Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Báo cáo thực tập ngân hàng OCEAN BANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.82 KB, 40 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa của đợt thực tập tổng hợp và lí do chọn cơ sở thực tập
Đất nước ta đang trên đà phát triển theo hướng Công nghiệp hóa - Hiện
đại hóa, để giữ vững và phát triển nền kinh tế đất nước trong điều kiện hiện nay
thì một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu chính là ổn định và phát
triển hệ thống Ngân hàng của quốc gia. Hệ thống Ngân hàng là huyết mạch của
nền kinh tế, sự vững mạnh hay yếu kém của hệ thống Ngân hàng là một bước
phác họa rõ nét nhất về thực trạng của nền kinh tế.
Là một sinh viên ngành Tài chính Ngân hàng của Trường Đại học Quy
Nhơn, em đã được Nhà trường tạo điều kiện để tìm hiểu, làm quen thực tế ở
Ngân hàng thông qua học phần Thực tập tổng hợp.
Ngành Ngân hàng đang trong quá trình tái cấu trúc mạnh mẽ, trong đó
Ngân hàng Thương mại TNHH Một Thành Viên Đại Dương là Ngân hàng tái
cấu trúc toàn diện. Vì vậy, việc thực tập tại Ngân hàng Thương mại TNHH Một
Thành Viên Đại Dương – Chi nhánh Quy Nhơn giúp em có thể tìm hiểu một
cách tổng thể về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu các vấn đề thực tế và tình hình
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại TNHH Một Thành Viên Đại
Dương – Chi nhánh Quy Nhơn, đồng thời vận dụng kiến thức đã học để tiến
hành phân tích, đánh giá một số hoạt động chủ yếu của ngân hàng trong giai
đoạn 2014 – 2016. Từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá những điểm mạnh và những
tồn tại ở những mặt hoạt động của Ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Là quá trình hình thành và tình hình hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng Thương mại TNHH Một Thành Viên Đại Dương –
Chi nhánh Quy Nhơn.
* Phạm vi nghiên cứu: Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng trong 3
năm từ 2014 - 2016 để đánh giá thực trạng hoạt động của Ngân hàng.

1




4. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo thực tập tổng hợp áp dụng phương pháp phân tích tổng hợp,
thống kê…
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài báo cáo được chia làm 2 chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Thương mại TNHH Một
Thành Viên Đại Dương – Chi nhánh Quy Nhơn.
Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động của Ngân hàng Thương mại
TNHH Một Thành Viên Đại Dương – Chi nhánh Quy Nhơn.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại TNHH Một Thành
Viên Đại Dương – Chi nhánh Quy Nhơn, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
từ Ban lãnh đạo Ngân hàng cùng toàn thể cán bộ nhân viên đã tạo điều kiện cho
em được kiến tập tại Chi nhánh. Nhân đây, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, lòng
biết ơn chân thành đến Ban lãnh đạo và các anh/chị cán bộ nhân viên đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo Trường Đại học
Quy Nhơn đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bài học kinh
nghiệm khi được học tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, em xin trân trọng cảm ơn cô
Trần Thị Thanh Diệu đã quan tâm, theo dõi định hướng giúp em sửa chữa và
hoàn thiện bài báo cáo.
Vì thời gian thực tập và kiến tập còn hạn chế, bài báo cáo sẽ không tránh
khỏi những sơ suất thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến của các thầy
cô giáo và đơn vị thực tập giúp em sửa chữa và hoàn thiện bài thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quy Nhơn, ngày 27 tháng 06 năm 2017
SINH VIÊN THỰC TẬP


2


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TNHH MỘT THÀNH
VIÊN ĐẠI DƯƠNG - CHI NHÁNH QUY NHƠN
1

Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại TNHH
Một Thành Viên Đại Dương – Chi nhánh Quy Nhơn

Thông tin chung
- Tên pháp lý : Thương mại TNHH Một Thành Viên Đại Dương – Chi nhánh
Quy Nhơn.
- Tên giao dịch quốc tế : Ocean Commercial One Member Limited Liability
Bank,Quy Nhon Branch.
- Tên viết tắt : Oceanbank - CN Quy Nhơn.
- Đơn vị chủ quản trực tiếp : Ngân hàng Thương mại TNHH Một Thành Viên
Đại Dương.
- Địa chỉ : 199 Nguyễn Lương Bằng, Phường Thanh Bình, Hải Dương.
- Trụ sở hoạt động : Số 70 đường Lê Duẩn, Phường Lý Thường Kiệt, Thành
phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định.
Số điện thoại : 056 3522 688.
- Website : www.oceanbank.vn.
- Email :

Sứ mệnh : Hành động “ hướng về Khách hàng ” bằng việc nâng cao chất
lượng dịch vụ, nhằm mang lại trải nghiệm tốt nhất cho Khách hàng, xây dựng uy
tín thương hiệu, niềm tin của Khách hàng và xã hội.
- Slogan : Tin tưởng – Đoàn kết – Chung tay hành động.

- Phương châm : Xây dựng uy tín thương hiệu, niềm tin của Khách hàng và xã
hội.
Ngân hàng Thương mại TNHH Một Thành Viên Đại Dương – Chi nhánh
Quy Nhơn được thành lập năm 2011, trên cơ sở đánh giá của Ban lãnh đạo Hội
sở về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Bình Định và điều kiện mở rộng mạng
3


lưới của Oceanbank. Có nhiệm vụ huy động vốn và cung ứng vốn cho địa bàn
kinh tế tỉnh Bình Định.
Ngân hàng Thương mại TNHH Một Thành Viên Đại Dương tiền thân là
Ngân hàng thương mại cổ phần Nông thôn Hải Hưng, được thành lập cuối
năm 1993 với vốn điều lệ là 300 triệu đồng và chỉ đơn giản là nhận tiền gửi và
cho vay hộ nông dân trên địa bàn Nông thôn Hải Dương.
Sau 14 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Nông thôn Hải Hưng chính thức được
chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân hàng cổ phần đô thị theo quyết
định 104/QĐ-NHNN ngày 09/01/2007 của Ngân hàng nhà nước và được đổi tên
thành Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank).
Ngày 18/01/2009, OceanBank ký kết và công bố cổ đông chiến lược là Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam (Petro Vietnam) với 20% cổ phần, hoàn thành tăng vốn
điều lệ lên 2.000 tỷ đồng.
Từ năm 2011 đến 2014, Ngân hàng hoạt động theo mô hình chi nhánh của
Ngân hàng Thương mại Cổ Phần.
Từ tháng 5 năm 2015 chuyển đổi mô hình sang thành Ngân hàng Thương
mại TNHH Một Thành Viên Đại Dương – Chi nhánh Quy Nhơn do nhà nước sở
hữu 100% vốn.
2

Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Thương mại TNHH Một Thành
Viên Đại Dương – Chi nhánh Quy Nhơn


1.2.1. Chức năng
Các chức năng cơ bản của Chi nhánh Ngân hàng Oceanbank Quy Nhơn:
Ngân hàng Thương mại TNHH Một Thành Viên Đại Dương – Chi Nhánh
Quy Nhơn thực hiện đầy đủ chức năng của một Ngân hàng thương mại với các
sản phẩm dịch vụ đa dạng.

4


Bao gồm: huy động, nhận tiền gửi ngắn hạn, trung và dài hạn từ các tổ
chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác, cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn
đối với các tổ chức và cá nhân, hộ gia đình, tổ chức hợp tác, doanh nghiệp tư
nhân, công ty hợp doanh nhằm đáp ứng tất cả các nhu cầu vốn trừ những nhu
cầu mà pháp luật cấm trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của chi nhánh.
1.2.2. Nhiệm vụ
Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi các loại
của pháp nhân, cá nhân trong nước và nước ngoài bằng tiền đồng Việt Nam, và
ngoại tệ theo quy định của NHNN.
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng nội tệ và ngoại tệ đối với các tổ
chức và cá nhân trên địa bàn.
Được phép vay, cho vay các định chế tài chính trong nước, thực hiện và
quản lí các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế.
Thực hiện quản lý mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh,
thẻ thanh toán.
Thực hiện chế độ bảo mật nghiệp vụ ngân hàng như về số liệu tồn quỹ, tài
khoản tiền gửi khách hàng.
1.2.3. Các sản phẩm, dịch vụ chính
- Sản phẩm dành cho Danh nghiệp:
o Dịch vụ tài khoản

o Sản phẩm tín dụng
o Bảo lãnh doanh nghiệp
o Thanh toán trong nước
o Thanh toán quốc tế
o Sản phẩm ngoại hối
- Sản phẩm dành cho cá nhân:
o Tiền gửi tiết kiệm
o Cho vay siêu tốc
o Sản phẩm thẻ
o Tài khoản thanh toán
o Thanh toán quốc tế
o Thanh toán trong nước
- Dịch vụ ngân hàng điện tử:
o Easy corporate Banking
o Easy SMS Banking
o Easy Internet Banking
o Easy Mobile Banking
o Dịch vụ thanh toán thẻ
5


3

Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Thương mại TNHH Một Thành Viên Đại
Dương - Chi nhánh Quy Nhơn

1.3.1 Mô hình tổ chức, cơ cấu bộ máy quản lý:
Sơ đồ 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức tại Oceanbank Quy Nhơn
Ban giám đốc


Phòng Kế
Phòng Vận
Phòng
Phòng
Phòng
Toán
Hành Tín
KHCN
Hành
KHDN
Dụng
Chính
( Nguồn: Ngân hàng Thương mại TNHH Một Thành Viên Đại Dương – Chi
nhánh Quy Nhơn cung cấp)
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
- Chức năng, nhiệm vụ của ban lãnh đạo
Giám đốc chi nhánh Quy Nhơn là người đại diện theo ủy quyền và là người
điều hành cao nhất mọi hoạt động của Chi nhánh, thực hiện công tác hoạt động
tại Chi nhánh trong phạm vi phân cấp quản lý, phù hợp với các quy chế của
Ngân hàng Thương mại TNHH Một Thành Viên Đại Dương.
Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành hoạt động của một hoặc một số
đơn vị trưc thuộc và một hay một số nghiệp vụ tại chi nhánh theo sự phân công
của Giám đốc và chịu sự trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về kết quả
được phân công phụ trách.
Chức năng chung của các phòng
Đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp việc Giám đốc chi nhánh xây dựng kế
hoạch, chương trình công tác, các văn bản, pháp chế thuộc lĩnh vực được giao.
-

Tổ chức lưu trữ hồ sơ, quản lý thông tin, tổng hợp và lập các báo cáo, thống

kê trong phạm vi nhiệm vụ. Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào
tạo, rèn luyện cán bộ về phong cách giao dịch, kĩ năng nghiệp vụ và đạo đức
nghề nghiệp để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đáp ứng yêu cầu phát
triển, giữ uy tín, tạo hình ảnh, ấn tưởng tốt đẹp về Chi nhánh Oceanbank Quy
Nhơn.
-

Nhiệm vụ của từng phòng
6


Phòng KHDN: Chủ yếu phục vụ cho khách hàng doanh nghiệp chuyên về
lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xây lắp, có quy mô lớn, dự án lớn.
Tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng. Trực
tiếp tiếp thị và bán sản phẩm (sản phẩm bán buôn, tài trợ thương mại, dịch
vụ…). Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng. Theo
dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng, kiểm tra giám sát quá trình sử
dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay. Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi, đề
xuất cơ cấu lại thời hạn trả nợ, theo dõi thu đủ nợ gốc, lãi, phí (nếu có) đến khi
tất toán hợp đồng tín dụng. Xử lý khi khách hàng không đáp ứng được các điều
kiện tín dụng, phát hiện kịp thời các khoản vay có dấu hiệu rủi ro và đề xuất xử
lý.Chủ yếu phục vụ cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp chuyên về kinh
doanh thương mại, xuất nhập khẩu. Nhiệm vụ chính của phòng tương tự như
nhiệm vụ của các phòng khách hàng nói trên. Xử lý các giao dịch tài trợ thương
mại về nhập khẩu, xuất khẩu theo đúng quy chế, quy trình tài trợ thương mại và
thẩm quyền hoạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực hiện
trên cơ sở hồ sơ đã được duyệt. Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế. Phối
hợp với các phòng ban liên quan để tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng, giới
thiệu và bán cách sản phẩm về tài trợ thương mại.
Phòng KHCN:Chủ yếu là phục vụ cho khách hàng là hộ gia đình, cá nhân.

