BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------------------
NGUYỄN TRỌNG TUYỂN
NGHIÊN CỨU
CÁC ĐẶC ĐIỂM KIỂU HÌNH, KIỂU GEN
PHỤC VỤ CHO KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN GEN GIỐNG GÀ MÓNG TIÊN PHONG
Chuyên ngành : Công nghệ sinh học
Mã số
: 62.42.02.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Hà Nội, năm 2017
Công trình được hoàn thành tại:
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Phùng Đức Tiến
2. TS. Ngô Thị Kim Cúc
Phản biện 1: .............................................................
..................................................................................
Phản biện 2 ..............................................................
..................................................................................
Phản biện 3: .............................................................
..................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện
họp tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
vào hồi giờ ngày tháng
năm 2017
Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
- Thư viện Viện Chăn nuôi Quốc gia
- Thư viện cơ quan của nghiên cứu sinh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gà Móng Tiên Phong là giống gà bản địa gắn liền với lịch sử làng Móng, xã
Tiên Phong, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Đây là giống gà hướng thịt, thả vườn; khả
năng chống chịu bệnh tật tốt; chân to, thịt chắc, thơm, da giòn. Giống gà này được đưa
vào chương trình “bảo tồn nguồn gen vật nuôi quốc gia” từ năm 2001. Mặc dù là giống
gà quý, nhưng hiện nay, các tài liệu khoa học về giống gà này còn rất hạn chế. Đến
nay, một số tài liệu công bố các kết quả nghiên cứu về giống gà này như của Đỗ Văn
Diện (2005); Hồ Xuân Tùng và cs. (2009), (2011);…, các nghiên cứu này hoặc nghiên
cứu bảo tồn hoặc tiến hành trong các trang trại chăn nuôi tập trung…. do vậy, các
chương trình giống áp dụng trong các nông hộ chưa hợp lý. Trên đối tượng gà Móng
Tiên Phong, đến nay, chưa có nghiên cứu nào đánh giá về khả năng sinh trưởng, chất
lượng thịt khi nuôi thương phẩm cũng như khả năng sản xuất khi nuôi sinh sản một
cách bài bản theo mô hình bán chăn thả tại nơi nguồn gốc của giống gà này.
FAO (2004) đã chỉ ra rằng, để xây dựng một chương trình bảo tồn và khai thác có
hiệu quả các giống vật nuôi thì việc kết hợp nghiên cứu kiểu gen và kiểu hình đóng vai
trò quan trọng. Với sự phát triển mạnh mẽ của các kỹ thuật di truyền phân tử, một vài
nghiên cứu gần đây như của Nie và cs. (2005a, 2005b); Li và cs. (2007); Muhammad và
cs. (2013); Mehdi và cs. (2014); Lưu Quang Minh và cs. (2016); … đã chỉ ra rằng một
số gen như cGH, cGHR… liên quan đến năng suất sinh trưởng, gen Mx đã được chứng
minh là có liên quan đến khả năng miễn dịch của các giống gà bản địa. Do vậy, nghiên
cứu nhằm xác định các đa hình của các gen này trên giống gà Móng Tiên Phong và bước
đầu tìm hiểu mối liên quan giữa đa hình kiểu gen với các tính trạng năng suất sinh
trưởng góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác chọn giống là cần thiết.
Xuất phát từ các thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu các đặc điểm kiểu hình, kiểu gen phục vụ cho khai thác và phát
triển nguồn gen giống gà Móng Tiên Phong ”.
Nghiên cứu này dựa trên nền tảng đề tài cấp nhà nước:“Khai thác và phát triển
nguồn gen giống gà Mía và gà Móng " giai đoạn 2011 - 2016.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát: Đánh giá được đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của
gà Móng Tiên Phong khi nuôi sinh sản và thương phẩm qua 3 thế hệ chọn lọc, nhân
2
thuần. Đánh giá đa hình gen Mx, cGH và cGHR và mối quan hệ giữa một số điểm đa
hình này với tính trạng tăng khối lượng gà; nhằm khai thác và phát triển có hiệu quả
nguồn gen giống gà Móng Tiên Phong.
2. 2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Đánh giá được đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất khi nuôi sinh sản;
khả năng sinh trưởng và sản xuất thịt khi nuôi thương phẩm giống gà Móng Tiên
Phong qua 3 thế hệ chọn lọc, nhân thuần nuôi theo phương thức bán chăn thả.
2.2.2. Đánh giá đa hình các gen Mx, gen cGH và cGHR trên quần thể gà Móng Tiên
Phong ở thế hệ thứ hai: Xác định tần số kiểu gen và tần số các alen tại vị trí đa hình
A2032G gen Mx/Hpy8I liên kết với tính trạng kháng virus của gà. Đánh giá được đa
hình kiểu gen và tần số alen tại các vị trí đa hình G1705A gen cGH-intron3/EcoRV,
G3037T gen cGH-intron4/Bsh1236I và đa hình tại vị trí cắt 561-PCR gen cGHRintron2/HindIII. Tìm hiểu mối liên kết giữa các điểm đa hình G1705A, G3037T với
tính trạng tăng khối lượng cơ thể gà giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học: Xây dựng tài liệu khoa học cơ bản và tương đối đầy đủ, trên quy
mô số liệu lớn, qua 3 thế hệ chọn lọc, nhân thuần, trong điều kiện bán chăn thả, về các
đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất khi nuôi sinh sản; cung cấp thông tin đầu tiên về
khả năng sinh trưởng khi nuôi thương phẩm trên giống gà Móng Tiên Phong. Tài liệu
khoa học đầu tiên nghiên cứu tính đa hình G1705A gen cGH-intron3, G3037T gen cGHintron4 và gen cGHR-intron2 trên đối tượng gà Móng Tiên Phong; bước đầu nhận định
mối liên quan giữa đa hình G1705A gen cGH-intron3, G3037T gen cGH-intron4 với
tính trạng tăng khối lượng cơ thể giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi. Bổ sung
tính đa hình gen Mx liên quan đến khả năng kháng virus của gà. Kết quả nghiên cứu về
đa hình gen Mx, gen cGH là cơ sở khoa học để bổ sung vào nguồn marker hỗ trợ chọn
lọc gà Móng Tiên Phong có năng suất sản xuất cao, kháng bệnh tốt trong thời gian ngắn.
Đề tài cung cấp thông tin về gà Móng Tiên Phong cho các giáo trình, tài liệu tham khảo
cho các nhà nghiên cứu, các sinh viên và những người quan tâm về gia cầm.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp cơ sở khoa học để hoàn thiện quy trình chăm sóc
nuôi dưỡng trong điều kiện bán chăn thả. Chọn lọc đàn hạt nhân ở mỗi thế hệ góp
phần cung cấp nhu cầu con giống chất lượng cho người chăn nuôi. Cung cấp thông
tin làm căn cứ khoa học để quảng bá sản phẩm và phát triển thị trường tiêu thụ sản
phẩm đặc sản giống Móng Tiên Phong này.
3
4. Những đóng góp mới của đề tài
1. Đề tài đã đánh giá một cách hệ thống các đặc điểm ngoại hình ở các giai đoạn, kích
thước các chiều đo; khả năng sản xuất khi nuôi sinh sản trong điều kiện bán chăn thả
giống gà Móng Tiên Phong qua 3 thế hệ chọn lọc, nhân thuần tại địa phương.
2. Nghiên cứu đầu tiên về khả năng sinh trưởng qua 3 thế hệ và khả năng cho thịt ở
thế hệ thứ 2 khi nuôi thương phẩm của giống gà Móng Tiên Phong.
3. Nghiên cứu bổ sung tính đa hình gen Mx tại vị trí đa hình A2032G gen Mx/Hpy8I
liên kết với tính trạng kháng virus của gà Móng Tiên Phong.
4. Nghiên cứu đầu tiên về tính đa hình tại vị trí G1705A gen cGH-intron3/EcoRV,
G3037T gen cGH-intron4/Bsh1236I và vị trí cắt 561-PCR gen cGHR-intron2/HindIII
trên đối tượng gà Móng Tiên Phong.
5. Nghiên cứu đầu tiên, trên giống gà nội ở Việt Nam, đánh giá ảnh hưởng của tính
đa hình tại vị trí G1705A gen cGH-intron3, G3037T gen cGH-intron4 lên tính trạng
tăng khối lượng gà giai đoạn 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
5.1. Đối tượng nghiên cứu: Giống gà Móng Tiên Phong nuôi sinh sản và nuôi thịt
thương phẩm, qua 3 thế hệ chọn lọc, nhân thuần. Phân tích tính đa hình tại một số
điểm trên gen Mx, cGH và cGHR của đàn phân tích gen ở thế thệ thứ hai.
