TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ
KHOA VẬT LÍ
Giảng viên : Cô Lê Thị Cẩm Tú
DANH SÁCH NHÓM SVTH
Nhóm TBCN
Nhóm CNĐQ
NỘI DUNG
I
SỰ RA ĐỜI CỦA NGÀNH ĐIỆN HỌC VÀ TỪ HỌC.
II
NHỮNG NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH VỀ ĐIỆN.
III
NHỮNG NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG VỀ ĐIỆN
IV
TĨNH ĐIỆN HỌC VÀ TĨNH TỪ HỌC
V
ỨNG DỤNG
I
SỰ RA ĐỜI CỦA NGÀNH ĐIỆN HỌC VÀ TỪ HỌC.
• 600 năm trước Tây Lịch tại Hy Lạp, nhà triết học kiêm toán học lừng danh
Thalès de Milet đã khảo cứu mọi hiện tượng và sự vật chung quanh.
• Ông Thalès chỉ tìm thấy rằng khi sát mạnh cục hổ phách bằng miếng da thì cục
hổ phách đã hút các vật nhẹ, trái với trường hợp cục hổ phách không được chà
sát.
• Trải qua 22 thế kỷ tới năm 1600, Sir William Gilbert là người đầu tiên khảo cứu
về điện học và từ học.
• Trong việc nghiên cứu về điện lực và từ lực, Gilbert đã phát minh ra được một
điện nghiệm kế (électroscope) dùng để khám phá các vật có chứa điện lượng rất
nhỏ.
II
NHỮNG NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH VỀ ĐIỆN.
• 1745 Richman bắt đầu nghiên cứu các hiện tượng điện.
• Đã chế tạo ra “ Chỉ thị điện” : Gồm một dây dẫn bằng sắt nằm ngang, có
treo một sợi dây lanh buông thẳng đứng, cạnh một vật nặng.=> khi truyền
điện vào dây dẫn thì sợi dây lanh bị hút về phía vật nặng, khi không còn
điện nữa nó trở về vị trí ban đầu. => Richman dung chỉ thị điện để nghiên
cứu hiện tượng điện đối với “ điện nhân tạo và điện thiên nhiên”
=> Richman đã phát hiện ra điện trường xung quanh vật tích điện và tính chất
của điện trường đó là giảm theo khoảng cách tới vật tích điện.
II
NHỮNG NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH VỀ ĐIỆN.
• 1745 Phranclin cũng nghiên cứu về điện.
• Thí nghiệm đầu tiên, ông đã nghiên cứu tác dụng của những mũi nhọn dẫn
điện
• Ông đưa ra khái niệm về điện dương và điện âm.
• Phranclin quan niệm rằng “ lửa điện là một chất phổ biến và mọi vật trước
khi tích điện đều chứa một lượng lửa điện như nhau.
• Trong sự phân bố lại, vật nào mang thừa lửa điện là vật tích điện dương, vật
nào mang thiếu lửa điện là vật tích điện âm.
• Ông chứng minh sự bảo toàn chất điện bằng thí nghiệm. Ông nêu ra giả
thuyết về bản chất điện của các tia chớp.
• 1752, ông thực hiện thí nghiệm nổi tiếng bằng cách dùng một chiếc diều thả
lên trời khi có những đám mây giông đang bay tới.
II
NHỮNG NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH VỀ ĐIỆN.
• 1759 Công trình của Êpinuxơ “ Thí nghiệm về lí thuyết điện và từ” với
quan niệm về các chất điện và chất từ, những chất lỏng mà các hạt tương
tác với nhau và tương tác với vật chất bằng những lực hút và lực đẩy.
• Êpinuxơ đưa ra chất từ tương tự như chất điện để giải thích các hiện tượng
từ, nhưng chất từ không hút hết được tất cả các vật mà chỉ hút được một số
vật.
• Trong thiên nhiên có các vật từ giống như vật điện nhưng không có các
chất dẫn từ giống như các chất dẫn điện. Còn về mặt khác, chất từ và chất
điện tuân theo quy luật như nhau.
III
NHỮNG NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG VỀ ĐIỆN
• Êpinuxơ nghiên cứu tương tác từ và tương tác điện giữa các vật. “ Lực
tương tác giảm theo khoảng cách, ông đoán rằng nó giảm theo tỉ lệ nghịch
với bình phương khoảng cách giống như lực hấp dẫn”
• 1967 Prixli phát biểu: Các phép tính lí thuyết chứng tỏ rằng nếu lực điện tỉ
lệ với 1/rn, chỉ khi nào n đúng bằng 2 thì các điện tích mới dàn hết ra mặt
ngoài của vật dẫn.