Nhiệm vụ chính là tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ
khách hàng cá nhân. Tiếp xúc với khách hàng, tìm hiểu nhu cầu, tiếp nhận hồ sơ
vay vốn. Thu thập thông tin, phân tích khách hàng, khoản vay, lập báo cáo thẩm
định, báo cáo đề xuất tín dụng, kiểm tra hồ sơ giải ngân, đề xuấy giải ngân trình
lãnh đạo… Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay, tài sản đảm
bảo nợ vay; đề xuất cơ cấu lại thời hạn trả nợ, theo dõi thu đủ nợ gốc,lãi, phí
(nếu có) đến khi tất toán hợp đồng tín dụng. Xử lý khi khách hàng không đáp
ứng được các điều kiện tín dụng, phát hiện kịp thời các khoản vay có dấu hiệu
rủi ro và đề xuất xử lý.
Phòng Kế Toán: Quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ (tiền mặt, hồ sơ tài sản
thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá, vàng bạc, đá quý,…) của ngân hàng và của
khách hàng. Quản lý quỹ (thu/chi, xuất nhập); phối hợp chặt chẽ với các phòng
dịch vụ khách hàng, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm thực hiện nghiệp vụ thu, chi
tiền mặt tại quầy đảm bảo phục vụ thuận tiện, an toàn cho khách hàng. Trực tiếp
7


thực hiện các giao dịch thu/chi tiền mặt phục vụ khách hàng theo quy định.Tổ
chức hướng dẫn thực hiện, kiểm tra công tác kế hoạch, kế toán và chế độ báo
cáo kế toán của các phòng và các đơn vị trực thuộc. lập và phân tích báo cáo tài
chính, kế toán của Chi nhánh tham mưu cho Giám đốc và thực hiện chế độ Tài
chính – Kế toán. Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ. Phân tích và đánh giá tài
chính, hiệu quả kinh doanh (thu nhập,chi phí, lợi nhuận) của các phòng thuộc
chi nhánh.
Phòng Hành Chính: Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp Giám đốc về triển
khai thực hiện công tác tổ chức – nhân sự và sự phát triển nguồn nhân lực,
những biện pháp quản lý, khai thác, sự dụng cơ sở vật chất kỹ thuật tại chi
nhánh. Thực hiện công tác văn thư theo quy định. Quản lý, xử dụng con dấu của
chi nhánh theo đúng quy định của pháp luật và Oceanbank.
Phòng Vận Hành Tín Dụng: Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát

triển nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Quản lý, giám sát, phân tích, đánh
giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của Chi nhánh. Đầu mối nghiên
cứu, đề xuất trình lãnh đạo phê duyệt hạn mức, điều chỉnh hạn mức, cơ cấu, giới
hạn tín dụng cho từng ngành, từng nhóm và từng khách hàng. Thực hiện việc xử
lý nợ xấu. Tham mưu, đề xuất các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng.
Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp, công tác chống rửa tiền, công tác quản lý hệ
thống chất lượng ISO, công tác kiểm tra nội bộ.Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và
quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định, quy trình của
Oceanbank và chi nhánh. Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kế
hoạch phân loại nợ của phòng quan hệ khách hàng theo đúng các quy định của
Oceanbank.

4

Các hoạt động chính của Ngân hàng Thương mại TNHH Một Thành Viên
Đại Dương – Chi nhánh Quy Nhơn

8


1.4.1 Hoạt động huy động vốn
-

-



Nhận tiền gửi của các tổ chức, các nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
các hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn và các loại tiền gửi
khác.

Phát hành chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của
các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống Đốc NHNN
chấp nhận.
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ chức tín
dụng nước ngoài.
Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
Quy trình thực hiện
Bước 1: Chuyên viên quan hệ Khách hàng cá nhân/ giao dịch viên/ Ban lãnh
đạo Ngân hàng tìm kiếm Khách hàng
Bước 2: Khách hàng vãng lai/ Khách hàng do tìm kiếm đến quầy giao dịch
cung cấp nhu cầu
Bước 3: Giao dịch viên tiếp nhận nhu cầu Khách hàng, mở sổ tiết kiệm phù
hợp với nhu cầu Khách hàng
Bước 4: Trình lãnh đạo ký phát sổ tiết kiệm
Bước 5: Giao sổ cho Khách hàng

1.4.2 Hoạt động tín dụng
Ngân hàng cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới cách hình thức cho vay,
triết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính
và các hình thức khác theo quy định của NHNN.
Ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau đây:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống.
- Cho vay chung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh dịch vụ đời sống.
- Cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp cần
thiết.