5.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các chỉ tiêu về ngoại hình, khả năng sản xuất
của đàn sinh sản và khả năng sinh trưởng và cho thịt của đàn nuôi thương phẩm, nuôi
trong điều kiện bán chăn thả tại trang trại bảo tồn nguồn gen giống gà Móng Tiên
Phong - xã Tiên Phong, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Trên đàn nuôi phân tích gen,
khi gà được 20 tuần tuổi, phân tích đa hình gen Mx, cGH-intron3, cGH-intron4,
cGHR-intron2 và đánh giá ảnh hưởng của đa hình gen cGH lên tính trạng tăng khối
lượng cơ thể của gà giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi.
6. Bố cục của luận án
Luận án được trình bày trong 133 trang (không kể phần tài liệu tham khảo và phụ lục):
Mở đầu (5 trang); chương 1: Tổng quan tài liệu (38 trang); chương 2: Vật liệu, nội dung
và phương pháp nghiên cứu (21 trang); chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận (67
trang); Kết luận và đề nghị (2 trang). Tài liệu tham khảo được sử dụng là 87, trong đó
có 37 tài liệu tiếng Việt (gồm 1 trang web tiếng Việt) và 50 tài liệu tiếng Anh (gồm 1
trang web tiếng Anh) . Luận án có 37 bảng, 20 hình, 12 phụ lục, 5 công trình đã công bố.
4
Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Trên cơ sở tài liệu tham khảo, luận án đã tổng quan và phân tích các nội dung
liên quan bao gồm: 1. Cơ sở khoa học nghiên cứu đặc điểm ngoại hình, khả năng sản
xuất của gà và phân tích đa hình gen Mx, gen cGH và cGHR, mối tương quan với một
số tính trạng sản xuất của gà; 2. Tình hình nghiên cứu các giống gà bản địa trên thế giới
và ở Việt Nam đối với công tác bảo tồn, khai thác và phát triển và các nghiên cứu về gen
Mx, gen cGH, cGHR ở gà bản địa; 3. Giới thiệu về giống gà Móng Tiên Phong; 4. Đánh
giá những công trình đã nghiên cứu về giống gà Móng Tiên Phong.
Với các tài liệu thu thập được đã khẳng định, giống gà Móng Tiên Phong là
giống gà bản địa gắn với lịch sử làng Móng -Tiên Phong - Duy Tiên - Hà Nam. Đây
là giống gà hướng thịt, thả vườn, đặc điểm nổi bật là chân to đặc trưng, thịt chắc,
thơm, da giòn. Mặc dù trong những năm gần đây giống gà này đã phát triển và tăng
đàn, tuy nhiên, giống gà này đang có nguy cơ bị suy thoái do việc nuôi thả tại địa bàn
phân bố hẹp, quần thể nhỏ dẫn đến tăng cao khả năng cận huyết; hoặc do nguồn gen
gà lai tạp với các giống gà khác nên nguy cơ mất giống rất lớn. Trong khi đó, một số
nghiên cứu về giống gà này không phù hợp với chương trình giống áp dụng trong các
trang trại nuôi bán chăn thả hoặc các nông hộ.
Chương II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu: Đàn gà Móng Tiên Phong nuôi sinh sản và nuôi thương phẩm qua 3 thế
hệ trong điều kiện bán chăn thả. 144 cá thể gà ở thế hệ thứ 2, nuôi riêng từ 01 ngày
tuổi đến 20 tuần tuổi và được phân tích đa hình các điểm A2032G gen Mx/Hpy8I;
G1705A gen cGH-intron3/EcoRV; G3037T gen cGH-intron4/Bsh1236I và vị trí cắt
561-PCR gen cGHR-intron2/HindIII ở thời điểm 20 tuần tuổi.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Đề tài được triển khai tại trang trại bảo tồn nguồn gen giống gà Móng
Tiên Phong, xã Tiên Phong, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Chất lượng trứng, thịt và
phân tích đa hình gen Mx, cGH, cGHR; giải trình tự đoạn cGH-intron3 và cGHintron4 được phân tích tại các phòng, các trung tâm nghiên cứu của Viện chăn nuôi.
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến năm 2016.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1. Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Móng Tiên
Phong qua 3 thế hệ nuôi sinh sản và nuôi thương phẩm trong điều kiện bán chăn thả.
5
Nội dung 2. Nghiên cứu tính đa hình gen Mx liên quan đến khả năng kháng virus; gen
cGH, cGHR và mối tương quan giữa các điểm đa hình này với tính trạng tăng khối lượng
cơ thể gà Móng Tiên Phong.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Bố trí thí nghiệm: Gà được nuôi sinh sản qua 3 thế hệ chọn lọc, nhân thuần. Áp
dụng phương pháp chọn lọc cá thể để lựa chọn những cá thể mang những tính trạng về
ngoại hình đặc trưng của giống kết hợp với chọn lọc khối lượng cơ thể gà. Mỗi thế hệ
chia thành 5 lô, các lô có sự đồng đều về tuổi, các chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quy
trình thú y, phòng bệnh và theo dõi. Tiến hành chọn lọc nhân thuần mở rộng quần thể
qua 3 thế hệ bằng phương pháp ngẫu giao theo nhóm để giảm tối đa mức độ cận huyết.
Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm đàn nuôi sinh sản
Yếu tố thí nghiệm
Thế hệ xuất phát Thế hệ thứ nhất Thế hệ thứ hai
5
5
5
Số gà con 01 ngày tuổi (con)
1265
1259
1270
Thời gian thí nghiệm (tuần)
8
8
8
Tổng số gà trống/ mái: 9 tuần
tuổi (con)
Thời gian thí nghiệm (tuần)
65♂ /320♀
65♂ /320♀
65♂ /320♀
12
12
12
Số gà trống/mái giai đoạn vào
đẻ (con)
Thời gian thí nghiệm (tuần)
25♂ /200♀
25♂ /200♀
25♂ /200♀
52
52
52
Số lần lặp lại
Ghi chú: Giai đoạn gà vào đẻ, mỗi thế hệ nuôi dự trữ 15 gà trống nhằm cung cấp đủ tỷ lệ trống
mái trong cả giai đoạn, đồng thời luôn chọn những gà trống tốt nhất để ghép với gà mái.
Gà nuôi thương phẩm qua 3 thế hệ được lấy trứng từ đàn hạt nhân nuôi sinh
sản ở mỗi thế hệ tương ứng. Số gà con 01 ngày tuổi ở thế hệ xuất phát là 510 con, thế
hệ thứ nhất là 516 con và thế hệ thứ hai là 518 con. Thời gian nuôi 15 tuần tuổi.
Trong giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến 15 tuần tuổi, gà được cho ăn tự do với khẩu phần
thức ăn của gà nuôi thịt nhằm phát huy tối đa khả năng sinh trưởng của gà.
Để đánh giá tính đa hình gen liên quan đến tính trạng khối lượng và khả năng
kháng virus của gà, 180 cá thể gà 01 ngày tuổi ở thế hệ thứ hai, đã được nuôi riêng
theo chế độ gà thịt thương phẩm và cho ăn tự do trong cả giai đoạn. Các cá thể được
đeo số và từng cá thể được cân hàng tuần từ 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi vào cùng
6
thời điểm trong ngày trước khi cho gà ăn. Chỉ tiêu theo dõi: khối lượng cơ thể của
từng cá thể giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi.
Về phương thức nuôi và chế độ dinh dưỡng: Gà được nuôi theo phương thức
bán chăn thả, thức ăn cho gà là thức ăn phối trộn, sử dụng cám đậm đặc của hãng
Proconco dành riêng cho từng giai đoạn kết hợp với nguyên liệu sẵn có của địa
phương (ngô, tấm, cám gạo và rau xanh). Thành phần các nguyên liệu phối trộn thức
ăn dựa trên nghiên cứu của Ngô Thị Kim Cúc và cs. (2016b), được trình bày ở Bảng
2.6, 2.7, 2.8 và các phụ lục 4, 5, 6.
2.4.2. Đánh giá đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà nuôi sinh sản và
nuôi thương phẩm qua 3 thế hệ chọn lọc, nhân thuần
2.4.2.1. Đánh giá đặc điểm ngoại hình của gà Móng Tiên Phong
Tiến hành quan sát, ghi chép và chụp hình ngoại hình, màu sắc lông của đàn gà lúc
1 ngày tuổi, 8 tuần tuổi, 20 tuần tuổi qua 3 thế hệ. Tiến hành đo kích thước các chiều cơ
thể tại thời điểm 38 tuần tuổi qua 3 thế hệ.
