1
MụC LụC
Danh mục các bảng biểu:
Số bảng, đồ thị Tên Trang
Bảng 1.1 So sánh lợng kiều hối nhận đợc ở hai nhóm nớc 21
Bảng 1.2 Chuyển tiền t nhân và cán cân vãng lai của Việt
Nam
27
Bảng 2.1 Tình hình kiều hối vào Việt Nam từ năm 1991-
1998
35
Bảng 2.2 Kiều hối vào Việt Nam năm 1999-2009 36
Bảng 2.3 Nguồn kiều hối đổ vào Việt Nam từ các quốc gia 37
Bảng 2.4 Số lợng kiều hối qua các kênh 40
Bảng 2.5 Phân bố kiều hối tại Việt Nam 46
Đồ thị 2.1 Tỷ lệ kiều hối thu hút từ các đối tợng 38
Đồ thị 2.2 So sánh giữa kiều hối và FDI 41
Đồ thị 2.3 So sánh giữa kiều hối và ODA 42
Đồ thị 2.4 Tình hình sử dụng kiều hối tại Việt Nam 45
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ nhận kiều hối 12
Danh mục các từ viết tắt
2
Từ viết tắt Diễn giải
FDI Đầu t trực tiếp nớc ngoài
ODA Quỹ hỗ trợ phát triển chính thức
NHNN Ngân hàng Nhà nớc
WB Ngân hàng Thế giới
WTO Tổ chức thơng mại thế giới
3
Mở Đầu
1) Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, vốn đầu t cho phát triển
là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi
quốc gia. Vì vậy thu hút vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là vấn đề đợc rất
nhiều sự quan tâm của các quốc gia. Đặc biệt đối với một quốc gia thiếu vốn
nh Việt Nam thì việc tìm câu trả lời cho ba câu hỏi: Huy động vốn nh thế
nào? Làm thế nào để huy động vốn ? Và đồng vốn đợc đa vào sử dụng ra sao
cho hiệu quả đã trở nên hết sức cần thiết, thậm chí là vấn đề bức thiết đặt ra
khi Việt Nam gia nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO.
Có thể nói tăng thu hút nguồn vốn nớc ngoài là cơ hội lớn nhất mà
chúng ta có đợc khi gia nhập WTO. Vì vậy để việc thu hút vốn có hiệu quả,
ngoài việc tận dụng các nguồn vốn sẵn có trong nớc chúng ta còn cần phải
khai thác tốt nguồn vốn bên ngoài này. Nếu nh trong giai đoạn trớc thời kỳ
đổi mới, khi đề cập đến nguồn ngoại tệ đổ vào nớc ta thì hầu nh chỉ xem xét
các nguồn vốn chủ yếu nh nguồn vốn đầu t trực tiếp FDI, nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức ODA mà không mấy mặn mà với kiều hối. Nhng trớc
tình hình dòng kiều hối đổ vào Việt Nam tăng liên tục trong hơn 20 năm qua,
nhận thức về kiều hối ở nớc ta có những thay đổi hết sức quan trọng. Các nhà
kinh tế cùng với các nhà chính sách đã nhận ra đây là một trong những nguồn
thu hút ngoại tệ hiệu quả, dồi dào, tiềm năng thu hút lớn và đem lại nhiều lợi
ích cũng nh có vai trò quan trọng cho sự phát triển của đất nớc ta.
Vì vậy việc nghiên cứu lý thuyết về kiều hối và phân tích đánh giá
thực trạng lợng kiều hối ở Việt Nam từ đó đề ra những giải pháp cụ thể nhằm
tăng cờng thu hút kiều hối ở nớc ta trong những năm tới là rất quan trọng, có
ý nghĩa to lớn và cần thiết. Do đó chúng em chọn đề tài : Giải pháp tăng c-
ờng thu hút kiều hối vào Việt Nam làm đề tài nghiên cứu khoa học.
2) Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Bài viết tập trung nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ 3 vấn đề chính sau:
4
_ Thứ nhất: Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về kiều hối.
_ Thứ hai: Phân tích và đánh giá thực trạng thu hút kiều hối hiện nay
của Việt Nam trong điều kiện hội nhập WTO.
_ Thứ ba: Dự báo, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút
kiều hối của Việt Nam trong những năm tới.
3) Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
_ Đối tợng nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề kiều hối tại Việt Nam.
_ Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình thu hút kiều hối vào Việt
Nam từ những năm 90 cho tới nay.
4) Phơng pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng các phơng pháp nghiên cứu thống kê, phân tích logic,
kết hợp giữa lý luận và tình hình thực tế. Đồng thời vận dụng phơng pháp
tổng hợp số liệu, phơng pháp so sánh, phơng pháp phân tích đánh giá báo cáo
để đa ra những nhận định xác đáng và giải pháp phù hợp.
5) Bố cục bài viết
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài viết gồm 3 chơng:
_ Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về thu hút kiều hối và sự cần thiết
phải tăng cờng thu hút kiều hối vào Việt Nam .
_ Chơng 2: Thực trạng thu hút kiều hối vào Việt Nam trong thời gian qua.
_ Chơng 3: Dự báo và giải pháp nhằm tăng cờng thu hút kiều hối vào
Việt Nam trong những năm tới.
5
Nội Dung
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về kiều hối và sự cần thiết phải
tăng cờng thu hút kiều hối vào việt Nam
1.1. Tổng quan về kiều hối
1.1.1. Kiều hối là gì?
Hiện nay có rất nhiều cách hiểu cũng nh ý kiến khác nhau về định
nghĩa kiều hối.
Theo Puri & Ritzema (1999) Kiều hối (international remittances)
có thể đợc định nghĩa là phần thu nhập của ngời lao động ở nớc ngoài gửi về
nớc. Một cách chi tiết hơn, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) định nghĩa kiều hối
của ngời lao động là hàng hoá và các công cụ tài chính do ngời lao động
sống và làm việc ở nớc ngoài từ một năm trở lên chuyển về đất nớc họ
Theo quyết định 170/1999/QĐ-TTg của Thủ tớng chính phủ ngày
19/08/1999 có giải thích định nghĩa về kiều hối: Kiều hối là các loại ngoại
tệ tự do chuyển đổi đợc chuyển vào Việt Nam theo các hình thức sau:
_ Chuyển ngoại tệ thông qua các tổ chức tín dụng đợc phép;
_ Chuyển ngoại tệ thông qua các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài
chính bu chính quốc tế;
_ Cá nhân mang ngoại tệ theo ngời vào Việt Nam. Cá nhân ở nớc
ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam có mang theo ngoại tệ hộ cho ngời Việt
Nam ở nớc ngoài phải kê khai với Hải quan cửa khẩu số ngoại tệ mang hộ từ
nớc ngoài gửi về cho Ngời thụ hởng ở trong nớc.
