Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

bài thực hành sinh học 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.01 KB, 13 trang )

BÀI 12: THỰC HÀNH
NHẬN BIẾT 1 SỐ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO
Tiến hành
- Ống nghiệm 1: giã 50 g củ khoai
lang trong chén sứ, hòa với 20 ml
nước cất rồi lọc lấy 5ml dịch cho
vào
ống
nghiệm

Kết quả
Kết luận
-Khi nhỏ iot Amilose trong tinh bột
vào 2 ống đều có khả năng tương
có màu xanh tác tạo phức hợp với tinh bột
tím.
, hình thành cấu trúc xoắn
giữa các phân tử iot ở giữa
-Ống nghiệm 2: Lấy 5 ml nước hồ
(có màu đặc trưng xanh tím)
tinh bột cho vào ống nghiệm .
- Iốt là thuốc thử của tinh bột
TN1

TN2

- Thêm vài giọt thuốc thử iốt vào
cả hai ống nghiệm, đồng thời nhỏ
vài giọt thuốc thử iôt lên phần cặn
trên giấy lọc, quan sát sự đổi màu
và giải thích.


- Nhỏ thuốc thử Phêlinh vào ống
nghiệm 2. Ghi màu sắc dung dịch
và kết luận.
- Dung dịch hồ tinh bột + HCl 
đun 15’ trên nhọn lửa đèn cồn
- Để nguội, trung hòa bằng NaOH,
chia đều dung dịch vào 2 ống.
+ Ống 1: nhỏ dung dịch iot.
+Ống 2: nhỏ thuốc thử Phêlinh

-Khi
nhỏ -Phêlinh không phải là thuốc
Phêlinh
vào thử của tinh bột
ống 2 dung
dịch
không
thay đổi màu.
- Ống nghiệm
1 không đổi
màu
- Ống nghiệm
2 có màu đỏ
gạch.

-Khi đun trên lửa, tinh bột bị
thủy phân thành đường đơn là
glucozo.Trong môi trường
kiềm, glucôzơ đã phản ứng
với thuốc thử Phêlinh (khử

Cu2+ thành Cu+) tạo màu đỏ
(ở ống nghiệm 2). Ống
nghiệm 1, iot không phản ứng
với glucozo nên không đổi
màu
KL: Phê linh là thuốc thử
của đường đơn

1.Thí nghiệm nhận biết tinh bột

2.Nhận biết lipit
Cách tiến hành
- Nhỏ vài giọt dầu ăn, lên tờ giấy
trắng

Kết quả
- Nơi nhỏ nước đường không
còn vết: do đường hòa tan vào


TN
1
TN
2

- Nhỏ vài giọt nước đường lên tờ
giấy trắng
Để nơi có ánh sáng vài phút rồi
quan sát


trong nước và bay hơi.
- Nơi nhỏ dầu ăn để lại vết
trắng đục: do phân tử dầu ăn
không tan trong nước, nước
bay hơi còn lại dầu ăn nên vẫn
còn lại vết.

- Hình thành nhũ tương màu
- Nghiền mẫu mô lạc ( lạc nhân) trắng sữa do : trong lạc chứa
trong 1 ít rượu .
lipit,lipit tan trong rượu
- Lọc và đổ 2ml dịch chiết vào .Nhưng khi cho vào nước dầu
2ml nước trong ống nghiệm
lạc không tan trong nước tạo
thành các hạt nhỏ trắng đục
gọi là nhũ tương

3. Nhận biết protein
a) Cách tiến hành
- Cho lòng trắng một quả trứng vào 0,5 lít nước và 3ml NaOH, quấy đều.
- Lấy 10ml dung dịch này cho vào ống nghiệm.
- Nhỏ vài giọt dung dịch CuSO4 rồi lắc ống nghiệm
b) Kết quả
- Sẽ thấy màu xanh tím đặc trưng. Do trong lòng trắng trứng có chứa protein, đơn phân axit
amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit.Trong môi trường kiểm ( có NaOH) các hợp chất
chứa từ 2 liên kết peptit trở lên có thể phản ứng với CuSO4 tạo thành phức hợp màu xanh tím,
tím,tím đỏ, đỏ. Màu sắc phụ thuộc vào độ dài của liên kết peptit.
- Đây là phản ứng để nhận biết , định lượng protein
4. Xác định sự có mặt một số nguyên tố khoáng trong tế bào
a) Cách tiến hành