2.4.2.2. Đánh giá khả năng sản xuất của gà nuôi sinh sản qua 3 thế hệ chọn lọc,nhân thuần
Chọn lọc nhân thuần qua 3 thế hệ: tiến hành chọn lọc tại các thời điểm 01 ngày tuổi,
8 tuần tuổi và 20 tuần tuổi. Mỗi thế hệ xây dựng một đàn hạt nhân với số mái là 200
con. Chọn lọc định hướng khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi: lựa chọn những cá thể có
khối lượng từ cao xuống thấp với tỷ lệ chọn lọc con trống 10-12% và con mái khoảng
50-60%. Chọn lọc bình ổn khối lượng cơ thể ở 140 ngày tuổi.
Phương pháp xác định khả năng sản xuất qua 3 thế hệ: xác định tỷ lệ nuôi sống, khối
lượng cơ thể, tiêu tốn thức ăn, tuổi đẻ, tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, các chỉ tiêu ấp nở,
các chỉ tiêu về chất lượng trứng, năng suất và chất lượng thịt...
2.4.3. Đánh giá đa hình gen Mx; đa hình gen cGH, gen cGHR và mối liên hệ với tính
trạng tăng khối lượng của gà Móng Tiên Phong
- Thu thập mẫu máu: 144 mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch cánh của 144 cá thể gà
nuôi riêng đến 20 tuần tuổi ở thế hệ thứ hai.
- Tách chiết ADN: Sử dụng bộ kít tách chiết của GeneJET Genomic ADN
Purification, Thermo Scientific được thực hiện theo hướng dẫn của hãng sản xuất.
- Phản ứng PCR - RFLP xác định đa hình các đoạn gen quan tâm: Sử dụng các
enzyme giới hạn tương ứng theo Bảng 2.6.
7
Bảng 2.6. Bản đồ cắt enzyme giới hạn tại các điểm đa hình
Locus
Enzyme
Số băng
1
Hpy8I
Mx
2
(G T N↓N A C)
3
1
EcoRV
cGH-int3
2
(GAT/ATC)
3
2
Bsh1236I
cGH-int4
3
(CG/CG)
4
2
HindIII
cGHR-int2
3
(A/AGCTT)
4
- Phương pháp giải trình tự gen cGH: Quá trình
Kích thước (bp)
Kiểu gen
299
AA
200/99
GG
299/200/99
AG
429
GG
295/134
AA
429/295/134
GA
248/55
TT
268/160/55
GG
428/268/160/55
TG
404/314
-/314/247/157
+/+
404/314/247/157
+/giải trình tự được tiến hành tuần tự
theo 4 bước bao gồm: (a) phản ứng sequencing được thực hiện theo quy trình bộ Kit
BigDye Terminator V3.1 Cycle Sequencing, (b) làm sạch sau sequencing sử dụng bộ
Kit BigDye® XTerminator™- Purification, (c) tiến hành giải trình tự trên máy AB3130
của hãng AB được thực hiện theo module BigDye® XTerminator™ Sequencing và
(d) phân tích dữ liệu giải trình tự sử dụng phần mềm chuyên dụng Bioedit v7.2.5.
Tỉ lệ kiểu gen được tính theo công thức :
Tỉ lệ kiểu gen =
Số cá thể mang kiểu gen tương ứng
Tổng số cá thể trong quần thể
Tần số alen A kí hiệu là f(A) được tính theo công thức :
f(A) = f(AA) + ½ f(AB) + ½ f(AC) + ... + ½ f(AN)
f(AA) là tần số xuất hiện kiểu gen đồng hợp tử alen A trong quần thể;
f(AB),.. , f(AN) là tần số xuất hiện các kiểu gen dị hợp của alen A với các alen khác.
- Đánh giá mối tương quan giữa tính đa hình G1705A cGH-intron3/EcoRV, G3037T
cGH-intron4/Bsh1236I với tính trạng tăng khối lượng cơ thể gà Móng Tiên Phong
được xác định bằng kiểm định ANOVA một nhân tố trong phần mềm Minitab 16 và
excel 2010, trên từng lứa tuổi gà riêng biệt giai đoạn 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi.
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương
pháp thống kê sinh học và phân tích phương sai bằng ANOVA một nhân tố trên
chương trình Excel 2010 và Minitab 16 tại Bộ môn Di truyền - Giống vật nuôi, Viện
Chăn nuôi Quốc gia.
8
Chương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA
GIỐNG GÀ MÓNG TIÊN PHONG
3.1.1. Đánh giá đặc điểm ngoại hình và kích thước các chiều đo của gà Móng
Tiên Phong
3.1.1.1. Đặc điểm ngoại hình của gà Móng Tiên Phong
Qua 3 thế hệ theo dõi, đàn gà Móng Tiên Phong có ngoại hình ổn định, không có
sự phân ly ở các thế hệ. Lúc 01 ngày tuổi, gà có màu lông trắng ngà, vùng bụng có lông
màu trắng sáng hơn phần lưng, lông bông; thân hình nhỏ gọn, nhanh nhẹn; mắt sáng,
mỏ, da chân có màu vàng, sáng bóng và mập mạp. Gà trống và mái có tốc độ mọc lông
chậm, lông thưa nên gà chịu rét kém. Đến 4 tuần tuổi, dựa vào lông cánh và lông đầu đã
phân biệt rõ gà mái và gà trống. Lúc 20 tuần tuổi, gà mái có lông màu nâu nhạt (lá chuối
khô), gà trống có lông màu mã lĩnh. Gà trống và gà mái đều có mào nụ. Từ 38 tuần tuổi
trở đi, gà có chân to, da chân màu đỏ do mọc nhiều đốm thịt đỏ thẳng hàng dọc 2 bên
chân và kẽ các ngón chân, phía trước chân là vẩy sừng. Gà càng lớn thì da chân càng dày
và chân càng to, đây chính là điểm đặc trưng của giống gà Móng Tiên Phong.
3.1.1.2. Kích thước các chiều đo
Tại thời điểm 38 tuần tuổi, ở gà trống các chỉ tiêu về kích thước cơ thể đều cao
hơn gà mái. Vòng ngực lớn với gà trống từ 30,03 đến 30,57 cm và gà mái từ 26,27
đến 26,77 cm; đây là chỉ tiêu quan trọng liên quan chặt chẽ đến năng suất thịt và
chứng minh gà Móng Tiên Phong có mình tròn - đặc trưng của giống gà hướng thịt.
Điểm đặc biệt của gà Móng Tiên Phong là có vòng ống chân lớn, gà trống ở 38 tuần
tuổi từ 8,68 đến 8,95 cm, trong khi gà mái từ 6,26 đến 6,40 cm.
3.1.2. Đánh giá khả năng sản xuất của gà nuôi sinh sản qua 3 thế hệ chọn lọc,
nhân thuần
3.1.2.1. Chọn lọc nhân thuần gà Móng Tiên Phong qua 3 thế hệ
Kết thúc tuần thứ 8, đàn gà đã được chọn lọc theo phương pháp chọn lọc cá thể để
chọn ra đàn có ngoại hình đặc trưng và năng suất cao. Ở đàn chọn lọc, khối lượng của
gà trống lúc 8 tuần tuổi là 676,08 g ở thế hệ xuất phát và 692,08 g ở thế hệ hai. Gà mái
lúc 8 tuần tuổi có khối lượng 576,24 g ở thế hệ xuất phát và 585,66 g ở thế hệ 2. Áp
lực chọn lọc, ly sai và cường độ chọn lọc ở 8 tuần tuổi được thể hiện trong Bảng 3.4.
Chọn lọc bình ổn khối lượng cơ thể ở 140 ngày tuổi, đàn chọn lọc, khối lượng cơ thể
9
trung bình của gà trống ở thế hệ xuất phát là 1790,25 g và ở thế hệ 2 là 1831,25 g; gà
mái có khối lượng ở thế hệ xuất phát là 1446,20g và ở thế hệ 2 là 1535,10g (p<0,05).