Quy trình thực hiện


Bước
thực hiện

Nhân sự
thực
hiện

Trình tự công việc

9


5

Bước 1

Nhân sự PTKD
hoặc
Lãnh đạo ĐVKD

Bước 2

Lãnh đạo ĐVKD

Phân công CVTĐ phụ trách hồ sơ

Bước 3

Nhân sự PTKD,

CVTĐ ĐVKD,
Lãnh đạo ĐVKD

Thẩm định khách hàng:
Thẩm định TSBĐ và Thẩm định tín dụng

Bước 4

CVTĐ ĐVKD

Lập báo cáo Thẩm định TSBĐ

Bước 5

CVTĐ DDVKD,
Nhân sự PTKD,
Lãnh đạo P.PTKD

Lập tờ trình đề xuất cấp tín dụng

Bước 6

CTQ tại ĐVKD

Bước 7

ĐVKD

Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của
khách hàng


Phê duyệt

Thông báo kết quả phê duyệt cho khách
hàng và lưu giữ hồ sơ

1.4.3 Các hoạt động khác
Ngân hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
- Cung ứng các phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
- Thực hiện các dịch vụ thu và chi hộ
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán Quốc tế theo quy định của pháp luật
- Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hang
Kết quảkinh doanh của Ngân hàng Thương mại TNHH Một Thành Viên
Đại Dương – Chi nhánh Quy Nhơn giai đoạn 2014 - 2016
Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh của Oceanbank Quy Nhơn giai đoạn 2014 –
2016
(Đơn vị tính: triệu đồng)
10


Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Chỉ tiêu


Tổng thu

21.433

Tỷ trọng
(%)
100%

Thu từ lãi

18.432

86%

15.718

92%

12.459

92%

Thu ngoài
lãi

3.001

14%

1.367


8,0%

1.084

8,0%

Tổng chi
phí

20.201

100%

15.232

100%

12.924

100%

Chi trả lãi

16.161

80%

12.185


80%

10.339

80%

Chi phí
ngoài lãi

4.040

20%

3.047

20%

2.585

20%

Lợi nhuận

1.232

5,7%

1.853

10,9%


619

4,6%

Giá trị

Tỷ trọng
(%)
17.084
100%

Giá trị

Tỷ trọng
(%)
13.543
100%

Giá trị

(Nguồn: Báo cáo phân tích của Ngân hàng Thương mại TNHH Một Thành Viên
Đại Dương – Chi nhánh Quy Nhơn)
Nhận xét:
Tổng doanh thu năm 2014 đạt 21.433 triệu đồng. Trong đó nguồn thu từ lãi
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu. Cụ thể:
-

Năm 2014, nguồn thu từ lãi là 18.432. Ngoài nguồn thu từ lãi thì nguồn thu
ngoài lãi là 3.001 triệu đồng khá nhỏ so với thu từ lãi, chỉ chiếm 14% trong tổng


-

thu.
Tổng doanh thu năm 2015 đạt 17.084 triệu đồng, giảm 4.349 triệu đồng tương
đương 20,29% so với năm 2014. Nguồn thu từ lãi là 15.718 triệu đồng và so với
năm 2014 giảm 2.714 triệu đồng tương đương 14,73%. Nguồn thu ngoài lãi là
1.367 triệu đồng và giảm so với năm 2014 là 1.634 triệu đồng, tương đương

-

giảm 54,45% so với năm 2014.
Tổng doanh thu năm 2016 đạt 13.543 triệu đồng, giảm 3.542 triệu đồng tương
đương so với năm 2015. Nguồn thu từ lãi là 12.459 triệu đồng và so với năm
2015 giảm 3.259 triệu đồng tương đương 20,73% . Nguồn thu ngoài lãi là 1.084

11


triệu đồng và giảm so với năm 2015 là 283 triệu đồng, tương đương giảm
-

20,73%.
Doanh thu trong hai năm 2014 và 2015 có xu hướng giảm, nhưng nhìn chung
vẫn khá cao.Nguyên nhân làm cho doanh thu giảm là do tình hình khó khăn
chung của nền kinh tế trong nước, nguồn thu chủ yếu là từ lãi thuần và thu nhập
từ hoạt động dịch vụ. Năm 2016, ngân hàng thực hiện chủ trương chia sẻ khó
khăn với doanh nghiệp của NHNN, Oceanbank đã điều chỉnh giảm lãi suất ngắn

-


hạn và thực hiện giảm lãi suất trung và dài hạn.
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan trên việc giảm doanh thu và lợi nhuận
còn chịu ảnh hưởng của những nguyên nhân chủ quan như: việc thẩm định, xem
xét khách hàng trước khi cho vay của Chi nhánh chưa chặt chẽ, kiểm tra giám
sát việc sử dụng các khoản vay còn lỏng lẻo dẫn đến việc sử dụng các khoản vay
chưa hiệu quả ảnh hưởng đến doanh số thu nợ. Việc theo dõi, quản lý và xử lý
các khoản nợ quá hạn, nợ xấu chưa hiệu quả, do đó dẫn đến thất thoát vốn và
giảm doanh thu. Kèm theo đó là trình độ quản lý của một số Doanh nghiệp vay
vốn còn yếu kém, sử dụng vốn không đúng mục đích hoặc đầu tư vào những

-

lĩnh vực rủi ro quá cao.
Tổng chi phí có xu hướng giảm qua các năm, năm 2015 con số này là 15.232
triệu đồng, giảm 4.970 triệu đồng so với năm 2014, tương đương giảm 24,6%.
Năm 2016 chỉ còn 12.924 triệu đồng, giảm 2.308 triệu đồng so với năm 2015,
tương đương giảm 15,15%. Trong đó, chi trả lãi có xu hướng giảm, năm 2014
con số này là 16.161 triệu đồng, đến năm 2016 chỉ còn 10.339 triệu đồng, chiếm
80% trong tổng chi phí. Chi phí ngoài lãi năm 2014 là 4.040 triệu đồng, giảm

-

còn 2.585 triệu đồng trong năm 2016, chiếm 20% tổng chi phí.
Với kết quả doanh thu, lợi nhuận qua các năm của chi nhánh giảm trong năm
2014 và tăng mạnh trong năm 2015, năm 2016 có xu hướng giảm. Năm 2015 đạt
1.853 triệu đồng, tăng 621 triệu đồng tương đương 50,42% so với năm 2014.
Đến năm 2016 tổng lợi nhuận của chi nhánh đạt được là 619 triệu đồng, giảm
1.234 triệu đồng tương đương 66,59% so với năm 2015. Tuy lợi nhuận năm
2016 có xu hướng giảm, tuy nhiên đây là kết quả đáng khích lệ của toàn bộ Ban


12


lãnh đạo cũng như toàn bộ nhân viên của chi nhánh trong hoàn cảnh khó khăn
chung của ngành Ngân hàng trong những năm qua.

