ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
DƢƠNG THỊ HỒNG NHUNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC TẠI
PHƢỜNG HOÀNG VĂN THỤ - THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊNTỈNH THÁI NGUYÊN”
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học Môi trƣờng
Khoa
: Môi trƣờng
Khóa học
: 2012 – 2016
Thái Nguyên, năm 2016
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
DƢƠNG THỊ HỒNG NHUNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC TẠI
PHƢỜNG HOÀNG VĂN THỤ - THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học Môi trƣờng
Khoa
: Môi trƣờng
Khóa học
: 2012 – 2016
Giảng viên hƣớng dẫn
: TS. Dƣ Ngọc Thành
Thái Nguyên, năm 2016
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối
với mỗi sinh viên cuối khóa, nhằm nâng cao năng lực tri thức, tổng hợp các
kiến thức đã học và có cơ hội mở rộng kỹ năng thực tiễn trong việc nghiên
cứu khoa học. Được sự đồng ý của ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, khoa Môi trường và giảng viên hướng dẫn TS. Dư Ngọc Thành,
em đã tiến hành đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước tại phường
Hoàng Văn Thụ Thành phố Thái Nguyên ”.
Để hoàn thành khóa luận em xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường, đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành, người đã hướng dẫn, chỉ bảo em
tận tình để em hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Em xin trân thành cảm ơn các cán bộ phòng Tái Nguyên Môi Trường –
phường Hoàng Văn Thụ - Thành Phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên. Gia
đình, bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên khuyến khích em trong học
tập cũng như hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực hiện đề tài vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế,
thời gian còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp, nhận xét từ thầy cô và các bạn để đề tài của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ….. tháng …. năm 2016
Sinh viên
Dƣơng Thị Hồng Nhung
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.2. Trữ lượng nước trên thế giới .......................................................... 11
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu, phương pháp xác định và tiêu chuẩn so sánh ............ 23
Bảng 4.1. Hiện trạng dân số, lao động phường Hoàng Văn Thụ năm 2013 ... 28
Bảng 4.1 Loại hình sử dụng nước cho sinh hoạt ............................................. 30
Bảng 4.2 Chất lượng nước Sông Cầu đoạn chảy qua TP Thái nguyên .......... 31
Bảng 4.3. Chất lượng nước rãnh thoát nước nên Phường Hoàng Văn Thụ Thành phố Thái Nguyên.................................................................................. 32
Bảng 4.4 Chất lượng nước ao tại Phường Hoàng Văn Thụ ............................ 33
Bảng 4.5. Chất lượng nước thải sinh hoạt tại Phường Hoàng Văn Thụ ......... 34
Bảng 4.6 Kết quả phân tích chất lượng nước giếng tại phường Hoàng Văn
Thụ................................................................................................................... 36
Bảng 4.7 Ý kiến của người dân về hiện trạng chất lượng nước mặt tại phường
Hoàng Văn Thụ ............................................................................................... 37
Bảng 4.8. Một số vấn đề của nguồn nước mặt tại phường Hoàng Văn Thụ .. 37
Bảng 4.9 Chất lượng nước giếng phường Hoàng Văn Thụ ............................ 38
Bảng 4.10. Số nhà hành, khách sạn trên địa bàn phường Hàng Văn Thụ ...... 39
Bảng 4.11 Lượng nước thải phát sinh từ sinh hoạt ......................................... 40
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1 Tỉ lệ giữa các loại nước trên Thế Giới ( Liêm, 1990) ...................... 10
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BOD
: Nhu cầu ôxy sinh hóa
BKHCN
: Bộ khoa học công nghệ
BTNMT
: Bộ tài nguyên môi trường
BYT
: Bộ y tế
COD
: Nhu cầu ôxy hóa học
ĐHNL
: Đại học Nông lâm
Fe
: Sắt
NĐ – CP
: Nghị dịnh chính phủ
NO3 -
: Nitrat
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
QĐ – TTg
: Quyết định – Thủ tướng
QH
: Quốc hội
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND
: Ủy ban nhân dân
WHO
: Tổ chức y tế thế giới
TSS
: Tổng chất rắn lơ lửng trong nước
DO
: Là lượng oxy hoà tan trong nước
v
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ ..................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Danh mục các bảng, hình vẽ ............................................................................ iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... iv
Mục lục .............................................................................................................. v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2 Mục đích của đề tài .................................................................................. 2
1.3 Yêu cầu đề tài .......................................................................................... 2
1.4 Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1 Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................... 4
2.2 Cơ sở lý luận ............................................................................................ 5
2.2.1 Khái niệm về tài nguyên nước và ô nhiễm nước ..................................5
2.2.2 Khái niệm về nước sạch và nước hợp về sinh ......................................6
2.2.3 Các thông số chất lượng nước ..............................................................8
2.3 Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 10
2.3.1 Tài nguyên nước trên thế giới .............................................................10
2.3.2 Tình hình sử dụng nước trên thế giới .................................................12
2.3.3 Tài nguyên nước và tình hình sử dụng nước ở Việt Nam ..................16
2.3.4 Hiện trạng chất lượng nước tại Việt Nam ..........................................17
2.3.5 Vai trò của nước..................................................................................18