• 1771 Cavendixo đã chứng minh bằng thí nghiệm rằng lực điện tỉ lệ với 1/rn
trong đó n = 2 ± 1/50
• Cavendixo không công bố kết quả nghiên cứu của mình chính vì vậy mà tới
1879, macxoen mới tìm thấy và công bố n = 2 ± 21600.
• 14 năm sau thí nghiệm Cavendixo, culong phát minh lại được định luật đó
nhưng bằng một phương pháp khác, ngày nay mang tên định luật Culông
III
NHỮNG NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG VỀ ĐIỆN
• Culông tạo ra chiếc cân xoắn rất chính xác
và dùng nó để đo lực đẩy và lực hút giữa các
điện tích bằng nhau.
• Phát biểu định luật : “Tác dụng đẩy cũng
như tác dụng hút của hai quả cầu tích điện,
và do đó giữa hai phần tử điện cũng vậy, tỉ lệ
thuận với mật độ chất điện của cả hai phần
tử điện và tỉ lệ nghịch với bình phương
khoảng cách giữa chúng”
III
NHỮNG NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG VỀ ĐIỆN
• Culông cho rằng có hai chất điện, chúng tồn tại trong mọi vật với số
lượng như nhau.
• Ông nghiên cứu phân bố điện tích trong một vật dẫn và tìm ra rằng mọi
điện tích đều dàn ra mặt ngoài. Ông cũng chứng tỏ bằng thực nghiệm
rằng: “ lực điện tại mỗi điểm của vật dẫn tỉ lệ với mật độ điện tích tại
điểm đó”
=> Những nghiên cứu của Culông đã xác lập được phương pháp đo các
điện tích và từ tích.=> góp phần xây dựng lí thuyết toán học về các hiện
tượng điện từ.
IV
TĨNH ĐIỆN HỌC VÀ TĨNH TỪ HỌC
• Nhà toán học Grin ( 1793 – 1841) Ông nêu lên một nguyên tắc làm cơ sở
cho lí thuyết giải tích về tĩnh điện.
• Nguyên tắc đó có thể xác định các lực điện nhờ một hàm của tọa độ, sao cho
các thành phần của lực điện theo các trục tọa độ bằng đạo hàm riêng phần
của hàm đó lấy theo các biến số tương ứng và theo dấu ngược lại.
• Ông cũng đã xây dựng phương pháp giải tích để giải một bài toán khó hơn.
• Gauxo (1777 – 1855) cũng đóng góp vào sự phát triển lí thuyết giải tích về
tĩnh điện và tĩnh từ bằng việc xây dựng một lí thuyết tổng quát về thế.
=> Những công trình của Poatxong, Grin, Gauxo được thực hiện vào đầu thế kỉ
XIX. Về thực chất chúng tiếp nối và phát triển lí thuyết về các chất điện và chất
từ của tĩnh điện học và tĩnh từ học thế kỉ XVIII. Điện học thế kỉ XIX sẽ phát
triển theo một hướng hoàn toàn mới khi Ganvani phát minh ra dòng điện.
ĐIỆN HỌC ĐIỆN TỪ HỌC
V
ỨNG DỤNG
CHƯƠNG I. ĐIỆN TÍCH. ĐIỆN TRƯỜNG
CHƯƠNG II. DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI
CHƯƠNG III. DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG IV. TỪ TRƯỜNG
CHƯƠNG V. CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ
V
CHƯƠNG I. ĐIỆN TÍCH. ĐIỆN TRƯỜNG
1. Điện tích.
Lịch sử ra đời.
Nhà triết học Hy Lạp Thalet lần đầu tiên mô tả hiện tượng khi cọ xát hổ phách vào
miếng dạ thì nó có thể hút các vật nhẹ mà không cần tiếp xúc với các vật ấy.
Sau đó, Benjamin Franklin đưa ra các khái niệm điện tích dương và điện tích âm.
Franklin gọi điện tích ở thanh thủy tinh cọ xát với lụa là điện tích dương.
Ứng dụng. Trong quá trình dạy học GV có thể dẫn dắt lịch sử phát hiện điện tích trước
khi dạy kiến thức này cho HS.
2. Định luật Culông
Lịch sử ra đời.
Năm 1785, Charles Augustin De Broglie Coulomb (Pháp) bằng thực nghiệm đã tìm ra
định luật về sự tương tác giữa hai điện tích điểm đứng yên.
Sau đó Coulomb đã tiến hành đo lực hút. Sau nhiều lần thí nghiệm ông kết luận lực hút
giữa các điện tích tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng.
Ứng dụng. trong quá trình dạy học, GV có thể giới thiệu thí nghiệm cân xoắn của
Coulomb và đưa thí nghiệm cân xoắn vào để dạy định luật Coulomb.
V
CHƯƠNG I. ĐIỆN TÍCH ĐIỆN TRƯỜNG
V
CHƯƠNG I. ĐIỆN TÍCH ĐIỆN TRƯỜNG
3. Thuyết eletron
Lịch sử ra đời.