- Lấy 10gam thực vật ( xà lách, đậu cove, cải bắp….) hoặc thịt lợn nạc cho vào cối sứ giã nhỏ,
thêm 10 – 20 ml nước cất rồi đun sôi khối chất thu được trong 10- 15 phút
- Ép qua mảnh vải lụa
- Lọc dịch thu được qua giấy lọc
- Thêm nước cất để thể tích được 20ml
- Lấy 5 ống nghiệm ( đánh số từ 1- 5), cho vào mỗi ống 4ml dịch đã chuẩn bị.
- Ống nghiệm 1: thêm vài giọt thuốc thử nitrat
- Ống nghiệm 2: thêm vài giọt thuốc thử bari cloruacho
- Ống nghiệm 3: cho khoảng 4ml thuốc thử amon – magie
- Ống nghiệm 4: cho khoảng 1ml dung dịch axit picric bão hòa
- Ống nghiệm 5: vài giọt amoni ôxalat


b) Kết quả
Ống nghiệm
Hiện tượng
1. Dịch mẫu
Đáy ống nghiệm tạo
nitrat bạc
trắng, chuyển sang màu
một thời gian.
2. Dịch mẫu
Đáy ống nghiệm tạo
cloruabari
màu trắng.
3. Dịch mẫu
Đáy ống nghiệm tạo
amôn–
màu trắng.
magiê

4. Dịch mẫu
Đáy ống nghiệm tạo
axit picric
hình kim màu vàng.
5. Dịch mẫu
Đáy ống nghiệm tạo
ôxalat amôn màu trắng.

Nhận xét – Kết luận
kết tủa
Trong mô có anion Cl- nên đã kết
đen sau hợp với Ag+ tạo AgCl.
Trong mô có anion SO42- nên đã kết
hợp với Ba2+ tạo BaSO4.
kết tủa
Trong mô có PO42- nên đã tạo thành
kết tủa trắng photpho kép amôn –
magiê NH4MgPO4.
kết tủa
Trong mô có ion K+ tạo kết tủa
picrat kali.
kết tủa
Trong mô có Ca2+ tạo kết tủa ôxalat
canxi (CaC2O4) màu trắng.
kết tủa

3. Tách chiết AND
a) Cách tiến hành
- Bước 1: Nghiền vật mẫu
+ Loại bỏ màng bao bọc gan- thái nhỏ- cối nghiền (để tách rời và phá vỡ TB gan)đổ thêm nước

– khuấy đều- lọc dịch nghiền lấy dịch lọc
- Bước 2. Tách AND ra khỏi tế bào
+ Lấy 1 lượng dịch lọc cho vào ống nghiệm
+ Cho thêm vào dịch nghiền chất tẩy rửa ( nước rửa chén) với khối lượng bằng 1/6 khối lượng
dịch nghiền
+ Khuấy nhẹ để trên giá thí nghiệm 15 phút.
+ Sau đó, chia đều vào 3 ống nghiệm
+ Cho vào mỗi ÔN 1 lượng nước cốt dừa bằng khoảng 1/6 lượng dịch nghiền trong ống. Khuấy
nhẹ loại bỏ hết protein ta khỏi AND. Để khoảng 5- 10 phút.
- Bước 3: Kết tủa AND trong dịch tế bào bằng cồn.
+ Nghiêng ÔN , rót cồn etanol vào dọc theo thành ống tạo thành 1 lớp nổi trên bề mặt hỗn hợp
với 1 lượng bằng lượng dịch nghiền trên thành ống.
+ Để 10 phút, quan sát, ta thấy các phan tử AND kết tủa lơ lửng trong lớp cồn dưới dạng các sợi
trắng đục.
- Bước 4: Tách AND ra khỏi lớp cồn
+ Dùng que tre khuấy nhẹ để AND bám vào que tre, vớt ra ngoài, quan sát dưới kính hiển vi.
b) Kết quả quan sát
- Nhìn thấy AND dưới dạng xoắn. Các điểm sáng tối thành điểm cuộn xoắn với nhau của 2 sợi


BÀI 19.

