Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

MỘT số KINH NGHIỆM xây DỰNG TRƯỜNG đạt TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA ở TRƯỜNG THPT LƯƠNG THẾ VINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.53 MB, 29 trang )

MỘT SỐ KINH NGHIỆM XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT TRƯỜNG CHUẨN
QUỐC GIA Ở TRƯỜNG THPT LƯƠNG THẾ VINH
A. PHẦN MỞ ĐẦU
“Giáo dục là sự nghiệp cách mạng của quần chúng, giáo dục đào tạo vừa là mục
tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội”. Với quan điểm đó, Đảng và Nhà
nước ta đã xác định rõ giáo dục là “quốc sách hàng đầu”; “đầu tư cho giáo dục là đầu
tư cho sự phát triển”. Xây dựng trường chuẩn quốc gia theo hướng hiện đại hoá, chuẩn
hoá, xã hội hoá về cơ sở vật chất, về công tác quản lý, công tác tổ chức dạy và học nhằm
đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện thực chất là mục tiêu phấn đấu chung cho mỗi
địa phương, mỗi nhà trường gắn với việc nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm của thầy
cô giáo, học sinh, cha mẹ học sinh, của các cấp quản lý nhà nước và các lực lượng xã
hội.
Trên cơ sở quan điểm lãnh đạo của Đảng, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Thông tư
số 06/2010/TT-BGDĐT ngày 26/02/2010 ban hành Quy chế Công nhận trường THCS,
trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia. Và từ ngày
01/01/2013 được thay thế bằng Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 47/2012/TTBGDĐT, kí ngày 07/12/2012 của Bộ Trưởng Bộ GD&ĐT.
Thực hiện chỉ đạo của Bộ giáo dục và đào tạo, từ năm 2010 đến nay, Sở GD&ĐT
Bình Thuận đã rất tích cực tham mưu cho UBND tỉnh quan tâm đầu tư nguồn lực cho
các trường phổ thông từ mầm non đến THPT trong tỉnh để ngày càng có nhiều trường
được công nhận đạt chuẩn quốc gia. Sở GD&ĐT cũng đã ban hành nhiều văn bản hướng
dẫn công tác rà soát, đẩy mạnh tiến độ cũng như qui trình, hồ sơ và nội dung kiểm tra
công nhận trường THPT đạt chuẩn quốc gia.
Trên cơ sở định hướng chỉ đạo của Sở, Chi bộ Trường THPT Lương Thế Vinh đã
đưa chỉ tiêu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia vào Nghị quyết Đại hội Chi bộ nhiệm
kì 2010-2015. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau mà thời gian đầu của nhiệm
kì 2010-2015 hầu như trường chưa quan tâm đến công tác này. Đến tháng 12 năm 2013,
khi chi bộ tổ chức sơ kết nửa đầu nhiệm kì đại hội, qua kiểm tra, rà soát kết quả năm học
2012-2013 thì còn nhiều tiêu chí cơ bản chưa đạt yêu cầu theo thông tư 47/2012/TTBGDĐT. Trong đó có những chỉ số còn có khoảng cách rất xa so với yêu cầu như chỉ số
về giáo viên dạy giỏi các cấp (chỉ đạt 10.45% so với yêu cầu là 30%); chỉ số về học sinh
bỏ học (lên đến 4.43% so với yêu cầu là không quá 1%); chỉ số về tỉ lệ học sinh yếu,
kém về học lực (15.48% so với yêu cầu là không quá 5%) v.v…Xuất phát từ thực trạng


này, cùng với rất nhiều khó khăn, thách thức về mặt khách quan, chi bộ xác định việc
xây dưng trường chuẩn quốc gia cần phải có lộ trình, không thể vì danh hiệu mà nóng
vội, chạy theo thành tích nhưng cần sự vào cuộc mạnh mẽ, đồng bộ và cụ thể của toàn
bộ hệ thống chính trị, đặc biệt của người đứng đầu đơn vị, xem đây là một trong những
nhiệm vụ chính trị trọng tâm nhất của chi bộ và của bản thân mỗi cán bộ, đảng viên.
Là bí thư chi bộ và là hiệu trưởng nhà trường, bản thân tôi đã xác định rõ trọng
trách, xem nhiệm vụ trọng tâm của chi bộ cũng là mục tiêu hàng đầu của mình. Vì vậy,
1


bản thân đã luôn trăn trở, tìm ra các giải pháp hiệu quả nhất để nhiệm vụ quan trọng này
sớm trở thành hiện thực.
Và sau 3 năm thực hiện với sự nỗ lực, quyết tâm của toàn bộ hệ thống chính trị
trong đơn vị, sự ủng hộ của cha mẹ học sinh, sự quan tâm, tạo điều kiện của Sở
GD&ĐT, tháng 8 năm 2016, trường THPT Lương Thế Vinh đã được Chủ tịch UBND
tỉnh ra Quyết định công nhận là Trường THPT đạt chuẩn quốc gia. Trở thành trường
THPT thứ 10 trong 27 trường THPT công lập trong toàn tỉnh và là trường đầu tiên thuộc
nhóm các trường THPT mới được thành lập sau này (từ sau năm 2000) đạt kết quả này.
Được công nhận đạt chuẩn Quốc gia là một niềm tự hào đối với bất kì một trường
học nào. Đối với trường THPT Lương Thế Vinh thì đây còn là một niềm vinh dự đặc
biệt vì thành quả này được tạo nên từ rất nhiều khó khăn, thách thức nhất là khó khăn,
thách thức về mặt khách quan.
Vì thế, chúng tôi hy vọng có thể đúc kết được một số kinh nghiệm hữu ích giúp
các trường THPT khác nói chung, nhất là các trường THPT có nhiều khó khăn, thách
thức tương đồng như trường chúng tôi tham khảo, vận dụng.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Thực trạng địa phương, nhà trường, trước khi xây dựng trường chuẩn
quốc gia:
Địa bàn tuyển sinh của Trường THPT Lương Thế Vinh là học sinh tốt nghiệp
THCS trên địa bàn 6 xã phía bắc của huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận. Mặc dù

địa bàn tuyển sinh tương đối rộng, tuy nhiên trong thực tế công tác tuyển sinh hàng năm
rất khó khăn. Thứ nhất là mật độ dân cư các xã thuộc địa bàn tuyển sinh thấp, ngoài xã
Hàm Mỹ có dân số tương đối cao so với các xã trong huyện thì các xã còn lại đều có dân
số thấp, trong đó có 2/6 xã thuần dân tộc ít người (Hàm Cần, Mỹ Thạnh) – học sinh chỉ
học ở trường Dân tộc nội trú. Mật độ dân cư thấp thì số lượng học sinh tốt nghiệp THCS
hàng năm cũng thấp. Thứ hai là do vị trí của trường không thuận tiện, cùng với tâm lí
của người dân nên hầu hết học sinh ở 2 xã Mương Mán và Hàm Thạnh sau khi tốt
nghiệp THCS đã xuống học THPT ở thành phố Phan Thiết. Riêng xã Hàm Mỹ thì hàng
năm có khoảng 50% học sinh xuống học THPT ở Phan Thiết và xã Hàm Cường thì có
khoảng 50% lên học THPT Hàm Thuận Nam. Như vậy, đối tượng tuyển sinh của trường
chỉ tập trung vào học sinh THCS Hàm Kiệm, khoảng 50% của Hàm Mỹ, 50% của Hàm
Cường và 10-15% của Mương Mán, Hàm Thạnh. Chính vì vậy, từ năm 2012 đến 2015,
số lượng học sinh đăng kí thi tuyển vào lớp 10 ở trường đều không đảm bảo chỉ tiêu
được giao. Mặt khác đa số dân cư trên địa bàn có trình độ văn hóa thấp, sự quan tâm của
người dân đến giáo dục nói chung và vấn đề học tập của con em còn nhiều hạn chế nên
hàng năm có từ 75-80% học sinh có điểm thi vào lớp 10 không đạt yêu cầu (dưới 25
điểm). Đây là những trở ngại vô cùng lớn cho mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục
của nhà trường – vốn là thách thức lớn nhất cho các trường THPT khi đặt ra mục tiêu đạt
chuẩn quốc gia.
Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên của trường liên tục có nhiều biến
động, hầu hết còn ít kinh nghiệm trong công tác giáo dục và cơ cấu các bộ môn không
đồng bộ: tháng 8/2010 có 28 cán bộ, giáo viên chuyển đi (trong đó có hiệu trưởng, 4/7 tổ
2


trưởng, 2/3 trưởng đoàn thể), tháng 5/2011 tiếp tục thay đổi hiệu trưởng; tháng 8/2012
có 70 giáo viên/25 lớp (tỉ lệ 2.8 giáo viên/lớp), tháng 12/2013 có 65 giáo viên/21 lớp (tỉ
lệ 3.09 giáo viên/lớp), trong đó có nhiều môn thừa rất nhiều như Tin học, Vật lí, Lịch sử
v.v.. nhưng vẫn có môn thiếu (tiếng Anh); 60% giáo viên dưới 30 tuổi. Hầu hết giáo viên
của trường được đào tạo theo hệ cử tuyển của địa phương hoặc được đào tạo từ các

trường ngoài sư phạm.
Trong các điều kiện để xây dựng trường chuẩn Quốc gia thì chỉ có cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học là tương đối đảm bảo. Là trường mới được thành lập nên có quỹ đất
rộng, hệ thống phòng học, phòng chức năng kiên cố, thiết bị dạy học được trang bị khá
phong phú v.v….
Trong hội nghị giữa nhiệm kì 2010-2015 (vào tháng 12/2013) của Chi bộ, lãnh
đạo trường đã tự rà soát cụ thể 5 tiêu chuẩn theo Thông tư 47/2012/TT-BGDĐT, kết quả
năm học 2012-2013 như sau:
1. Tiêu Chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường: Đạt
2. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên: Chưa đạt, lý do: chỉ có
12.70 % giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi các cấp (yêu cầu 30%); 98.41% giáo
viên xếp loại khá, tốt theo chuẩn nghề nghiệp (yêu cầu 100%).
3. Tiêu chuẩn 3: Chất lượng giáo dục: Chưa đạt, lý do: tỷ lệ học sinh bỏ học
4.43% (yêu cầu không quá 1%); tỷ lệ học sinh có học lực yếu, kém 15.48% (yêu cầu
không quá 5%).
4. Tiêu chuẩn 4: Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học: Chưa đạt, lý do: chỉ
có 1 phòng máy vi tính/25 lớp; khu vực dạy học bộ môn thể dục chưa đạt yêu cầu; khu
vệ sinh của cả giáo viên và học sinh hư hỏng nặng.
5. Tiêu chuẩn 5: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội: Đạt.
KẾT LUẬN CHUNG: Đến thời điểm tháng 12 năm 2013, trường chưa đạt chuẩn
Quốc gia. Trong đó có nhiều tiêu chí, tiêu chuẩn còn có kết quả thấp hơn rất nhiều so với
yêu cầu tối thiểu.
II. Các giải pháp thực hiện:
Trên cơ sở định hướng của Hội nghị chi bộ giữa nhiệm kì 2010-2015, xuất phát từ
tình hình thực tế của nhà trường, là Hiệu trưởng, bản thân tôi đã suy nghĩ, trăn trở suốt 3
năm học và đã tiến hành các giải pháp để vừa củng cố các tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đã
đạt vừa từng bước nâng dần chất lượng của các tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số chưa đạt với
mục tiêu đến cuối năm học 2015- 2016 sẽ đảm bảo tất cả các tiêu chuẩn đều đạt yêu cầu
theo Thông tư 47.
1. Giải pháp định hướng:

Có xác định được mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung nhiệm vụ xây dựng trường chuẩn
quốc gia mới lập được đề án, lộ trình, kế hoạch mang tính khả thi, mới xây dựng kế
hoạch chỉ đạo, tổ chức, triển khai thực hiện và huy động nguồn lực phù hợp điều kiện
thực tế của địa phương và nhà trường.

