Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Công ước Lahaye 1930

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (38.18 KB, 3 trang )

Công ước Lahaye 1930 TV





Nhân tiện làm bt cá nhân có cái này nên dịch cho bà con. Em gà có gì thiếu sót mong các
bác thông cảm.
Chương I
Những nguyên tắc chung
Điều 1
Mỗi quốc gia có quyền quy định bằng luật quốc gia mình về vấn đề thừa nhận công dân.
Miễn là luật này phù hợp với các điều ước quốc tế, tập quán quốc tế và các nguyên tắc
chung trong luật quốc tế thì các quốc gia khác phải thừa nhận, tôn trọng nó.”
Điều 2
Mọi vấn đề liên quan đến việc một người sở hữu quốc tịch của một quốc gia bất kì sẽ được
xác định bằng luật của quốc gia đó
Điều 3
Căn cứ vào những điều khoản của công ước hiện tại, một người sở hữu hai hay nhiều quốc
tịch sẽ được coi là công dân của từng quốc gia mà họ mang quốc tịch.
Điều 4
Một quốc gia không thể đưa ra các biện pháp bảo hộ ngoại giao đối với công dân nước mình
chống lại một quốc gia khác mà người đó cũng sở hữu quốc tịch.
Điều 5
Đối với những nước thứ ba, một người sở hữu nhiều hơn một quốc tịch sẽ bị đối xử như là chỉ
có một quốc tịch. Nếu không tổn hại tới việc áp dụng của luật quốc gia mình trong lĩnh vực
địa vị cá nhân hay việc áp dụng của bất kì điều ước đang có hiệu lực nào, thì một quốc gia
thứ ba có thể chọn giữa các quốc tịch mà người đó sở hữu, có thể là quốc tịch của quốc gia
nơi anh ta sinh sống thường xuyên và chủ yếu, hoặc có thể là quốc tịch của quốc gia mà
thực tế anh ta xuất hiện gần đây nhất.
Điều 6
Nếu không có tổn hại tới sự tự do của một quốc gia để chấp nhận nới rộng quyền từ bỏ quốc

tịch, một người sở hữu hai quốc tịch có được mà không phải do bất kỳ hành vi mang tính tự
nguyện nào từ phía anh ta thì có thể từ bỏ một quốc tịch trong số đó với sự cho phép của
quốc gia mà anh ta muốn từ bỏ quốc tịch.
Sự cho phép này sẽ không bị từ chối đối với trường hợp một người sinh sống thường xuyên
và chủ yếu ở nước ngoài, nếu như tất cả các điều kiện quy định trong luật của quốc gia mà
anh ta muốn từ bỏ được thoả mãn.
Chương 2
Giấy cho phép từ bỏ quốc tịch
Điều 7
Trong chừng mực luật của một quốc gia về vấn đề cấp giấy cho phép từ bỏ quốc tịch, một
giấy cho phép như thế sẽ không dẫn đến việc mất quốc tịch của quốc gia cấp giấy phép, trừ
khi người được cấp giấy phép sỡ hữu một quốc tịch khác hoặc trừ khi và cho đến khi anh ta
có một quốc tịch khác.
Một giấy cho phép từ bỏ quốc tịch sẽ mất hiệu lực nếu người được cấp phép không có quốc
tịch mới trong một khoảng thời gian định trước bởi quốc gia cấp giấy phép đó. Điều khoản
này sẽ không được áp dụng trong trường hợp của một cá nhân vào thời điểm anh ta nhận
giấy cho phép từ bỏ quốc tịch đã sở hữu một quốc tịch khác với quốc tịch của quốc gia cấp
giấy phép từ bỏ quốc tịch cho anh ta.
Quốc gia cấp quốc tịch cho một người đã được cấp giấy cho phép từ bỏ quốc tịch từ trước,
phải thông báo cho quốc gia đã cấp giấy phép.


Chương 3
Quốc tịch của phụ nữ đã kết hôn
Điều 8
Nếu luật quốc gia người vợ khiến cho cô ta mất đi quốc tịch của mình nếu như kết hôn với
người nước ngoài, thì cô ta sẽ được sở hữu quốc tịch của chồng
Điều 9
Nếu luật quốc gia người vợ khiến cho cô ta mất đi quốc tịch khi có sự thay đổi quốc tịch của
người chồng trong quá trình hôn nhân, thì người vợ sẽ được hưởng quốc tịch mới của chồng.