13


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT
ĐỘNGNGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TNHH MỘT
THÀNH VIÊN ĐẠI DƯƠNG – CHI NHÁNH QUY NHƠN
2.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động được Oceanbank Quy Nhơn rất chú trọng,
với mục tiêu đảm bảo vốn cho vay, đảm bảo tính thanh khoản và tăng nhanh tài
sản Có, nâng cao vị thế của Chi nhánh trong Hệ thống ngân hàng Thương mại
Một Thành Viên Đại Dương. Do đó, trong các năm qua, các hoạt động huy động
vốn từ dân cư, tổ chức cũng như trên thị trường liên ngân hàng đều được
Oceanbank khai thác triệt để.
Việc cạnh tranh huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng trong những năm
gần đây diễn ra rất gay gắt. Đặc biệt giai đoạn 2014 – 2016 cuộc chạy đua tăng
lãi suất của các Ngân hàng diễn ra sôi nổi.
Trong những năm qua, nhiều Ngân hàng đã thâm nhập thành lập và mở
mới hoạt động tại Quy Nhơn, áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt. Tuy nhiên,
Oceanbank Quy Nhơn vẫn tích cực huy động vốn với nhiều giải pháp và chính
sách hợp lý nên ổn định được nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu của doanh nghiệp.
Chi nhánh đã tích cực triển khai các chương trình khuyến mãi, nhiều sản
phẩm huy động theo chỉ đạo của hội sở chính: chứng chỉ tiền gửi dài hạn, chứng
chỉ tiền gửi ngắn hạn, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tặng quà, tiết kiệm tặng thẻ

cào, tiết kiệm TLBA, Tiết kiệm trẻ em, các chương trình huy động vốn dân cư
khác. Các chương trình, sản phẩm…Để đánh giá chính xác về tình hình huy
động vốn của Chi nhánh chúng ta xem xét kết quả huy động vốn của chi nhánh
trong giai đoạn 2014 – 2016.

14


Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn Ngân hàng Thương mại TNHH Một
Thành Viên Đại Dương – Chi nhánh Quy Nhơn giai đoạn 2014 - 2016
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Nguồn
VHĐ
Nội tệ
Ngoại tệ

Năm 2014
Tỷ trọng
Giá trị
(%)

Năm 2015
Năm 2016
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Giá trị
Giá trị
(%)
(%)


58.854

100

62.630

100

70.012

100

57.526
1.328

97,74
2,26

61.456
1.174

98,13
1,87

68.867
1.145

98,36
1,64


(Nguồn: Báo cáo phân tích của Ngân hàng Thương mại TNHH Một Thành Viên
Đại Dương – Chi nhánh Quy Nhơn từ năm 2014-2016)
Nhận xét về kết quả huy động vốn:
Trong tình hình khó khăn chung của nền kinh tế thời kỳ hậu khủng hoảng,
tình hình huy động vốn của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên chi nhánh
vẫn đạt được kết quả thuận lợi, tổng nguồn VHĐ được tăng dần qua các năm từ
2014 - 2016. Năm 2015 là 62.630 triệu đồng tăng so với 2014 là 3.777 triệu
đồng tương ứng 6,42%. Năm 2016 con số này là 70.012 triệu đồng tăng 7.382
triệu đồng tương đương 11,79% so với năm 2015. Có được kết quả như vậy là
do Chi nhánh đã tăng cường những giải pháp huy động vốn tại chỗ bằng việc
phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm dự thưởng, đồng thời bám sát
biến động lãi suất của thị trường để điều hành kịp thời, chính xác lãi suất huy
động trong những thời điểu cụ thể.
Nhìn chung, sự gia tăng nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế
theo xu hướngtích cực. Để đạt được điều này một phần là do tâm lý gửi tiền vào
ngân hàng của các tầng lớp dân cư đã được cải thiện. Họ đã dần chuyển sang gửi
tiền vào ngân hàng vớicác kỳ hạn khác nhau thay cho thói quen giữ tiền trong
nhà như trước đây. Vì trong giai đoạn 2014 – 2016 nền kinh tế còn nhiều biến
động, có ít các kênh đầu tư sinh lời ổn định và đảm bảo an toàn như Ngân hàng.
Mặt khác,trong thời gian qua Ngân hàng Thương mại TNHH Một Thành Viên
Đại Dương đã nâng cao được uy tín, lòng tin đối với khách hàng của mình.Để
nâng cao khả năng huy động vốn trong giai đoạn này Chi nhánh đã sử dụng
15


cácbiện pháp ưu đãi về lãi suất huy động vốn đối với những loại tiền gửi có kỳ
hạn, thực hiện khuyến mãi, quà tặng đối với khách hàng gửi tiền với số lượng
lớn và thời gian dài.
Trong bối cảnh hiện nay, đa số khách hàng đều thích gửi tiền bằng nội tệ

để tránh sự biến động sức mua vì sức mua đồng nội tệ thường ổn định hơn đồng
ngoại tệ. Mặt khác, khách hàng gửi số tiền tạm thời nhàn rồi với mục tích lũy,
đảm bảo an toàn, thanh toán và sinh lời nên họ chủ yếu gửi tiền bằng VNĐ để
hưởng mức lãi suất cao hơn nhiều so với ngoại tệ. Do đó nguồn huy động bằng
nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động.
Giai đoạn 2014 - 2015 nội tệ tăng, ngoại tệ giảm. Cụ thể năm 2015 VHĐ
bằng nội tệ là 61.456 triệu đồng tăng 3.931 triệu đồng tương ứng tăng 6,83%,
VHĐ bằng ngoại tệ 1.174 triệu đồng giảm 11,59% so với 2014.
Giai đoạn 2015- 2016 VHĐ bằng nội tệ tiếp tục tăng và VHĐ ngoại tệ
giảm. Năm 2016 VHĐ bằng nội tệ đạt 68.867 triệu đồng tăng 7.411% so với
năm 2015, bằng ngoại tệ là 1.145 triệu đồng, giảm 29 triệu đồng so với 2015
tương ứng với mức giảm 2,47%.
Tuy loại tiền gửi ngoại tệ chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ nhưng nó đóng vai
trò hết sức quan trọng trong việc thanh toán kiều hối, cho vay ngoại tệ, .v.v.