THỰC HÀNH: QUAN SÁT TẾ BÀO DƯỚI KÍNH HIỂN VI.
THÍ NGHIỆM CO VÀ PHẢN CO NGUYÊN SINH

1.Thí nghiệm quan sát tế bào dưới kính hiển vi
a) Cách làm tiêu bản
- Dùng lưỡi lam cắt 1 lát mỏng tế bào biểu bì hành( thịt quả dưa hấu hoặc cà chua)
-Đặt lát mỏng lên phiến kính, dùng kim mũi mác ép lát cắt cho vỡ ra.
-Đậy lá kính và đưa tiêu bản lên kính hiển vi và tiến hành xem, lúc đầu ở độ bội giác nhỏ, sau

đó chuyển sang độ bội giác lớn ( 10x rồi 40x)
b) Quan sát tb biểu bì hành

2. Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh.
a) Tiến hành
- Dùng lưỡi lam cắt 1 lát mỏng tế bào biểu bì hành
- Đặt lát mỏng lên phiến kính với 1 giọt nước cất
* Quan sát hiện tượng co nguyên sinh: Chúng ta nhỏ dung dịch KNO3 1M vào một phía của
lamel, đầu còn lại chúng ta đặt giấy thấm để thấm nước (lưu ý học sinh tránh để nước tràn ra
phía ngoài kính).
- Chúng ta nhỏ dung dịch muối từ từ, đồng thời quan sát, khi nào thấy hiện tượng co nguyên
sinh xảy ra (màng co lại) thì ngưng nhỏ dung dịch muối ghi nhận dạng co


* Quan sát hiện tượng phản co nguyên sinh: sau khi quan sát hiện tượng co nguyên sinh, ta nhỏ
nước cất vào 1 phía lá kính, phía đối diện đặt giấy thấm.
b) Kết quả quan sát

TB co nguyên sinh

Phản co nguyên sinh

c) Giải thích
- Khi cho dung dịch muối vào tiêu bản, môi trường bên ngoài trở lên ưu trương => nước thấm
từ TB ra ngoài => TB mất nước => TBC co lại, lúc này màng sinh chất tách khỏi thành tế bào
=> co nguyên sinh
- Khi cho nước cất vào tiêu bản => mt ngoài nhược trương => nước lại thấm vào trong TB =>
TB từ trạng thái co nguyên sinh trở lại trạng thái bình thường (phản co nguyên sinh)

BÀI 20: THÍ NGHIỆM VỀ SỰ THẨM THẤU VÀ TÍNH THẤM TẾ BÀO

1.Thí nghiệm sự thẩm thấu
a) Cách tiến hành
- Bước 1: Gọt vỏ 1 củ ,khoai rồi cắt làm đôi, khoét bỏ phẩn ruột của mỗi nửa củ
( A, B). Đặt hai cốc làm bằng củ khoai ( A và B) vào 2 đĩa pêtri
- Bước 2: Lấy 1 củ khoai, kích thích tương tự ( còn chưa gọt vỏ) đem đun trong nước sôi 5
phút. Gọt vỏ rồi cắt đôi củ khoai này. Khoét ruột một nửa củ (cốc C) rồi đặt vào một đĩa petri
khác .
- Bước 3: Rót nước cất vào đĩa pêtri. Rót dung dịch đường đậm đặc vào cốc B và C rồi đánh
dấu mức dung dịch ban đầu bằng cách dùng ghim gắn vào thành của mỗi cốc khoai. Cốc A vẫn
để rỗng, không chứa dịch. Để yên các cốc làm bằng củ khoai trong 24h, sau đó quan sát sự thay
đổi.
b) Kết quả
-Phần khoai trong cốc A: không có nước.
-Phần khoai trong cốc B: mực nước dung dịch đường dâng cao.