2.3.6 Thực trạng tài nguyên nước của phường Hoàng Văn Thụ .................20
2.3.7 Các giải pháp xử lý nước Hiện nay ....................................................20
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
vi
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 21
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu .........................................................................21
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................21
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 21
3.2.1 Địa điểm ..............................................................................................21
3.2.2 Thời gian tiến hành .............................................................................21
3.3 Nội dung nghiên cứu.............................................................................. 21
3.4 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 22
3.4.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp .............................................22
3.4.2 Phương pháp điều tra, phỏng vấn .......................................................22
3.4.3 Phương pháp lấy mẫu, vị trí lấy mẫu, phân tích mẫu .........................22
3.4.4 Phương pháp khảo sát thực địa ...........................................................23
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 25
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Hoàng Văn Thụ - Tp
Thái Nguyên .......................................................................................... 25
4.1.1 Điều kiện tự nhiên...............................................................................25
4.1.2 Các nguồn tài nguyên .........................................................................26
4.1.3 Thực trạng môi trường ........................................................................27
4.1.4 Điều kiện kinh tế - xã hội của phường Hoàng Văn Thụ.....................27
4.2 Nguồn nước và tình hình sử dụng nguồn nước tại Phường Hoàng
Văn Thụ - Thành phố Thái Nguyên...................................................... 29
4.2.1 Nguồn nước mặt, nước máy ...............................................................29
4.2.2 Nguồn nước ngầm...............................................................................29
4.3 Đánh giá hiện trạng môi trường nước tại Phường Hoàng Văn Thụ Thành phố Thái Nguyên ........................................................................ 30
4.3.1 Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt tại Phường Hoàng Văn
Thụ - Thành phố Thái Nguyên .........................................................30
vii
4.3.2 Đánh giá chất lượng nước ngầm .........................................................35
4.3.3 Đánh giá của người dân về chất lượng môi trường nước tại phường
Hoàng Văn Thụ ..................................................................................36
4.3 Nguyên nhân có thể gây ô nhiễm nguồn nước trên địa bàn phường
Hoàng Văn Thụ phường Hoàng Văn Thụ ............................................. 38
4.3.1 Do hoạt động dịch vụ nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn ........................38
4.3.2 Do đời sống sinh hoạt của người dân .................................................39
4.4 Đề xuất các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường nước trên địa
bàn Phường Hoàng Văn Thụ ................................................................. 40
4.4.1 Giải pháp quản lý ................................................................................40
4.4.2 Giải pháp kỹ thuật ...............................................................................41
4.4.3 Giải pháp xã hội ..................................................................................44
4.4.4 Giải pháp về thể chế, chính sách ........................................................44
4.4.5 Giải pháp luật pháp, chính sách và giáo dục tuyên truyền .................45
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47
5.1 Kết luận .................................................................................................. 47
5.2 Đề nghị ................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, các sinh vật
không thể tồn tại được nếu thiếu nước, không có nghĩa là không có sự sống.
Đối với con người nước là yếu tố quan trọng nhất. Trong cơ thể con người
nước chiếm 70% trọng lượng cơ thể. Với sự phát triển của kinh tế và xã hội
trong thời gian gần đây sự tác động của con người gây ra vô số những hậu
quả, trong đó ô nhiễm nước đang là vấn đề thời sự đáng lo ngại, là nguyên
nhân gây nên những sự hủy hoại của môi trường tự nhiên, hủy hoại con
người. Khủng hoảng về nước đang diễn biến hết sức phức tạp trên khắp hành
tinh của chúng ta và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Những hoạt động phát
triển kinh tế một cách ồ ạt và chưa đồng bộ đã dẫn đến nguồn nước đang bị
suy thoái nặng nề.
Hiện trạng tài nguyên nước ở Việt Nam là có hạn và đang chịu một sức
ép nghiêm trọng trước tình trạng ô nhiễm và sử dụng quá mức cho phép. Hơn
60% lượng nước của Việt Nam là lãnh thổ nước ngoài chảy vào nước ta nên
rất khó cho việc chủ động khai thác sử dụng, ngoài ra còn phải hứng chịu
những rủi ro không đáng có, trong đó có cả các chất ô nhiễm.
Nước có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối mới con người. Hiện trên thế
giới có tới 1,1 tỉ người đang phải chịu cảnh thiếu nước và 2,6 tỉ người không
được sử dụng các dịch vụ nước sạch. Nếu tình hình không có gì thay đổi,
trong vòng từ 20 đến 30 năm tới, hơn một nửa dân số Trái đất có nguy cơ
sống trong cảnh thiếu nước. Đây là một trong những thách thức lớn nhất của
nhân loại vào thế kỷ (Hồ Thuỷ An dịch,2008) [1].
Tại Việt Nam, hiện chỉ có khoảng 60% đô thị có hệ thống cấp nước tập
trung.Tiêu chuẩn cấp nước đối với đô thị trung bình và nhỏ là ở mức 75-80
2
lít/người/ngày, đối với các đô thị lớn là 100-150 lít/người/ngày. Có khoảng
40% dân số thành thị bị thiếu nước và tỉ lệ người dân nông thôn được cấp
nước sạch cũng chỉ ở mức 40-60%.