Còn theo ý kiến của một số lãnh đạo các Ngân hàng thơng mại cổ
phần trong nớc về kiều hối, điển hình là ông Nguyễn Thanh Toại - Phó tổng
giám đốc ACB phát biểu vào cuối năm 2007 trích trong bài báo Kiều hối lũ
lợt đổ về đăng trên báo Tuổi trẻ ngày 15/12/2007: " Trớc đây, chúng ta hiểu
kiều hối là tiền kiều bào gửi cho thân nhân với ý nghĩa trợ cấp tiêu dùng. Nh-
ng nay trong số này còn có tiền ngời lao động gửi về nhà, tiền kiều bào gửi về
đầu t, ngời thân của khách du lịch chuyển về tiếp tế khi họ dừng chân ở Việt
6
Nam, ngời thân của du học sinh ngời nớc ngoài du học tại Việt Nam. Gọi
chung nhóm này là chuyển tiền bank-to-bank
Nhng để hiểu một cách đầy đủ hơn, chúng ta cần kết hợp các định
nghĩa trên để có một định nghĩa tổng quan về Kiều hối nh sau: Kiều hối là
toàn bộ tiền kiều bào gửi cho thân nhân với ý nghĩa trợ cấp tiêu dùng, tiền
ngời lao động gửi về nhà, tiền kiều bào gửi về đầu t, ngời thân của khách du
lịch chuyển về tiếp tế khi họ dừng chân ở Việt Nam, ngời thân của du học
sinh ngời nớc ngoài du học tại Việt Nam và phải thông qua con đờng chính
thức nh: thông qua các tổ chức tín dụng đợc phép; thông qua các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bu chính quốc tế; cá nhân mang ngoại tệ
theo ngời vào Việt Nam có khai báo với Hải quan cửa khẩu.
1.1.2 Các dòng kiều hối
Hiện nay tồn tại rất nhiều cách phân chia, tùy theo những căn cứ khác
nhau mà chia nguồn tiền kiều hối thành các loại khác nhau. Cụ thể là:
1.1.2.1 Căn cứ theo phơng thức chuyển tiền
Theo phơng thức này thì nguồn tiền kiều hối chuyển vào một quốc gia
có thể phân thành 2 loại sau:
a) Kiều hối chuyển theo kênh chính thức:
Là lợng kiều hối đợc chuyển qua các tổ chức tín dụng, các tổ chức
kinh tế đợc Ngân hàng Nhà Nớc cho phép làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại
tệ, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bu chính quốc tế và các cá
nhân mang theo ngoại tệ hộ cho kiều bào ở nớc ngoài có khai báo với Hải
Quan cửa khẩu số ngoại tệ mang hộ từ nớc ngoài gửi cho ngời thụ hởng ở
trong nớc.
Hiện nay phơng thức chuyển tiền thông qua con đờng chính thức đã
phổ biến rộng rãi bởi phơng thức này có nhiều u điểm, nổi bật trong số đó là
nhanh chóng, tiền nhận đợc ngay không phải chờ lâu (trong trờng hợp khách
hàng sử dụng dịch vụ chuyển tiền ngay của các tổ chức chuyển tiền nhanh có
các đại lý đặt tại Ngân hàng, công ty kiều hối) và an toàn. Tuy nhiên cũng rất
7
nhiều kiều bào e ngại vì phải chứng minh tính pháp lý của món tiền, đồng
thời phí dịch vụ của Ngân hàng còn cao, giá ngoại tệ mà ngân hàng bán ra
cao hơn (mua vào thấp hơn) thị trờng tự do, ngoài ra còn phải xuất trình
nhiều giấy tờ.
b) Kiều hối chuyển theo kênh phi chính thức:
Là lợng kiều hối đợc chuyển vào một quốc gia do kiều bào nhập cảnh
vào quốc gia đó mà không khai báo tại Hải Quan cửa khẩu hoặc qua đờng
dây ngầm của dịch vụ chuyển tiền t nhân không qua hệ thống ngân hàng và
các công ty kiều hối đợc cấp giấy phép nhận và chi trả ngoại tệ.
Phơng thức chuyển tiền này đơn giản, chỉ cần điện 2 lần điện thoại:
một cho cá nhân làm dịch vụ chuyển tiền và một cuộc điện thoại cho thân
nhân ở Việt Nam đến địa điểm chi trả hoặc đờng dây chi trả sẽ đến tận nhà
của kiều quyến để thực hiện chi trả. Do đó có u điểm là tiền nhận đợc ngay
không phải chờ lâu.
Ngoài ra phơng thức này còn có các u điểm là: giá ngoại tệ bán ra thấp
hơn (mua vào cao hơn) tỷ giá bán ra và mua vào của các ngân hàng thơng
mại, và không đòi hỏi phải xuất trình nhiều giấy tờ nh phơng thức trên. Tuy
nhiên do phơng thức này có đặc trng là đợc thực hiện trên cơ sở quen biết và
tin tởng lẫn nhau nên phơng thức này còn tồn tại 2 nhợc điểm lớn là không an
toàn và phí cao.
Theo nghiên cứu của Ngân Hàng Thế Giới, quy mô của thị truờng kiều
hối đợc chuyển qua kênh phi chính thức xấp xỉ ngang bằng với thị trờng kiều
hối đợc chuyển qua kênh chính thức.
(Nguồn www.vnmedia.vn).
1.1.2.2 Căn cứ theo nguồn gốc của nguồn tiền kiều hối
Gửi tiền của cá nhân qua biên giới với đặc điểm là ngoại tệ đối với
quốc gia nhận tiền đợc gọi là remittance và thông dụng ở nớc ta với tên gọi
là kiều hối. Theo phân loại của Ngân hàng Thế giới (WB), gửi tiền cá nhân
qua biên giới bao gồm 3 hình thức sau:
8
_ Gửi tiền của ngời lao động (workers remittance): tiền gửi từ những
ngời lao động làm việc ở nớc ngoài trên 1 năm.
_ Trợ cấp cho ngời làm công (compensation of employees): tiền gửi từ
những ngời lao động làm việc thời vụ, không thờng xuyên ở nớc ngoài dới 1
năm.
_ Chuyển tiền của ngời di c (migrants transfers): tài sản tài chính và
tài sản tính bằng tiền theo ngời chuyển sang định c ở nớc khác.
1.1.2.3 Các dòng kiều hối vào Việt Nam
a) ý nghĩa của việc nghiên cứu các dòng kiều hối vào Việt Nam
Việc nghiên cứu các dòng kiều hối vào Việt Nam có vai trò hết sức to
lớn, thể hiện:
Thứ nhất, nghiên cứu các dòng kiều hối theo phơng thức chuyển tiền,
xác định số dòng tiền hiện tại từ đó có thể xác định số lợng kiều hối cũng nh
có những biện pháp thu hút kiều hối phù hợp với tình hình cụ thể.