-Phần khoai trong cốc C: mực dung dịch đường hạ thấp.
c) Giải thích
-Ở phần khoai B: Các tế bào sống tác động như một màng thẩm thấu có chọn lọc. Nước cất có
thế năng thẩm thấu cao hơn dung dịch đường chứa trong tế bào củ khoai. Nước đã vào củ khoai,
vào trong ruột củ khoai bằng cách thẩm thấu làm cho mực nước dung dịch đường dâng cao.
-Các tế bào của củ khoai C đã bị giết chết do bị đun sôi. Chúng không còn tác động như một
màng bán thấm có chọn lọc và hiện tượng thẩm thấu không diễn ra (chúng trở nên thấm một
cách tự do). Một lượng dung dịch đường khuếch tán ra ngoài. Kết quả là mức dung dịch đường
trong khoang củ khoai hạ thấp.
-Trong khoang của củ khoai A vẫn không có nước. Điều đó chứng tỏ sự thẩm thấu không xảy
ra khi không có sự sai khác về nồng độ giữa hai mặt của các mô sống.
2. Thí nghiệm tính thấm của tế bào sống và chết
a) Cách tiến hành
- Dùng kim mũi mác tách 10 phôi hạt ngô đã ủ 1 – 2 ngày.

- Lấy 5 phôi đun sôi cách thủy 5 phút.
- Đem tất cả các phôi nhuộm xanhmêtylen khoảng 2 giờ.
- Rửa sạch phôi.
- Dùng lưỡi lam cắt thành lát mỏng để làm tiêu bản tạm thời.
- Quan sát dưới kính hiển vi.
b) Kết quả
- Lát phôi sống không nhuộm màu.
- Lát phôi đun cách thủy (chết) bắt màu sẫm.
c) Giải thích
- Phôi sống không nhuộm màu là do màng tế bào sống có khả năng thấm chọn lọc, chỉ cho
những chất chất cần thiết qua màng vào trong tế bào.
- Phôi bị đun sôi (chết) màng sinh chất mất khả năng thấm chọn lọc nên phẩm màu thấm vào,
chất nguyên sinh bắt màu.
* Kết luận:Chỉ có màng sống mới có khả năng thấm chọn lọc.

BÀI 27. THỰC HÀNH : MỘT SỐ THÍ NGHIỆM VỀ ENZIM
1. Thí nghiệm về ảnh hưởng của nhiệt độ, pH đối với hoạt tính của enzim amilaza
a) Cách tiến hành


- Bc 1: Ly 4 ng nghim, cho vo mi ng 2 ml dung dch tinh bt 1%.
+ t ng 1 trong ni cỏch thy ang sụi
+ ng th 2 vo t m 400C
+ ng th 3 vo nc ỏ
+ ng th 4 nh vo 1ml dung dch HCl 5%.
- Bc 2: Sau 5 phỳt, cho vo mi ng 1ml dung dch amilaza, nhit phũng thớ nghim
15.
-Bc 3: Dựng dung dch it 0,3% xỏc nh mc thy phõn tinh bt 4 ng.
- Quan sỏt mu sc cỏc ng nghim v gii thớch.
b) Kt qu

ng 1
ng 2
ng 3
ng 4
Điều
kiện Nồi
cách Cốc
nớc Nớc đá.
thí nghiệm thuỷ đang ấm 40 độ.
sôi, Amilaza Amilaza
Amilaza

Dung dịch
HCl.
Amilaza

Kết quả
( màu )

Màu xanh

Không màu

Màu xanh

Màu xanh

Giải thích

Enzim

bị
biến tính
bởi
nhịêt
độ
nên
không

khả
năng
xúc
tác
phân giải
tinh bột vì
vậy tinh bột
tác dụng với
iốt tạo màu
xanh

Tinh bột đã
bị
enzim
amilaza
phân giải
hết nên khi
cho thuốc
thử iốt vào
không thấy

màu

xanh

Enzim
bị
biến tính
bởi
nhịêt
độ nên tinh
bột không
bị
phân
giải thành
đờng đã
tác dụng với
iốt tạo màu
xanh