Thuyết electron ra đời vào cuối thế kỉ XIX sau khi người ta phát hiện ra electron
nhờ các công trình của Stoney, Plucker, Crookes, Schuster và đặc biệt là Thomson
và Millikan.
Năm 1874, Stoney đã dựa vào hiện tượng điện phân và xác định được độ lớn
điện tích nguyên tố e = 1,602023.10-19 C.
Năm 1891, người ta đặt tên cho điện tích nguyên tố là electron theo đề nghị của
Stoney.
Năm 1900, Millikan đo được điện tích của electron bằng thí nghiệm Millikan đo
được điện tích nhỏ nhất là 1,6. 10-19 C và điện tích của các hạt đều bằng số nguyên
lần 1,6. 10-19 C.
Ứng dụng.
Khi dạy thuyết electron, Gv có thể dẫn dắt lịch sử ra đời của thuyết và chiếu các
video để tăng thêm hứng thú học tập cho HS.
V
CHƯƠNG I. ĐIỆN TÍCH ĐIỆN TRƯỜNG
THÍ
NGHIỆM
CỦA
MILLIKAN
V
CHƯƠNG I. ĐIỆN TÍCH ĐIỆN TRƯỜNG
4. Tụ điện. Năng lượng của tụ điện.
Lịch sử ra đời.
Năm 1745, nhà vật lý người Hà Lan Musschenbork đã phát
minh ra chai Layden, là tụ điện đầu tiên.
Nhà vật lý học Hem-hon-xơ (1821-1894) xác định được năng
lượng của tụ điện đã nạp điện là:
1 𝑞
𝑊=
2 𝐶2
Ứng dụng. khi dạy về năng lượng của tụ điện (bài 6 Tụ điện
SGK VL 11 CB) GV có thể dẫn dắt lịch sử ra đời của công
thức này.
V
CHƯƠNG I. ĐIỆN TÍCH ĐIỆN TRƯỜNG
5. Điện trường
Lịch sử ra đời.
Thuyết tương tác gần được Michael Faraday nêu lên lần đầu tiên sau đó được
Maxwell hoàn thiện và chứng minh bằng lí thuyết. Ngày nay khoa học đã chứng
minh được sự đúng đắn của thuyết tương tác gần.
Nội dung cơ bản của thuyết: thuyết cho rằng lực tương tác giữa các vật thể chỉ có
thể truyền từ vật này sang vật kia nhờ một môi trường nào đó bao quanh các vật. khi
chỉ có một điện tích thôi thì khoảng không gian bao quanh nó cũng chịu những biến
đổi nhất định.
Michael Faraday là người đã đưa ra khái niệm điện trường ở thế kỉ XIX, đã cho
rằng không gian bao quanh một vật tích điện được lấp đầy bởi các đường sức.
Ứng dụng: Lý thuyết tác dụng gần là cơ sở của các kiến thức về điện trường, do
đó GV nên tìm hiểu thuyết này để hiểu rõ hơn về bản chất của điện trường.
V
CHƯƠNG II. DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI
1. Dòng điện không đổi.
Lịch sử ra đời.
Năm 1800, Vonta (1745-1827) dựa trên những nghiên cứu
trước đó đã phát minh ra dòng điện và loại máy phát dòng
điện đầu tiên mang tên “cột Vonta” (pin).
Năm 1826, Ampe(1775-1843) đã đưa ra 2 khái niệm cơ
bản của điện học là sức căng điện (hiệu điện thế) và dòng
điện. Ông định nghĩa chiều của dòng điện là chiều đi của
điện tích dương. Ông cũng phát hiện ra tương tác giữa hai
dòng điện, tương tác đó có thể là hút hoặc đẩy.
Ứng dụng vào dạy học THPT:
Tạo tiền đề cho các khái niệm trong chương Dòng điện
không đổi, ở các bài : Dòng điện không đổi. Nguồn điện;
Pin và Accquy;… ở chương trình Vật Lý lớp 11.
V
CHƯƠNG II. DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI
2. Định luật Jun-Lenxo
Lịch sử ra đời định luật Jun - Lenxơ
Năm 1841 Jun (1818 - 1889) công bố trên “Tạp chí triết học” một bài nghiên
cứu về hiệu ứng nhiệt của dòng điện. Ông nêu lên rằng lượng nhiệt tỏa ra
trong dây dẫn tỉ lệ với bình phương cường độ dòng điện.
Cũng vào thời gian đó Lenxơ (1804 - 1865) cũng nghiên cứu vấn đề đó một
cách toàn diện và chính xác hơn, xác định các đơn vị điện trở, dòng điện và
sức điện động, khảo sát nhiều loại điện trở khác nhau và đi đến một định luật
đầy đủ công bố năm 1843. Định luật đó được gọi là định luật Jun - Lenxơ.