Chính vì nước có tầm quan trọng rất lớn đối với cuộc sống, việc đảm
bảo chất lượng sạch cho người dân sử dụng là vấn đề cần phải quan tâm hàng
đầu hiện nay. Quá trình đo thị hóa cùng các hoạt động của con người đã tác
động manh mẽ đến môi trường, gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí
ở các mức độ khác nhau. Do đó cần có những biện pháp hữu hiệu để ngăn
ngừa, hạn chế, khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhằm phát triển
phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
Để biết được chất lượng nước sinh hoạt mà người dân đang sử dụng có bị
ô nhiễm hay không? Có đảm bảo an toàn cho sức khỏe người dân không? Thì
cần phải tiến hành đánh giá chất lượng nước mà người dân đang sử dụng. Xuất
phát từ những vấn đề trên, cùng với sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Môi
trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, và được sự hướng dẫn của
thầy giáo . Dƣ Ngọc Thành , em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá chất
lượng nước sinh hoạt tại phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên”.
1.2 Mục đích của đề tài
- Đánh giá hiện trạng nguồn nước tại phường Hoàng Văn Thụ, thành
phố Thái Nguyên.
- Đánh giá tình hình sử dụng nguồn nước tại phường Hoàng Văn Thụ.
- Nắm được nguồn cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn phường
Hoàng Văn Thụ.
- Đề ra một số giải pháp cung cấp nước sạch nhằm đáp ứng nhu cầu sử
dụng nước sạch sinh hoạt của địa phương.
1.3 Yêu cầu đề tài
- Điều tra, thu thập mẫu nước, phân tích để xác định các nguồn, các yếu tố
3
ảnh hưởng đến chất lượng nước.
- So sánh, đánh giá kết quả phân tích theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn
Việt Nam hiện hành.
- Thông tin, số liệu thu thập được phải đảm bảo tính chính xác, trung
thực, khách quan.
- Giải pháp, kiến nghị đưa ra phải có tính thực tế, khả thi.
1.4 Ý nghĩa của đề tài
1.4.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng các kiến thức đã học vào trong thực tế.
- Nâng cao kiến thức thực tế cho bản thân.
- Tích lũy kinh nghiệm phục vụ cho công tác sau này.
- Bổ sung tư liệu học tập cho bản thân.
- Dề suất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm.
1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Phản ánh thực trạng môi trường nước tại phường Hoàng Văn Thụ - Tp
Thái Nguyên.
- Cảnh báo các vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy
thoái môi trường nước.
- Nâng cao chất lượng nước phục vụ cho người dân trên địa bàn của huyện.
- Lựa chọn các giải pháp tối ưu để sử dụng nước có chất lượng đảm bảo.
- Tạo số liệu làm cơ sở cho việc lập kế hoạch xây dựng chính sách bảo
vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của phường.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở pháp lý của đề tài
Luật Bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13 đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7, thông qua
ngày 23/6/2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015.
Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
21/06/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013.
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Nghị định số 179/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Nghị định số 142/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sán.
Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về Quản
lý chất thải rắn.
Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ quy
định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ
chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án
phát triển.
Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy
định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước.
Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày
5
27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại.
Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài Nguyên
và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 về việc ban hành
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
Tiêu
chuẩn
Việt
Nam
về
Môi
trường
(TCVN
1995/1998/2000/2001/2005) của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.
QCVN 08:2008 /BTNMT, quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước mặt.
QCVN 40:2011/ BTNMT – QCKTQG về nước thải công nghiệp.
QCVN 14:2008/ BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
sinh hoạt.
QCVN 02:2009/BYT “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt” ( Ban hành kèm theo thông tư 05 ngày 01/12/2009 để thay
thế quyết định số 09/2005/BYT – QĐ ngày 13/03/2005 của Bộ trưởng Bộ Y
tế về tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch).
QCVN 01:2009/BYT “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước ăn uống” do Cục Y tế dự phòng và Môi Trường Biên soạn và được bộ
trưởng bộ Y tế ban hành theo thông tư 04/2009/TT – BYT ngày 17/06/2009.
TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3: 1985) – Chất lượng nước – Lấy mẫu.
Hướng dẫn bảo quản và sử lý mẫu.
2.2 Cơ sở lý luận
2.2.1 Khái niệm về tài nguyên nước và ô nhiễm nước
Khái niệm môi trường.
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
6
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
Bảo vệ môi trường được quy định trong Luật này là những hoạt động
giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, bảo đảm cân
bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên
nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên.” ( Theo điều 1 Luật bảo vệ môi trường ).
Khái niệm ô nhiễm môi trường,
“Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi
phạm các tiêu chuẩn về môi trường”,
Nước là nguồn tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu
của cuộc sống và môi trường. Không có nước, cuộc sống trên Trái đất không
thể tồn tại được. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của đất nước.
Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền và hải đảo.
Nước ngầm là nguồn nước nằm ở dưới bề mặt lớp đất sỏi và trong
những tầng địa chất thấm qua được.