Enzim
bị
biến tính
bởi axit nên
tinh
bột
không
bị
phân giải
thình
đờng đã tác
dụng với iốt
tạo

màu
xanh

2. Thớ nghim v tớnh c hiu ca enzim
a) Cỏch tin hnh
- Lấy 4 ống nghiệm.
+ Cho vào ống 1và 2 mỗi ống 1ml dung dịch tinh bột 1%.
+ Cho vào ống 3 và 4 mỗi ống 1ml dung dịch saccarozo 4%.
+ Cho vào ống 1và 3 mỗi ống 1ml nớc bọt pha loãng
+ Cho vào ống 2 và 4 mỗi ống 1ml dung dịch saccaraza nm men


- t c 4 ng nghim vo t m 400C trong 15 phỳt.Sau ú ly ra , cho thờm vo ng 1-2 mi
ng ba git thuc th Lugol, cho thờm vo ng 3 v 4 mi ng 1ml thuc th Phờlinh, un trờn
ốn cn khi sụi.
Quan sỏt v gii thớch:
b) Kt qu
ng 1
ng 2
ng 3
ng 4
Cơ chất
Tinh bột
Tinh bột
Saccarozo
Saccarozo
Enzim

Amilaza


Saccaraza

Amilaza

Saccaraza

Thuốc thử

Lugol

Lugol

Phêlinh

Phêlinh

Kết quả
Màu

Không màu

Có màu

Có màu

Không màu

c) Gii thớch
- ng 1 v 4 ,enzim ó tỏc dng phõn hy c cht nờn khi cho thuc th thỡ khụng mu.
- ng 2 v 3 vỡ enzim v c cht khụng phự hp ( tinh bt khụng phi l c cht ca enzim

saccaraza, saccarozo khụng phi l c cht ca enzim amilaza ) nờn khi cho thuc th vo ó
xut hin mu

BI 31.

THC HNH: QUAN ST T BO NGUYấN PHN
QUA TIấU BN TM THI HAY C NH
1. Quan sát tiêu bản cố định:
- Đa tiêu bản lên kính, chọn độ bội giác 40x
- Xác định vị trí, hình thái NST trong tế bào.
2. Làm tiêu bản tạm thời
- Ly 4- 5 r hnh cho vo a kớnh. Nhuộm rễ hành bằng dung dịch
axêtocamin,un núng trờn ốn cn 6 phỳt, ch 30-40 phỳt cỏc r c nhum mu.
- t lờn phin kớnh 1 vi git axetic 45%, dựng kim mi mỏc ly r hnh t lờn phin kớnh.
Cắt 1 khoảng mô phân sinh (1,5-2 mm), bổ đôi.
- Đậy lá kính lên vật mẫu, hút axetic thừa, dàn đám tế bào mô phân sinh
thành lớp mỏng.
- Quan sát nh thí nghiệm


BÀI 36:

LÊN MEN ETILIC

1.Cách tiến hành
- Chuẩn bị
+ Dung dịch đường kính ( saccarozo) 8 – 10% .. Tốt nhất cho thêm dịch quả tươi ép vào (nho,
vải, nhãn, chôm chôm, dâu, ...).
+ Dịch nhân giống: Dùng 0,5 – 1g bánh men rượu (bánh men thuốc bắc) tán nhỏ cho vào trong
bình hình nón 250ml .(chuẩn bị khoảng 6000ml) Đậy nút bông, lắc thật kỹ, cho vào tủ ấm 30 –