V
CHƯƠNG II. DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI
2. Định luật Jun-Lenxo
Ứng dụng vào dạy học THPT:
Định luật này được trình bày
trong chương Điện học, bài 16:
“Định luật Jun – Lenxơ" sách
giáo khoa vật lí lớp 9 và cũng
tiếp tục tìm hiểu trong bài 8:
“Điện năng. Công suất điện”
SGK vật lý 11 cơ bản và bài 12
“Điện năng và công suất điện.
Định luật Jun – Len-xơ SGK
vật lý 11 nâng cao.
Ta có thể dùng kiến thức lịch
sử ra đời của định luật Jun Lenxơ để mở đầu hoặc giới
thiệu sơ qua về hoàn cảnh ra
đời định luật cho học sinh
trước khi đi vào dạy nội dung
định luật => tạo hứng thú cho
học sinh.
V
CHƯƠNG II. DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI
3. Công của dòng điện Ganvanic
Lịch sử ra đời.
Hemhônxơ đưa ra kết luận rằng lượng nhiệt tỏa ra trong dây dẫn của một
mạch điện gavanic ứng với công của các lực điện trong mạch. Dòng một chiều
đều (còn gọi là dòng ganvanic) là dòng điện có cường độ và chiều không đổi
theo thời gian.
Ứng dụng vào dạy học THPT:
Kiến thức này không được đưa ra trong từng bài cụ thể, tuy nhiên ta có thể
vận dụng để cho học sinh thấy rằng công của dòng điện 𝐴 = 𝑈𝐼𝑡 (được học ở
bài 13: Điện năng - công của dòng điện, SGK VL9) trong trường hợp mạch điện
chỉ có dây dẫn có điện trở R đáng kể thì 𝐴 = 𝑈𝐼𝑡 = 𝐼 2 𝑅𝑡 và nhiệt lượng tỏa ra
trên dây dẫn khi có dòng điện chạy qua (được học ở bài 16: Định luật Jun Lenxơ, SGK VL9) 𝑄 = 𝐼 2 𝑅𝑡 là bằng nhau.
V
CHƯƠNG II. DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI
4. Định luật Ôm
Lịch sử ra đời.
• Định luật Ôm đối với mạch chỉ chứa điện trở.
Năm 1826, nhà bác học người Đức G.S Ôm (1789-1854) đã thiết lập được bằng
𝑈
thực nghiệm định luật Ôm cho đoạn mạch, công thức định luật Ôm là 𝐼 =
𝑅
• Định luật Ôm đối với toàn mạch.
Sau khi phát minh định luật Ôm đối với mạch chỉ chứa điện trở, 1 năm sau(1827)
cũng bằng thực nghiệm ông phát minh ra định luật Ôm đối với toàn mạch
𝜀
𝐼=
𝑅+𝑟
Ứng dụng vào dạy học THPT:
Đây là nội dung kiến thức được sử dụng dạy học bài : Đinh luật Ôm đối với toàn
mạch.
Ở chương trình sách giáo khoa, định luật ôm được thiết lập nhờ vận dụng định luật
Jun-Lenxo và định luật bảo toàn năng lượng.
V
CHƯƠNG III. DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG
1. Dòng điện trong chất điện phân
Lich sử ra đời.
Định luật điện phân Faraday là một định luật điện phân
cơ bản do Michael Faraday (1791-1867) đưa ra năm 1833.
Ứng dụng dạy học THPT.
Đinh luật Faraday được đưa vào sách giáo khoa vật lý 11
gồm định luật I Faraday, định luật II Faraday.
Định luật I Faraday: Khối lượng m của chất được giải
phóng ra ở điện cực của bình điện phân tỉ lệ với điện lượng q
chạy qua bình đó.
Định luật II Faraday: Đương lượng điện hóa k của một
𝐴
nguyên tố tỉ lệ với đương lượng gam của nguyên tố đó
1
𝑐
𝑛
Người ta kí hiệu: = 𝐹 và F gọi là số Faraday.
V
CHƯƠNG III. DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG
2. Dòng điện trong chất bán dẫn:
Lịch sử ra đời.
Năm 1833, Faraday nhận thấy bạc sunfua có tính chất điện không
giống cả kim loại lẫn điện môi. Nó có hệ số nhiệt điện trở âm.
Năm 1873, Smit quan sát hiện tượng giảm điện trở của selen khi chiếu
bằng ánh sáng mặt trời.
Năm 1874, Brao nhận thấy Galen và frit có tính chỉnh lưu.
Những chất như vậy người ta gọi là chất bán dẫn
Ứng dụng dạy học THPT
Làm cơ sở lý thuyết để dạy bài dòng điện trong chất bán dẫn.