Bảng 3.4. Chọn lọc khối lượng cơ thể gà Móng Tiên Phong qua 3 thế hệ
Giai đoạn
Đàn quần thể
Đàn quần thể
Đàn chọn lọc
trống
Đàn quần thể
Đàn chọn lọc
mái
Đàn chọn lọc
trống
Đàn chọn lọc
mái
Thế hệ xuất
Thế hệ thứ
Chỉ tiêu
phát
nhất
8 Tuần tuổi chung
n
1119
1110
a
Khối lượng (g)
567,61
577,64b
CV(%)
9,82
9,62
Chọn lọc trống 8 tuần tuổi
n
564
556
a
Khối lượng (g)
588,85
601,71b
CV(%)
10,15
n
65
Khối lượng (g)
676,08a
CV(%)
5,1
Áp lực chọn lọc (%)
11,52
Ly sai chọn lọc (g)
87,22
Cường độ chọn lọc
1,46
Chọn lọc mái 8 tuần tuổi
n
555
Khối lượng (g)
546,03a
CV(%)
7,58
n
320
Khối lượng (g)
576,24a
CV(%)
6,06
Áp lực chọn lọc (%)
57,66
Ly sai chọn lọc (g)
23,85
Cường độ chọn lọc
0,58
Chọn lọc 20 tuần tuổi
n
40
Khối lượng (g)
1790,25a
CV(%)
1,82
n
200
Khối lượng (g)
1446,20a
CV(%)
4,50
Thế hệ thứ
hai
1130
589,40 c
8,81
562
620,23 c
9,66
65
682,97a
3,43
11,69
81,69
1,41
7,34
65
692,08b
2,73
11,57
73,68
1,51
554
553,91b
7,40
320
576,47a
6,19
57,76
22,55
0,55
568
559,01 c
6,41
320
585,66b
6,05
56,34
23,00
0,61
40
1822,25bc
2,90
200
1513,30 b
4,92
40
1831,25c
2,52
200
1535,10c
2,37
Các giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa
thống kê (P<0,05).
10
3.1.2.2. Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà Móng Tiên Phong nuôi sinh sản
qua 3 thế hệ
*/ Tỷ lệ nuôi sống qua các giai đoạn: Tỷ lệ nuôi sống qua 3 thế hệ giai đoạn từ 01
ngày tuổi đến 8 tuần tuổi dao động từ 87,76% đến 88,98%. Kết thúc giai đoạn từ 9
đến 20 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống ở gà trống dao động từ 90,77% - 95,38% và ở gà mái
dao động từ 91,88% đến 95,63%. Giai đoạn sinh sản từ 21 đến 72 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi
sống của đàn gà mái từ 87,00% đến 88,50%.
*/ Khối lượng cơ thể ở các giai đoạn chọn lọc nhân thuần: Khối lượng gà 01 ngày
tuổi trung bình 31,40 gam; đến 8 tuần tuổi khối lượng là 567,61g ở thế hệ xuất phát
và 589,40 g ở thế hệ 2, trung bình 578,22 g. Đến 20 tuần tuổi, ở đàn quần thể, gà
trống có khối lượng ở thế hệ xuất phát là 1789,00 g và ở thế hệ 2 là 1830,32 g, trung
bình 3 thế hệ 1813,16 g; gà mái có khối lượng ở thế hệ xuất phát là 1444,29 g và ở
thế hệ 2 là 1528,66 g, trung bình qua 3 thế hệ 1493,43 g.
*/ Tiêu tốn thức ăn trong các giai đoạn: Tính chung cho cả giai đoạn 01 ngày tuổi 20 tuần tuổi tổng lượng thức ăn tiêu tốn của một con trống từ 7963,76 g/con đến
8013,67 g/con; của một con mái là 7459,76 g/con đến 7509,67 g/con.
*/ Tuổi đẻ quả trứng đầu, đẻ 5%, đẻ đỉnh cao: Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên của gà Móng
Tiên Phong qua 3 thế hệ ở 151 - 153 ngày tuổi; tuổi đẻ khi tỷ lệ đẻ đạt 5% ở tuần tuổi
23 - 24; tuổi đẻ đạt đỉnh cao ở tuần tuổi 29 - 30.
*/ Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng: Qua 3 thế hệ, tỷ lệ đẻ tăng nhanh từ tuần 22 đến tuần
30. Thế hệ xuất phát, gà đẻ đỉnh cao ở tuần 30 với tỷ lệ đẻ đỉnh cao là 30,60%; trong
khi đó, ở thế hệ thứ 2, tuổi đẻ đỉnh cao là tuần 29 với tỷ lệ đẻ đỉnh cao là 31,62%.
Từ tuần 31 đến tuần 60, tỷ lệ đẻ và năng suất trứng/mái/tuần duy trì tương đối
ổn định với tỷ lệ đẻ trên 25% qua 3 thế hệ và năng suất trứng trung bình 1,80 đến
2,03 quả/mái/tuần. Từ tuần 61 đến tuần 72, tỷ lệ đẻ và năng suất trứng/mái/tuần giảm
nhanh hơn. Tỷ lệ đẻ trung bình/72 tuần tuổi là 23,45%, trong đó thế hệ thứ 2 cao hơn
thế hệ xuất phát là 0,59%. Năng suất trứng đến 38 tuần tuổi của gà Móng Tiên Phong
tăng dần qua các thế hệ: thế hệ xuất phát đạt 23,01 quả/mái và thế hệ 2 đạt 23,92
quả/mái. Năng suất trứng trung bình qua 3 thế hệ là 23,41 quả/mái/38 tuần tuổi; đến
72 tuần tuổi thì năng suất trứng trung bình 3 thế hệ là 85,32 quả/mái/72 tuần tuổi.
11
Bảng 3.14. Năng suất trứng cộng dồn của gà Móng Tiên Phong 3 thế hệ
(ĐVT: quả/mái/ tuần tuổi)
Tuần tuổi
21-22
21-24
21-26
21-28
21-30
21-32
21-34
21-36
21-38
21-40
21-42
21-44
21-46
21-48
21-50
21-52
21-54
21-56
21-58
21-60
21-62
21-64
21-66
21-68
21-70
21-72
NST/38 TT
NST/72 TT
Thế hệ xuất phát
0,08
0,54
1,64
3,75
7,58
11,62
15,44
19,18
23,01
26,90
30,80
34,71
38,33
42,20
46,04
49,93
53,64
57,29
60,88
64,45
67,86
71,31
74,68
77,95
81,33
84,55
23,01 a
84,55 a
Thế hệ thứ nhất
0,10
0,80
1,79
3,92
8,02
11,87
15,66
19,46
23,29
27,27
31,14
35,03
38,81
42,66
46,55
50,20
54,10
57,93
61,55
65,19
68,65
72,12
75,57
78,76
81,88
84,71
23,29ab
84,71ab
Thế hệ thứ hai
0,10
0,84
1,92
4,07
8,31
12,27
16,18
20,06
23,92
27,93
31,84
35,91
39,93
43,95
47,76
51,76
55,78
59,64
63,26
66,84
70,48
73,93
77,27
80,65
83,76
86,69
23,92c
86,69c
Trung bình
0,09
0,73
1,79
3,91
7,97
11,92
15,76
19,57
23,41
27,37
31,26
35,22
39,02
42,94
46,78
50,63
54,51
58,29
61,90
65,50
68,99
72,46
75,84
79,12
82,32
85,32
23,41
85,32
Các giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống
kê (P<0,05).
*/Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng: Tiêu tốn thức ăn của gà Móng Tiên Phong giai
đoạn 72 tuần tuổi trung bình qua 3 thế hệ 4,91 kg/10 trứng, trong đó ở thế hệ thứ 2
thấp hơn thế hệ thứ nhất là 0,09kg/10 trứng.
*/ Chất lượng trứng: Xét theo cả yêu cầu về giá trị thực phẩm lẫn giá trị làm giống thì
trứng gà Móng Tiên Phong có các chỉ tiêu chất lượng đảm bảo yêu cầu của trứng tốt.
12
Bảng 3.16. Kết quả khảo sát trứng gà Móng Tiên Phong (n=30)
Chỉ tiêu
Thế hệ xuất phát
SE
Cv(%)
X
KL trứng
46,32a 0,52
(g)
Chỉ số
1,28a 0,01
hình dạng
Độ chịu lực
3,27a 0,04
(kg/cm2)
Chỉ số lòng
0,44a 0,004
đỏ
Chỉ số
0, 07a 0,001
lòng trắng
Độ dày vỏ
0,42a 0,01
(mm)
Đơn vị
Haugh
77,83a 0,48
(Hu)
Thế hệ thứ nhất
SE
Cv(%)
X
Thế hệ thứ hai
SE
Cv(%)
X
6,15
47,30 ab
0,31
3,95
47,44 b
0,22
2,55
5,40
1,32bc
0,01
2,77
1,32 c
0,01
2,60
7,25
3,32a
0,03
4,71
3,36a
0,03
4,11
4,57
0,46bc
0,003
3,96
0,46 c
0,003
3,76
6,88
0,08bc
0,001
6,59
0,08 c
0,001
5,05
9,26
0,39bc
0,01
6,95
0,39 c
0,01
5,76
3,36
79,32 bc
0,46
3,19
80,09 c
0,24
1,62
Các giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống
kê (P<0,05).