0
32 C trong 24 giờ.
+ Chuẩn bị 3 bình thủy tinh hình trụ 2000ml
- Tiến hành:
+ Bình 1: cho 1500 ml nước đường 8 – 10% vào
+ Bình 2: cho 1500ml nước đường 8 – 10% vào. Đổ 20 ml dịch nầm men đã nhân giống ở bình
hình nón vào. Quan sát hiện tượng xảy ra trong bình.
+Bình 3: làm như bình 2 nhưng đã thực hiện trước đó 48h
2. Kết quả
- Bình 1: không có sự thay đổi
- Bình 2: có ít bọt khí nổi lên, dung dịch trong bình bị đục
- Bình 3: Dung dịch trong bình xáo trộn như bị khuấy liên tục.
+ Bọt khí sủi lên liên tục mở nắp bình như bị đẩy lên.
+ Dung dịch đục nhất so với bình 1, bình 2
+ Trên mặt dung dịch có một lớp váng mỏng.( Nếu lên men từ dịch quả thì lớp váng dày. Nếu
lên men từ đường kính thì lớp váng mỏng hơn)
+ Đáy có một lớp cặn mỏng. Mở hé bình thấy có mùi rượu tỏa ra.
+ Ở bình 3 sờ tay vào thành bình thấy ấm, nếu đo nhiệt kế thì nhiệt độ trong bình này tăng hơn
khoảng 2 – 30C so với môi trường( Hiện tượng này rõ nhất ở bình 3)
- Từ bình 1 đến bình 3 vị ngọt của dịch lên men giảm dần, còn vị của rượu và chua của dấm
ngày một tăng.
4. Giải thích
- Sự chuyển động của dịch lên men là do nấm men phân giải đường thành rượu giải phóng CO2,
CO2 thoát ra làm xáo trộn dung dịch trong bình.
Chứng tỏ phản ứng lên men rượu đã xảy ra, rượu và CO2 đã được hình thành trong quá trình lên
men êtilic làm giảm hàm lượng đường, tăng hàm lượng rượu.


- Lớp váng trên mặt dung dịch là xác nấm men và các chất xơ trong quả. Lớp cặn đáy bình là
xác nấm men. Là phản ứng sinh nhiệt nên làm ấm bình.

5. Kết luận
- Phản ứng đã biến đường saccarôzơ thành rượu êtilic và CO2
(C6H10O5)n → C6H12O6
C6H12O6 → 2C2H5OH +2CO2 + Q

Bài 37 :

THỰC HÀNH LÊN MEN LACTIC

1. Làm sữa chua
a.Cách tiến hành
- Lấy 100ml sữa đặc đổ vào cốc đong ( loại 500ml)
- Rót tiếp 350ml nước sôi
- Khuấy đều, để nguội đến 400C (dùng nhiệt kế hoặc áp tay vào cốc đong còn ấm là được).
- Cho 1 thìa sữa chua Vinamilk vào khuấy đều, đổ hỗn hợp ra cốc nhựa.
- Đưa vào tủ ấm 400C (có thể đưa vào hộp xốp, đậy kín). Sau 6 – 8 giờ, sữa sẽ đông tụ lại là
sữa chua đã được hình thành. Muốn bảo quản phải để vào tủ lạnh.
b) Quan sát hiện tượng
- Màu sắc của sữa chuyển từ trắng sang trắng ngà.
- Trạng thái từ lỏng sang đông tụ.
- Hương thơm nhẹ.
- Vị ngọt giảm, vị chua tăng.
c) Giải thích
- Vi khuẩn lactic đã biến đường trong sữa thành axit lactic, đồng thời trong quá trình lên men đã
có sự tỏa nhiệt và biến đổi của protein làm sữa đông tụ lại và vị ngọt của sữa giảm, vị chua tăng
lên đồng thời lên men phụ tạo ra điaxêtyl, các este và các axit hữu cơ làm cho sữa có vị chua,
thơm ngon.
d) Kết luận
- Vi khuẩn lactic đã biến đường thành axit lactic



lactôzơ

vi khuÈn lactic
vi khuÈn lactic

→ Galactôzơ + Glucôzơ 


Axit lactic

2.Muối chua rau quả
a) Cách tiến hành
- Rau cải cắt nhỏ từ 3 – 4cm, dưa chuột để cả quả hoặc cắt dọc (có thể phơi chỗ nắng nhẹ hoặc
râm để cho rau quả se mặt).
- Đổ rau (hoặc quả) vào trong bình hình trụ (hoặc vại, âu).
-Pha nước muối NaCl 5 – 6% đổ cho ngập nước rau quả.
-Nén chặt, đậy kín, để nơi ấm 28 – 300C. Có thể cho thêm 2 thìa cà phê đường saccarôzơ hòa
tan.
b) Kết quả
- Màu xanh của rau, quả → vàng dưa . Vị chua nhẹ, thơm
c) Giải thích
- Vi khuẩn lactic đã phân giải một số đường có trong rau, quả thành axit lactic (dưa chua) theo
phương trình