3


Xác định về mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc
gia sẽ giúp cho người thủ trưởng đơn vị chủ động trong xây dựng đề án, kế hoạch, lộ
trình, trong triển khai tổ chức thực hiện, huy động nguồn lực, làm tốt công tác tham mưu
với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cấp trên. Muốn định hướng đúng, người
thủ trưởng đơn vị cần nghiên cứu đầy đủ các quyết định, thông tư, hướng dẫn của Bộ và
Sở GD&ĐT về 5 tiêu chuẩn của trường trung học đạt chuẩn quốc gia, về hướng dẫn nội
dung, quy trình, hồ sơ trong công tác kiểm tra trường THPT đạt chuẩn quốc gia, về mục
tiêu, kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia từng năm học của tỉnh và sự chỉ đạo
trực tiếp của cơ quan quản lý cấp trên để xác định đúng mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm
của đơn vị mình.
Ngay trong Hội nghị chi bộ giữa nhiệm kì 2010-2015 (tháng 12/2013), tôi đã xác
định không thể hoàn thành mục tiêu xây dựng trường chuẩn quốc gia vào cuối nhiệm kì
này như Nghị quyết Đại hội đặt ra vì nhiều tiêu chí, chỉ số còn có khoảng cách rất xa so
với yêu cầu mà chỉ 1,2 năm không thể đạt được nếu không muốn sa vào bệnh hình thức,
thành tích. Tất nhiên mục tiêu xây dựng trường chuẩn cũng không thể được bỏ qua
nhưng phải có sự cân nhắc, tính toán cụ thể, khoa học trên cơ sở sự quyết tâm cao độ của
toàn bộ hệ thống chính trị trong nhà trường. Mục tiêu định hướng là cố gắng củng cố các
tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đã đạt song song với cải thiện dần mức độ đạt được của
những tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số còn lại để sau 3 năm (2015-2016), trường có thể đảm
bảo tất cả các điều kiện của trường THPT chuẩn quốc gia. Minh chứng của phương pháp
này thể hiện rất rõ thông qua Nghị quyết Đại hội hai nhiệm kỳ liên tiếp (lần II, lần III)
và trong phương hướng hiệm vụ hàng năm của Chi bộ và của nhà trường.

2. Giải pháp tuyên truyền:
THPT Lương Thế Vinh nằm trên địa bàn mà một bộ phận không ít người dân còn
có đời sống kinh tế khó khăn, mặt bằng dân trí còn thấp so với các vùng thuận lợi, nhận
thức của một số cán bộ địa phương, của quần chúng nhân dân, của phụ huynh về giáo
dục còn nhiều hạn chế, địa bàn dân cư sống rải rác, nhiều khu dân cứ thôn cách xa trung
tâm 15-20 km.Vì vậy vấn đề tuyên truyền về công tác giáo dục, về xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia càng quan trọng. Tuyên truyền trước hết là để nâng cao nhận thức về
giáo dục, là để thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục và quan trọng nhất là
để huy động các nguồn lực cho công việc xây dựng trường THPT Lương Thế Vinh đạt
chuẩn quốc gia. Đối tượng tuyên truyền trước hết là đội ngũ các cấp ủy Đảng, chính
quyền, các đoàn thể xã hội, nhân dân, phụ huynh trong địa phương, đội ngũ cán bộ, giáo
viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường, sau đó là các lực lượng bên ngoài, các nhà
hảo tâm...
Trong qua trình xây dựng trường chuẩn quốc gia, trường đã tranh thủ mọi cơ hội
để tuyên truyền cho các cơ quan chức năng, các lực lưỡng xã hội và nhân dân trên địa
bàn về chủ trương của trường như thông qua các cuộc họp, gặp gỡ giữ lãnh đạo trường
với chính quyền, các đoàn thể, tổ chức kinh tế, xã hội huyện và các xã; thông qua các
cuộc họp cha mẹ học sinh; thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài của
địa phương; website, bảng tin của trường) v.v…
3. Giải pháp tham mưu:
4


Thực hiện nhiệm vụ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, nhà trường là đơn vị
trực tiếp thực thi công việc song cần có sự chỉ đạo trực tiếp của cơ quan quản lý cấp
trên, của chính quyền địa phương, hơn thế nữa, có những vấn đề vượt ra ngoài tầm giải
quyết của nhà trường, vì vậy, công tác tham mưu là rất quan trọng. Tham mưu để có sự
chỉ đạo đồng bộ, thống nhất từ quan điểm, nhận thức đến hành động, việc làm Tham
mưu để có sự điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thực hiện xây dựng trường chuẩn quốc gia,
đề xuất cụ thể những công việc cần tập trung chỉ đạo thực hiện.

Trong 3 năm thực hiện lộ trình xây dựng trường chuẩn quốc gia, bản thân tôi đã
có rất nhiều tham mưu, kiến nghị với các cấp, các ngành để hỗ trợ, giúp đỡ để trường
vừa không ngừng phát triển bền vững vừa từng bước đảm bảo các yêu cầu của trường
chuẩn như: tham mưu với lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo huyện, lãnh đạo Sở GD&ĐT khi về
thăm trường, về dự lễ khai giảng, dự các buổi sinh hoạt, tọa đàm tại trường hay khi lãnh
đạo trường tham gia các cuộc họp, hội nghị do cấp trên tổ chức; tham mưu kết hợp trong
các báo cáo, kế hoạch mà trường gửi cho Sở, cho Huyện hàng năm. Có thể nêu ra một số
lần tham mưu, kiến nghị như: ý kiến phát biểu với ông Nguyễn Ngọc Hai – Phó chủ tịch
UBND tỉnh và ông Hồng Thanh Nam – Bí thư Huyện ủy Hàm Thận Nam trong buổi tọa
đàm sau lễ khai giảng năm học 2013-2014 về vấn đề cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; ý
kiến phát biểu với ông Lê Đắc Lâm – Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội và lãnh đạo
hội khuyến học huyện, các xã trên địa bàn về tình trạng học sinh bỏ học trong Tọa đàm
sau lễ khai giảng năm học 2014-2015; ý kiến phát biểu với lãnh đạo UBND huyện, lãnh
đạo Phòng GD&ĐT và các trường THCS trong huyện về chất lượng tuyển sinh đầu vào
trong cuộc họp tại UBND huyện năm 2013 và trong buổi sinh hoạt kỷ niệm 10 năm
ngày thành lập trường .v.v…
Đối với không ít đơn vị cơ sở, việc tham mưu, đề xuất thường gắn liền với việc
“kêu ca” về cơ sở vật chất, về tài chính, về chế độ chính sách để từ đó sẽ “xin” này,
“xin” kia. Còn chúng tôi quan niệm tham mưu, đề xuất chủ yếu là để các cấp, các ngành
chia sẻ, đồng cảm với thực trạng, thành quả, mục tiêu của nhà trường để từ đó mà đồng
hành cùng với nhà trường trong mục tiêu chung là giáo dục thế hệ trẻ ngày càng được tốt
hơn. Chính vì thế, các tham mưu, đề xuất của nhà trường đều được các cấp, các ngành,
các đồng chí lãnh đạo chia sẻ và quan tâm giải quyết rất tích cực và hiệu quả.
4. Giải pháp huy động nguồn lực:
Nguồn lực có tính quyết định đến sự thành công của công việc, đồng thời là điều
kiện, phương tiện để có khả năng thực thi nhiệm vụ một cách có hiệu quả. Đối với một
nhà trường còn nhiều khó khăn như THPT Lương Thế Vinh càng phải định hướng rõ, cụ
thể các nguồn lực cần huy động cho nhiệm vụ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Huy
động nguồn lực trước hết phải xác định rõ phát huy sức mạnh nội lực là chủ yếu bằng
việc phát huy có hiệu quả các nguồn lực hiện có của nhà trường, định rõ những nội dung

nào thuộc về trách nhiệm của nhà trường, những nội dung nào thuộc trách nhiệm của các
cấp, các ngành và địa phương để từ đó có sự huy động nguồn lực đúng hướng và đem lại
hiệu quả. Huy động nội lực là phát huy sức mạnh trong tập thể hội đồng sư phạm, trong
học sinh, sử dụng nguồn tài chính được cấp trên cấp cho đơn vị phù hợp có hiệu quả, ưu
tiên tập trung cho những chuẩn giải quyết được bằng quyền hạn của đơn vị, là phát huy
sáng tạo khả năng, tiềm lực có được của nhà trường, phát huy hiệu quả của công tác xã
5


hội hóa giáo dục, phải có sự quyết đoán, năng động, sáng tạo của lãnh đạo và sự đồng
thuận của cán bộ, giáo viên, nhân viên và sự ủng hộ tích cực của Sở GD&ĐT, các ban
ngành, đoàn thể, quần chúng nhân dân và phụ huynh học sinh.
Quá trình xây dựng trường chuẩn quốc gia, nhà trường đã huy động được rất
nhiều nguồn lực khác nhau: Về nội lực là đã phát huy được tốt đa năng lực, sự nhiệt
huyết của đội ngũ cán bộ, giáo viên bằng phương pháp làm việc khoa học, phát huy tinh
thần dân chủ, bằng thái độ nêu gương của người đứng đầu; phát huy cao độ sự nỗ lực
vươn lên của các em học sinh bằng tình yêu thương. Về ngoại lực là đã tranh thủ được
vai trò của cha mẹ học sinh, sự ủng hộ của các cấp, các ngành của tỉnh, của huyện trong
phối hợp giáo dục học sinh, đặc biệt là trong xây dựng, tôn tạo cơ sở vật chất, cảnh quan
môi trường và trong trang bị thiết bị dạy học, phương tiện công tác theo hướng đạt
chuẩn quốc gia.
5. Giải pháp xây dựng đề án, lộ trình, kế hoạch:
Nắm vững yêu cầu và nội dung các tiêu chuẩn qui định đối với trường THPT đạt
chuẩn quốc gia, trên cơ sở tình hình thực tế của nhà trường và địa phương, từ năm học
2013-2014, bản thân tôi đã xây dựng lộ trình, kế hoạch thực hiện xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia trong vòng 3 năm học, mục tiêu cụ thể cho từng năm học như sau:
I. Năm học 2013- 2014
1. Tiêu Chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường: Tiếp tục củng cố các chuẩn đã
đạt ở thế vững chắc.
2. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên: phấn đấu 20% giáo viên

đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi các cấp; 100% giáo viên xếp loại khá, xuất sắc chuẩn
nghề nghiệp Tiếp tục củng cố các chuẩn đã đạt ở thế vững chắc.
3. Tiêu chuẩn 3: Chất lượng giáo dục: phấn đấu giảm tỉ lệ học sinh bỏ học xuống
dưới 3.5%; tỉ lệ học sinh có học lực yếu kém xuống dưới 10%. Tiếp tục củng cố các
chuẩn đã đạt ở thế vững chắc.
4. Tiêu chuẩn 4: Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học: trang bị thêm 1
phòng máy vi tính; sửa chữa phòng vệ sinh giáo viên. Tiếp tục củng cố các chuẩn đã đạt
ở thế vững chắc.
5. Tiêu chuẩn 5: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội: Tiếp tục củng cố
các chuẩn đã đạt ở thế vững chắc.
II. Năm học 2014- 2015
1. Tiêu Chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường: Tiếp tục củng cố các chuẩn đã
đạt ở thế vững chắc.
2. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên: phấn đấu 25% giáo viên
đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi các cấp; 100% giáo viên xếp loại khá, xuất sắc chuẩn
nghề nghiệp. Tiếp tục củng cố các chuẩn đã đạt ở thế vững chắc.
3. Tiêu chuẩn 3: Chất lượng giáo dục: phấn đấu giảm tỉ lệ học sinh bỏ học xuống
dưới 2.5%; tỉ lệ học sinh có học lực yếu kém xuống dưới 7%. Tiếp tục củng cố các
chuẩn đã đạt ở thế vững chắc.
6


4. Tiêu chuẩn 4: Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học: xây dựng khu vực
dạy học môn thể dục; sửa chữa khu vệ sinh học sinh. Tiếp tục củng cố các chuẩn đã đạt
ở thế vững chắc.
5. Tiêu chuẩn 5: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội: Tiếp tục củng cố
các chuẩn đã đạt ở thế vững chắc.
III. Năm học 2015- 2016
1. Tiêu Chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường: Tiếp tục củng cố các chuẩn đã
đạt ở thế vững chắc.

2. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên: phấn đấu 30% giáo viên
đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi các cấp; 100% giáo viên xếp loại khá, xuất sắc chuẩn
nghề nghiệp. Tiếp tục củng cố các chuẩn đã đạt ở thế vững chắc.
3. Tiêu chuẩn 3: Chất lượng giáo dục: phấn đấu giảm tỉ lệ học sinh bỏ học xuống
dưới 1.0%; tỉ lệ học sinh có học lực yếu kém xuống dưới 5%. Tiếp tục củng cố các
chuẩn đã đạt ở thế vững chắc.
4. Tiêu chuẩn 4: Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học: Tiếp tục củng cố các
chuẩn đã đạt ở thế vững chắc.
5. Tiêu chuẩn 5: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội: Tiếp tục củng cố
các chuẩn đã đạt ở thế vững chắc.
* Kết quả quá trình xây dựng trường chuẩn quốc gia sau mỗi năm học: 20132014; 2014- 2015; 2015- 2016:
I. Năm học 2013- 2014
1. Tiêu Chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường: Các chuẩn đã đạt tiếp tục củng
cố ở thế vững chắc.
2. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên:
- Do công tác tổ chức thi vẫn chưa có sự đổi mới mạnh mẽ, số giáo viên tham gia
còn ít (chỉ có 12/61 giáo viên dự thi) nên chỉ có 07/63 (11.11%) giáo viên dạy giỏi các
cấp (chỉ tiêu đặt ra của trường là 20%). Ngay sau hội thi giáo viên giỏi cấp trường kết
thúc, lãnh đạo trường đã chỉ đạo bộ phận chuyên môn rút kinh nghiệm và quyết tâm đạt
chỉ tiêu có 30-35% giáo viên tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp trường trong năm học
2014-2015.
- Vẫn còn 1/56 giáo viên xếp loại trung bình theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
(chỉ tiêu đặt ra của trường là 100% đạt khá, xuất sắc). Do hiệu quả giáo dục của giáo
viên này còn thấp, sự chuyển biến trong năng lực giảng dạy còn rất chậm. Cuối năm học
2013-2014, lãnh đạo trường đã giao tổ chuyên môn có kế hoạch giúp đỡ cụ thể và đề
nghị Sở GD&ĐT khảo sát, đánh giá khách quan.
- Các chuẩn đã đạt tiếp tục củng cố ở thế vững chắc.
3. Tiêu chuẩn 3: Chất lượng giáo dục:

7



- Số học sinh bỏ học giảm xuống 3.68%, mặc dù chưa đạt chỉ tiêu đề ra (dưới
3.5%) nhưng đã cho thấy hiệu quả tích cực từ các giải pháp của nhà trường (muốn giảm
tỉ lệ học sinh bỏ học bền vững thì phải hạn chế học sinh yếu kém về học lực; đưa vấn đề
bỏ học vào tiêu chí thi đua; phối hợp tích cực với Hội khuyến học huyện và các xã
v.v…).
- Tỉ lệ học sinh yếu kém còn ở mức 13.12%. Mặc dù có giảm so với năm học
2012-2013 nhưng vẫn còn cao hơn khá nhiều so với chỉ tiêu đề ra (dưới 10%). Nguyên
nhân là mặc dù nhà trường đã thực hiện nhiều giải pháp nhưng chất lượng đầu vào quá
thấp nên để có sự chuyển biến rõ rệt cần cò thêm thời gian.
- Các chuẩn đã đạt tiếp tục củng cố ở thế vững chắc.
4. Tiêu chuẩn 4: Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học:
- Tháng 4/2014 đã trang bị thêm 01 phòng máy vi tính.
- Tháng 6/2014 đã sửa chữa khu vực vệ sinh của giáo viên.
- Các chuẩn đã đạt tiếp tục củng cố ở thế vững chắc.
5. Tiêu chuẩn 5: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội: Các chuẩn đã đạt
tiếp tục củng cố ở thế vững chắc.
II. Năm học 2014- 2015
1. Tiêu Chuẩn 1: Tổ chức nhà trường: Các chuẩn đã đạt tiếp tục củng cố ở thế
vững chắc.
2. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên:
- Có 13/60 (21.67%) giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi các cấp. Mặc dù chưa
đạt chỉ tiêu đề ra (25%) nhưng công tác này đã có sự chuyển biến rất tốt, tinh thần tham
gia của giáo viên rất tích cực. Lãnh đạo trường yêu cầu phải có 50% giáo viên tham gia
thi giáo viên dạy giỏi các cấp trong năm học 2015-2016.
- Giáo viên xếp loại trung bình theo chuẩn nghề nghiệp năm học 2013-2014 vẫn
tiếp tục xếp loại trung bình. Hiệu trưởng đã yêu cầu giáo viên xây dựng kế hoạch cải
tiến hiệu quả công tác của cá nhân và tổ chuyên môn phải xây dựng kế hoạch giúp đỡ,
bồi dưỡng cụ thể đối với trường hợp này.

- Các chuẩn đã đạt tiếp tục củng cố ở thế vững chắc.
3. Tiêu chuẩn 3: Chất lượng giáo dục:
- Tỉ lệ học sinh bỏ học giảm xuống còn 2.42%, đạt chỉ tiêu đề ra (2.5%). Kết quả
này tạo đà rất tích cực để giảm xuống dưới 1% theo chỉ tiêu cho năm học 2015-2016. Để
đạt được chỉ tiêu này, nhà trường đã điều chỉnh quy chế thi đua; phối hợp chặt chẽ, kịp
thời hơn với chính quyền và hội khuyến học các xã khi có học sinh có hiện tượng bỏ
học; tổ chức tốt hơn cuộc vận vận động “mỗi cán bộ, nhà giáo nhận giúp đỡ một học
sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn”; bản thân hiệu trưởng đăng kí chỉ tiêu thi đua “tỉ lệ
học sinh bỏ học thấp hơn năm học 2014-2015” v.v….

8


- Tỉ lệ học sinh yếu kém chưa giảm thậm chí còn cao hơn năm học 2013-2014
(13.76% so với 13.12%). Kết thúc năm học này, lãnh đạo trường đã chỉ đạo bộ phận
chuyên môn mạnh mẽ đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá với nhiều giải
pháp cụ thể và triển khai chặt chẽ, đồng bộ ngày từ đầu năm học 2015-2016. Đồng thời,
lãnh đạo trường đã tổ chức điều chỉnh quy chế làm việc, quy chế thi đua nhằm tạo động
lực để hạn chế tỉ lệ học sinh yếu kém xuống dưới 5%.
- Các chuẩn đã đạt tiếp tục củng cố ở thế vững chắc.
4. Tiêu chuẩn 4: Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học:
- Tháng 4/2015 đã xây dựng khu vực dạy, học môn thể dục.
- Tháng 5/2015 đã sửa chữa khu vực vệ sinh của học sinh.
- Các chuẩn đã đạt tiếp tục củng cố ở thế vững chắc.
5. Tiêu chuẩn 5: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội: Các chuẩn đã đạt
tiếp tục củng cố ở thế vững chắc.
III. Năm học 2015- 2016
1. Tiêu Chuẩn 1: Tổ chức nhà trường: Các chuẩn đã đạt tiếp tục củng cố ở thế
vững chắc.
2. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên:

- Có đến 22/56 (39.29%) giáo viên dạy giỏi các cấp/ chỉ tiêu là 30%.
- 49/49 (100%) giáo viên xếp loại khá, xuất sắc theo chuẩn nghề nghiệp.
- Các chuẩn đã đạt tiếp tục củng cố ở thế vững chắc.
3. Tiêu chuẩn 3: Chất lượng giáo dục:
- Tỉ lệ học sinh bỏ học là 0.87%/ chỉ tiêu là dưới 1%.
- Tỉ lệ học sinh yếu kém là 3.45%/ chỉ tiêu là dưới 5%.
- Các chuẩn đã đạt tiếp tục củng cố ở thế vững chắc.
4. Tiêu chuẩn 4: Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học: Các chuẩn đã đạt
tiếp tục củng cố ở thế vững chắc.
5. Tiêu chuẩn 5: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội: Các chuẩn đã đạt
tiếp tục củng cố ở thế vững chắc.
* Kết quả chung: (cuối năm học 2015-2016)
1. Tiêu Chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường: Đạt chuẩn.
2. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên: Đạt chuẩn
3. Tiêu chuẩn 3: Chất lượng giáo dục: Đạt chuẩn
4. Tiêu chuẩn 4: Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học: Đạt chuẩn
5. Tiêu chuẩn 5: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội: Đạt chuẩn