16


- Nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế
Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo TPKT của Ngân hàng Thương mại
TNHH Một Thành Viên Đại Dương – Chi nhánh Quy Nhơn giai đoạn 2014
– 2016
(Đơn vị tính: Triệu đồng)

Chỉ tiêu
Tổng
VHĐ
Cá nhân
Tổ chức


Năm 2014
Tỷ trọng
Giá trị
(%)

Năm 2015
Tỷ trọng
Giá trị
(%)

Năm 2016
Tỷ trọng
Giá trị
(%)

58.854

100

62.630

100

70.012

100

42.953
15.901


72,98
27,02

48.203
14.428

76,96
23,04

55.990
14.022

79,97
20,03

(Nguồn: Báo cáo phân tích của Ngân hàng Thương mại TNHH Một Thành Viên
Đại Dương – Chi nhánh Quy Nhơn từ năm 2014-2016)
Nhận xét:
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng
đến. Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết
kiệm với mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm, đặc
biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, Chi
nhánh Oceanbank Quy Nhơn đã khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ
vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách ở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình
thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn … Vì thế VHĐ từ cá nhân
tăng nhanh qua các năm. Cụ thể:
Năm 2014 là 42.953 triệu đồng, năm 2015 là 48.203 triệu đồng tăng 5.250
triệu tương ứng 12,22% so với năm 2014. Đến năm 2016 con số này là 55.990
triệu đồng tăng 7.787 triệu đồng tương đương 16,16% so với năm 2015.
Nhìn chung VHĐ từ các tổ chức có xu hướng giảm trong giai đoạn từ

năm 2014-2016. Năm 2015 là 14.428 triệu đồng giảm 1.473 triệu đồng tương
ứng 9,26%. Năm 2016 con số này là 14.022 triệu đồng giảm 405 triệu đồng
tương ứng 2.8%. Do trong giai đoạn này trước các biến động cả nền kinh tế các
doanh nghiệp cũng gặp khó khăn, nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá
17


sản và đặc biệt hoạt động dành cho doanh nghiệp nhà nước giảm mạnh, doanh
nghiệp rút vốn để đầu tư kinh doanh.
- Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn
Bảng 2.3: Tình hình vốn huy động theo kỳ hạn của Ngân hàng Thương mại
TNHH Một Thành Viên Đại Dương – Chi nhánh Quy Nhơn giai đoạn 2014
– 2016
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Tổng
VHĐ
Không kì
hạn
Dưới 12th
Trên 12th

Năm 2014
Tỷ trọng
Giá trị
(%)

Năm 2015
Tỷ trọng
Giá trị

(%)

Năm 2016
Tỷ trọng
Giá trị
(%)

58.854

100

62.630

100

70.012

100

6.699

11,38

4.896

7,82

6.947

9,92


40.384

68,62

45.208

72,18

49.709

71

11.771

20

12.526

20

13.357

19,08

Nhận xét:
Năm 2015 huy động vốn không kỳ hạn là 4.896 triệu đồng giảm 1.802
triệu đồng so với năm 2014 tương ứng 26,91%. Trong khi đó kỳ hạn dưới 12
tháng là 45.208 triệu đồng tăng 4.824 triệu đồng tương ứng 11,94% so với năm
2014. Kỳ hạn trên 12 tháng năm 2015 là 12.526 triệu đồng tăng 755 triệu đồng

tương ứng 6,42% so với năm 2014. Thời kì 2015-2016 VHĐ không kỳ hạn và
kỳ hạn đều tăng. Tiền gửi không kỳ hạn năm 2016 là 6.947 triệu đồng tăng 2.051
triệu đồng tương ứng 41,88%. Kỳ hạn dưới 12 tháng con số này là 49.709 triệu
đồng tăng 4.501 triệu đồng tương ứng 9.96%. Kỳ hạn trên 12 tháng đạt 13.357
triệu đồng tăng 831 triệu đồng tương ứng 6,63% so với năm 2015.
Ngân hàng tập trung huy động vốn có kỳ hạn để có thể ổn định được
nguồn vốn lâu dài trong đó chủ yếu là huy động ngắn hạn bởi thành phần huy
động vốn đa số trong dân cư là chính.

18


Biều đồ 2.1: Tình hình vốn huy động theo kỳ hạn của Ngân hàng Thương
mại TNHH Một Thành Viên Đại Dương – Chi nhánh Quy Nhơn giai đoạn
2014 – 2016
(Đơn vị: Triệu đồng)
Nhận xét:
Qua biểu đồ 2.3 cho thấy rằng:
Các loại tiền gửi không ổn định. Tiền gửi không kỳ hạn có tỷ trọng thấp
hơn nhiều so với tiền gửi có kỳ hạn. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động không kỳ
hạn thấp ảnh hưởng không nhiều đến ngân hàng, ngân hàng huy động vốn chủ
yếu là nguồn vốn có kỳ hạn.
Đối với loại tiền gửi không kỳ hạn gồm tiền gửi của tổ chức tín dụng, tiền
gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán. Loại tiền gửi này khách hàng có thể rút ra bất
cứ lúc nào, đồng thời với loại hình này khách sẽ phải chịu mức lãi suất thấp. Vì
vậy, tiền gửi không kỳ hạn chưa được khách hàng ưa chuộng nên loại hình này
chiếm tỷ trọng rất thấp trong cơ cấu nguồn VHĐ theo kỳ hạn. Giai đoạn 2014 –
2016 tiền gửi không kỳ hạn có biến động tăng giảm không đều.
Đối với tiền gửi có kỳ hạn, loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút ra
khi đáo hạn, tuy nhiên trong trường hợp bình thường các ngân hàng vẫn cho

khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện chỉ được hưởng lãi theo lãi suất
không kỳ hạn. Ta có thể thấy nguồn tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng của Chi
nhánh chiếm tỷ trọng cao nhất, nó thu hút được khách hàng nhiều hơn vì mức lãi
suất hấp dẫn và nhiều kỳ hạn khác nhau phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách
hàng. Bên cạnh đó khách hàng cũng lựa chọn kỳ hạn gửi tiền trên 12 tháng để
hưởng mức lãi suất ổn định, tránh sự biến động bất thường của lãi suất của ngân
hàng.