Nước sinh hoạt là nước có thể dùng cho ăn uống, sinh hoạt, vệ sinh của
con người.
Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ nước ngầm
…. Bị các hạt động của con người làm nhiễm các chất có thể gây hại cho con
người và cuộc sống các sinh vật tự nhiên.
2.2.2 Khái niệm về nước sạch và nước hợp về sinh
Nước sạch là đảm bảo các yêu cầu sau:
Nước trong không màu, mùi vị,
Không có mùi vị lạ, không lẫn tạp chất.
Không chứa chất tan có hại.
Không có mầm mống gây bệnh,
7
Nước hợp vệ sinh là nước sử được dụng trực tiếp hoạc sau lọc thỏa mãn
các yêu cầu chất lượng về cảm quan như không màu, không mùi, mùi vị và
không chứa các thành phần có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe của con người,
có thể dùng cho ăn uống sau khi đun sôi ( QCVN 02 – BYT). Các nguồn
nước đạt tiêu chuẩn nước phải hợp vệ sinh được cấp từ công trình như trạm
cấp nước, giếng khoan tầng nông hoạc sâu được sử dụng thường xuyên, nước
mưa hứng và trữ trong bể, lu chứa được nước sạch, nước sông, suối không bị
ô nhiễm bởi chứa các chất thải của con người và động vật, hóa chất hoạc các
chất thải công nghiệp và làng nghề.
Nước giếng và giếng khoan chất lượng nước phải đảm bảo thỏa mãn
các yêu cầu như giếng phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoạc nguồn
gây ô nhiễm khấc (kể cả của nhà hàng xóm) ít nhất là 10m; thành giếng phải
được xây bằng gạch, đá cao tối thiểu 0,6m và thả ống bi sâu ít nhất là 3m kể
từ mặt đất; sân giếng (nền giếng) được lát bằng gạch, đá hoạc đổ bê tông,
không bị nứt nẻ (tránh việc nước rửa, tắm giặt ngấm trực tiếp xuống giếng).
Giếng nước công cộng không được xếp là nguồn nước hợp vệ sinh. Nước
mưa được thu hút từ mái ngói, mái tôn, trần nhà bằng bê tông (sau khi đã xả
nước bụi bẩn ban đầu trước khi thu hứng) vào trong bể chứa , lu chứa được
rửa sạch sẽ trước khi thu hứng và có nắp đậy cẩn thận. Tuy nhiên, nước mưa
thu hứng từ mái fibro – xi măng có chất amiang gây ung thư, khuyến cáo
không được dùng cho ăn uống, và không được xếp vào loại nước “ hợp vệ
sinh” nước tự chạy được lấy từ khe suối hoạc mạch nước dẫn từ sườn núi
bằng khe dẫn về các bể hay vòi tiêu thụ trong khu dân cư. Đây là loại hình
cấp nước khá phổ biến ở miền núi tỉnh ta với số lượng lớn công trình đã được
xây dựng từ nhiều nguồn vốn, nhiều chương trình, dự án khác nhau. Tùy theo
quy mô, các công trình này có thể cung cấp nước sinh hoạt cho hàng chục đến
hàng nghìn người. Nước máy được bơm từ giếng khoan hay sông, hồ và đã
được lọc qua giàn mưa, bể lắng, bể lọc, khử khuẩn rồi bơm nước lên tháp cao
8
hoạc đẩy thẳng vào đường ống dẫn đến bể chứa của tập thể hoạc gia đình.
Nước được lấy từ hệ thống trên được coi là hợp vệ sinh.
2.2.3 Các thông số chất lượng nước
1. Thông số vật lý
Nhiệt độ: Nhiệt độ nước là đại lượng phụ thuộc vào điều kiện môi
trường và khí hậu. Nước mặt thường có nhiệt độ thay đổi theo nhiệt độ môi
trường, nước ngầm có nhiệt độ ổn định hơn.
Độ màu: Thường do các chất bẩn trong nước tạo nên: Các hợp chất sắt,
mangan không hòa tan làm nước có màu nâu đỏ; các chất mùn humic gây ra
mà vàng; các loại thủy sinh làm nước có màu xanh lá cây. Nước bị nhiễm bẩn
di nước sinh hoạt hoạc công nghiệp có màu xanh hoạc đen.
Độ đục: Độ đục của nước bắt nguồn từ sự hiện diện của một số các
chất lơ lửng có kích thước thay đổi từ dạng phân tán thô đến dạng keo, huyền
phù ( kích thước 0,1 – 10mm). Trong nước các chất gây đục thường là: đất
sét, chất hữu cơ, vô cơ, thực vật và các vi sinh vật bao gồm các loại phiêu sinh
động vật. Nước có độ đục lớn chứng to có chứa nhiều.
Mùi vị: Mùi trong nước thường có các hợp chất hóa học, hợp chất hữu
cơ hay hay sản phẩm từ quá trình phân hủy vật chất gây nên. Tùy theo thành
phần và hàm lượng các muối khoáng hòa tan nước có thể có vị mặn, ngọt,
chát, đắng….