9


* Từ kết quả này, ngày 16/6/2016, nhà trường đã làm hồ sơ đề nghị Sở GD&ĐT
tham mưu cho UBND tỉnh thẩm tra kết quả xây dựng trường chuẩn quốc gia. Và ngày
04/8/2016, chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận đã ra quyết định số 2268/QĐ-UBND về
việc công nhận Trường THPT Lương Thế Vinh đạt chuẩn quốc gia năm 2016.
III. Bài học kinh nghiệm:
Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở một đơn vị gặp nhiều khó khăn quả có
nhiều gian nan, vất vả nhưng cũng là niềm tự hào, vinh dự hơn nhiều lần so với các đơn
vị có nhiều thuận lợi. Qua 3 năm học triển khai thực hiện, Trường THPT Lương Thế
Vinh đã đạt được mục tiêu đề ra. Có được thành quả đó là nhờ vào những yếu tố cơ bản

sau đây:
1. Vai trò lãnh đạo sát sao, toàn diện của tổ chức Đảng. Nhiệm kì 2010-2015, cấp
ủy chi bộ chỉ có 2 đồng chí nhưng đã luôn thể hiện được tinh thần gương mẫu, trách
nhiệm trong mọi lĩnh vực, biết phát huy được sức mạnh của tập thể, trước hết là của các
đồng chí đảng viên và đội ngũ cốt cán trong đơn vị. Đặc biệt, quyết tâm chính trị cao độ
của cấp ủy được thể hiện cụ thể trong các Nghị quyết đại hội (nhiệm kì 2010-2015 và
2016-2020), các kế hoạch hoạt động hàng năm, các buổi sinh hoạt định kì.
2. Sự năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm của lãnh đạo nhà trường. Với xuất
phát điểm thấp, trong quá trình thực hiện gặp rất nhiều khó khăn, nhất là khó khăn về
mặt khách quan. Nhưng nếu người lãnh đạo dành tất cả tâm huyết của mình vào công
việc thì hoàn toàn có thể đạt được mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào trách
nhiệm tâm huyết không thì chưa đủ. Người lãnh đạo phải luôn trăn trở, suy nghĩ để tìm
ra những giải pháp mới, có tinh đột phá. Đồng thời, những suy nghĩ, trăn trở đó phải
được cụ thể hóa thành lộ trình, kế hoạch, giải pháp một cách khoa học và được triển khai
thực hiện chặt chẽ, có kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm kịp thời.
3. Nhận thức đúng đắn, sự nhiệt thành, tâm huyết của mọi lực lượng tham gia.
Bên cạnh vai trò của người đứng đầu còn là sự vào cuộc nhiệt tình, sôi nổi của mọi
thành viên trong đơn vị. Mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên phải xác định được rằng minh
là một phần không thể thiếu trong quá trình phát triển chunh của nhà trường. Để tạo nên
đều này, vấn đề nêu gương, dân chủ, minh bạch, công bằng trong quản lí của người lãnh
đạo là điều kiện tiên quyết.
4. Sự lãnh đạo, quan tâm của các cấp, các ngành, của các tầng lớp nhân dân trên
địa bàn mà trước hết là của Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Thuận và của cha mẹ học sinh.
Đơn vị quản lí trực tiếp và cha mẹ học sinh luôn là hai chỗ dựa rất quan trọng cho mọi
nhà trường trong quá trình xây dựng và phát triển. Nếu trang thủ được sự ủng hộ của Sở
GD và của cha mẹ học sinh thì việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia có thêm rất
nhiều cơ hội thành công.
Từ những yếu tố làm nên thành công ấy, là thủ trưởng đơn vị, bản thân tôi đã rút
ra cho mình một số kinh nghiệm nhỏ trong quả trình thực hiện xây dựng trường chuẩn
quốc gia ở một đơn vị gặp nhiều khó khăn như THPT Lương Thế Vinh, đó là:

1/ Trong mọi hoàn cảnh, cấp ủy chi bộ và người đứng đầu phải luôn xác định
mình là tổ chức, là cá nhân “đứng mũi chịu sào”. Vai trò của cấp ủy thể hiện ra nhất qua
10


các nghị quyết, các kế hoạch mang tính định hướng. Còn người đứng đầu phải là người
có quyết tâm chính trị lớn nhất trong triển khai thực hiện nghị quyết, kế hoạch của cấp
ủy.
2/ Muốn xây dựng bất cứ một chỉ tiêu, kế hoạch nào thì điều đầu tiên là phải làm
tốt công tác khảo sát, đánh giá thực trạng hiện có. Từ thực trạng phải tìm ra nguyên nhân
chủ quan, khách quan. Từ nguyên nhân mới đề ra các mục tiêu, phải pháp cụ thể, phù
hợp.
3/ Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động trong tất cả mọi lực lượng, huy động
tối đa mọi lực lượng tham gia. Một trong các giải pháp tuyên truyền, vận động tốt nhất
là xây dựng được một tập thể đồng thuận, dám nghĩ, dám làm, dám biết hướng đến
những mục tiêu trước mắt và lâu dài, trong đó cần thiết phài có những mục tiêu mang
tính đột phá.
4/ Biết phát huy nội lực là chính, đồng thời tranh thủ sự góp sức của mọi lực
lượng bên ngoài trong quá trình huy động các nguồn lực. Phải làm sao để các cơ quan
chức năng, các lực lượng trong nhân dân nhận thức được trách nhiệm của mình trong sự
nghiệp giáo dục để từ đó đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác xã hội hóa giáo dục.
5/ Tích cực, có kế hoạch cụ thể trong công tác tham mưu với cấp trên đối với
những vấn đề nhà trường không thể giải quyết được.
C. KẾT LUẬN.
Xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia là một mục tiêu quan trọng của Đảng và
Nhà nước. Đây là một nhiệm vụ nặng nề nhưng rất vinh dự của các đơn vị, đòi hỏi phải
có sự nổ lực phấn đấu, huy động nhiều nguồn lực, nhiều lực lượng tham gia. Do đó cần
phải có sự đồng lòng, đồng sức, sự chỉ đạo chặt chẽ thường xuyên của các ngành, các
cấp có thẩm quyền. Công tác tham mưu đòi hỏi phải hết sức tích cực, thiết thực. Trường
THPT Lương Thế Vinh tiến hành xây dựng trường chuẩn Quốc gia là một cơ hội lớn, để

con em địa phương sớm có được môi trường giáo dục lành mạnh, mạng lưới trường lớp
đạt chuẩn đủ điều kiện phục vụ tốt cho các hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục,
đồng thời đánh dấu một bước đột phá trong sự phát triển đi lên của giáo dục trên địa
bàn. Trường THPT Lương Thế Vinh đạt chuẩn quốc gia trong năm học 2015- 2016 là
một sự cố gắng vượt bậc của của đội ngũ thầy cô giáo, học sinh trường THPT Lương
Thế Vinh, của Ban đại diện cha mẹ và các lực lượng giáo dục trên địa bàn. Tuy vậy, nhà
trường còn phải phấn đấu nổ lực nhiều hơn nữa để giữ vững và phát triển trường chuẩn
quốc gia mức độ cao hơn trong những năm học tiếp theo.
Những vấn đề bản thân tôi trình bày trong phạm vi đề tài này chắc chắn không thể
tránh khỏi những hạn chế, song nó đã phần nào đem lại kết quả thực hiện nhiệm vụ xây
dựng trường chuẩn quốc gia trong 3 năm học liền, đồng thời cho bản thân tôi những
kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo nhà trường thực hiện nhiệm vụ hàng năm học nói
chung và thực hiện nhiệm vụ xây dựng trường chuẩn quốc gia THPT nói riêng, bản thân
tôi rất mong muốn sự góp ý chân thành của đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn!

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012): Quy chế công nhận trường trung học cơ sơ,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia (Ban
hành kèm theo Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo).
2. Chi bộ Trường THPT Lương Thế Vinh (2010): Nghị quyết Đại hội Chi bộ lần thứ
II – Nhiệm kỳ 2010-2015 (Nghị quyết số 01-NQ/CBLTV ngày 28/5/2010).
3. Chi bộ Trường THPT Lương Thế Vinh (2013): Báo cáo sơ kết 02 năm rưỡi thực
hiện Nghị quyết Đại hội chi bộ nhiệm kỳ 2010-2015 (Báo cáo số 112-BC/CBLTV ngày
7/12/2013 của Bí thư Chi bộ Trường THPT Lương Thế Vinh).
4. Chi bộ Trường THPT Lương Thế Vinh (2014): Báo cáo đánh giá hoạt động của
Chi bộ năm 2014 và phương hướng nhiệm vụ năm 2015 (Báo cáo số 182-BC/CBLTV ngày

11/12/2014 của Bí thư Chi bộ Trường THPT Lương Thế Vinh).
5. Chi bộ Trường THPT Lương Thế Vinh (2015): Nghị quyết Đại hội Chi bộ lần thứ
III – Nhiệm kỳ 2015-2020 (Nghị quyết số 01-NQ/CBLTV ngày 27/5/2015).
6. Chi bộ Trường THPT Lương Thế Vinh (2015): Báo cáo đánh giá hoạt động của
Chi bộ năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2016 (Báo cáo số 26-BC/CBLTV ngày
08/12/2015 của Bí thư Chi bộ Trường THPT Lương Thế Vinh).
7. Trường THPT Lương Thế Vinh (2013): Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện
nhiệm vụ năm học 2012-2013 và phương hướng, nhiệm vụ năm học 2013-2014 (Báo cáo số
121-BC/THPTLTV ngày 07/10/2013 của Hiệu trưởng Trường THPT Lương Thế Vinh).
8. Trường THPT Lương Thế Vinh (2014): Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện
nhiệm vụ năm học 2013-2014 và phương hướng, nhiệm vụ năm học 2014-2015 (Báo cáo số
161-BC/THPTLTV ngày 26/9/2014 của Hiệu trưởng Trường THPT Lương Thế Vinh).
9. Trường THPT Lương Thế Vinh (2015): Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện
nhiệm vụ năm học 2014-2015 và phương hướng, nhiệm vụ năm học 2015-2016 (Báo cáo số
207-BC/THPTLTV ngày 26/9/2015 của Hiệu trưởng Trường THPT Lương Thế Vinh).
10. Trường THPT Lương Thế Vinh (2016): Báo cáo kết quả xây dựng trường đạt
chuẩn Quốc gia (Báo cáo số 108-BC/THPTLTV ngày 15/6/2016 của Hiệu trưởng Trường
THPT Lương Thế Vinh).
11. Trường THPT Lương Thế Vinh (2016): Tờ trình về việc đề nghị thẩm định
trường THPT đạt chuẩn Quốc gia (Tờ trình số 109-TT/THPTLTV ngày 16/6/2016 của Hiệu
trưởng Trường THPT Lương Thế Vinh).
12. UBND Tỉnh Bình Thuận (2016): Quyết định về việc công nhận trường THPT
Lương Thế Vinh đạt chuẩn quốc gia (Quyết định số 2268-QĐ/UBND ngày 04/8/2016 của
Chủ tịch UBND Tỉnh Bình Thuận).