19


2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Bảng 2.4: Tình hình tín dụng của Ngân hàng Thương mại TNHH Một
Thành Viên Đại Dương – Chi nhánh Quy Nhơn giai đoạn 2014 - 2016
(Đơn vị tính: triệu đồng)
2014

Chỉ
tiêu

2015
Tỷ

Năm

Giá trị

trọng Giá trị
(%)


1. Doanh số cho vay

2016
Tỷ

trọng Giá trị
(%)

Tỷ
trọng
(%)

123.345

100 136.658

100 128.294

100

-Theo thời hạn cho vay
123.345
+Ngắn hạn
85.939
+Trung và dài hạn
37.406
- Theo thành phần kinh
123.345
tế


100 136.658
69,7 91.671
30,3 44.986

100 128.294
67,1 107.793
32,9 20.500

100
84
16

100 136.658

100 128.294

100

20


+Tổ chức
+Cá nhân

55.647
67.698

45,1
54,9


63.500
73.158

46,5
53,5

61.707
66.587

48,1
51,9

2. Doanh số thu nợ
-Theo thời hạn cho vay
+Ngắn hạn
+Trung và dài hạn
- Theo thành phần kinh
tế
+Tổ chức
+Cá nhân
3. Dư nợ cho vay

131.543
131.543
93.527
38.016

100 141.335
100 141.335
71,1 95.967

28,9 45.369

100 126.030
100 126.030
67,9 105.009
32.1 21.021

100
100
83,3
16.7

131.543

100 141.335

100 126.030

100

61.825
46,9 67.657
47,9 64.090
50,9
69.718
53,1 73.678
52.1 61.940
49,1
81.759 100
77.081 100

79.345 100

-Theo thời hạn cho vay
+Ngắn hạn

81.759
66.566

100
81,4

77.081
62.270

100
80,8

79.345
65.055

100
82

+Trung và dài hạn
15.193
- Theo thành phần kinh
81.759
tế
+Tổ chức
40.302

+Cá nhân
41.456

18,6

14.811

19,2

14.290

18

100

77.081

100

79.345

100

49,3
50,7

36.145
40.936

46,9

53,1

33.762
45.583

42,6
57,4

( Nguồn: Báo cáo phân tích của Ngân hàng Thương mại TNHH Một Thành Viên
Đại Dương – Chi nhánh Quy Nhơn từ năm 2014-2016)
Hoạt động cho vay cũng như hoạt động huy động vốn là các hoạt động chủ
yếu và quan trọng nhất của chi nhánh. Sự chuyển đổi từ nguồn vốn tiền gửi sang
vốn tín dụng để phục vụ cho nhu cầu đầu tư sản xuất, kinh doanh hay tiêu dùng
của các tổ chức, cá nhân không những có ý nghĩa đối với nền kinh tế của tỉnh
mà còn đối với cả bản thân chi nhánh. Vì thông qua cho vay mà ngân hàng tạo
ra nguồn thu nhập từ đó có thể chi trả tiền lãi, hoàn trả tiền gửi cho khách hàng,
bù đắp những chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho mình. Tuy nhiên, hoạt
động cho vay mang tính rủi ro lớn nên chi nhánh cần phải quản lý các khoản nợ
một cách chặt chẽ mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro.
- Doanh số cho vay
Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền NH đã cho khách hàng vay
trong kỳ, doanh số cho vay phản ánh kết quả về việc mở rộng hoạt động cho vay
của ngân hàng.
21


Đối với bất kỳ một ngân hàng thương mại nào thì cho vay luôn được xem
là một trong hai nghiệp vụ quan trọng nhất. Trong đó một lượng vốn đi vào bằng
hình thức huy động vốn và đi ra khỏi ngân hàng dưới hình thức một khoảng tín
dụng, khoảng chênh lệch giữa chi phí đầu vào và thu nhập đem lại lợi nhuận cho

ngân hàng. Như vậy kết quả của hoạt động tín dụng đóng góp một phần không
nhỏ trong khoản lợi nhuận mà ngân hàng thu được đồng thời quy mô và chất
lượng của tín dụng cũng thể hiện được tiềm năng và thế mạnh của ngân hàng đó.

Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay của Ngân hàng Thương mại TNHH Một
Thành Viên Đại Dương – Chi nhánh Quy Nhơn giai đoạn 2014 – 2016
(Đơn vị tính: Triệu đồng)

(Nguồn: Báo cáo phân tích của Ngân hàng Thương mại TNHH Một Thành Viên
Đại Dương – Chi nhánh Quy Nhơn)
Nhận xét
Doanh số cho vay của chi nhánh có sự biến động qua các năm. Cụ thể:
Năm 2014, doanh số cho vay là 123.345 triệu đồng. Năm 2015, tổng
doanh số cho vay là 136.658 triệu đồng tăng 13.313 triệu đồng tương đương
10,79% so với năm 2014. Năm 2016 con số này là 128.294 triệu đồng giảm
8.364 triệu đồng tương đương giảm 6,12% so với năm 2015.
22