Thứ hai, nghiên cứu các dòng kiều hối theo nguồn gốc của nguồn kiều
hối ta sẽ xác định đợc qui mô, tiềm năng của từng dòng tiền cũng nh tác
động của nó tới nền kinh tế, căn cứ vào đó đa ra chính sách cụ thể phát huy
thế mạnh của từng dòng tiền.
b) Các dòng kiều hối vào Việt Nam
Nguồn kiều hối vào Việt Nam cũng đợc chia thành các loại khác nhau,
tuỳ theo căn cứ phân chia. Cụ thể là:
_ Theo phơng thức chuyển tiền: hiện nay ở Việt Nam kiều hối chảy về
nớc cũng theo hai phơng thức trên. Theo đánh giá của các nhà kinh tế, lợng
kiều hối chúng ta thống kê đợc qua kênh chính thức chênh lệch khá nhiều so
với lợng kiều hối thực tế đổ vào nớc ta do có một lợng không nhỏ kiều hối
chảy qua kênh phi chính thức. Tính đến trớc năm 2006 thì phần lớn lợng kiều
hối chảy trong nền kinh tế là nguồn vốn không chính thức và không danh xng
rõ ràng. Song từ đầu tháng 6/06 Pháp lệnh Ngoại hối của Việt Nam đã bắt
9
đầu có hiệu lực. Đây cũng là bớc đổi mới quan trọng trong chính sách quản
lý ngoại hối, góp phần thu hút dòng kiều hối chảy mạnh về Việt Nam trong
thời gian gần đây. Những nỗ lực của Chính phủ Việt Nam trong việc khơi
thông dòng chảy kiều hối bằng chính sách ngày càng thông thoáng, tạo điều
kiện để kiều hối chuyển về qua các kênh chính thức dễ dàng và thuận tiện,
góp phần giảm thiểu việc chuyển ngân qua t nhân hoặc các đờng không chính
thức.
Cùng với chính sách thông thoáng của Chính phủ, các ngân hàng cũng
đang ráo riết đa ra hàng loạt những chơng trình hoạt động nhằm thu hút kiều
hối và tạo điều kiện chuyển kiều hối thông qua con đờng chính thức.
_ Còn nếu dựa vào nguồn gốc của nguồn kiều hối, dòng kiều hối đổ về
Việt Nam xuất phát từ 3 nguồn chính: Kiều bào, ngời lao động làm việc ở n-
ớc ngoài và ngời nớc ngoài gửi ngời thân đi du học hoặc du lịch ở Việt Nam.
Theo ý kiến chuyên gia kinh tế Nguyễn Xuân Nghĩa tại Canifornia
phát biểu trong bài báo Kiều hối chuyển về Việt Nam có nguy cơ sụt giảm
trong năm 2009 đăng trên thời báo Kinh tế ngày 07/09/2009 thì kiều hối nói
chung xuất phát từ hai nguồn chính: tiền dành dụm của ngời Việt Nam trong
nớc đi xuất khẩu lao động gởi về cho gia đình, và tiền của ngời Việt Nam
định c ở nớc ngoài gởi về giúp đỡ thân nhân trong nớc. Trong đó số tiền gửi
về nớc của các lao động Việt Nam hiện ở nớc ngoài chỉ chiếm một phần nhỏ
trong số kiều hối gửi về nớc. Theo nhật báo Mỹ Wall Street Journal, gần hai
phần ba lợng kiều hối mà Việt Nam nhận đợc trong thời gian qua đến từ Hoa
Kỳ, nơi có một cộng đồng ngời Việt hải ngoại đông đảo.
1.1.3. Quy trình nhận kiều hối
1.1.3.1 Sơ đồ nhận tiền kiều hối:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ nhận kiều hối
Ngân hàng, Bưu điện,
Các Đại lý tổ chức chuyển
tiền Quốc tế ở Nước ngoài
Người chuyển tiền
(Nước Ngoài)
Người nhận tiền
(Việt Nam)
(2)
(1)
(3)
Ngân hàng, Bưu điện,
Các Đại lý tổ chức chuyển
tiền Quốc tế ở Việt Nam
(5)
(4)
10
(Nguồn: Ngân hàng Vietcombank)
(1) Ngời có nhu cầu chuyển tiền về Việt Nam sẽ lựa chọn tổ chức
chuyển tiền phù hợp đến liên hệ.
(2) Các Tổ chức chuyển tiền sẽ kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ
chuyển tiền, nếu đồng ý, sẽ nhận tiền của khách hàng và chuyển đi theo yêu
cầu.
(3) Thông báo đã chuyển tiền, cung cấp thông tin cần thiết cho ngời
thụ hởng để nhận tiền (nếu có).
(4) Các tổ chức chuyển tiền thông qua các hệ thống liên kết toàn cầu
để xử lý các món tiền chuyển lẫn nhau.
(5) Ngời thụ hởng ở Việt Nam đến nhận tiền tại các tổ chức phù hợp.
1.1.3.2 Các cách thức nhận tiền kiều hối.
a) Nhận tiền kiều hối thông qua tài khoản tại Ngân hàng.
Các khách hàng sẽ tự lựa chọn Ngân hàng đại diện cho mình, mở một
tài khoản cá nhân sau đó sẽ cung cấp cho ngời thân của mình những thông tin
sau:
_ Họ và tên (full name):...............................................
_ Số tài khoản (accounts number):
11
_ Số CMND (passport or ID card number) :............
_ Địa chỉ (address):....................................................
_ Điện thoại (telephone number):..............................
Tên Ngân hàng ng ời thụ h ởng (beneficiary s bank)
VD: BANK FOR INVESTMENT AND DEVELOPMENT OF VIETNAM
HO CHI MINH CITY BRANCH
134 NGUYEN CONG TRU, DIST. 1, HO CHI MINH CITY, VIET
NAM
SWIFT CODE: BIDVVNVX310
Khi Ngân hàng ngời thụ hởng nhận đợc lệnh báo có từ ngân hàng nớc
ngoài, ngân hàng sẽ lập tức ghi có vào tài khoản khách hàng. Thông thờng
các ngân hàng sẽ liên lạc với khách hàng để thông báo về số tiền chuyển về.
Nếu khách hàng (ngời nhận tiền) không muốn mở tài khoản tại Ngân
hàng thì có thể cung cấp cho ngời chuyển tiền đủ những thông tin trên kèm
theo số chứng minh nhân nhân, Ngân hàng vẫn sẽ nhận tiền về an toàn cho
khách hàng.
b) Nhận tiền kiều hối thông qua các đại lý (là các NHTM) của
các Công ty chuyển tiền quốc tế.
Hiện nay trên các hệ thống Ngân hàng Việt Nam có mặt của nhiều tổ
chức chuyển tiền lớn trên thế giới. Đại diện là hai công ty chuyển tiền nhanh
toàn cầu là Western Union và Money Gram.
Thông qua hệ thống toàn cầu của các tổ chức này khách hàng có thể
nhận tiền kiều hối từ ngời thân một cách nhanh chóng (chỉ mất vài phút). Với
mỗi hệ thống Ngân hàng làm đại lý cho các tổ chức trên, cách thức nhận tiền
12
cũng có vài điểm khác nhau. Và đây cũng là một trong những lợi thế thu hút
lợng kiều hối của các hệ thống Ngân Hàng Việt Nam.
Khách hàng chỉ cần mang chứng minh nhân dân (hoặc những giấy tờ
tùy thân hợp lệ khác) đến ngân hàng và cung cấp mã số chuyển tiền mà ngời
thân cung cấp, cùng với loại tiền tệ mà mình mong muốn nhận (VND, USD).