12


PHỤ LỤC
1. (Trích) Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và

trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia (Ban hành kèm theo Thông tư số
47/2012/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương II
TIÊU CHUẨN TRƯỜNG TRUNG HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
Điều 4. Tiêu chuẩn 1 - Tổ chức và quản lý nhà trường
1. Lớp học:
a. Tối đa không quá 45 lớp, đảm bảo đủ các khối lớp của cấp học;
b. Số lượng học sinh/lớp tối đa không quá 45 học sinh;
2. Tổ chuyên môn:
a. Các tổ chuyên môn được thành lập và hoạt động theo quy định hiện hành của Điều lệ
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây
gọi chung là Điều lệ trường trung học);
b. Hàng năm đề xuất được ít nhất hai chuyên đề chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng
và hiệu quả dạy - học;
c. Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mỗi giáo viên và của
cả tổ chuyên môn; đạt các qui định về đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo;
3. Tổ văn phòng:
a. Đảm nhận các công việc: văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế trường học, bảo vệ và phục vụ các
hoạt động của nhà trường theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học;
b. Quản lý hệ thống hồ sơ, sổ sách của nhà trường. Hướng dẫn sử dụng theo quy định của
Điều lệ trường trung học và những quy định trong hướng dẫn sử dụng của từng loại sổ;
4. Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường :
Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường được thành lập và thực hiện chức
năng, nhiệm vụ theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học; hoạt động có kế hoạch, nền
nếp, đạt hiệu quả thiết thực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng nền nếp kỷ cương
của nhà trường.
5. Tổ chức Đảng và các đoàn thể:
a. Tổ chức Đảng trong nhà trường đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh. Những trường chưa
có tổ chức Đảng cần có kế hoạch và đạt chỉ tiêu cụ thể về phát triển đảng viên trong từng năm học
và xây dựng tổ chức cơ sở Đảng;

b. Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường được công nhận vững mạnh về tổ chức, có
nhiều đóng góp trong các hoạt động ở địa phương;
Điều 5. Tiêu chuẩn 2 - Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
1. Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Điều lệ
trường trung học; thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; được cấp quản lý
giáo dục trực tiếp xếp loại từ khá trở lên theo qui định hiện hành về chuẩn hiệu trưởng trường trung
học.
Đối với hiệu trưởng và phó hiệu trưởng trường trung học phổ thông chuyên thực hiện theo
quy định hiện hành của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên.
2. Có đủ giáo viên các bộ môn đạt trình độ chuẩn đào tạo theo quy định, trong đó có ít nhất
30% giáo viên đạt tiêu chuẩn dạy giỏi từ cấp cơ sở trở lên; có 100% giáo viên đạt chuẩn loại khá trở
lên theo quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.
13


3. Có đủ viên chức phụ trách thư viện, phòng học bộ môn, phòng thiết bị dạy học được đào
tạo hoặc bồi dưỡng đủ năng lực nghiệp vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 6. Tiêu chuẩn 3 - Chất lượng giáo dục
Một năm trước khi được đề nghị công nhận và trong thời gian 5 năm được công nhận trường
trung học đạt chuẩn quốc gia, tối thiểu phải đạt các chỉ tiêu sau:
1. Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban hàng năm không quá 5%, trong đó tỷ lệ học sinh bỏ học
không quá 1%.
2. Chất lượng giáo dục:
a. Học lực:
a.1. Số học sinh xếp loại giỏi đạt từ 3% trở lên;
a.2. Số học sinh xếp loại khá đạt từ 35% trở lên;
a.3. Số học sinh xếp loại yếu, kém không quá 5%;
b. Hạnh kiểm:
b.1. Số học sinh xếp loại khá, tốt đạt từ 80% trở lên;
b.2. Số học sinh xếp loại yếu không quá 2%;

3. Các hoạt động giáo dục:
Thực hiện quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thời gian tổ chức, nội dung các hoạt động
giáo dục ở trong và ngoài giờ lên lớp.
4. Hoàn thành nhiệm vụ được giao trong kế hoạch phổ cập giáo dục của địa phương.
5. Đảm bảo các điều kiện để cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh sử dụng có hiệu quả công
nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà trường, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá.
Cán bộ quản lý, giáo viên đều sử dụng được máy vi tính trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập
nâng cao nghiệp vụ.
Điều 7. Tiêu chuẩn 4 – Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
1. Thực hiện quy định công khai điều kiện dạy học, chất lượng giáo dục, quản lý tài chính, tài
sản, tự chủ tài chính, các nguồn kinh phí được đầu tư, hỗ trợ của nhà trường theo qui định hiện hành.
2. Khuôn viên nhà trường được xây dựng riêng biệt, có tường rào, cổng trường, biển trường;
các khu vực trong nhà trường được bố trí hợp lý, luôn sạch, đẹp. Đủ diện tích sử dụng để đảm bảo tổ
chức các hoạt động quản lý, dạy học và sinh hoạt.
a. Các trường nội thành, nội thị có diện tích sử dụng ít nhất từ 6m 2/học sinh;
b. Các trường khu vực nông thôn có diện tích sử dụng ít nhất từ 10m2/học sinh;
c. Đối với trường trung học được thành lập từ sau năm 2001 phải bảo đảm có diện tích mặt bằng
theo qui định hiện hành của Điều lệ trường trung học;
3. Có đầy đủ cơ sở vật chất theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học.
4. Cơ cấu các khối công trình trong trường bao gồm:
a. Khu phòng học, phòng bộ môn:
a.1. Có đủ số phòng học cho mỗi lớp học (không quá 2 ca mỗi ngày); diện tích phòng học,
bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng đúng quy cách; phòng học thoáng mát, đủ ánh sáng, an
toàn;
a.2. Có phòng y tế trường học đảm bảo theo quy định hiện hành về hoạt động y tế trong các
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
b. Khu phục vụ học tập:
14



b.1. Có các phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Qui định về phòng
học bộ môn; phòng thiết bị dạy học, phòng thí nghiệm với đầy đủ trang thiết bị dạy học;
b.2. Có thư viện theo tiêu chuẩn quy định về tổ chức và hoạt động của thư viện trường học,
chú trọng phát triển nguồn tư liệu điện tử gồm: tài liệu, sách giáo khoa, giáo án, câu hỏi, bài tập, đề
kiểm tra, đề thi ...; cập nhật thông tin về giáo dục trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu tham khảo
của giáo viên và học sinh;
b.3. Có phòng truyền thống; khu luyện tập thể dục thể thao; phòng làm việc của Công đoàn;
phòng hoạt động của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh đối với trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học;
c. Khu văn phòng:
Có phòng làm việc của Hiệu trưởng, phòng làm việc của từng phó Hiệu trưởng, văn phòng
nhà trường, phòng họp hội đồng giáo dục nhà trường, phòng họp từng tổ bộ môn, phòng thường
trực, kho;
d. Khu sân chơi sạch, đảm bảo vệ sinh và có cây bóng mát;
e. Khu vệ sinh được bố trí hợp lý, riêng cho giáo viên, học sinh nam, học sinh nữ, không làm
ô nhiễm môi trường ở trong và ngoài nhà trường;
g. Có khu để xe cho giáo viên, cho từng khối lớp hoặc từng lớp trong khuôn viên nhà trường,
đảm bảo trật tự, an toàn;
h. Có đủ nước sạch cho các hoạt động dạy học, nước sử dụng cho giáo viên, học sinh; có hệ
thống thoát nước hợp vệ sinh;
4. Có hệ thống công nghệ thông tin kết nối internet đáp ứng yêu cầu quản lý và dạy học; có
Website thông tin trên mạng internet hoạt động thường xuyên, hỗ trợ có hiệu quả cho công tác dạy
học và quản lý nhà trường.
Điều 8. Tiêu chuẩn 5 – Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
1. Nhà trường chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, các đoàn thể, tổ chức ở
địa phương đề xuất những biện pháp cụ thể nhằm thực hiện chủ trương và kế hoạch phát triển giáo
dục địa phương.
2. Ban đại diện cha mẹ học sinh được thành lập và hoạt động theo quy định hiện hành về tổ
chức và hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh, hoạt động có hiệu quả trong việc kết hợp với
nhà trường và xã hội để giáo dục học sinh.

3. Mối quan hệ và thông tin giữa nhà trường, gia đình và xã hội được duy trì thường xuyên,
kịp thời, chặt chẽ, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh, phòng ngừa, đẩy lùi các hiện tượng tiêu
cực, vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.
4. Huy động hợp lý và có hiệu quả sự tham gia của gia đình và cộng đồng vào các hoạt động
giáo dục, tăng cường điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị để nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà
trường.

15


2. Báo cáo kết quả xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia (Kèm theo Tờ trình số
109/TT-THPTLTV của Hiệu trưởng Trường THPT Lương Thế Vinh gửi UBND Tỉnh Bình
Thuận, Sở Giáo dục vào Đào tạo về việc đề nghị thẩm định trường THPT đạt chuẩn quốc ngày
16/6/2016).
SỞ GD&ĐT BÌNH THUẬN
TRƯỜNG THPT LƯƠNG THẾ VINH
Số: 108/BC-THPTLTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hàm Thuận Nam, ngày 15 tháng 6 năm 2016

BÁO CÁO
KẾT QUẢ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
Thực hiện thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc công nhận trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường phổ thông
có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia.
Nhằm tạo điều kiện để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển của
đất nước và của địa phương hiện nay, trường THPT Lương Thế Vinh đặt mục tiêu xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia giai đoạn 2013-2016.