Nguyên nhân doanh số cho vay tăng lên trong năm 2015 là do việc ngân
hàng đã mở rộng tín dụng cho vay đối với hộ sản xuất, thực hiện những biện
pháp tích cực trong chính sách ưu đãi lãi suất, cộng với việc các hộ sản xuất
mạnh dạn vay vốn để sản xuất vì lãi suất cho vay của ngân hàng đã giảm. Năm
2016 doanh số cho vay giảm vì sức cạnh tranh ngày càng cao với các NHTM
khác về lãi suất và nhu cầu vốn cũng giảm so với các năm trước.
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng doanh số cho vay theo thời hạn vay tại Oceanbank
Quy Nhơn giai đoạn 2014 – 2016
(Đơn vị : %)

(Nguồn: Báo cáo phân tích của Ngân hàng Thương mại TNHH Một Thành Viên

Đại Dương – Chi nhánh Quy Nhơn)
Qua biểu đồ trên, thì thấy doanh số cho vay của ngân hàng theo thời hạn
cho vay tập trung chủ yếu vào hình thức cho vay ngắn hạn và có những bước
tiến vững chắc qua các năm. Năm 2015, cho vay ngắn hạn đạt 91.671 triệu đồng,
chiếm 69,7% trong tổng doanh số cho vay theo thời hạn cho vay, tăng 5.732
triệu đồng so với năm 2014, tương đương tăng 6,67%. Năm 2016, con số này là
107.793 triệu đồng, chiếm 84% trong tổng doanh số cho vay theo thời hạn cho
vay, tăng 16.122 triệu đồng so với năm 2015, tương đương tăng 17,6%.
Tiếp sau cho vay ngắn hạn là cho vay trung và dài hạn và trong những năm
vừa qua đã có những chuyển biến. Cụ thể: Năm 2015, cho vay trung và dài hạn
đạt 44.986 triệu đồng, chiếm 32,9% trong tổng doanh số cho vay theo thời hạn,
tăng 7.580 triệu đồng so với năm 2014, tương đương tăng 20,26%. Năm 2016,
con số nay là 20.500 triệu đồng, chiếm 16% trong tổng doanh số cho vay theo
thời hạn, giảm 24.486 triệu đồng, tương đương giảm 54,43%.
Trong bối cảnh kinh tế còn nhiều biến động giai đoạn 2014 – 2016 Chi
nhánh nhận thấy việc cho vay ngắn hạn có lợi hơn cho vay trung và dài hạn. Bởi
khoảng chênh giữa lãi suất cho vay các kỳ hạn khác nhau hiện không đáng kể.
Trong khi cho vay ngắn hạn quay vòng vốn nhanh hơn, và cập nhật lãi suất
nhanh hơn nếu có điều chỉnh. Lãi suất cho vay ngắn hạn thấp hơn lãi suất cho
23


vay trung và dài hạn do đó thu hút khách hàng cá nhân và tổ chức trong địa bàn
ưa chọn hình thức cho vay ngắn hạn. Chi nhánh đã nhận thức rằng ngân hàng
cũng là doanh nghiệp , cũng kinh doanh và phải bảo đảm sự an toàn, đảm bảo
tính thanh khoản, nên chỉ muốn cho vay ngắn hạn vì an toàn hơn so với cho vay
trung và dài hạn. Chi nhánh cũng chịu áp lực lớn khi NHNN siết chặt quy định
dùng vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn.

Biều đồ 2.4: Tỷ trọng doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của

Oceanbank Quy Nhơn giai đoạn 2014 – 2016
(Đơn vị : %)
24


Qua biểu đồ 2.4 ta thấy, tỷ trọng doanh số cho vay cá nhân luôn chiếm tỷ
trọng cao trong doanh số cho vay theo thành phần kinh tế và có xu hướng giảm
từ 54,9% năm 2014 xuống 51,9% năm 2016. Bên cạnh đó tỷ trọng doanh số cho
vay khách hàng tổ chức có xu hướng tăng dần từ 45,1% năm 2014 lên 48,1%
năm 2016, tương ứng tăng 10,89%. Nguyên nhân dẫn đến tỷ trọng doanh số cho
vay theo thành phần kinh tế giảm qua các năm là do Ngân hàng đang tái cơ cấu,
tập trung đẩy mạnh cho vay cá nhân, giảm cho vay các thành phần kinh tế để
kiểm soát nợ xấu.
Nhìn vào những kết quả trên có thể thấy doanh số cho vay của ngân hàng
có sự biến động nhưng biên độ thấp, nhìn chung vẫn còn ổn định và dự đoán
trong thời gian tới con số này còn tiếp tục tăng cao. Đây là điều hợp lý cho thấy
ngân hàng đã có chính sách chọn lọc cho vay, thời gian năm 2014 -2016, hoạt
động của tổ chức nhà nước thua lỗ nhiều, nợ đọng, Ngân hàng phải bù trừ chi
phí vay đồng thời do nhiều doanh nghiệp không đủ điều kiện để tiếp cận vốn
cho vay nên tỷ lệ cho vay giảm.
-

Doanh số thu nợ

Doanh số thu nợ thể hiện hiệu quả việc quản lý các khoản vay nợ của
khách hàng có thực sự tốt hay không. Ngân hàng là một tổ chức trung gian huy
động vốn để cho vay. Tiền vay từ dân chúng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín
dụng... đều phải trả lãi, đó là chi phí mà ngân hàng phải chịu khi sử dụng những
nguồn vốn này. Do vậy, nguồn vốn này cần phải được bảo tồn và phát triển, việc
sử dụng vốn như thế nào để đạt hiệu quả và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro

trong kinh doanh, nói cách khác là đảm bảo việc thu hồi nợ để hạn chế đến mức
thấp nhất nợ quá hạn là một vấn đề vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Cho vay là hoạt động có nhiều rủi ro, đồng vốn mà ngân
hàng cho vay có thể thu hồi đúng hạn, trễ hạn hoặc có thể không thể thu hồi
được. Việc thu hồi nợ đó chính là nhân tố thể hiện khả năng phân tích, đánh giá,
kiểm tra, thẩm định khách hàng của ngân hàng có thành công hay không. Việc
25


×