Nhân viên ngân hàng sẽ dựa trên những thông tin khách hàng cung cấp để
kiểm tra, đối chiếu trên cơ sở dữ liệu của công ty chuyển tiền quốc tế cung
cấp (thông qua mạng internet), nếu khớp đúng nhân viên ngân hàng sẽ tiến
hành chi tiền cho khách hàng, nếu sai thông tin thì nhân viên ngân hàng sẽ
yêu cầu khách hàng cung cấp lại thông tin.
c) Nhận tiền kiều hối bằng các loại Séc quốc tế (Bank s draft).
Ngoài hai phơng thức trên, khách hàng còn có thể nhận tiền từ ngời
thân bằng các loại séc quốc tế.
Khi một khách hàng nhận đợc một tờ banks draft của ngời thân hoặc
một công ty từ nớc ngoài chuyển về. Khách hàng có thể đến ngân hàng của
mình yêu cầu thu tiền hộ.
Ngân hàng dựa trên những thông tin cung cấp trên tờ séc sẽ tiến hành
nhờ thu đến ngân hàng phát hành tờ séc đó (hoặc một ngân hàng đại lý trung
gian). Sau khoảng từ 2 đến 4 tuần, nếu tờ séc hợp lệ ngân hàng sẽ nhận đợc
báo có từ ngân hàng phát hành (hoặc ngân hàng đại lý trung gian), khi đó
ngân hàng sẽ báo có đến cho khách hàng của mình.
1.1.4 Vai trò của kiều hối trong phát triển kinh tế
Cùng với sự tăng lên mạnh mẽ về số lợng, kiều hối đang ngày càng thể
hiện giá trị ở chiều sâu đời sống xã hội. Với quy mô đáng kể, dòng tiền này
có ảnh hởng không nhỏ không những với các hộ gia đình nhận kiều hối mà
còn ảnh hởng tới toàn bộ nền kinh tế nói chung. Dới đây là 4 vai trò quan
trọng nhất của kiều hối trong phát triển kinh tế:
_ Về phân tích cán cân vãng lai: có thể thấy ngay là kiều hối đóng một
vai trò quan trọng trong việc làm giảm sự thiếu hụt cán cân vãng lai. Cụ thể
13
trong nhiều năm liền Việt Nam là một quốc gia nhập siêu, chỉ tính riêng năm
2007, nhập siêu của cả nớc dự báo khoảng 12,4 tỷ USD. Trong khi đó chỉ
riêng nguồn kiều hối đã mang về khoảng 6 tỷ USD (chỉ bao gồm đờng chính
thức), giúp bù đắp gần 50 % thâm hụt cán cân thơng mại.
_ Kiều hối cũng đóng vai trò quan trọng là nguồn cung cấp ngoại tệ
cho nền kinh tế tạo ra một nguồn lực tài chính cho đất nớc, làm tăng sức đề
kháng của Việt Nam trớc những chuyến biến phức tạp của nền kinh tế Thế
giới. Đây là một nguồn lực tài chính đợc huy động t trong dân c - nội lực tài
chính của quốc gia, mang tính ổn định hơn những nguồn ngoại tệ khác nh
vốn vay, tiền viện trợgiúp quốc gia giảm thiểu nhiều rủi ro trong quá trình
huy động vốn, giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn nớc ngoài.
_ Việt Nam là một nớc sản xuất dầu thô và vừa nhận đợc số lợng kiều
hối đáng kể. Do đó Việt Nam là một trờng hợp điển hình để so sánh lợi ích
của kiều hối và thu nhập từ nguồn tài nguyên thiên nhiên. Trong khi số thu
nhập về dầu thô trong năm 2007 lên đến khoảng 12,7 tỷ USD (số liệu báo cáo
từ Tập đoàn Dầu khí Quốc gia) hoàn toàn nằm trong tay Nhà nớc. Việc sử
dụng số tiền này một cách hữu hiệu không tránh khỏi những mâu thuẫn liên
hệ đến chính trị, giữa quyền lợi của Đảng và của nhân dân. Ngợc lại Kiều hối
gồm nhiều triệu món tiền nhỏ, đợc phân phối rộng rãi và không qua trung
gian Nhà nớc. Do đó kiều hối không bị ảnh hởng tiêu cực nh số lợng thu
nhập từ dầu thô.
_ Quan trọng hơn cả, trên phơng diện thực tế, kiều hối góp phần trực
tiếp cho công cuộc xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam .
Lợng kiều hối chuyển về đáp ứng những nhu cầu cụ thể của ngời thụ
hởng và bởi vậy có thể góp phần xoá đói giảm nghèo. Những nghiên cứu của
Ngân hàng Thế giới dựa trên các điều tra hộ gia đình vào những năm 90 cho
thấy chuyển tiền của ngời di c góp phần giảm nghèo đói ở nớc nhận khoảng
11% ở Uganda, 6% ở Bangladesh, 5% ở Ganna. Mặc dù cha có một kết quả
cụ thể về đánh giá tác động của lợng kiều hối tới công cuộc xoá đói giảm
14
nghèo ở Việt Nam nhng chúng ta có thể khẳng định rằng lợng kiều hối đã
góp phần cho công cuộc xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam bởi có đợc số tiền
này ngời nhận có thể trang trảI những chi phí cuộc sống, nâng cao mức sống,
hoặc có thể sử dụng vào công việc kinh doanh, tăng thu nhập. Ngoài việc chi
tiêu và sử dụng vào kinh doanh, nhiều ngời đầu t vào hệ thống ngân hàng dới
dạng tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu cấp tín dụngcủa hệ thống
ngân hàng, qua đó góp phần tăng đầu t phát triển nền kinh tế, là một trong
những điều kiện tốt để thực hiện xoá đói giảm nghèo và cảI thiện điều kiện
sống.
Trong 5 năm vừa qua lợng kiều hối chuyển về nớc mỗi năm mỗi tăng v-
ợt bậc cho thấy kiều hối thực sự là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế
đất nớc và đang có nhiều thuận lợi để đột phá trong tơng lai. Những năm gần
đây chính sách kiều hối đợc điều chỉnh theo hớng cởi mở hơn, tạo thêm nhiều
thuận lợi cho cả ngời gửi và ngời nhận. Đây đợc coi là nguyên nhân chính tạo
nên sự tăng trởng ngoạn mục về lợng kiều hối chuyển tiền về nớc.
1.1.5 Các nhân tố ảnh hởng đến việc thu hút kiều hối
Dựa trên nguồn gốc, thành phần tham gia quá trình nhận chuyển kiều
hối cũng nh các đặc điểm của dòng kiều hối, chúng ta có thể xác định đợc
các nhóm nhân tố chủ yếu ảnh hởng tới việc thu hút kiều hối nh sau:
1.1.5.1 Các nhân tố thuộc về ngời chuyển và ngời nhận kiều hối
_ Các nhân tố thuộc về ngời chuyển kiều hối
Đầu tiên phải kể đến là số lợng kiều bào sinh sống và làm việc ở nớc
ngoài của mỗi quốc gia. Thông thờng thì số tiền chuyển về sẽ lớn, còn nếu
số lợng này ở nớc ngoài nhỏ thì số ngời chuyển tiền về nớc cũng nhỏ.