*/ Khả năng ấp nở:
Bảng 3.17. Các chỉ tiêu ấp nở của gà Móng Tiên Phong nuôi sinh sản
Chỉ tiêu
Số lần lặp lại (lần)
Thế hệ xuất Thế hệ thứ Thế hệ thứ
phát
nhất
hai
X ± SD
X ± SD
X ± SD
28
28
28
Trung
bình
28
Tổng trứng ấp (quả)
8926
9074
8856
8952
Số trứng có phôi (quả)
7883
8064
7832
7926,3
Tỷ lệ trứng có phôi/trứng ấp (%)
Số gà nở/ tổng trứng ấp (quả)
87,66± 5,06 88,03 ±6,54 87,27± 7,55
6503
6503
6557
87,65
6521
Tỷ lệ nở /tổng trứng có phôi (%)
82,34± 5,57 80,58 ±7,87 83,48± 6,19
82,14
Tỷ lệ nở /tổng trứng ấp (%)
72,15 ± 6,16 71,06±9,60 72,85± 8,19
72,02
Tỷ lệ trứng có phôi/tổng trứng ấp qua 3 thế hệ từ 87,27% đến 88,03%, trung bình
87,65%; tỷ lệ nở /tổng trứng có phôi (%) từ 80,58 đến 83,48%, trung bình 82,14%; tỷ lệ
nở /tổng trứng ấp (%) từ 71,06 đến 72,85%, trung bình 72,02%.
3.1.3. Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà nuôi thịt thương phẩm
3.1.3.1. Tỷ lệ nuôi sống: Tỷ lệ nuôi sống trung bình qua 3 thế hệ giai đoạn 01 ngày
tuổi đến 8 tuần tuổi là 95,20%. Giai đoạn 8 đến 15 tuần tuổi, trung bình 95,23% đối
13
với gà trống và 97,42% đối với gà mái; tỷ lệ nuôi sống giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến
15 tuần tuổi trung bình 90,86%.
3.1.3.2. Khối lượng cơ thể: Khối lượng cơ thể ở 01 ngày tuổi trung bình 3 thế hệ là
31,54g. Khối lượng cơ thể trung bình kết thúc 8 tuần tuổi khi nuôi thương phẩm là
692,60g, trong đó thế hệ thứ hai lớn hơn thế hệ xuất phát 12,10g. Thời điểm cân gà 15
tuần tuổi, khối lượng trung bình qua 3 thế hệ là 1437,44g trong đó khối lượng gà
trống là 1518,00g; gà mái là 1361,41g. Sự chênh lệch về khối lượng cơ thể tại các
tuần tuổi qua 3 thế hệ không lớn.
3.1.3.3. Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối: Đến 10 tuần tuổi trị số về tốc độ
sinh trưởng tuyệt đối cao nhất, sau đó tốc độ sinh trưởng giảm nhanh từ tuần tuổi 11 đến
tuần tuổi 15. Trị số về sinh trưởng tương đối các đàn gà thí nghiệm đều giảm dần theo tuổi.
Tốc độ sinh trưởng tương đối trung bình 3 thế hệ giai đoạn từ 1 đến 15 tuần tuổi là 24,96%.
3.1.3.4. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng: Gà lúc 01 tuần tuổi, tiêu tốn thức
ăn/kg tăng khối lượng trung bình 3 thế hệ là 1,59 kg/kg tăng khối lượng. Đến 08 tuần
tuổi tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng trung bình 3 thế hệ là 2,54 kg/kg tăng khối
lượng. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến 15 tuần tuổi
trung bình 3 thế thệ là 3,70 kg/kg tăng khối lượng.
3.1.3.5. Chỉ số sản xuất (PN) của gà từ 01 ngày tuổi đến 15 tuần tuổi: Trung bình 3
thế hệ, chỉ số sản xuất của gà giảm nhanh đến tuần tuổi thứ 6 rồi tăng dần đến tuần
tuổi thứ 8, các tuần tuổi thứ 8 đến thứ 10 hệ số này không có dao động nhiều, từ tuần
tuổi thứ 10 trở đi, hệ số sản xuất giảm mạnh. Chỉ số sản xuất PN thế hệ thứ hai tại các
tuần tuổi cao hơn thế hệ xuất phát và thế hệ thứ nhất.
3.1.3.6. Năng suất và chất lượng thịt của gà Móng Tiên Phong
- Năng suất thịt của gà Móng Tiên Phong:
Bảng 3.23. Kết quả mổ khảo sát gà thịt thương phẩm
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Trống (n=24)
SD
X
Khối lượng sống
Tỷ lệ thân thịt
Tỷ lệ thịt đùi
Tỷ lệ thịt ngực
Tỷ lệ mỡ bụng
kg
%
%
%
%
1,43a
75,30a
22,08a
18,67a
1,01a
0,16
3,03
2,88
2,73
0,29
Mái (n=24)
SD
X
1,31b
0,15
a
73,89 4,27
24,03b 2,54
18,75a 2,84
1,25b
0,34
Chung (n=48)
SD
X
1,37
74,59
23,05
18,71
1,13
0,15
3,65
2,71
2,78
0,31
Các giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
14
Kết quả Bảng 3.23 cho thấy, tại thời điểm 15 tuần tuổi ở thế hệ thứ hai, tỷ lệ
thân thịt so với khối lượng sống ở gà trống cao hơn gà mái. Tỷ lệ thịt đùi và thịt ngực
ở gà mái đều cao hơn so với gà trống. Tỷ lệ mỡ bụng so với khối lượng thân thịt ở gà
Móng Tiên Phong trung bình là 1,13%, trong đó gà trống có tỷ lệ mỡ bụng là 1,01%
thấp hơn gà mái có tỷ lệ là 1,25%.
- Thành phần nước, protein thô, lipit thô và khoáng tổng số trong thịt gà Móng Tiên
Phong: Ở thời điểm 15 tuần tuổi, độ ẩm tổng số của thịt lườn là 74,48%, thịt đùi là
76,73%. Tỷ lệ protein thô ở thịt lườn cao hơn thịt đùi là 3,07%; trong khi đó, tỷ lệ
lipit thô của thịt lườn là 0,28% thấp hơn thịt đùi (đạt 0,87%). Tỷ lệ khoáng tổng số
của thịt lườn đạt 1,15%, thịt đùi đạt 1,10%.
3.2. NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA HÌNH GEN Mx LIÊN QUAN ĐẾN KHẢ NĂNG
KHÁNG VIRUS, GEN cGH VÀ cGHR LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH TRẠNG TĂNG
KHỐI LƯỢNG CỦA GÀ MÓNG TIÊN PHONG
3.2.1. Kết quả tách chiết ADN tổng số
Hình 3.2. Hình ảnh đại diện kết quả tách chiết ADN tổng số từ máu gà
(Ghi chú: (A) - kết quả điện di, sử dụng thang chuẩn 100 bp (ADN ladder) của hãng Invitrogen và
(B)- kết quả xác định độ tinh sạch trên máy Nanodrop).
Sản phẩm ADN tổng số được kiểm tra độ sạch bằng phổ hấp thụ tử ngoại và
điện di trên gel agarose 1%. Kết quả trên điện di đồ cho thấy các mẫu đều sáng tập
trung và rõ nét, không có vệt sáng kéo dài phía dưới (Hình 3.2). Như vậy, ADN tổng
số đã được tách chiết thành công từ tĩnh mạch cánh gà đảm bảo yêu cầu về nồng độ
và độ tinh sạch cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.2.2. Xác định đa hình kiểu gen và tần số alen gen Mx liên quan đến khả năng
kháng virus, sử dụng kỹ thuật PCR-RFLP
Mồi xuôi được thiết kế bắt cặp bổ sung với intron cuối cùng của gen Mx, tương
ứng vị trí 22320-22340 tại trình tự đoạn gen Mx đăng ký trên ngân hàng gen quốc tế
(mã số: GQ390353.1), trong khi mồi ngược được bắt cặp với exon cuối cùng của gen
15
Mx tương ứng pos. 22599-22618 của trình tự trên (Sironi, 2010).