Nay Trường xin báo cáo kết quả xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia sau khi kết thúc năm học
2015-2016 như sau:
TIÊU CHUẨN 1 - TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
1. Lớp học:
a. Từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2015 - 2016, nhà trường tổ chức giảng dạy cho đủ 3
khối lớp 10, 11, 12 với tổng các lớp học năm nhiều nhất là 25 lớp.
Số lớp

Năm học
2011-2012

Năm học
2012-2013

Năm học
2013-2014

Năm học
2014-2015

Năm học
2015-2016

Khối lớp 10

9 lớp

9 lớp

9 lớp


7 lớp

7 lớp

Khối lớp 11

8 lớp

8 lớp

8 lớp

7 lớp

6 lớp

Khối lớp 12

7 lớp

8 lớp

8 lớp

7 lớp

7 lớp

Cộng


24 lớp

25 lớp

25 lớp

21 lớp

20 lớp

b. Số lượng học sinh của 1 lớp luôn không quá 45 học sinh
Năm học
2011-2012

Năm học
2012-2013

Năm học
2013-2014

Năm học
2014-2015

Năm học
2015-2016

Tổng số

997


926

843

744

687

Khối lớp 10

362

341

303

242

261

Khối lớp 11

333

288

276

257


198

Khối lớp 12

302

297

264

245

228

Tỷ lệ bình quân HS/lớp

41.54

37.04

33.72

35.43

34.35

2. Tổ chuyên môn:

16



a. Trường có 6 tổ chuyên môn và 1 tổ giám thị - HC gồm 56 giáo viên:
+ Văn
: 06 Giáo viên
+ Sử - Địa - GDCD
: 9 Giáo viên
+ Anh văn - Thể dục - QP
: 08 Giáo viên
+ Toán
: 7 Giáo viên
+ Lý - Tin - KTCN
: 12 Giáo viên
+ Hóa - Sinh - KTNN
: 09 Giáo viên
+ Giám thị
: 5 Giáo viên
b. Đầu năm học, các tổ xây dựng kế hoạch và nội dung hoạt động sát với yêu cầu nhiệm vụ
chuyên môn. Trong một năm học, mỗi tổ đã thực hiện được từ một đến hai chuyên đề có chất lượng và
hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh ngày một tốt hơn.
Bên cạnh thực hiện các chuyên đề, các tổ chuyên môn còn thực hiện rất nhiều các biện pháp
khác như xây dựng chương trình tự chọn bám sát, bồi dưỡng học sinh giỏi và học sinh yếu kém, tích
cực đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá v.v....Vì thế, hiệu quả hoạt động của các tổ, bộ
môn ngày càng được nâng ca, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên ngày càng được củng cố.
c. Kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên
- Nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT. Trên
cơ sở kế hoạch của trường, mỗi giáo viên đều xây dựng kế hoạch của cá nhân. Phương pháp bồi dưỡng
thường xuyên chủ yếu là tự học, tự bồi dưỡng theo những mô đun mà mỗi cá nhân lựa chọn từ đầu
năm. Cuối mỗi năm, mỗi cá nhân, tổ chuyên môn và nhà trường đều tổ chức đánh giá kết quả, rút kinh
nghiệm báo cáo Sở và triển khai cho năm tiếp theo.

- Căn cứ vào kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp và đánh giá công
chức, những cá nhân có tồn tại, hạn chế (toàn diện hay từng mặt) phải xây dựng kế hoạch khắc phục
thích hợp. Từ năm 2012 đến nay, nhà trường yêu cầu tất cả mọi thành viên đều phải đăng kí “làm theo
tấm gương đạo đức Bác Hồ” 1 nội dung mà bản thân còn hạn chế và xem đây là một trong những căn
cứ quan trọng nhất trong đánh giá công chức, viên chức và xếp loại thi đua. Ngoài ra, với những giáo
viên có tay nghề hoặc hồ sơ chưa thật yên tâm, nhà trường tổ chức tăng cường dự giờ, kiểm tra hồ sơ,
đề nghị tham gia đề án khảo sát giáo viên của Sở. Cá biệt có một giáo viên liên tục xếp loại chuẩn trung
bình, hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng và tổ xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng, giúp đỡ, đến năm học 2015-2016, giáo viên này đã có sự tiến bộ rõ nét và được xếp loại khá.
- Trường còn tổ chức nhiều hoạt động khác vừa năng cao chất lượng học tập, rèn luyện cho học
sinh vừa gián tiếp nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên như: tổ chức bồi dưỡng và
thi học sinh giỏi cấp trường, cấp tỉnh với quy mô ngày càng lớn; tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề
về công tác chủ nhiệm, về giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, về kinh nghiệm giáo dục học sinh
cá biệt .v.v..
- Trường còn cử nhiều lượt giáo viên tham gia các lớp tập huấn, các hội thảo, hội nghị bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ do Sở GD&ĐT tổ chức; tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên
tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng hoặc tự bồi dưỡng. Từ năm 2012 đến nay, hàng năm trường đều cử
giáo viên thi vào các ngành đào tạo sau đại học, có 1 giáo viên hoàn thành chương trình thạc sĩ và tiếp
tục học tiến sĩ, 2 cán bộ quản lí tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí giáo dục.
3. Tổ văn phòng:
a. Năm học 2015-2016 tổ văn phòng gồm 7 nhân viên: 1 kế toán, 1 thủ quỹ, 1 y tế, 1 văn thư, 1
thư viện và 2 bảo vệ. Hàng năm, các nhân viên này đều hoàn thành nhiệm vụ được giao, giúp hiệu
trưởng thực hiện tốt công tác quản lí hành chính.
b. Có đầy đủ các loại sổ, hồ sơ quản lý và sử dụng đúng theo quy định
Trong năm học 2015-2016, các thành viên trong tổ văn phòng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, không có thành viên nào vi phạm kỷ luật.
17


4. Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường:

- Hội đồng trường được thành lập gồm 09 thành viên, được Giám đốc Sở quyết định công nhận
theo Quyết định số 2294/QĐ-SGDĐT ngày 28/10/2013. Hội đồng họp trung bình 2 tháng /1 lần với
nhiệm vụ chủ yếu nhằm đánh giá, rà soát lại tiến độ thực hiện các mục tiêu, kế hoạch của nhà trường và
đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cho thời gian tiếp theo.
- Các hội đồng khác:
+ Hội đồng thi đua khen thưởng: được thành lập hàng năm, để xem xét, đánh giá, xếp loại các
danh hiệu thi đua trong đơn vị theo hướng dẫn của cấp trên.
+ Hội đồng kỉ luật học sinh: được thành lập khi có yêu cầu xét kỷ luật học sinh.
+ Hội đồng tư vấn: Trường có các hội đồng, các ban tư vấn được thành lập do yêu cầu nhiệm
vụ chuyên môn như: Hội đồng khoa học, Ban tư vấn học đường, Ban giáo dục sức khỏe sinh sản vị
thành niên, Ban Y tế trường học, Ban quản lý dạy thêm học thêm…
Đánh giá chung: Hoạt động của các hội đồng, các Ban tư vấn nêu trên được thành lập theo Điều
lệ, hoạt động có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
5. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường:
a. Chi bộ Đảng:
Hiện nay trường có chi bộ với 17 đảng viên, cấp ủy có 3 thành viên. Trong nhiều năm qua, chi
bộ đã lãnh đạo nhà trường thực hiện tốt yêu cầu nhiệm vụ chính trị ở địa phương. Các đồng chí đảng
viên đều thể hiện tính tiên phong gương mẫu, được phân công phụ trách các nhiệm vụ chủ chốt trong
nhà trường và đã phát huy tốt vai trò, vị trí của mình.
Kết quả xếp loại đảng viên cuối năm đều đạt đảng viên hoàn thành tốt và xuất sắc nhiệm vụ.
Chi bộ nhiều năm liền được Ban Thường vụ Huyện ủy công nhận trong sạch vững mạnh.
Năm học 2015 có 2 đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, chi bộ được công nhận cơ sở đảng
trong sạch vững mạnh.
b. Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường:
+ Tổ chức Công đoàn:
Trường có tổ chức Công đoàn gồm 66 đoàn viên.
Công đoàn thường xuyên phối hợp với chuyên môn trong các hoạt động giáo dục của nhà
trường; tích cực tham mưu với nhà trường trong việc phân công, sử dụng đội ngũ hợp lý, công bằng.
Phối hợp với nhà trường tổ chức tốt phong trào thi đua và bình chọn các danh hiệu thi đua hàng năm.
Tổ chức tốt các hoạt động chăm sóc, động viên đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ, giáo

viên, nhân viên cũng như tích cực tham gia các hoạt động, phong trào do công đoàn ngành tổ chức,
phát động.
Nhiều năm qua, Công đoàn trường đều đạt danh hiệu Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc.
+ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong những năm qua đã thực hiện nhiều công trình,
phần việc thanh niên; tổ chức tốt các hoạt động phong trào văn hóa văn - thể - mỹ; góp phần tích cực
vào công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức và kỹ năng sống cho đoàn viên thanh niên.
Liên tục nhiều năm qua, Đoàn trường đều đạt danh hiệu cơ sở Đoàn vững mạnh.
+ Hội Chữ thập đỏ
Hội chữ thập đỏ nhà trường trong nhiều năm qua đã tích cực tham gia các hoạt động xã hội như:
hiến máu nhân đạo, giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn có tinh thần vươn lên trong học tập; phối
hợp tốt với Ban khuyến học để vận động và xây dựng qũy khuyến học; khen thưởng kịp thời những học
sinh đạt thành tích xuất sắc trong học tập; tập huấn kỹ năng sơ cấp cứu v.v…Liên tục nhiều năm, Hội
chữ thập đỏ trường đều được công nhận danh hiệu vững mạnh xuất sắc.

18


+ Hội LHTN Việt Nam và Hội khuyến học cũng là hai tổ chức đã hoạt động rất hiệu quả trong
những năm qua. Hội LHTNVN đã quy tụ, tập hợp được đông đảo thanh niên thông qua các chương
trình, mô hình sinh hoạt mang tính xã hội rộng lớn. Hội khuyến học đã huy động được hàng trăm triệu
đồng mỗi năm để trao học bổng, tặng quà cho học sinh học giỏi, học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
Tự đánh giá: Đạt chuẩn
TIÊU CHUẨN 2: CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN VÀ NHÂN VIÊN
1. Cán bộ quản lý:
Trường có 03 cán bộ quản lí; trong đó có 1 hiệu trưởng và 02 Phó hiệu trưởng. Tất cả các cán bộ
quản lí đều được bổ nhiệm thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo đúng quy định của Điều lệ trường phổ
thông.
a. Trình độ đào tạo:
- Trình độ chuyên môn: 01 có trình độ Thạc sĩ, 02 có trình độ Cử nhân

- Trình độ quản lý giáo dục: 01 đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí giáo dục THPT
- Trình độ chính trị: 01 có trình độ Trung cấp lí luận chính trị, 02 có trình độ Sơ cấp.
- Đảng viên: 03/03
b. Năng lực quản lý:
- Lãnh đạo trường đã xây dựng được bộ máy tổ chức cán bộ đều tay, đoàn kết và có tinh thần
trách nhiệm cao với tập thể; hệ thống văn bản nội bộ như kế hoạch năm, tháng, chuyên đề, quy chế làm
việc, thi đua v.v…đồng bộ, cụ thể và được tổ chức thực hiện chặt chẽ, công khai, minh bạch.
- Cán bộ quản lí thực sự là những cá nhân tiêu biểu trong đơn vị, luôn được CB-GV-NV, học
sinh và phụ huynh tín nhiệm cao. Hàng năm, cả 3 thành viên quản lí đều được tập thể đánh giá, xếp loại
xuất sắc và được cấp trên đánh giá là hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được công nhận chiến sĩ thi đua cơ
sở trở lên.
2. Giáo viên:
Năm học
2011-2012

Năm học
2012-2013

Năm học
2013-2014

Năm học
2014-2015

Năm học
2015-2016

Tổng số giáo viên

57


67

63

60

56

Tỷ lệ giáo viên/lớp

2.38

2.68

2.52

2.90

3.00

Tổng số GV dạy giỏi
các cấp

3

8

7


13

22

Tổng GV xếp loại
xuất sắc, khá theo
chuẩn nghề nghiệp

52/53

63/63

58/60

55/56

49/49

- Có đủ giáo viên giảng dạy các bộ môn 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn, 01 giáo viên đạt
trình độ trên chuẩn.
- Trong 5 năm (từ 2011-2012 đến 201502016 có tổng số 33 lượt giáo viên được công nhận là
giáo viên dạy giỏi cấp trường và cấp tỉnh. Riêng năm học 2015-2016 có 27 giáo viên được công nhận
giáo viên dạy giỏi các cấp và xếp loại tay nghề loại giỏi (1 giáo viên giỏi cấp tỉnh, 8 giáo viên giỏi cấp
trường và 18 giáo viên được xếp tay nghề loại giỏi) chiếm 48.20%.
- Hàng năm 100% giáo viên được xếp loại chuẩn nghề nghiệp từ trung bình trở lên, riêng năm
học 2015-2016 100% đạt loại khá, xuất sắc.
Nhìn chung đội ngũ giáo viên đều có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao, không có giáo viên xếp loại yếu về đạo đức và chuyên môn.