Yếu tố thứ hai ảnh hởng không nhỏ là trình độ của những ngời chuyển
kiều hối. Đối với những ngời đi làm việc ở nớc ngoài thì lao động có trình độ
sẽ đi kèm với một mức thu nhập cao hơn hẳn so với những ngời lao động
15
chân tay thuần tuý, trình độ thấp kém. Điều này sẽ tăng số lợng kiều hối
chuyển về; và ngợc lại. Đối với ngời định c ở nớc ngoài cũng vậy, có trình độ
hay không có trình độ hoặc trình độ thấp kém sẽ góp phần quyết định công
việc ổn định hay không, thu nhập cao hay thấp, qua đó quyết định lợng kiều
hối cao hay thấp.
_ Các nhân tố thuộc về ngời nhận kiều hối
Tác động rõ nét nhất trong nhân tố thuộc về ngời nhận kiều hối là hoàn
cảnh kinh tế của thân nhân trong nớc của kiều bào nớc ngoài. Khi hoàn cảnh
kinh tế này có nhiều khó khăn thì cũng là động lực lớn cho kiều bào nớc
ngoài chuyển về để giúp đỡ. Chúng ta có thể thấy rõ điều này qua việc nếu cả
thân nhân và kiều bào đều có hoàn cảnh kinh tế đầy đủ thì việc chuyển tiền
về giúp đỡ là không cần thiết. Chính vì vậy, luồng kiều hối phần lớn chỉ tập
trung ở các nớc đang và kém phát triển mà thôi. Vì những nớc này đại bộ
phận dân c còn nghèo, còn cần nhiều sự giúp đỡ để có cuộc sống thoải mái
hơn về kinh tế.
1.1.5.2 Các nhân tố thuộc về ngân hàng thơng mại và các công ty kiều
hối
Hiện nay phơng thức chuyển tiền thông qua con đờng chính thức đã
ngày càng phổ biến rộng rãi, dẫn đến các ngân hàng thơng mại và các công
ty kiều hối có ảnh hởng không nhỏ đến lợng kiều hối chuyển về trong nớc.
Trớc hết là số lợng và chất lợng các dịch vụ ngân hàng. Sự bùng nổ hệ
thống ngân hàng gây ra sự xáo động lớn trong các dịch vụ thanh toán. ở các
nớc đang phát triển nơi mà phần lớn số lợng kiều hối đổ về thì dịch vụ ngân
hàng dành cho kiều hối phát triển sẽ là một sự thúc đẩy lớn cho hoạt động
thu hút kiều hối phát triển. Các dịch vụ hiện nay chi trả kiều hối đã quan tâm
rất nhiều đến ngời nhận kiều hối vì các chi nhánh ngân hàng ngày càng đợc
mở ra rộng khắp. Các khoản kiều hối hiện nay đợc chi trả với thời gian nhanh
chóng và thuận tiện cho ngời nhận tiền. Nhân viên ngân hàng sẵn sàng hớng
dẫn một cách tỷ mỉ cho cả ngời nhận lẫn chuyển tiền và phong cách phục vụ
16
cũng ngày càng chu đáo. Điều này đã làm cho việc chuyển và nhận kiều hối
trở nên dễ dàng hơn, thuận tiện hơn, làm giảm bớt những e ngại của cả ngời
chuyển và ngòi nhận kiều hối.
Công nghệ của hệ thống ngân hàng cũng là một vấn đề quan trọng
trong hoạt động này. Với một hệ thống công nghệ hiện đại bắt kịp với trình
độ phát triển của nhiều nớc tiên tiến trên thế giới thì việc chuyển tiền đã diễn
ra nhanh chóng hơn, các thủ tục cũng đơn giản hơn nhiều. Nếu công nghệ
của hệ thống ngân hàng lạc hậu thì việc chuyển tiền sẽ mất rất nhiều thời
gian, độ trễ của việc chuyển tiền cho ngời nhận có thể là rất lớn. Bên cạnh
đó, những khoản kiều hối nhận về sẽ không đợc chuyển trực tiếp cho ngân
hàng mà sẽ phải tiến hành qua nhiều kênh ngân hàng trung gian thanh toán
trong nớc cũng nh nớc ngoài mới về đợc đến ngân hàng nhận. Điều này sẽ
làm tăng khoản phí chuyển tiền một cách đáng kể và thờng thì khoản phí này
sẽ đợc trừ trực tiếp vào khoản tiền mà ngời đợc hởng nhận. Đây sẽ là một sự
lãng phí lớn cho những khoản tiền kiều hối khi phải chi trả phí trung gian
thanh toán cho những ngân hàng đại lý ở nớc ngoài. Điều này có thể làm rõ
hơn trong ví dụ sau: Một ngân hàng ngời hởng nhận kiều hối ở nớc ngoài về
nhng không có hệ thống Swift, vì vậy thay vì nhận tiền trực tiếp từ ngân hàng
nớc ngoài về thì việc chuyển tiền thờng sẽ đợc chuyển qua một ngân hàng
trong nớc có Swift, ngân hàng này sẽ tiến hành chuyển tiếp qua ngân hàng đại
lý trong nớc và ngân hàng nhận sẽ nhận đợc tiền qua ngân hàng đại lý này.
Qua đó có thể thấy thay vì việc tiền đi trực tiếp từ một ngân hàng đại lý ở nớc
ngoài thì sẽ đi qua hai ngân hàng trung gian thanh toán trong nớc. Vì vậy trong
thời gian sẽ lâu hơn và sẽ bị thu thêm 2 lần phí trung gian chuyển tiền.
Mạng lới của hệ thống ngân hàng chi trả cũng là yếu tố then chốt của
hoạt động thu hút kiều hối. Một ngân hàng có mạng lới chi trả rộng khắp
cũng sẽ là một thế mạnh lớn để ngân hàng có thể tiến hành thu hút một số l-
ợng lớn khách hàng kiều hối. Có thể làm một phép thử so sánh giữa một ngân
hàng chỉ có hai chi nhánh lớn ( thờng sẽ đợc đặt tại các khu vực trung tâm)
17
với một ngân hàng có hai chi nhánh đặt tại các thành phố lớn và có mời điểm
giao dịch tại các khu vực nông thôn. Ta có thể thấy rõ lợng khách hàng sử
dụng dịch vụ kiều hối tại ngân hàng thứ nhất sẽ không bằng 1/20 số khách
hàng sử dụng dịch vụ kiều hối tại ngân hàng thứ hai. Đây là một điều hết sức
dễ hiểu vì với một chất lợng dịch vụ, giá cả nh nhau thì số lợng số lợng khách
hàng lại tập trung chủ yếu tập trung ở các khu vực nông thôn hơn là thành thị
vì trong bối cảnh giao lu hợp tác lao động quốc tế ngày càng rộng khắp thì số
lợng lao động nông thôn đi làm việc ở nớc ngoài ngày càng tăng.
Với nền kinh tế toàn cầu hoá ngày càng phát triển các dịch vụ tài
chính thì việc cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính ngày càng gay gắt và
ngày càng nhiều ngân hàng tham gia cung cấp dịch vụ này. Vì vậy, cuộc đua
giảm phí kiều hối đặc biệt ở các nớc đang phát triển là điều không thể tránh
khỏi. Điều này cũng giúp hoạt động này ngày càng phát triển.