Sản phẩm PCR được nhân lên có kích thước 299 bp chứa trình tự đa hình
nucleotide A2032G trên gen Mx. Trình tự này được nhận biết bởi enzyme giới hạn
Hpy8I (10U/µl), vị trí cắt tương ứng tại pos. A22418G của trình tự có mã số
GQ390353.1. Kết quả trên điện di đồ cho thấy, bằng cách sử dụng kỹ thuật PCRRFLP được nhận biết bởi enzyme giới hạn Hpy8I, chúng tôi đã xác định được trên
quần thể gà Móng Tiên Phong, 3 kiểu gen AA, AG và GG đều có mặt.
Hình 3.4. Hình ảnh đại diện sản phẩm PCR đoạn gen Mx được cắt bởi
enzyme giới hạn Hpy8I
Ghi chú: Trên điện di đồ, kiểu gen AA có 1 băng (299bp), kiểu gen GG có 2 băng (200 bp/99 bp) và
kiểu gen AG có 3 băng(299bp/200bp/99bp). Sản phẩm PCR có kích thước 299bp; sử dụng thang
chuẩn 100 bp (M) của hãng Invitrogen.
Bảng 3.25. Tần số kiểu gen và tần số alen gen Mx ở gà Móng Tiên Phong
Số mẫu
Kiểu gen
Dạng alen
AA
AG
GG
A
G
62
18
35
9
-
-
Tần số
0,290
0,565
0,145
0,57
0,43
Tần số kiểu gen đồng hợp AA có khả năng kháng virus là 0,290, tần số kiểu gen
đồng hợp GG mẫn cảm với virus là 0,145, tần số kiểu gen dị hợp AG là 0,565. Tần số
các alen mẫn cảm với virus (G) là 0,43 trong khi tần số alen kháng virus (A) là 0,57.
Kết quả Bảng 3.25 cũng chỉ ra rằng, trong quần thể gà Móng Tiên Phong, chủ yếu tồn
tại kiểu gen dị hợp AG, tần số kiểu gen đồng hợp trội AA thể hiện tính kháng virus
của gà cao hơn so với tần số kiểu gen đồng hợp lặn GG về khả năng mẫn cảm với
virus (gấp 2 lần). Kết quả này góp phần chứng minh các quần thể gà Móng Tiên
Phong nuôi tại địa phương có khả năng kháng virus rất tốt.
16
3.2.3. Xác định đa hình kiểu gen, tần số alen các gen cGH, cGHR và phân tích
ảnh hưởng của các điểm đa hình này với tính trạng tăng khối lượng cơ thể gà
Móng Tiên Phong
3.2.3.1. Xác định đa hình kiểu gen và tần số alen các gen cGH và cGHR, sử dụng
kỹ thuật PCR-RFLP và giải trình tự gen
*/ Xác định đa hình kiểu gen cGH và cGHR sử dụng kỹ thuật PCR-RFLP: Để xác
định đa hình các đoạn gen cGH-int3, cGH-int4 và cGHR-int2 bằng phản ứng RFLP,
chúng tôi sử dụng lần lượt các enzyme cắt giới hạn EcoRV, Bsh1236I và HindIII. Kết
quả cụ thể như sau:
+/ Đối với đoạn gen cGH-int3, sản phẩm PCR (429 bp) được cắt bằng enzyme giới hạn
EcoRV (GAT/ATC) nhằm phát hiện đa hình G1705A thuộc intron 3. Hình ảnh trên điện
di đồ cho thấy 3 kiểu gen GG, GA và AA đều xuất hiện trong quần thể gà nghiên cứu.
Hình 3.6. Hình ảnh đại diện tính đa hình đoạn intron 3 gen cGH được cắt bởi
enzyme giới hạn EcoRV
Ghi chú: Trên điện di đồ, kiểu gen GG có 1 băng (429bp), kiểu gen AA có 2 băng (295 bp/134 bp)
và kiểu gen GA có 3 băng(429bp/295bp/134bp). PCR có kích thước 429bp; sử dụng thang chuẩn
100 bp (M) của hãng Invitrogen.
+/ Đối với đoạn gen cGH-int4, sản phẩm PCR (483 bp) sau đó được cắt bằng enzyme giới
hạn Bsh1236I nhằm phát hiện đa hình G3037T thuộc intron 4 (Nie và cs., 2005b). Kết quả
được kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 1,5%. Hình ảnh trên điện di đồ cho thấy 3 kiểu
gen TT, TG và GG đều có mặt trong quần thể (Hình 3.7).
Hình 3.7. Hình ảnh đại diện tính đa hình đoạn intron 4 gen cGH được cắt bởi
enzyme giới hạn Bsh1236I
17
Ghi chú: Trên điện di đồ, kiểu gen TT có 2 băng (428bp/55bp), kiểu gen GG có 3 băng (268 bp/160
bp/55bp) và kiểu gen TG có 4 băng(428bp/268 bp/160 bp/55bp); PCR có kích thước 483bp; sử
dụng thang chuẩn 100 bp (M) của hãng Invitrogen.
+/ Đối với đoạn gen cGHR-int2, sản phẩm PCR (718bp) được cắt bởi enzyme HindIII
nhằm phát hiện đa hình tại vị trí 561 - PCR, kết hợp với 1 điểm cắt tại vị trí 314 trong
sản phẩm PCR, tạo thành 2 alen và 3 kiểu gen. Kết quả trên điện di đồ (2% agarose) cho
thấy tất cả các mẫu đều chứa vị trí cắt 561 - PCR của đoạn gen cGHR, dẫn đến 100% cá
thể gà Móng Tiên Phong nghiên cứu đều mang kiểu gen đồng hợp HindIII+/+.
Hình 3.8. Hình ảnh đại diện tính đa hình đoạn intron 2 gen cGHR
được cắt bởi enzyme giới hạn HindIII
Ghi chú: Trên điện di đồ, các mẫu đều chứa vị trí cắt 561 intron 2 gen cGHR thể hiện ở 3 băng sáng
nét (314/247/157), dẫn đến 100% cá thể gà Móng Tiên Phong nghiên cứu đều mang kiểu gen đồng
hợp HindIII+/+.
*/ Kết quả giải trình tự gen cGH:
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
PCR-429bp-AY461843
TCCCAGGCTGCGTTTTGTTACTCAGAAACCATCCCAGCTCCCACGGGGAAGGATGACGCCCAGCAGAAGTCAGTAAGTTGTCTCCCCTGGGTAAACACAG
M02-GG-F
....................................................................................................
M02-GG-R
....................................................................................................
M10-AG-F
....................................................................................................
M10-AG-R
....................................................................................................
M43-AA-F
....................................................................................................
M43-AA-R
....................................................................................................
110
120
130
140
150
160
170
180
190
200
....|....|....|....|....|....|....|....|.... |....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
PCR-429bp-AY461843
CACTGTTTTATGGAACAGAGGGTCTCCACGTGGTATCAGTCCTGAGAAGGAGAAATGCCTTCTTACTTTTCACACCCTGCATGCAGAAAGACACGGGTTG
M02-GG-F
............................T...........................................................T...........
M02-GG-R
............................T...........................................................T...........
M10-AG-F
................................A.........C.........................................................
M10-AG-R
................................A.........C.........................................................
M43-AA-F
................................A.........C.........................................................
M43-AA-R
................................A.........C.........................................................
18
210
220
230
240
250
260
270
280
290
300
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
PCR-429bp-AY461843
GGCAGTAAATCATATTCCCACCCTAAATAAAGTCCTAAAAAAACAGGCTCGAGTCTGAGTGGTGGTGCTCAGCTTACAGAGCTGCCTCTGGGCTGCTTCA
M02-GG-F
......................................G.......A...A.................................................
M02-GG-R
......................................G.......A...A.................................................
M10-AG-F
......................................G.......A...A.................................................
M10-AG-R
......................................G.......A...A.................................................
M43-AA-F
......................................G.......A...A.................................................
M43-AA-R
......................................G.......A...A.................................................
310
320
330
340
350
360
370
380
390
400
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
PCR-429bp-AY461843
GGGAGAGCAGGGCATGCAGCAGCACTGCAGAACACCTCACCTGCACAGCTCTGAAATCCCTTTGTCATTTCAGGACATGGAGCTGCTTCGGTTTTCACTG
M02-GG-F
....................................................................................................
M02-GG-R
....................................................................................................
M10-AG-F
....................................................................................................
M10-AG-R
....................................................................................................
M43-AA-F
....................................................................................................
M43-AA-R
....................................................................................................
410
420
....|....|....|....|....|....
PCR-429bp-AY461843 GTTCTCATCCAGTCCTGGCTCACCCCCGT
M02-GG-F
.............................
M02-GG-R
.............................
M10-AG-F
.............................
M10-AG-R
.............................
M43-AA-F
.............................
M43-AA-R
.............................