19



3. Về đội ngũ nhân viên phụ trách công tác thư viện, các phòng bộ môn và thiết bị dạy
học.
- Cán bộ thư viện: Có trình độ Cao đẳng Văn thư lưu trữ, có năng lực nghiệp vụ và luôn hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Thư viện nhiều năm liền được công nhận Thư viện tiên tiến.
- Cán bộ, phụ trách phòng thiết bị dạy học:
Trường chưa có cán bộ phụ trách thiết bị nên phải phân công giáo viên kiêm nhiệm.
Tất cả giáo viên phụ trách kiêm nhiệm thiết bị đều được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
thường xuyên và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Hạn chế: Trường chưa có giáo viên chuyên trách phòng thí nghiệm thực hành.
Tự đánh giá: Đạt chuẩn
III. TIÊU CHUẨN 3: CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Chất lượng tuyển sinh lớp 10 trong 10 năm qua luôn rất thấp, bình quân chỉ 16-20% đạt yêu cầu
trở lên, từ đó dẫn đến kết quả giáo dục những năm trước đây rất thấp. Từ năm học 2005-2006 đến năm
học 2009-2010, mỗi năm có từ 30-40% học sinh học lực yếu kém, 30-35% học sinh hạnh kiểm trung
bình, yếu, tỉ lệ học sinh bỏ học, ở lại cũng rất cao (từ 3.8% đến 5.6%). Chính vì thế, nhà trường luôn
xác định nhiệm trọng tâm nhất là tập trung mọi nguồn lực, mọi khả năng để nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện. Kết quả, từ năm học 2010-2011 đến nay, kết quả học tập, rèn luyện của học sinh đã được
nâng lên ngày càng cao, có những mặt đạt thành tích xuất sắc:
1. Tỷ lệ học sinh bỏ học, lưu ban
Năm
học Năm
học Năm
học Năm
học Năm
học
2011-2012
2012-2013
2013-2014

2014-2015
2015-2016
Lưu ban

65 HS/ 956
(6.80%)

38 HS/879
(4.32%)

31 HS/809
(3.83%)

27 HS/712
(3.79%)

17 HS/666
(2.55%)

Bỏ học

38 HS /997
(3.81%)

41 HS/926
(4.43%)

31 HS/843
(3.68 %)


18 HS/744
(2.42%)

6 HS/687
(0.87%)

2. Chất lượng giáo dục:
a. Xếp loại học lực:
Năm học

Xếp loại
Giỏi

Khá

Yếu-Kém

2011-2012

35/956

3.70%

277

29.00%

151

15.80%


2012-2013

28/879

3.19%

274

31.17%

136

15.48%

2013-2014

58/809

7.17%

280

34.61%

98

13.12%

2014-2015


39/712

5.48

248

34.83%

98

13.76%

2015-2016

41/666

6.16%

278

41.74%

23

3.45%

Bên cạnh đó, số học sinh giỏi cấp tỉnh cũng tăng lên (năm học 2012 có 1 giải ba; 2013 có 1 giải
ba; 2014 có 1 giải nhất, 2 giải ba; 2015 có 1 giải nhì, 3 giải ba, 1 học sinh đạt giải tin học trẻ không
chuyên). Số học sinh thi đỗ ĐH,CĐ cũng ngày càng nhiều hơn (riêng năm 2014 tỉ lệ học sinh thi đỗ ĐH

nguyện vọng 1 xếp thứ 7/27 trường trong toàn tỉnh).
b. Xếp loại hạnh kiểm:
Năm học

Xếp loại
20


Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

2011-2012

301/956

31.50%

460

48.10

175

18.30%


20

2.10%

2012-2013

309/897

35.15%

412

46.87

143

16.27%

15

1.71%

2013-2014

331/809

40.91%

363


44.87

110

13.60%

5

0.62%

2014-2015

270/712

37.90%

351

49.30

83

11.66%

8

1.12%

2015-2016


288/666

43.24%

294

44.14

78

11.71%

6

0.90%

3. Các hoạt động giáo dục khác
a. Giáo dục thể chất:
- Tập thể lãnh đạo và giáo viên, nhân viên nhà trường đã thực hiện tốt quy chế giáo dục thể chất
và y tế trường học ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2001 - QĐ- BGD&ĐT ngày 3/5/2001.
- Bộ môn thể dục đã thực hiện đúng phân phối chương trình của Bộ, dạy đủ số tiết theo quy
định. 100% học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho môn thể dục.
- Hằng năm, lãnh đạo nhà trường đã xây dựng kế hoạch phối hợp với Trung tâm y tế Hàm
Thuận Nam tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho học sinh. Qua đó theo dõi được tình hình sức khỏe của
học sinh về những chỉ số cơ bản như: chiều cao, cân nặng, thị lực, cong vẹo cột sống, tim mạch
v.v...Trường cũng tổ chức tiêm chủng đề phòng những bệnh phổ biến cho học sinh nữ.
- Nhà trường đã tiến hành nhiều hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh đúng những nội
dung hướng dẫn của Bộ: tổ chức thành các lớp học theo đúng giới tính Nam - Nữ do giáo viên đã tham
gia các lớp tập huấn Sở tổ chức phụ trách. Ngoài ra, thông qua các buổi sinh hoạt ngoại khóa, sinh hoạt
chủ nhiệm và qua một số môn học phù hợp, lãnh đạo nhà trường, các đoàn thể, giáo viên chủ nhiệm và

giáo viên bộ môn cũng thường có những hình thức giáo dục sức khỏe giới tính thích hợp.
- Trường đã thực hiện tốt công tác vệ sinh trường học, đảm bảo vệ sinh môi trường. Tổ chức tốt
lao động trồng và chăm sóc cây cảnh trong sân trường ngày một xanh, sạch đẹp.
- Hằng năm trường đều tổ chức Đại hội TDTT cấp trường với những bộ môn truyền thống như
điền kinh, bóng đá, cầu lông v.v.... và cử đoàn VĐV tham gia Hội khoẻ Phù Đổng do Sở tổ chức. Ngoài
ra trường cũng tích cực tham gia các hoạt động TDTT ở địa phương như giao lưu bóng đá, bóng
chuyền với một số cơ quan trong huyện, tham gia đại hội TDTT cấp huyện, đặc biệt hàng năm trường
đều đạt thành tích xuất sắc trong Hội thi leo núi Tà Cú do huyện Hàm Thuận Nam tổ chức.
b. Giáo dục thẩm mỹ
- Từ đầu năm, lãnh đạo nhà trường đã tổ chức cho 100% học sinh học nội quy nề nếp, đạo đức,
yêu cầu học sinh kí cam kết nhằm thực hiện nếp sống văn minh, lành mạnh như: cam kết không buôn
bán, vận chuyển, mua bán, tàng trữ và sử dụng các chất ma túy; cam kết không tham gia vào các tệ nạn
xã hội...
- Thông qua các buổi chào cờ, bình tuần, sinh hoạt lớp, hoạt động ngoài giờ lên lớp, môn Giáo
dục công dân... Cán bộ, giáo viên thường xuyên tuyên truyền, giáo dục học sinh có ý thức xây dựng
nếp sống văn minh, lành mạnh, không tham gia vào các tệ nạn xã hội. Đồng thời có sự theo dõi, giám
sát chặt chẽ các hành vi, thái độ của học sinh để có sự uốn nắn và xử lý kỉ luật kịp thời.
- Ban hoạt động ngoài giờ lên lớp thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa như cắm
trại, biểu diễn văn nghệ, hội chợ ẩm thực, trò chơi dân gian, thăm viêng các di tích văn hóa, thăm hỏi
gia đình chính sách, mẹ VNAH v.v.. vừa tạo được không khí vui tươi, sinh động vừa có tác dụng giáo
dục ý thức, nhân cách cho học sinh. Trường cũng đã tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động văn hóa,
văn nghệ do cấp trên tổ chức như Hội trại Áo trắng, tiếng hát THPT, hội diễn nghệ thuật không chuyên
ngành giáo dục, hội thi “phụ nữ và gia đình nhà giáo”.v.v.…

