủ đề
vào sáng thứ hai hàng tuần

Người
thực hiện


Gợi ý cách tư vấn
cho nhà trường
Công việc cần thực hiện


Người
thực hiện

Tổ chức chuyên đề cho giáo
viên về phương pháp tổ
chức giờ học dạy trẻ sửa
ngọng: “l - n”, “s –x”, “~”
thành “?”.

Ban Giám
hiệu,
tổ
trưởng
chuyên môn

Điều kiện
để thực
hiện

Thời gian thực Dự kiến kinh phí
hiện

Mời
cán Tháng 8/2016
bộ Phòng
(2 ngày)
GDĐT
triển khai

Giao chỉ tiêu cho các lớp để Hiệu trưởng Không

giáo viên thực hiện
Dự giờ mẫu, thảo luận về Các tổ
Không
phương pháp tổ chức giờ chuyên môn
học dạy trẻ sửa ngọng: “l n”, “s –x”, “~” thành “?”.

3.000.000 đồng

Đầu năm học

Không

Mỗi tháng 1 lần
trong năm học
2016 -2017 và
các năm tiếp
theo

Không


Gợi ý cách tư vấn
cho nhà trường
Công việc cần thực hiện

Người
thực hiện

Điều kiện
để thực

hiện

Thời gian thực Dự kiến kinh phí
hiện

Tổ chức các hoạt động tập Ban Giám
Trang thiết Hằng năm
thể cho trẻ trong nhà trường hiệu và giáo bị, nhân
(văn nghệ, hội thi bé khỏe, viên
lực
bé đẹp,...) tăng cường hoạt
động giao tiếp để phát triển
ngôn ngữ của trẻ.

Theo dự toán
cho từng hoạt
động trong kế
hoạch năm học
của trường


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×