Hình 3.11. Kết quả so sánh trình tự 3 kiểu gen cGH-int3 với trình tự đoạn gen cGH
lấy từ Ngân hàng gen thế giới (AY461843)
Ghi chú: Vị trí đa hình G1705A trên gen cGH - int3 là vị trí mà tác giả Nie và cs. (2005b) công bố
và được chúng tôi tham khảo, trên Hình 3.11, vị trí này chính là vị trí G134A trên đoạn gen cGHint3 (429bp) tương ứng với vị trí G2249A trên trình tự AY461843.
Kết quả giải trình tự các vùng cGH-int3 và cGH-int4 cho thấy các vùng này được
khuếch đại hoàn toàn đặc hiệu, các điểm đa hình được xác định tại vị trí G1705A thuộc
intron 3 và vị trí G3037T thuộc intron 4 gen cGH là hoàn toàn chính xác và phù hợp
với các điểm cắt bởi enzyme giới hạn EcoRV và Bsh1236I (Hình 3.11 và Hình 3.12).
Nhằm đánh giá mức độ tương đồng về trình tự các đoạn gen này trên quần thể gà
Móng Tiên Phong nghiên cứu, chúng tôi tiến hành so sánh trình tự cGH-int3 và cGHint4 của gà Móng Tiên Phong với các trình tự tương ứng lấy từ ngân hàng gen thế giới
(tại địa chỉ AY461843). Phân tích kết quả so sánh này, chúng tôi nhận thấy:
(1) Mức độ tương đồng nucleotide khá cao trong trình tự các đoạn gen cGH-int3 và 4
ở gà Móng Tiên Phong.
(2) Bên cạnh điểm đa hình G134A trên đoạn ADN phân tích trình tự gen cGH-int3 tương ứng với điểm đa hình G1705A trên gen cGH-int3 (Nie và cs.,2005b) cũng là vị trí
G2249A trên trình tự AY461843 đã được biết đến, chúng tôi còn phát hiện một số điểm
đa hình khác ở cGH-int3 khi so sánh với trình tự gen đã công bố trên ngân hàng gen thế
19
giới (AY461843). Cụ thể, trên đoạn gen cGH-int3, các điểm đa hình A239G, G247A,
G251A, C129T, A189T và T143C trên trình tự cGH-int3(429 bp) được nhân lên lần lượt
tương ứng với các pos. A2354G, G2362A, G2366A, C2244T, A2304T và pos. T2258C
trên trình tự có mã số AY461843. Điểm đa hình A239G (A2354G), G247A (G2362A)
và G251A (G2366A) xuất hiện ở cả 3 kiểu gen GG, AG và AA. Ngoài ra, ở kiểu gen
GG xuất hiện 02 điểm đột biến điểm C129T (C2244T) và A189T (A2304T), trong khi
các kiểu gen AA và AG xuất hiện đột biến điểm ở 01 vị trí T143C (T2258C) (Hình
3.11). Tương tự, đối với đoạn gen cGH-int 4, vị trí đa hình G3037T trên gen cGH - int4
là vị trí mà tác giả Nie và cs. (2005b) công bố và được chúng tôi tham khảo, trên Hình
3.12 vị trí này chính là vị trí G268T trên đoạn gen cGH-int4 (483bp) tương ứng với vị trí
G3579T trên trình tự AY461843. Bên cạnh vị trí đa hình trên, chúng tôi còn phát hiện
đột biến thay thế T114C (tương ứng với vị trí T3425C trên trình tự gen mã số
AY461843) trên 3 kiểu gen TT, TG và GG. Ngoài ra, tại locus này, chúng tôi còn phát
hiện 11 điểm đa hình khác nhưng không giống nhau ở các kiểu gen (Hình 3.12).
(3) Trong 02 vùng gen cGH-int3 và cGH-int4, đa số các đột biến điểm đều là sự thay thế
nucleoitde trong cùng nhóm (purine - giữa A và G hoặc pyrimidine - giữa T và C). Ngoài ra,
xuất hiện một đột biến thay thế khác nhóm từ purine (A) sang pyrimidine (T) ở kiểu gen TT
và TG trên đoạn gen cGH-int4 tại vị trí A255T (tương ứng với vị trí A3566T trên trình tự gen
mã số AY461843) và ở kiểu gen GG trên đoạn gen cGH-int3 tại vị trí A189T (A2304T).
*/ Tần số kiểu gen, tần số alen của các đa hình kiểu gen cGH và cGHR:
Bảng 3.26. Tần số kiểu gen và tần số alen gen cGH và cGHR
trên quần thể gà Móng Tiên Phong
Locus
Tần số kiểu gen
Tần số alen
AA
GA
GG
A
G
cGH-intron3/EcoRV
0,014
0,139
0,847
0,08
0,92
TT
TG
GG
T
G
cGH-intron4/Bsh1236I
0,426
0,213
0,361
0,532
0,468
-/+/+/+
+
cGHR-intron2/HindIII
0
0
1
0
1
Vị trí G3037T gen cGH-intr4/Bsh1236I có tính đa hình cao nhất với tần số
kiểu gen GG là 0,361; TG là 0,213 và TT là 0,426; tần số alen G là 0,468 và alen T là
0,532. Tính đa hình tại điểm G1705A gen cGH-int3/EcoRV thấp hơn, cụ thể, tần số
kiểu gen GG là 0,847 cao hơn tần số kiểu gen GA (0,139), tần số kiểu gen AA
(0,014) rất thấp trong quần thể. Tại điểm đa hình này, các tần số alen có sự chênh
lệch rất cao, tần số các alen trội G và alen lặn A tương ứng là: 0,92 và 0,08; đặc biệt
trong tổng số 144 mẫu ADN, chỉ có 2 mẫu mang kiểu gen AA. Trong khi đó tại vị trí
20
561 - PCR gen cGHR-int2/HindIII không phát hiện tính đa hình, 100% cá thể gà phân
tích đều có kiểu gen HindIII+/+.
3.2.3.2. Đánh giá ảnh hưởng các kiểu gen với tính trạng tăng khối lượng của gà
Móng Tiên Phong giai đoạn tư 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi
*/ Khối lượng của gà Móng Tiên Phong giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi: theo
dõi khối lượng cơ thể của 180 cá thể gà 01 ngày tuổi ở thế hệ thứ hai. Mỗi cá thể gà
được đeo nhẫn riêng rẽ và được cân riêng vào một giờ nhất định trong tuần. Đến khi
phân biệt gà trống mái thì suy ngược lại khối lượng trung bình trống, mái từ 01 ngày
tuổi. Số gà đến 20 tuần tuổi là 144 con (70 gà trống và 74 gà mái), tỷ lệ nuôi sống giai
đoạn từ 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi là 80%. Đến 20 tuần tuổi, khối lượng trung bình
của 144 cá thể là 1861,25 g/con (Bảng 3.27).
*/ So sánh khối lượng cơ thể gà qua các tuần tuổi mang các kiểu gen khác nhau tại
điểm đa hình G1705A gen cGH-intron 3 và G3037T gen cGH-intron 4
- Đối với điểm đa hình G1705A gen cGH-intron3:
Bảng 3.28. Giá trị tương quan giữa đa hình G1705A gen cGH-intron 3 với tính
trạng tăng khối lượng của gà MóngTiên Phong (ĐVT: gam)
Tuần tuổi
01 ngày tuổi
Tuần 1
Tuần 2
Tuần 3
Tuần 4
Tuần 5
Tuần 6
Tuần 7
Tuần 8
Tuần 9
Tuần 10
Tuần 11
Tuần 12
Tuần 13
Tuần 14
Tuần 15
Tuần 16
Tuần 17
Tuần 18
Tuần 19
Tuần 20
Khối lượng trung bình các kiểu gen
GG ( n=122)
AA&GA (n=22)
31,34 ± 0,19
30,59 ± 0,35
88,07 ± 0,78
85,45 ± 1,71
111,39 ± 1,21
104,55 ± 2,15
213,84 ± 2,85
191,18 ± 5,97
283,25 ± 3,73
261,64 ± 7,04
383,72 ± 4,13
375,45 ± 16,63
471,74 ± 5,08
448,82 ± 9,60
580,33 ± 6,14
561,91 ± 10,18
687,10 ± 7,81
646,36 ± 14,56
797,05 ± 9,76
750,91 ± 17,41
913,62 ± 11,76
856,36 ± 24,04
1016,07 ± 13,35
963,18 ± 30,33
1147,13 ± 15,36
1087,73 ± 34,03
1245,33 ± 16,50
1183,64 ± 40,42
1344,75 ± 17,92
1271,82 ± 48,26
1432,79 ± 18,78
1354,55 ± 50,46
1534,67 ± 20,52
1452,27 ± 55,99
1618,93 ± 21,69
1542,73 ± 59,47
1710,90 ± 23,10
1620,00 ± 61,33
1803,69 ± 25,18
1698,18 ± 61,75
1876,89 ± 27,59
1774,55 ± 64,08
P-value
0,118
0,189
0,024*
0,002*
0,021*
0,491
0,072
0,225
0,038*
0,058
0,055
0,122
0,130
0,149
0,122
0,113
0,128
0,183
0,134
0,106
0,148
("*" p<0,05)
21
Do tính đa hình về các kiểu gen này thấp, dẫn đến số lượng cá thể gà mang các
kiểu gen đồng hợp AA và và dị hợp GA ít, vì vậy, chúng tôi tiến hành so sánh hai nhóm
gà, trong đó một nhóm mang các kiểu gen AA và GA (có chứa alen A) và nhóm còn lại
chỉ mang kiểu gen GG (chỉ có alen G). Kết quả trên Bảng 3.28 và đồ thị Hình 3.13 đã
chứng tỏ, gà mang kiểu gen GG không những có số lượng áp đảo (122/144 cá thể, đặc
biệt chỉ có 2 cá thể gà mang kiểu gen AA), mà còn có khối lượng cơ thể lớn hơn 2 kiểu
gen còn lại ở các lứa tuổi khác nhau tương ứng.
