Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Báo Cáo Môn Gia Công Áp Lực (Công Nghệ Dập Tấm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.89 KB, 30 trang )

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ DẬP TẤM
1.1) khái niệm, đặc điểm, phân loại .


1.1.1: khái niệm

- Dập tấm là một trong những phương pháp tiên tiến của gia công áp lực để chế tạo
sản phẩm từ vật liệu tấm, thép bản hoặc dài cuộn.
- Dập tấm có thể tiến hành ở trạng thái nóng hoặc nguội, song chủ yếu gia công ở
trạng thái nguội vì vậy còn gọi là dập nguội.
-Dập tấm được dùng rộng rãi trong tất cả các ngành công nghiệp, đặc biệt trong
công nghiệp chế tạo ôtô, máy bay, tàu thủy, chế tạo thiết bị điện, các đồ dân dụng.
Ví dụ: tỷ lệ các chi tiết dập tấm trong một số ngành: máy điện 60 - 70%; ôtô máy
kéo 60 - 95%; đồ dùng dân dụng 95 - 98%. Dập tấm có một số đặc điểm:
- Độ chính xác và chất lượng sản phẩm cao: dập tấm cho ta khả năng lắp lẫn
cao, độ bền, độ bóng của sản phẩm cao.
-

Khả năng cơ khí hóa và tự động hóa cao.

-

Năng suất cao.



1.1.2: Đặc điểm.

- Độ chính xác và chất lượng sản phẩm cao: dập tấm cho ta khả năng lắp lẫn cao,
độ bền, độ bóng của sản phẩm cao.
-



Khả năng cơ khí hóa và tự động hóa cao.

-

Năng suất cao.

-Có thể thực hiện những công việc phức tạp bằng những động tác đơn giản của thiết
bị và khuôn.


-Có thể chế tạo được những chi tiết rất phức tạp , mà các phương pháp khác không
thể hoặc rất khó khăn.
- Độ chính xác của các chi tiết dập tấm tương đối cao, đảm bảo lắp lẫn cao, không
cần gia công cơ.
- Kết cấu của chi tiết tương đối cứng vững , bền nhẹ ,mức độ hao phí không lớn .
- Tiết kiệm được nguyên vật liệu , thuận lợi cho quá trình cơ khí hóa , và tự động
hóa do đó năng suất lao động cao , giảm giá thành sản phẩm.
-Tận dụng được phế liệu , hệ số sử dụng cao.
- Dập tấm không chỉ gia công những vật liệu là kim loại mà còn gia công những vật
phi kim .


1.1.3: Phân loại.

Theo đặc điểm biến dạng của quá trình dập tấm người ta chia ra làm 2 nhóm
chính:


Biến dạng cắt vật.




Biến dạng dẻo vật liệu.

-Nhóm nguyên công cắt vật liệu nhắm tách 1 phần vật liệu ra khỏi phần vật liệu
khác , theo một đường bao khép kín, hoặc không khép kín. Và kim loại phá vỡ liên
kết giữa các phần tử tại vùng cắt.
-Nhóm các nguyên công biến dạng dẻo vật liệu nhằm thay đổi hình dạng và kích
thước bề mặt của phôi bằng cách phân phối lại và chuyển dịch thể tích kim loại để
tạo ra các chi tiết có hình dạng và kích thước cần thiết, nhờ tính dẻo của kim loại,
và không bị phá hủy tại vùng biến dạng. Trong đa số các trường hợp chiều dầy các
vật liệu phôi hầu như không thay đổi, hoặc thay đổi nhỏ nhưng không chủ định.


1.2) Một số dạng sản phẩm trang bị điển hình.
1.2.1; Một số dạng trang bị điển hình.
- Máy cắt dao nghiêng:


- Máy dập:



- Máy ép thủy lực:

Nơi xuất sứ : Trung Quốc.
Tự động hóa : Tự động
Áp danh định mức : 3000KN.
Chiều dài của bảng : 4000 (mm).

Kích thước tổng thể: 4550*2200*3300 (mm).
Chiều cao mở : 630 (mm).
Công suất động cơ : 23( KW).


1.2.2. Hình ảnh khuônb dập tấm:

1.2.2 . Một số sản phẩm điển hình.



CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÔNG NGHỆ DẬP TẤM
2.1. Lý thuyết biến dạng dẻo
2.1.1. Một số định luật liên quan
a) Định luật biến dạng đàn hồi tồn tại song song với biến dạng dẻo
Khi gia công áp lực nếu trong kim loại xảy ra biến dạng dẻo bao giờ cũng có
một lượng biến dạng đàn hồi kèm theo ( được xác định bằng góc đàn hồi, phụ thuộc
vào môdun đàn hồi E của vật liệu và chiều dày tấm kim loại)
Gia công nguội: Kim loại dạng tấm sẽ chịu ảnh hưởng lớn
Gia công nóng: Kim loại dạng khối ảnh hưởng của biến dạng đàn hồi có thể bỏ
qua


Thường để áp dụng khi thiết kế khuôn dập, vật dập phải kể đến lượng biến dạng
dư do biến dạng đàn hồi gây ra
b) Định luật ứng suất dư
Khi gia công áp lực do nung nóng và làm nguội không đều, lực biến dạng, lực
ma sát… phân bố không đều làm phát sinh ra ứng suất dư tồn tại cân bằng bên trong
vật thể kim loại. Nếu không cân bằng thì sẽ có quá trình tích, thoát ứng suất làm
cho vật thể biến dạng ngoài ý muốn để ứng suất dư tồn tại cân bằng.