Ngoài ra kể từ sau biến cố 11/9/2001, các nớc tăng cờng biện pháp an
ninh, kiểm soát chặt chẽ việc chuyển ngân để chống nạn khủng bố và rửa
tiền. Đây cũng là một trong nhiều lý do làm cho số ngoại tệ gửi chính thức
gia tăng. Kết quả là việc chuyển ngân không chính thức giảm xuống. Hệ
thống ngân hàng đợc sử dụng nhiều hơn và cũng tạo điều kiện cho các ngân
hàng đầu t nâng cấp hoạt động dịch vụ của mình.
1.1.5.3 Các nhân tố thuộc về nớc nhận kiều hối
Có rất nhiều nhân tố thuộc về nớc nhận kiều hối ảnh hởng đến việc thu
hút kiều hối, tiêu biểu là các nhân tố sau:
Trớc hết phải kể đến yếu tố chính sách của nớc sở tại, cụ thể là các
chính sách quản lý kiều hối và chính sách với kiều bào.Khi các nớc này có
một chế độ chính sách và biện pháp thiết thực để khuyến khích thân nhân
trong nớc nhận kiều hối, đồng thời có một chính sách tốt đối với kiều bào thì
số lợng kiều hối sẽ đợc khơi thông.Theo kinh nghiệm một số nớc đã tiến
hành thì khi nhà nớc thấy đợc tầm quan trọng của hoạt động này và thực hiện
18
nhiều biện pháp khuyến khích thì luồng kiều hối có những chuyển biến đáng
kể.
Nhân tố thứ hai phải kể đến là sự phát triển của nền kinh tế. Nếu nền
kinh tế trong nớc phát triển tốt và nhiều cơ hội đầu t thì số tiền kiều hối đợc
chuyển về với mục đích đầu t cũng sẽ là rất lớn. Nếu nền kinh tế đang trong
thời kỳ phát triển hng thịnh với nhiều cơ hội đầu t mới thì luồng kiều hối còn
đóng vai trò quan trọng trong công cuộc đầu t xây dựng.
Với một thể chế chính trị ổn định và lành mạnh của một đất nớc thì luồng
kiều hối cũng sẽ yên tâm hơn rất nhiều khi chuyển tiền về nớc sở tại. Khi nền
kinh tế chính trị không ổn định, lạm phát hay chiến tranh xảy ra thì kiều bào ở
nớc ngoài cũng sẽ không yên tâm chuyển tiền về trong nớc với mối lo ngại về
những rủi ro trong thanh toán cũng nh tính hiệu quả của luồng vốn.
Theo nghiên cứu mới đây của IMF cho thấy lợng kiều hối phụ thuộc
vào điều kiện kinh tế thuận lợi, cụ thể là tỷ lệ thuận với GDP trên đầu ngời,
với môi trờng đầu t và các quy định thông thoáng, công khai minh bạch. Tuy
nhiên, chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn mối quan hệ giữa lợng kiều
hối với các quy định hạn chế, với mức phí và mức độ an toàn trong chuyển
tiền. Trong trờng hợp khảo sát của Nga, căn cứ hàng đầu để lựa chọn kênh
chuyển tiền qua biên giới là mức phí (32%), mức độ an toàn và tin cậy
(23%), tốc độ chuyển tiền (18%), mức độ thuận tiện của các điểm gửi
(13%), mức độ thuận tiện của các điểm nhận (11%) còn mức độ nổi
tiếng của kênh đứng cuối (1%). Dilip Ratha (WB, 2003) cho rằng chênh
lệch về lợng kiều hối mà các nớc đang phát triển nhận đợc phần lớn phụ
thuộc vào các chỉ số sau:
Bảng 1.1 : So sánh lợng kiều hối nhận đợc (%GDP) ở hai nhóm nớc
Cao hơn trung
bình
Thấp hơn trung
bình
19
Mức độ tham nhũng 0,5 1,9
Mức độ bất bình đẳng 0,9 1,5
Tỷ lệ M2/GDP 1,2 0,9
Xuất nhập khẩu/GDP 1,2 1,0
Nợ/GDP 2,3 0,8
Rủi ro quốc gia 2,4 1,0
(Nguồn IMF, 2006. Một số vấn đề về kinh tế thế giới )
Theo đó, những nớc nhận đợc kiều hối nhiều hơn là những nớc có mức
độ tham nhũng và mức độ bất bình đẳng về thu nhập thấp, có độ sâu tài chính
và độ mở cửa nền kinh tế cao, có tỷ lệ vay nợ và rủi ro quốc gia cao (Thực tế
cho thấy những nớc có độ rủi ro quốc gia cao thờng thuộc nhóm có thu nhập
thấp và chính những nớc này có tỷ lệ kiều hối so với GDP ở mức cao, chẳng
hạn nh kiều hối vào Tonga đến 37,3% GDP hay vào Lesotho tới 26,5% GDP
vào năm 2001). Việt Nam là nớc có mức độ tham nhũng và bất bình đẳng về
phân phối thu nhập thấp nên quy mô về lợng kiều hối có thể sánh với nguồn
vốn ODA hay FDI chảy vào nớc ta.
Ngoài ra mối quan hệ giữa nớc sở tại và các nớc khác cũng là yếu tố
ảnh hởngkhông nhỏ tới lợng kiều hối thu hút đợc. Nớc sở tại tạo đợc quan hệ
tốt với các nớc khác sẽ tạo điều kiện thúc đẩy hợp tác lao động quốc tế với
các nớc, ngời dân ra nớc ngoài sinh sống định c dễ dàng hơn. Tăng nhanh số
lợng kiều bào và lực lợng ngời lao động sẽ trực tiếp làm tăng số lợng kiều hối
thu hút đợc. Đồng thời khi xác lập đợc mối quan hệ tốt với các nớc khác, lực
lợng kiều bào và ngời lao động sẽ đợc đối xử tốt hơn, việc chuyển kiều hối về
nớc cũng thuận lợi hơn. Hội nhập WTO là cơ hội tốt cho các nớc mở rộng
quan hệ hợp tác với các nớc khác trên thế giới,từ đó thúc đẩy việc thu hút
kiều hối.
20
1.1.5.3 Các nhân tố khác.
Ngoài các nhân tố trên, lợng kiều hối đổ vào một nớc còn chịu ảnh h-
ởng của rất nhiều nhân tố, đặc biệt là các yếu tố sau:
Thứ nhất: Sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu hay nói một cách cụ
thể là tình hình kinh tế của những nớc có kiều bào sinh sống cũng là một yếu
tố quyết định. Nếu tình hình kinh tế của những nớc này khó khăn cũng sẽ dẫn
đến hệ quả tất yếu là khả năng tài chính của kiều bào ở nớc ngoài giảm sút.
Và với cuộc sống khó khăn hơn, họ cũng khó có thể giúp đỡ cho thân nhân
mình hơn.
Thứ hai: Các nhân tố khách quan nh chiến tranh,thiên tai (bão lũ, hạn
hán, sóng thần,). Tác động của nhân tố này ảnh hởng khá rõ khi nó xảy ra
hoặc ảnh hởng trực tiếp đến các nớc nơi xuất phát của nguồn kiều hối thông
qua việc tác động đến toàn bộ nền kinh tế của nớc đó, dẫn đến ảnh hởng đến
thu nhập của lực lợng kiều bào hay lực lợng ngời lao độngở nớc đó.