Điều 10
Sự nhập tịch của người chồng trong quá trình hôn nhân sẽ không ảnh hưởng đến sự thay đổi
quốc tịch của người vợ trừ phi có sự đồng ý của cô ta.
Điều 11
Nếu luật quốc gia của người vợ quy định cô ta sẽ mất quốc tịch khi kết hôn, thì cô ta sẽ
không thể phục hồi lại quốc tịch sau khi li hôn trừ khi chính cô ta đề nghị và phù hợp với
pháp luật quốc gia đó. Nếu người vợ phục hồi lại quốc tịch, cô ta sẽ mất quốc tịch có được
nhờ hôn nhân.
Chương 4
Quốc tịch của trẻ em
Điều 12
Những quy định của pháp luật về hưởng quốc tịch theo nguyên tắc quyền nơi sinh của một
quốc gia không được áp dụng tự động đối với trẻ em được sinh ra bởi những người được miễn
trừ ngoại giao ở quốc gia mà đứa trẻ sinh ra.
Trong bất kì trường hợp nào mà con cái của các nhân viên lãnh sự, hay các công chức của
các quốc gia nước ngoài đang thực hiện nhiệm vụ cho chính phủ của họ được hưởng hai
quốc tịch theo nguyên tắc quyền nơi sinh, thì luật pháp của từng quốc gia phải cho phép
chúng được quyền miễn trừ bằng việc từ chối quốc tịch của quốc gia nơi chúng được sinh ra
hoặc các biện pháp khác, đảm bảo rằng chúng giữ lại được quốc tịch của cha mẹ.
Điều 13
Việc nhập tịch của cha mẹ sẽ khiến cho con cái chưa thành niên của họ (xác định theo luật
quốc gia mà cha mẹ nhập tịch) được hưởng quốc tịch của quốc gia mà cha mẹ nhập tịch.
Trong trường hợp này, luật pháp của những quốc gia đó phải xác định rõ những điều kiện cho
việc thừa hưởng quốc tịch của những đứa trẻ chưa thành niên như là một hệ quả của việc
nhập tịch của cha mẹ chúng. Trong những trường hợp mà trẻ chưa thành niên không hưởng
quốc tịch của cha mẹ chúng như là một hệ quả của việc nhập tịch của cha mẹ, chúng sẽ giữ
nguyên quốc tịch cũ.
Điều 14
Một đứa trẻ sinh ra không rõ bố mẹ sẽ được hưởng quốc tịch theo nơi sinh. Nếu nguồn gốc
của đứa trẻ được xác định, thì quốc tịch của bé sẽ được xác định theo những quy định được

áp dụng như trong các trường hợp đã xác định được nguồn gốc của đứa trẻ.
Cho đến khi điều ngược lại được chứng minh, một đứa trẻ bị bỏ rơi được coi như là được sinh
ra trên lãnh thổ của quốc gia mà bé được tìm thấy.
Điều 15
Ở quốc gia mà quốc tịch không được hưởng một cách tự động theo nguyên tắc quyền nơi
sinh, một đứa trẻ được sinh ra trên lãnh thổ quốc gia đó mà có bố mẹ là người không quốc
tịch, hoặc không rõ quốc tịch, có thể sở hữu quốc tịch của quốc gia đó. Luật pháp của quốc
gia đó sẽ xác định những điều kiện cho việc hưởng quốc tịch trong những trường hợp đó.
Điều 16
Nếu luật pháp của quốc gia mà đứa con ngoài giá thú sở hữu công nhận rằng quốc tịch của
quốc gia đó sẽ bị mất đi như là một hậu quả của việc thay đổi trạng thái công dân của đứa
trẻ (sự hợp pháp hoá, sự thừa nhận), thì việc mất quốc tịch như vậy sẽ phụ thuộc vào sự
thừa nhận quốc tịch cho đứa trẻ của một quốc gia khác, trong khuôn khổ pháp luật về vấn
đề ảnh hướng đến quốc tịch của những thay đổi trong trạng thái công dân của quốc gia đó
(quốc gia đó ở đây là quốc gia mà đứa con ngoài giá thú…)
Chương 5


Nhận con nuôi
Điều 17
Nếu luật pháp của một quốc gia công nhận rằng quốc tịch của quốc gia này sẽ bị mất như là
hệ quả của việc nhận con nuôi, thì việc mất quốc tịch này phải phụ thuộc vào việc người
được nhận nuôi thừa hưởng quốc tịch của người nhận nuôi, trong khuôn khổ pháp luật liên
quan đến vấn đề ảnh hưởng của việc nhận con nuôi đối với quốc tịch của quốc gia mà người
nhận nuôi là công dân.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×