21


- Công tác tuyên truyền ATGT, giáo dục bảo vệ môi trường thường xuyên được thực hiện.
Thông qua các buổi chào cờ, sinh hoạt 15 phút, hệ thống phát thanh học đường, lãnh đạo nhà trường
thường xuyên nhắc nhở, giáo dục các em học sinh thực hiện tốt các quy định của pháp luật và ngành

giáo dục về ATGT. Trong tháng ATGT và bảo vệ môi trường hàng năm, trường đã tổ chức nhiều hoạt
động thiết thực như: tham gia lễ phát động, phối hợp phòng CSGT Công an Bình Thuận, đội Cảnh sát
giao thông Công an huyện tổ chức tốt về tuyên truyền luật giao thộng. Trường cũng đã tham gia tích
cực và có hiệu quả cuộc thi “An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai” từ năm 2012 đến nay.
- Ngoài ra trường đã thực hiện tốt công tác từ thiện, khuyến học như: vận động quyên góp giúp
đỡ gia đình học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hỗ trợ khi gia đình giáo viên, học sinh gặp tai
nạn đột xuất. Trong những năm qua, trường đã thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục huy động
nguồn lực từ các mạnh thường quân, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài địa phương ủng hộ học bổng
cho học sinh. Chỉ riêng năm học 2015 - 2016 số tiền học bổng và hiện vật mà học sinh trường nhận
được hơn 120 triệu đồng. Lãnh đạo nhà trường cũng thường xuyên giáo dục học sinh có tinh thần
tương thân, tương ái, sẵn sàng tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện từ thiện phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh của học sinh.
c . Giáo dục kỹ năng, thực hành và hướng nghiệp
- Giáo dục kỹ năng sống được nhà trường thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau: ban
hoạt động ngoài giờ tổ chức sinh hoạt ngoại khóa; đoàn trường tổ chức các chương trình dã ngoại, thăm
viếng, giao lưu; giáo viên chủ nhiệm tổ chức tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp; ban tư vấn thực hiện
chương trình phát thanh học đường v.v….
- Chương trình giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề và bộ môn Công nghệ được nhà trường tổ
chức và phân công giáo viên dạy đầy đủ, đúng nội dung quy định. 100% học sinh đạt yêu cầu trở lên
trong thi nghề phổ thông.
- Hàng năm, thông qua các hoạt động như hội trại, báo tường.... trường cũng đã kết hợp tổ chức
các cuộc thi khéo tay kỹ thuật.
4. Việc ứng dụng CNTT trong quản lí và trong giảng dạy:
Trường có 8 máy vi tính bàn và 9 laptop để phục vụ cho các bộ phận hành chính; có 2 phòng
dạy học bộ môn tin học, 2 phòng nghe nhìn để dạy các tiết học có sử dụng CNTT. Trường đã có
website từ năm 2012, chế độ thông tin báo cáo bằng hệ thống hộp thư điện tử được áp dụng từ năm
2012.
Trường đã trang bị nhiều phần mềm và sử dụng có hiệu quả trong quản lý như: phần mềm
smas, vnedu, vemis, thư viện, kê khai thuế, quản lí tài sản .. và các phần mềm phục vụ biên soạn bài
giảng, soạn đề trắc nghiệm v.v...

100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên biết sử dụng máy vi tính phục vụ cho công tác quản
lý, giảng dạy và học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Khả năng sử dụng CNTT của học
sinh cũng ngày càng được nâng cao.
Tự đánh giá : Đạt chuẩn
TIÊU CHUẨN 4: TÀI CHÍNH, CSVC VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Thực hiện quy định về công khai điều kiện dạy học, chất lượng giáo dục, quản lý tài chính tài
sản, các nguồn đóng góp xã hội hóa giáo dục một cách đầy đủ, đúng quy định:
Các nguồn đóng góp về tài chính để xây dựng CSVC, khen thưởng đều được công khai đến
cán bộ, giáo viên và cha mẹ học sinh.
2. Khuôn viên nhà trường
Trường được xây dựng trên diện tích riêng biệt, có tường rào, cổng trường và tên trường; khu
làm việc hành chính, thư viện, hội trường được bố trí hợp lí, vệ sinh sạch đẹp.
Diện tích 37500m2, bình quân đạt trên 50m2 /học sinh.
Nhà trường đã có đủ văn bản về quyền sử dụng diện tích đất.
22


3. Cơ cấu các khối công trình trong trường:
a. Khu phòng học, phòng bộ môn:
a.1. Phòng học:
- Nhà trường có 24 phòng học
- Các phòng học đều có diện tích đúng quy cách, được trang bị bàn ghế giáo viên và học sinh,
bảng chống lóa, hệ thống đèn chiếu sáng, quạt, đèn, rèm cửa, loa mini phục vụ tốt cho việc dạy và học.
- Trường đảm bảo phòng học để tổ chức dạy – học chính khóa vào buổi sáng. Buổi chiều dành
để phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi, dạy thêm, học thêm và tổ chức các hoạt động
ngoại khóa.
a.2. Phòng y tế:
Trường có 01 phòng y tế với diện tích 40m 2, đặt ở vị trí thuận lợi cho việc chăm sóc sức khỏe
đối với học sinh. Phòng y tế được trang bị giường nằm, tủ thuốc với các loại thuốc chữa bệnh thông
thường và một số thiết bị sơ cấp cứu cơ bản đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh.

b. Khu phục vụ học tập:
b.1. Phòng học bộ môn: Gồm 7 phòng
+ 2 phòng Tin học trang bị 40 máy vi tính. Phòng học có đủ bàn ghế cho giáo viên và học sinh,
có hệ thống chiếu sáng hợp lý.
+ 2 Phòng Nghe nhìn: Có đủ hệ thống âm thanh, máy chiếu, vi tính, bàn ghế, đủ hệ thống điện
mát, điện chiếu sáng cho hoạt động.
+ 3 phòng bộ môn Vật lý, Hóa học, Sinh học được thiết kế 2 khu vực: thực hành và kho, đúng
quy cách. Có trang bị đầy đủ bàn ghế, dụng cụ, hệ thống nước rửa và điện chiếu sáng phục vụ việc dạy
và học.
b.2. Thư viện:
- Phòng thư viện có 2 khu vực đọc (giành riêng cho học sinh và giáo viên) và phòng kho. Khu
vực đọc được trang bị đầy đủ bàn ghế, ánh sáng, hệ thống quạt đảm bảo các điều kiện cần thiết phục vụ
cho giáo viên và học sinh nghiên cứu tài liệu và đọc sách, báo. Khu vực kho có hệ thống tủ, kệ đảm
bảo lưu trữ và sắp đặt tất cả các đầu sách, tài liệu được bổ sung hành năm.
- Thư viện được trang bị đủ số lượng sách theo quy định, gồm các loại: sách giáo khoa, sách
tham khảo, sách hướng dẫn, sách giáo viên, truyện, các tác phẩm văn học, tạp chí và sách báo các loại.
Ngoài ra, thư viện cũng đã trang bị một số tủ sách chuyên đề như tủ sách học tập tư tưởng Hồ Chí
Minh, tủ sách tuyên truyền về pháp luật, tủ sách tuyên truyền về chủ quyền biển đảo.
- Nhân viên thư viện có xây dựng nội quy, có sổ theo dõi nhập sách báo, tài liệu tham khảo, sổ
theo dõi giáo viên, học sinh mượn sách theo đúng quy định.
b.3. Phòng Truyền thống:
Trường có 1 phòng truyền thống rộng 40m2, có nhiều vật dụng, hình ảnh lưu giữ đầy đủ tư liệu
và hình ảnh hoạt động của nhà trường từ khi thành lập trường đến nay. Phòng truyền thống được kết
hợp làm phòng họp, phòng tiếp khách.
c. Khu văn phòng:
Trường có phòng làm việc của Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, văn phòng đoàn, công đoàn,
phòng hành chính, phòng kế toán, phòng giám thị, phòng bảo vệ, với những trang thiết bị đảm bảo thực
hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Trường cũng có hội trường với diện tích và trang thiết bị phục
vụ tốt nhu cầu hội họp, sinh hoạt của toàn thể hội đồng sư phạm.
d. Trường có sân rộng với nhiều cây xanh, bồn hoa, cây cảnh, thoáng mát và thường xuyên được

vệ sinh sạch sẽ. Khu sân chơi bãi tập đã được tôn tạo năm 2014 đáp ứng được nhu cầu dạy học các môn
giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng.

23


e. Khu vệ sinh cho giáo viên, học sinh riêng biệt và được bố trí hợp lí, có nhân viên phục vụ
thường xuyên đảm bảo vệ sinh môi trường.
g. Trường có nhà xe riêng cho giáo viên và học sinh theo từng lớp trong khuôn viên nhà trường,
đảm bảo trật tự an toàn.
h. Trường có hệ thống nước sinh hoạt hợp vệ sinh phục vụ tốt cho hoạt động dạy và học, có hệ
thống thoát nước được xây dựng khoa học và đang sử dụng tốt.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin:
Trường có hệ thống công nghệ thông tin kết nối internet đáp ứng tốt yêu cầu quản lý và dạy học.
Website của trường được xây dựng từ năm 2012 đến nay luôn hoạt động thường xuyên, hỗ trợ có hiệu
quả cho công tác dạy học và quản lý nhà trường
Tự đánh giá : Đạt chuẩn
TIÊU CHUẨN 5: QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
1. Nhà trường đã tích cực chủ động tham mưu với Huyện ủy, HĐND, UBND huyện và Sở
GD&ĐT về thực hiện chủ trương và kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương. Bên cạnh sự quan tâm,
phối hợp của các cấp chính quyền, các ban ngành ở địa phương, nhà trường đã có nhiều giải pháp phát
huy nội lực để từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất, cảnh quan môi trường ngày một khang trang, sạch
đẹp, đáp ứng nhu cầu học tập của con em địa phương.
2. Ban đại diện cha mẹ học sinh (cấp trường, cấp lớp) được Hội nghị cha mẹ bầu ra hằng năm và
hoạt động đảm bảo quy định của Điều lệ Hội CMHS. Trong những năm qua, Ban đại diện CMHS đã
phối hợp tốt với nhà trường trong việc giáo dục học sinh; tham gia tích cực vào công tác xã hội hóa
giáo dục, góp phần tích cực trong công tác xây dựng cảnh quan và cơ sở vật chất, đáp ứng nhu cầu việc
dạy và học ngày một tốt hơn.
3. Mối quan hệ và thông tin giữa Nhà trường, Gia đình và Xã hội được duy trì thường xuyên,
kịp thời, chặt chẽ góp phần xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và ngăn ngừa, đẩy lùi các tệ nạn

xã hội có nguy cơ xâm nhập vào học đường.
4. Trường có nhiều hình thức huy động các lực lượng xã hội vào việc xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh, thân thiện, nâng cao chất lượng giáo dục. Các lực lượng xã hội cũng đã tích cực hỗ trợ
kinh phí giúp nhà trường xây dựng, tôn tạo cơ sở vật chất, cảnh quan môi trường như làm đường vào
trường, làm sân khấu, làm nhà xe học sinh, trồng cây v.v…. Những hỗ trợ, phối hợp trên đã giúp cho
hiệu quả giáo dục của nhà trường ngày càng được nâng lên.
Tự đánh giá : Đạt
Với những kết quả trên, trường THPT Lương Thế Vinh tự đánh giá đã đảm bảo các tiêu chuẩn
của trường THPT chuẩn quốc gia. Kính đề nghị Sở giáo dục kiểm tra và đánh giá công nhận trường
Chuẩn quốc gia giai đoạn I.
Nơi nhận:
HIỆU TRƯỞNG
- UBND Tỉnh;
- Sở GD&ĐT;
- Lưu: VT, HT.

(đã kí tên và đóng dấu)

Hoàng Trung Thông

24


3. Bằng công nhận trường THPT Lương Thế Vinh đạt chuẩn Quốc gia của Chủ
tịch UBND tỉnh Bình Thuận.

4. Hình ảnh Lễ đón Bằng công nhận trường THPT Lương Thế Vinh đạt chuẩn
Quốc gia .

25



×