Ngoài ra còn có các thông số về độ nhớt, độ dẫn điện, tính phóng xạ ….
Chủ yếu dùng trong phân tích nước thải.
2. Thông số hóa học.
Thông số hóa học phản ánh những đặc tính hóa học hữu cơ và vô cơ
của nước.
Đặc tính hóa học hưu cơ của nước thể hiện trong quá trình sử dụng oxy
hòa tan trong nước của các vi khuẩn, vi sinh vật để phân hủy các chất hưu cơ.
9
Nước tự nhiên đã nhiễm bẩn thì thành phần những chất hữu cơ trong nước
tăng lên các chất này luôn bị tác dụng phân hủy của vi sinh vật. Nếu lượng
chất hữu cơ càng nhiều thì lượng oxy cần thiết cho quá trình phân huỷ các
lớn, do đó lượng oxy hòa tan sẽ giảm xuống, ảnh hưởng đến quá trình sống
của các vi sinh vật sống ở môi trường nước. Phản ánh đặc tính của quá trình
trên, có thể dùng một số thông số về Nhu cầu oxy hóa BOD (mg/l) và nhu cầu
oxy hóa học COD (mg/l).
Đặc tính vô cơ của nước bao gồm độ mặn, độ cứng, độ PH, độ axit, độ
kiềm, lượng chứa ion Mangan (Mn), Clo (Cl), Sunfal (SO4), những kim loại
nặng như Thủy Ngân (Hg), Chì (Pb), Crom (Cr), Đồng (Cu), Kẽm (Zn), các
hợp chất chứa hữu cơ Nito hữu cơ , amoniac (NH,NO) và Phốt Phát.
3. Thông số sinh học.
Bao gồm các loại vi khuẩn, virut gây bệnh, nguyên sinh động vật, tảo…
các vi sinh vật trong nước phân tích bao gồm có E.Coli và Clifom chịu nhiệt.
Đối với nước cung cấp cho sinh hoạt yêu cầu chất lượng cao, trong đó đặc
biệt chú ý đến thông số này.
Chỉ số E.Coli là lượng vi khuẩn E.Coli có chứa 1 lít nước. Tiêu chuẩn
nước cấp cho sinh hoạt ở các nước tiên tiến qui định chỉ số E.Coli không nhỏ
hơn 100mL, nghĩa là cho phép chỉ có 1 vi khuẩn E.Coli trong 100mL nước
(chỉ số E.Coli tương ứng là 10). Tiêu chuẩn Việt Nam quy định chỉ số E.Coli
của nước sinh hoạt phải nhỏ hơn 20.
Coliform tổng số được xem như một chỉ điểm vi sinh vật thích hợp về
chất lượng nước uống, chúng được sử dụng rộng rãi vì dễ phát hiện và định
lượng . “Coliforms” bao gồm những vi khuẩn hình gậy, gram âm có khả năng
phát triển nên môi trường có muối mật hoặc các chất hoạt tính bề mặt khác có
tính chất ức chế tường tự, có khả năng len men đường lactose kèm theo sinh
10
hơi, axit và aldehyde trong vòng 24-48 giờ. Loại vi khuẩn này không sinh bào
tử, có phản ứng oxidase âm tính và thể hiện hoạt tính của B- galactosidase.
Tiêu chuẩn nước cấp cho sinh hoạt ở các nước tiên tiến quy định trị số
Colifrom trong nước sinh hoạt phải nhỏ hơn 150.
2.3 Cơ sở thực tiễn
2.3.1 Tài nguyên nước trên thế giới
Nước bao phủ 71% diện tích trên trái đất trong đó có 97% lả nước mặn,
còn lại là nước ngọt. Trong 3% lượng nước ngọt trên quả đất thì có khoảng
3/4 lượng nước ngọt mà con người không sử dụng được vì nó nằm quá sâu
trong lòng đất, bị đóng băng, ở dạng hơi trong khí quyển và dạng tuyết trên
lục địa …. Chỉ có 0,5% nước ngọt hiện diện trong sông, suối, ao hồ mà con
người đã và đang sử dụng. tuy nhiên nếu ta trừ phần nước bị ô nhiễm ra thì
chỉ có khoảng 0,003% là nước ngọt sạch mà con người có thể sử dụng được
và nếu tính ra trung bình mỗi người được cung cấp 879.000 lít nước ngọt để
sử dụng ( Miller, 1988).
Hình 2.1 Tỉ lệ giữa các loại nƣớc trên Thế Giới ( Liêm, 1990)
11
Theo hiểu biết hiện nay thì nước trên hành tinh của chúng ta phát sinh
từ 3 nguồn: bên trong lòng đất, từ các thiên thạch ngoài quả ất mang vào và từ
tầng trên của khí quyển; trong đó thì nguồn gốc từ bên trong lòng đất là chủ
yếu. Nước có nguồn gốc bên trong lòng đất được hình thành ở lớp vỏ giữa của
quả đất do quá trình phân hóa các lớp nham thạch ở nhiệt độ cao tạo ra, sau
đó theo các khe nứt của lớp vỏ ngoài nước thoát dần qua lớp vỏ ngoài thì biến
thành thể hơi, bốc hơi và cuối cùng ngưng tụ lại thành thể lỏng và rơi xuống
mặt đất. Trên mặt đất, nước chảy tràn từ nơi cao đến nơi thấp và tràn ngập các
vùng trùng tạo nên các đại dương mênh mông và các sông hồ nguyên thủy.