c) Định luật thể tích không đổi
Thể tích của vật thể trước khi biến dạng bằng thể tích vật thể sau khi biến dạng
Gọi thể tích của vật thể trước khi biến dạng bằng thể tích vật thể sau khi biến
dạng
Gọi thể tích vật trước khi gia côgn là V0
Gọi thể tích vật sau khi gia công là V
Vật thể có chiều cao, rộng, dài trước khi gia công là : h0 ; b0 ; l0
Vật thể có chiều cao, rộng, dài sau khi gia công là : h ; b ; l
Theo điều kiện thể tích không đổi ta có : h.b.l = h0.b0.l0

Phương trình (*) gọi là phương trình điều kiện thể tích không đổi


NHẬN XÉT: khi gia công biến dạng nếu tồn tại cả 3 ứng biến chính nghĩa là có
sự thay đổi kích thước cả 3 chiều thì đầu của 1 ứng biến phải trái dấu với 2 ứng biến
kia và có giá trị tuyệt đối bằng tổng của 2 ứng biến kia

Khi có 1 ứng biến bằng 0 thì 2 ứng biến còn lại phải ngược dấu và có trị số
tuyệt đối bằng nhau.
Dập không làm mỏng thành phôi:
SF = SSP

⇒ δ1 = 0 ⇒

δ2 = δ3

Áp dụng để tính toán kích thước, khối lượng phôi trước khi gia công
d) Định luật trở lực bé nhất: Khi biến dạng kim loại, một chất điểm bất kì trên
vật thể biến dạng sẽ di chuyển theo hướng có trở lực bé nhất hay di chuyển đến
đường viền có chu vi bé nhất. Áp dụng để thiết kế hình dáng của phôi trước khi gia

công.
2.2. Các thông số công nghệ
- Tính kích thước phôi để dập chi tiết tròn xoay có hình dạng dơn giản

Trong đó: F – diện tích bề mặt của chi tiết


f- diện tích các phần tử riêng của bề mặt chi tiết









- tốc độ dập vuốt:

- Lực dập
Pd = P + Q
P: lực để biến dạng chi tiết
Q: lực chặn phôi chống nhăn miệng sản phẩm
+) lực dập vuốt có chặn đối với vật tròn xoay không có vành
P0 = K.π.dn.S.σb

(N)

Trong đó: S- chiều dày vật liệu
σb- giới hạn bền của vật liệu

dn- đường kính của chi tiết qua các lần dập


K- hệ số phụ thuộc vào hệ số dập vuốt m

+) lực dập vuốt chi tiết có hình trụ có vành rộng có chặn
Pv = Kv.π.dn.S.σb

(N)

Trong đó: kv – hệ số dập vuốt chio tiết hình trụ có vành rộng


- Lực chặn phôi: Q = F.q
Trong đó: F- diện tích của phôi dưới tấm chặn
q- áp suất chặn


CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ KHUÔN DẬP CHI TIẾT
3.1 Bản vẽ dập .

3.2 Các phương án công nghệ.
- Phương án 1:
Nguyên công 1: Cắt phôi.
Nguyên công 2: Dập thủy cơ .
Nguyên công 3: Đột lỗ Ø28.
Nguyên công 4: Đột lỗ 4* Ø6.5.
Nguyên công 5: Gia công cơ.
Nguyên công 6: Kiểm tra.


-

Phương án 2:

Nguyên công 1: Cắt phôi.


Nguyên công 2: Dập thủy cơ.
Nguyên công 3: Dùng khuôn gọt để loại bỏ những phế liệu dư thừa khỏi phôi làm
việc.
Nguyên công 4: Đột lỗ Ø28.
Nguyên công 5: Đột lỗ 4* Ø6.5.
Nguyên công 6: Kiểm tra.
- Phương án 3:
Nguyên công 1: Cắt phôi.
Nguyên công 2: Dập tạo hình lần 1.
Nguyên công 3: Dập tạo hình lần 2.
Nguyên công 4: Dùng khuôn gọt để loại bỏ những phế liệu dư thừa khỏi phôi làm
việc.
Nguyên công 5: Đột lỗ Ø28.
Nguyên công 6: Đột lỗ 4* Ø6.5.
Nguyên công 7: Kiểm tra.
-

Chọn phương án thứ 1

3.3 Tính toán thông số công nghệ.


-Kích thước phôi:

D=
= = 181 (mm).
Chọn kích thước phôi bằng 200 mm
- Tốc độ dập vuốt :

V = 33,3 . ( 1 + . ).
= 210 (mm/s).

- Lực dập.
Pd = P + Q
P: lực để biến dạng chi tiết
Q: lực chặn phôi chống nhăn miệng sản phẩm
+) lực dập vuốt có chặn đối với vật tròn xoay không có vành
P0 = K.π.dn.S.σb

(N)

Trong đó: S- chiều dày vật liệu
σb- giới hạn bền của vật liệu
dn- đường kính của chi tiết qua các lần dập
K- hệ số phụ thuộc vào hệ số dập vuốt m
= 0.8 . 3,14 . 150 . 2 . 598 = 450653 (N).


×