Cuối cùng không thể không kể đến đó là các cuộc khủng hoảng kinh tế
tài chính toàn cầu. Thực tế cho thấy khi khủng hoảng xảy ra sẽ ảnh hởng đến
rất nhiều lĩnh vực, rất nhiều mặt. Trớc hết nó tác động không nhỏ đến các
nền kinh tế, đặc biệt là các nền kinh tế lớn.Các nớc ngừng tuyển dụng lao
động nớc ngoài, đồng thời cắt giảm lực lợng lao động sãn có, tình trạng thất
nghiệp xảy ra, nhiều lao động mất việc, số còn lại thu nhập giảm sút, và ngay
cả thu nhập của những kiều bào định c ở nớc ngoài cũng bị ảnh hởng. Do đó
tất yếu việc chuyển tiền về nớc cũng giảm theo.
Những yếu tố trên là một vài khía cạnh tác động trực tiếp cũng nh gián
tiếp tới hoạt động kiều hối. Những tác động này có thể có tác động ít hay
nhiều song đều là những yếu tố cần nghiên cứu.
1.2 Sự cần thiết phải tăng cờng thu hút kiều hối trong điều kiện gia
nhập WTO
21
Cùng với sự thay đổi nhận thức về kiều hối, thu hút kiều hối cũng ngày càng
trở nên cần thiết, điều đó đợc thể hiện qua 3 khía cạnh sau:
1.2.1 Xét trên góc độ của gia đình,ngời thân
Kiều hối có tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế những gia đình
nhận kiều hối: Nó trực tiếp cải thiện điều kiện sống, điều kiện học tập và
nâng cao khả năng tiêu dùng cho hàng triệu gia đình, trong đó có nhiều gia
đình thuộc diện thu nhập thấp, trực tiếp đầu t cả vào cơ sở vật chất cũng nh
đầu t vào con ngời, đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra nhiều việc
làm mới. Thật vậy khi có thêm đợc số tiền từ lợng kiều hối, ngời nhận có thể
ổn định và tăng chi cho các nhu cầu thiết yếu, dùng để mua hàng hóa tiêu
dùng cơ bản, mua nhà cửa, chi phí học hành cho con cái và chăm lo sức khoẻ,
cải thiện và nâng cao mức sống của gia đình. Đối với gia đình giàu có hơn,
họ có thể đầu t vào những doanh nghiệp nhỏ hay đầu t vào kinh doanh, tăng
thu nhập. Nh vậy kiều hối trở thành nguồn vốn rất cần thiết với các gia đình
đặc biệt là các gia đình nghèo.
1.2.2. Xét trên góc độ đất nớc
Trên góc độ đất nớc, sự cần thiết thu hút của việc kiều hối thể hiện:
Thứ nhất , ở vai trò cung cấp một lợng vốn to lớn đáp ứng nhu cầu
thiếu vốn ở nớc ta hiện nay.
Các nớc đang phát triển nói chungvà Việt Nam nói riêng đều thiếu vốn
để đầu t phát triển do nguồn vốn trong nớc không đủ để đáp ứng nhu cầu đầu
t và phải tìm kiếm đến nguồn vốn ngoài nớc. Một trong các luồng vốn từ bên
ngoài hỗ trợ cho chiến lợc đầu t phát triển nền kinh tế là nguồn kiều hối của
các thân nhân là ngời Việt Nam ở nớc ngoài.
Theo nhận định của PGS.TS Lê Hoàng Nga thì trong quá trình đổỉ mới
kinh tế ở Việt Nam, nhu cầu vốn đầu t ở Việt Nam là rất to lớn, năm 2010 là
khoảng 140 tỷ USD, trong đó 35% là vốn nớc ngoài chủ yếu vào Việt Nam
22
theo con đờng đầu t trực tiếp (FDI), đầu t gián tiếp (FII), vốn ODA (viện trợ
chính thức của Chính phủ) và kiều hối. Trong đó:
_ Vốn đầu t gián tiếp nớc ngoài (FII) là một làn sóng mới ở Việt Nam
và còn ở mức rất khiêm tốn-khoảng 2-3% so với các nớc trong khu vực (th-
ờng đạt khoảng 30%).
_ Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một nguồn vốn rất quan trọng
song lại là vốn của nhà t bản nớc ngoài, họ sẽ thu hồi cả vốn và lãI, do đó nó
mang tính chất nợ, và có thể bị ràng buộc bởi những nghĩa vụ nào đó dẫn đến
tăng gánh nặng ngân sách.
_ Còn nguồn vốn trợ phát triển chính thức (ODA) có rất nhiều u điểm
nh thời gian vay dài, lãi suất thấp, và có khoảng 10% là viện trợ không hoàn
lại nhng việc giảI ngân không đơn giản, phần lớn vẫn là vốn vay, đặc biệt sử
dụng không hiệu quả thì vay mới sẽ cũng chỉ để trả nợ cũ và không chỉ để lại
gánh nặng nợ nần cho thế hệ sau mà ngay từ bây giờ đã phải trả những khoản
lãi của những khoản nợ đầu tiên.
Trong khi đó kiều hối là nguồn ngoại tệ không mang tính chất nợ,
không bị ràng buộc bởi nghĩa vụ nào, có tính ổn định hơn so với các nguồn
vốn trên. Ngoài ra so với các hình thức huy động vốn nớc ngoài truyền thống
đã sử dụng ở Việt Nam, trong những năm gần đây, kiều hối nổi lên là một
nguồn thu hút vốn ở nớc ngoài khá lớn vì nó có những u điểm mà các nguồn
vốn khác không có đợc nh: nguồn kiều hối có chi phí thu hút tiết kiệm hơn
nguồn vốn từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lại không mất chi phí đầu t hay
lãi vay nh FDI, thời gian nhận là khá nhanh so với nguồn vốn ODA khi ODA
phải mất thời gian thẩm định dự án.
Quan sát luồng ngoại tệ vào ra của Việt Nam trong những năm gần
đây thấy rằng nguồn chuyển tiền kiều hối là một nguồn ngoại tệ có xu hớng
gia tăng và đạt con số đáng kể so với các luồng vốn khác nh đầu t trực tiếp và
vay nợ nớc ngoài. Đối với những nớc đang phát triển, chuyển tiền của ngời di
c chính thức là nguồn tài trợ lớn thứ hai và có thể thay thế nguồn vốn ODA.
23
Năm 2004 các khoản chuyển tiền của ngời di c lớn gấp hai lần so với nguồn
vốn ODA và chỉ sau nguồn vốn FDI. Ưu điểm của luồng vốn này là ít biến
động hơn so với các nguồn thu ngoại tệ khác đối với các nớc đang phát triển.
Nh vậy việc tăng cờng thu hút kiều hối là đặc biệt quan trọng đối với
một nớc thiếu vốn nh Việt Nam.
Thứ hai, không dừng ở lý do thiếu vốn đầu t, việc thu hút kiều hối trở
nên cần thiết và cấp thiết khi nớc ta trải qua các cuộc khủng hoảng và suy
thoái kinh tế.