Theo sự tính toán thì khối lượng nước ở trạng thái tự do phủ lên trên
trái đất khoảng 1,4 tỉ km3, nhưng so với trữ lượng nước ở lớp vỏ giữa của quả
đất (khoảng 200 tỉ km3) thì chẳng đáng kể vì nó chỉ chiếm không đến 1%.
Tổng lượng nước tự nhiên trên thế giới theo ước tính có khác nhau theo các
tác giả và dao động từ 1.385.985.000 km3 (Lvovits, Xokolov - 1974) đến
1.457.802.450 km3 (F. Sargent – 1975)[15].
Bảng 2.1. Trữ lƣợng nƣớc trên thế giới
Loại nƣớc
Trữ lƣợng (km3)
Biển và đại dương
1.370.322.000
Nước ngầm
60.000.000
Băng và băng hà
26.660.000
Hồ nước ngọt
125.000
Hồ nước mặn
105.000
Khí ẩm trong lòng đất
75.000
Hơi nước trong khí ẩm
14.000
Nước sông
1.000
Tuyết lục địa
250
(Nguồn F. Sargent, 1974)[15]
12
2.3.2 Tình hình sử dụng nước trên thế giới
Khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần
phát triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông lớn. Lúc
đầu dân cư còn ít và nước thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có
gặp thời gian khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư không xa lắm là tìm
được nơi ở mới tốt đẹp hơn. Vì vậy, nước được xem là nguồn tài nguyên vô
tận và cứ như thế qua một thời gian dài, vấn đề nước chưa có gì là quan trọng.
Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất
hiện và càng ngày càng phát triển như vũ bão. Hấp dẫn bởi nền công nghiệp
mới ra đời, từng dòng người từ nông thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh
hướng này vẫn còn tiếp tục cho đến ngày nay. Đô thị trở thành những nơi tập
trung dân cư quá đông đúc, tình trạng này tác động trực tiếp đến cấn vấn đề
về nước càng ngày càng trở nên nan giải.
Nhu cầu nước càng ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công
nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống cả con người. Theo sự ước tính
, bình quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp
được sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh hoạt.
Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng nước lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của
mỗi quốc gia. Ví dụ: Ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nước được sử dụng cho công
nghiệp, 47% sử dụng cho nông nghiệp và 9% cho sinh hoạt và giải trí
(Chiras, 1991). Ở Trung Quốc thì 7% nước được dùng cho công nghiệp, 87%
cho nông nghiệp, 6% sử dụng cho sinh hoạt và giải trí (Chiras, 1991)[15].
Nhu cầu về nước trong công nghiệp: Sự phát triển càng ngày càng cao
của nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nước, đặt
biệt đối với một số nghành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy,
luyện kim, hóa chất…, chỉ 5 nghành sản xuất này đã tiêu thụ mất 90% lượng
nước sử dụng cho công nghiệp. Ví dụ: Cần 1.700 lít nước để sản xuất một
13
thùng bia chừng 120 lít, cần 300.000 lít nước để sản xuất một tấn hoặc 1,5
tấn, cần 2.000.000 lít nước để sản xuất một tấn nhựa tổng hợp. Phần nước tiêu
hao không hoàn lại do sản xuất công nghiệp chiếm khoảng 1-2% tổng lượng
nước tiêu hao không hoàn lại và lượng nước còn lại sau khi đã sử dụng được
quay về sông hồ dưới dạng nước thải chứa đầy các chất ô nhiễm (Cao Liêm
và cs, 1990)[4].
Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông
nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi
hỏi một lượng nước ngày càng cao. Theo M.I.Lvovist (1974), trong tương lại
do thâm canh nông nghiệp mà dòng chảy cả năm của các con sống trên toàn
thế giới có thể giảm đi khoảng 700km3/năm. Phần lớn nhu cầu về nước được
thoải mãn nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng cũng thường được bổ sung
bởi sông hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô.
Người ta ước tính được mối quan hệ giữa lượng nước sử dụng với lượng nước
sẳn phẩm thu được trong quá trình canh tác như sau: để sản xuất 1 tấn lúa mù
cần đến 1.500 tấn nước, 1 tấn gạo cần đến 4.000 tấn nước và 1 tấn bông vải
cần đến 10.000 tấn nước. Sở dĩ cần một lượng nước lớn như vậy chủ yếu là
do đòi hỏi của quá trình thoát hơi nước của cây, sự bốc hơi nước của lớp nước
mặt trên đồng rộng, sự trực di của nước xuống các lớp đất bên dưới cà phần
nhỏ tích tụ lại trong các sản phẩm nông nghiệp. Dự báo nhu cầu về nước
trong nông nghiệp đến năm 2000 sẽ lên tới 3.400 km3/năm, chiếm 58% tổng
nhu cầu về nước trên thế giới (M.I.Lvovits, 1974)[15].
Nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí: Theo ước tính thì các cư dân sinh
sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5-10 lít nước/người/ngày. Ngày nay, do sự
phát triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước sinh hoạt
và giải trí cũng ngày càng tăng theo nhất là ở các thị trấn và các đô thị lớn,
nước sinh hoạt tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần. Theo sự ước tính phân
14
bổ không đồng đều lượng mưa và dao động phức tạp theo thời gian là nguyên
nhân gây nên nạn lũ lụt và hạn hán thất thường gây nhiều thiệt hại lớn đến
mùa màng và tài sản ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia, gây nhiều trở ngại
cho việc trị thủy, khai thác dòng sông.
Theo sự ước tính thì lượng nước mưa hằng năm trên toàn lãnh thổ
khoảng 640 km3, tạo ra một lượng dòng chảy của các sông hồ khoảng 313
km3. So với nhiều nước, Việt Nam có nguồn nước ngọt khá dồi dào lượng
nước bình quân cho mỗi đầu người đạt tới 17.000 m3/người/năm. Do nền kinh
tế nước ta chưa phát triển nền nhu cầu về lượng nước sử dụng chưa cao, hiện
nay mới chỉ khai thác được 500 m3/người/năm nghĩa là chỉ khai thác lớp nước
mặt của các dòng sông và phần lớn tập trung cho sản xuất nông nghiệp (Cao
Liêm- Trần Đức Viên, 1990).
* Nƣớc ngầm:
Nước tàng trữ trong lòng đất cũng là một bộ phận quan trọng của
nguồn tài nguyên nước ở Việt Nam. Mặc dù nước ngầm được khai thác để sử
dụng cho sinh hoạt đã có từ lâu đời nay; tuy nhiên việc điều tra nghiên cứu
nguồn tài nguyên này một cách toàn diện và có hệ thống chỉ mới được tiến
hành trong chừng chục năm gần đây. Hiện nay phong trào đảo giếng để khai
thác nước ngầm được thực hiện ở nhiều nơi nhất là ở vùng nông thông bằng
các phương tiện thủ công, còn sự khai thác bằng các phương tiện hiện đại
cũng đã được tiến hành nhưng còn rất hạn chế chủ nhằm phục vụ cho sản
xuất và sinh hoạt ở các trung tâm công nghiệp và khu dân cư lớn.
* Nƣớc khoáng và nƣớc nóng
Theo thống kê chưa đầy đủ ở Việt Nam có khoảng 350 nguồn nước
khoáng và nước nóng, trong đó nhóm chứa Carbonic tập trung ở nam Trung
bộ, đông Nam bộ và nam Tây nguyên; nhóm chứa Sulfur Hydro ở Tây Bắc và
15
7,31; đá phun trào: 2,11; đá xâm nhập: 8,05; đá carbonat: 2,4; đá biến chất:
7,79; và đá hỗn hợp: 7,75).
Tuy nhiên lượng nước mặt có thể khai thác không thật khả quan, một
mặt khả năng sử dụng lượng nước chảy từ ngoài lãnh thổ vào rất bếp bênh,
thiếu chủ động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mặt khác nếu xét lượng nước
cho phép sử dụng không được vượt quá 30% lượng nước đến nên ta thấy
nhiều nơi không có đủ nước dùng. Ví dụ lượng nước cần trong các tháng II –
IV của đồng bằng bắc bộ chiếm tới 43 – 53,8%, cá biệt tại Phả Lại chiếm 69
– 112% lượng nước đến… Trong vài thập niên đầu tiên của thế kỉ mới, nguy
cơ thiếu nước sẽ đến với Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả
châu thổ Sông Hồng.
Theo Phó giáo sư Phan Văn Tân, Khoa Khí tượng Thủy văn và HDH,
Trường Đại Học Khoa học Tự nhiên, nêu rõ rằng nguồn tài nguyên nước của
Việt Nam không quá dồi dào mà lại còn mang tính cực đoan. Điều này thể
hiện qua sự phân bố rất không đều theo thời gian: mùa khô và mùa mưa –
mùa khô thì hạn hán, mùa mưa thì ngập úng, và theo không gian – trong một
thời điểm có vùng đang chịu lũ lụt lại có vùng đang thiếu nước trầm trọng.
Bên cạnh đó nguồn nước Việt Nam có xu thế ngày một tăng lên và kịch bản
có thể chấp nhận là đến năm 2070, nhiệt độ ở các vùng ven biển có khả năng
tăng thê, +1,5ºC, vùng nội địa tăng +2,0ºC. Việc này kéo theo lượng hơi nước
bốc lên khoảng 7,7% - 8,4%, nhu cầu tưới tăng lên, lượng dòng chảy nước
mặt sẽ giảm đi tương ứng khi lượng mưa không đổi. Còn hiện tượng EI Nino
gắn liền với việc gây hạn hán rất nặng nề ở nước ta.
* Nƣớc mặt:
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lượng mưa tương đối lớn
trung bình từ 1.800mm- 2.000mm, nhưng lại phân bố không đồng đều, sự đó
thì đến năm 2000. Nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí sẽ tăng gần 20 lần so
16
với năm 1990, tức là chiếm 7% tổng nhu cầu nước trên thế giới (Cao Liêm và
cs, 1990)[4].