Glucôzơ

vi khuÈn lactic





Axit lactic

- Do sự chênh lệch về nồng độ chất giữa trong và ngoài tế bào nên có sự di chuyển các chất
trong nước từ trong tế bào sẽ đi ra ngoài làm cân bằng sự chênh lệch nồng độ đó, giúp cho quá
trình lên men lactic xảy ra.
d) Kết luận
- Rau, quả biến thành dưa chua

BÀI 42:

THỰC HÀNH QUAN SÁT 1 SỐ VI SINH VẬT

I. Chuẩn bị
1.Dụng cụ và hóa chất
- Que cấy vô trùng, phiến kính sạch, đèn cồn, kính hiển vi, chậu đựng nước rửa, pipet, giấy lọc
cắt nhỏ ( cỡ 2cm x 3cm), ống nghiệm.
- Dung dịch fucsin 1%, nước cât
2. Nguyên vật liệu
- Nấm men: tốt nhất dùng dung dịch lên men, nếu không có thể dùng bột bánh men tán nhỏ hòa
vào nước đường 10% trước 24h.
- Nước váng dưa chua:
- 1 số tiêu bản làm sẵn của 1 số loài vi sinh vật và bảo tử nấm mốc.


II. Cách tiến hành
1.Nhuộm đơn và quan sát tế bào nấm men.
- Dùng que cấy lấy 1 giọt dung dịch lên men hoặc 1 giọt dng dịch bánh men cho vào ống
nghiệm đã có khoảng 5ml nước cất , khuấy đều.

- Dùng que cấy này lấy 1 giọt dung dịch này cho lên 1 phiến kính sạch, hong khô ( tự nhiên
hoặc trên ngọn lửa đèn cồn)
- Dùng pipet nhỏ 1 giọt dung dịch fucsin vào vị trí đã nhỏ giọt dung dịch lên men khô.
- Để 1 lúc rồi nghiêng phiến kính đổ fucsin đi.
- Rửa nhẹ tiêu bản bằng nước cất , hong khô rồi đưa lên soi kính, lúc đàu vật kính 10x, sau đó
40x.
* Yêu cầu: quan sát tế bào nấm men trái xoan có tế bào nảy chồi
2. Nhuộm đơn phát hiện VSV trong khoang miệng.
- Dùng tăm tre lấy 1 ít bựa răng cho vào ống nghiệm có 5ml nước cất, khuấy đều.
- Dùng que cấy lấy 1 giọt dung dịch này cho lên phiến kính sạch.
- Dùng pipet nhỏ 1 giọt dung dịch fucsin lên tiêu bản.
- Để 1 lúc rồi nghiêng phiến kính đổ fucsin đi.
- Rửa nhẹ tiêu bản bằng nước cất , hong khô rồi đưa lên soi kính, lúc đàu vật kính 10x, sau đó
40x.
* Yêu cầu: quan sát được cầu khuẩn và trực khuẩn
3. Quan sát nấm sợi trên thực phẩm bị nấm mốc.
- Dùng que cấy vô trùng lấy 1 ít nấm sợi trên mẩu bánh mì hoặc vỏ cam, vỏ quýt đã bị mốc cho
vào ống nghiệm đã có sẵn 5ml nước.
- Dùng que cấy lấy 1 vài giọt nước dung dịch này đưa lên phiến kính sạch
- Hong khô tự nhiên hoặc hơ nhẹ trện ngọn lửa đèn còn
- Đưa lên soi kính
* Yêu cầu: quan sát được hình dạnh của 1 số nấm mốc




×