Nguồn kiều hối có xu hớng ổn định hơn các luồng vốn khác và có thể
góp phần khắc phục những khó khăn trong thời kỳ nền kinh tế chịu tác động
của khủng hoảng mà thờng ở thời kỳ các luồng vốn t nhân (nh đầu t trực tiếp,
vay nợ nớc ngoài của doanh nghiệp) có xu hớng suy giảm. Đối với Việt Nam
cũng nh đối với các nớc đang phát triển khác, kiều hối đóng vai trò quan
trọng đảm bảo ổn định trong trờng hợp đối mặt với suy thoái kinh tế, hỗ trợ
phát triển, giúp duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, giảm nhẹ tác động của các cú
sốc kinh tế từ bên ngoài. Đặc biệt khi nớc ta hội nhập ngày càng sâu rộng vào
nền kinh tế cũng nh thị trờng tài chính toàn cầu thì kiều hối còn đóng vai
tròbổ sung vào mức dự trữ ngoại hối,giúp tăng cờng khả năng chống đỡ cho
nền kinh tế bởi nó đợc coi nh cái đệm cho nền kinh tế trớc những cú sốc
bên ngoài và đó là cơ sở để có thể duy trì tăng trởng kinh tế mạnh mẽ.
Thứ ba, khi xem xét tác động của kiều hối lên các hộ gia đình ở cấp
độ cao hơn là đời sống cộng đồng thì kiều hối giúp các gia đình nhận kiều
hối tăng tiêu dùng, tăng đầu t dẫn đến tăng tổng cầu. Do đó tích cực thu hút
kiều hối có tác dụng tích cực trong việc hỗ trợ chính sách kinh tế vĩ mô khi
đang trong tình trạng thoái cầu. Hơn nữa nguồn kiều hối còn có khả năng
giúp phát triển kinh tế hộ gia đình ở nông thôn, hoặc các ngành sản xuất quy
mô nhỏ và kéo theo sẽ là tăng việc làm địa phơng, giảI quyết một lợng lớn
việc làm. Vì vậy thu hút kiều hối là việc rất cần thiết khi mà nớc ta vừa trải
24
qua khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tổng cầu giảm mạnh, thất nghiệp tăng cao
và là điều kiện tốt cho sự phát triển kinh tế của nớc ta trong những năm tới.
Thứ t, việc thu hút kiều hối sẽ góp phần đáp ứng cho nhu cầu chi
ngoại tệ của nền kinh tế và tài trợ cho cán cân thanh toán.
Với nguồn thu từ kiều hối qua các năm, Việt Nam có thể tài trợ cho
2% nhập khẩu vào năm 1991 và 10% nhu cầu nhập khẩu hàng hoá vào năm
2004. So với quy mô của các luồng vốn khác, nguồn vốn này có tiềm năng
đáng kể.Hơn nữa đây là nguồn ngoại hối ổn định so với các nguồn thu ngoại
tệ khác của nền kinh tế, là nguồn vốn không tạo ra gánh nặng nợ nớc ngoài
cho nền kinh tế nên đã khiến cho nguồn kiều hối trở thành một nguồn tài trợ
quan trọng và đáng giá cho cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam, đặc
biệt đầu thế kỷ này.
Bảng 1.2: Chuyển tiền t nhân và cán cân vãng lai của Việt Nam
Giai đoạn 2001-2005 Đơn vị: triệu USD và %
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Chuyển tiền t nhân
1.340 1.100 1.767 2.100 2.910 3.000
Cán cân vãng lai
(kể cả chuyển tiền)
642 670 -419 -1.946 -1.700 -2.246
%GDP
2.1 2.1 -1.2 -4.9 -3.8 -4.4
Cán cân vãng lai
(không kể chuyển tiền)
-698 -430 -2.186 -4.046 -4.010 -5.246
%GDP 2.2 -1.3 -6.2 -10.2 -10.2 -10.3
(Nguồn IMF, 2006. Một số vấn đề về kinh tế Việt Nam và tính toán của tác giả)
Số liệu bảng 1.2 cho thấy cán cân vãng lai không tính các khoản
chuyển tiền t nhân thâm hụt ở mức rất lớn, vào khoảng 4-5 tỷ USD/năm trong
3 năm gần đây (chiếm khoảng 10.2-10.3%). Tuy nhiên nhờ có thặng d lớn
25
của hạng mục chuyển tiền t nhân mà thâm hụt cán cân vãng lai đợc giảm
đáng kể, chỉ ở mức từ 4-5% GDP trong 3 năm gần đây.
Thứ năm, xét riêng trên góc độ hệ thống ngân hàng
Hệ thống ngân hàng thơng mại ở Việt Nam trong những năm qua đã
tăng cờng cung cấp dịch vụ chuyển tiền kiều hối vừa để thu phí đồng thời thu
hút khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi và tiếp cận tín dụng của các ngân
hàng. Ngoài ra một nguồn lợi khá lớn cho các ngân hàng thơng mại Việt
Nam là có thể thu những khoản phí gián tiếp dới hình thức thu lãi thông qua
việc đầu t những khoản tiền này trớc khi chi trả cho ngời thụ hởng, đặc biệt
khi lãi suất cho vay qua đêm ở mức cao. Mặt khác khi ngời nhận tiền kiều
hối không rút tiền mà gửi tại các ngân hàng, các ngân hàng này chỉ cần đem
tái đầu t dới dạng tiền gửi ở nớc ngoài khi lãi suất trên thị trờng quốc tế cao
hơn lãi suất trong nớc đã có một lợng thu nhập khá lớn. Thực tế cho thấy giai
đoạn 1999-2001là giai đoạn mà các ngân hàng ồ ạt tái đầu t các khoản ngoại
tệ huy động đợc từ các khu vực khác trong nền kinh tế trong đó có nguồn tiết
kiệm ngoại tệ của khu vực dân c.
Thứ sáu, một lý do nữa cũng hết sức quan trọng của của việc cần tăng
cờng thu hút kiều hối là tiềm năng thu hút kiều hối của nớc ta còn lớn. Có
một số lợng Việt kiều sinh sống lâu dài ở những quốc gia có nền kinh tế phát
triển, tiêu biểu nh Mỹ và Canada. Ngoài ra lực lợng công nhân lao động Việt
Nam ở nớc ngoài ngày càng gia tăng cả về số lợng và chất lợng đặc biệt là kể
từ khi Chính phủ tăng cờng hợp tác lao động quốc tế với các quốc gia khác.
Trong khi đó nớc ta cha khai thác hết tiềm năng hiện có về kiều hối thể hiện
ở lợng kiều hối thu hút trong những năm qua còn là những con số khiêm tốn,
không tơng xứng với tiềm năng.
Thứ bảy, sự cần thiết của việc thu hút nguồn lực kiều hối còn đợc thể
hiện ở sự thay đổi quan trọng của nhận thức về kiều hối và phơng thức thu
hút nguồn ngoại tệ quan trọng này ở nớc ta. Trớc thời kỳ đổi mới (1986-
1987), do hoàn cảnh lịch sử và chính trị nên chúng ta không mặn mà với