Ngoài ra, còn rất nhiều nhu cầu khai thác về nước trong các hoạt động khác
của con người như giao thông vận tải, giải trí ở ngoài trời như đua thuyền, trượt
ván, bơi lội,… nhu cầu này cũng ngày càng tăng theo sự phát triển của xã hội.
2.3.3 Tài nguyên nước và tình hình sử dụng nước ở Việt Nam
Tổng lượng nước mặt trên và đến lãnh thổ trên một năm là: 830 – 840
tỷ m3, trong sso: Nội sinh là 310 – 315 tỷ m3 chiếm 37%. Ngoại sinh là 520 –
525 tỷ m3 chiếm 63%.
Ở Việt Nam tài nguyên nước mặt (dòng chả sông ngòi) tương đối
phong phú, có mạng lưới sông suối khá dày đặc với 2372 con sống với dòng
chảy quanh năm ( với độ dài mỗi con sống hơn 10km). Tổng diện tích lưu vực
sông là: 1.167.000 km2, trong đó phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ là: 835.422
km2, chiếm đến 72%. Có 13 sông chính và sông nhánh lớn có diện tích lưu
vực từ 10.000 km2 trở lên; 166 con sông có diện tích lưu vực dưới 10.000
km2. Tuy nhiên, tài nguyên nước mặt biến đổi mạnh mẽ theo thời gian (dao
động giữa các năm và phân bố không đều trong năm) và còn phân bố không
đều giữa các hệ thống sông và các vùng (Bộ TN&MT 2006)[9].
Việt Nam là một quốc gia có lượng mưa trung bình năm khá lớn tới
trên 2000mm. Ba phần tư lãnh thổ là đồi núi với độ che phủ rừng hiện khoảng
29%, mạng lưới sông, suối, đầm, hồ ao, kênh mương khá dày có nước quanh
năm. Nhờ đó tài nguyên nước nhìn chung đương đối phong phú: hàng năm
lượng nước mặt sản sinh nội địa đạt 32,5 tỷ m3/năm, nếu kể cả lượng nước
bên ngoài lãnh thổ chay vào khoảng 889 tỷ m3/năm, nước dưới đất có trữ
lượng tiềm năng khoảng 48 tỷ m3/năm (trầm tích bờ rời: 12,6; đa lục nguyên:
miền núi Trung bộ, nhóm chứa Silic ở trung và nam Trung bộ; nhóm chứa Sắt
ở đồng bằng Bắc bộ; nhóm chứa Brom, Iod và Bor có trong các trầm tích
17
miền võng Hà Nội và ven biển vùng Quảng Ninh; nhóm chứa Flour ở Nam
Trung bộ… Phần lớn nước khoáng cũng là nguồn nước nóng, gồm 63 điểm
ấm với nhiệt độ từ 30C- 40C; 70 điểm nóng vừa với nhiệt độ từ 41- 60 và 36
điểm rất nóng với nhiệt độ từ 60- 100C; Từ những số liệu trên cho thấy rằng
tài nguyên nước khoáng và nước nóng của Việt Nam rất đa dạng về kiểu loại
và phong phú có tác dụng chữa bệnh, đồng thời có tác dụng giải khát và nhiều
công dụng khác.
Trong những năm gần đây nhu cầu nước sử dụng cho công nghiệp và
sinh hoạt không ngừng tăng lên theo đà phát triển của công nghiệp, sự gia
tăng dân số, mức sống của người dân và sự phát triển của các đô thị. Nước sử
dụng cho nông nghiệp cũng tăng lên do việc mở rộng diện tích đất canh tác và
sự thâm canh tăng vụ. Đặc biệt là nhu cầu này phần lớn tập trung vào mùa
khô trong khi nước trong các sông ngòi xuống thấp nên có nơi nước sẽ không
đủ dùng, điều này cho thấy nếu không quản lý và phân phối tốt sẽ xảy ra tình
trạng thiếu nước gay gắt trong tương lại gần.
2.3.4 Hiện trạng chất lượng nước tại Việt Nam
Chất lượng nước đang là vấn đề quan trọng tại Việt Nam. Tình trạng ô
nhiễm nước do nước thải sinh hoạt kể cả ở đô thị vào nhiều vùng nông thôn
đã lên mức báo động. Hầu hết lượng nước thải hiện nay thải trực tiếp xuống
cống rãnh, ao hồ, đầm lầy mà không qua xử lý. Đặc biệt là nước thải của các
bệnh viện, cơ sở y tế, các khu chăn nuôi là những nguồn gây ô nhiễm rất
nghiêm trọng. Chất lượng nước ở mức báo động do bị ảnh hưởng của nước
thải từ các nhà máy công nghiệp, làng nghề, khai thác khoáng sản, nông
nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Việc lạm dụng phân bón và thuốc trừ sâu làm
cho nước các ao hồ, sông suối bị tạo thành muối và ô nhiễm. Nước ô nhiễm
có thể ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm nông nghiệp nông