- Đối với điểm đa hình G3037T gen cGH-intron4: Kết quả so sánh khối lượng cơ thể
gà giữa các kiểu gen tại điểm đa hình G3037T gen cGH-intron 4 được thể hiện trên
Bảng 3.29 và đồ thị Hình 3.14. So sánh mức độ chênh lệch về khối lượng giữa các kiểu
gen tại mỗi điểm đa hình gen cGH - intron 3 và cGH - intron 4 trên đồ thị Hình 3.13 và
3.14 cho thấy, khối lượng cơ thể gà ở các kiểu gen giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến 20 tuần
tuổi trong điểm đa hình G3037T gen cGH-intron 4 là chênh lệch rõ rệt hơn so với điểm
đa hình G1705A trên cGH-intron3, mức chênh lệch càng nhiều khi gà càng lớn.
*/ Đánh giá mối tương quan giữa đa hình G1705A gen cGH-intron 3 và G3037T gen
cGH-intron 4 với sự tăng khối lượng cơ thể qua các giai đoạn của gà Móng Tiên Phong
- Đối với điểm đa hình G1705A gen cGH-in tron 3: Kết quả Bảng 3.28 chỉ ra rằng, có sự
liên kết một cách chặt chẽ giữa các kiểu gen cGH-intron 3 với tính trạng tăng khối lượng
gà ở một số tuần tuổi (p< 0,05). Mối liên quan này đặc biệt có ý nghĩa ở các thời điểm:
khối lượng cơ thể 2 tuần tuổi, 3 tuần, 4 tuần và 8 tuần tuổi. Bên cạnh đó, các kiểu gen
này còn tương quan một cách đáng kể đến tính trạng tăng khối lượng của gà ở các thời
điểm 6 tuần tuổi, 9 tuần tuổi và 10 tuần tuổi. Tại 3 thời điểm: 5 tuần tuổi (P=0,491), 13
tuần tuổi (P=0,149) và 20 tuần tuổi (P=0,148), không xác định được mối tương quan
giữa các kiểu gen cGH-intron 3 với tính trạng tăng khối lượng gà ở các tuần tuổi, nhưng
chúng tôi vẫn xác định được trong từng tuần tuổi, tần số alen G đều cao hơn rất nhiều so
với alen A. Tại các thời điểm này, tần số alen G của nhóm gà có trọng lượng thấp đều
thấp hơn so với tần số alen G của nhóm gà có trọng lượng cao, trong khi tần số alen A
thì ngược lại, tuy nhiên, sự chênh lệch này ngày càng giảm khi gà càng lớn. So sánh số
lượng cá thể gà và tần số các alen tại các thời điểm này, chúng tôi nhận thấy gà có kiểu
gen GA không thay đổi, cụ thể nhóm có khối lượng cơ thể thấp đều là 15 cá thể, nhóm
có khối lượng cơ thể cao là 5 cá thể; trong khi số cá thể gà mang kiểu gen GG thay đổi
theo từng thời điểm kéo theo sự thay đổi tần số alen G và A tương ứng ở mỗi nhóm.
Nhóm gà có trọng lượng thấp hơn trung bình có tần số alen G tăng dần, tần số alen A
giảm dần, trong khi đó, nhóm gà có trọng lượng cao hơn trung bình thì ngược lại.
22
- Đối với điểm đa hình gen cGH-intron 4:
Bảng 3.31. Giá trị P - Value đánh giá tương quan đa hình G3037T
gen cGH-intron 4 với tính trạng tăng khối lượng của gà MóngTiên Phong
Tuần tuổi
GG - TG
TG - TT
GG - TT
GG - TG - TT
01 ngày tuổi
0,465
0,321
0,796
0,5946
*
Tuần 1
0,242
0,599
0,047
0,1270
*
*
Tuần 2
0,041
1,000
0,016
0,0202 *
Tuần 3
0,031 *
0,096
0,000 * *
0,0001 * *
Tuần 4
0,052
0,265
0,001 * *
0,0025 * *
Tuần 5
0,044 *
0,402
0,477
0,3105
Tuần 6
0,022 *
0,350
0,166
0,0904
*
*
Tuần 7
0,011
0,575
0,017
0,0128 *
Tuần 8
0,034 *
0,670
0,006 * *
0,0094 * *
Tuần 9
0,016 *
0,935
0,003 * *
0,0043 * *
Tuần 10
0,018*
0,453
0,000 * *
0,0009 * *
**
**
Tuần 11
0,005
0,396
0,000
0,0001 * *
Tuần 12
0,006* *
0,253
0,000 * *
0,000047* *
Tuần 13
0,002* *
0,258
0,000 * *
0,00000434 * *
Tuần 14
0,001* *
0,230
0,000 * *
0,00000224 * *
Tuần 15
0,001* *
0,300
0,000 * *
0,00000151 * *
Tuần 16
0,000* *
0,289
0,000 * *
0,00000024 * *
Tuần 17
0,000* *
0,294
0,000 * *
0,00000040 * *
Tuần 18
0,000* *
0,192
0,000 * *
0,00000005 * *
Tuần 19
0,000* *
0,100
0,000 * *
0,00000001 * *
Tuần 20
0,001* *
0,083
0,000 * *
0,00000002 * *
"*" p<0,05; "**" p<0,01
So sánh mối tương quan giữa từng cặp kiểu gen khác nhau lên tính trạng tăng khối
lượng gà, kết quả Bảng 3.31 cho thấy, sự sai khác về khối lượng cơ thể ở 2 kiểu gen GG và
TG cũng như kiểu gen GG với TT là sai khác có ý nghĩa. Mối liên hệ này có ý nghĩa giữa
kiểu gen GG và TG ở các tuần tuổi từ tuần thứ 2 đến tuần thứ 10 (p<0,05), mối tương quan
này rất chặt chẽ từ tuần 11 đến tuần thứ 20 (p<0,01). Đặc biệt, tương quan khối lượng giữa 2
kiểu gen GG và TT có ý nghĩa thống kê ở các tuần tuổi thứ nhất, thứ hai và thứ 7 (p<0,05),
mối tương quan này cũng rất chặt chẽ ở tuần tuổi 3, thứ 4 và từ tuần 8 đến tuần 20 (p<0,01);
càng về sau mức độ tương quan này càng chặt chẽ hơn. Kết quả kiểm định ANOVA trên
phần mềm excel 2010, nhằm đánh giá mối tương quan đồng thời giữa 3 kiểu gen GG, TG và
TT của điểm đa hình cGH-intron4 lên tính trạng tăng khối lượng gà ở các tuần tuổi, cho thấy,
có sự liên quan có ý nghĩa thống kê ở các thời điểm 2 tuần tuổi (BW2) và BW7 (P-value
<0,05). Mối liên kết này đặc biệt rất chặt chẽ (P-value <0,01) tại các thời điểm: BW3, BW4,
BW8, BW9, BW10, BW11, BW12, BW13, BW14, BW15, BW16, BW17, BW18, BW19
23
và BW20; càng ở giai đoạn sau, mức độ tương quan này càng chặt chẽ hơn.
Kết quả kiểm định ANOVA ở Bảng 3.31 phù hợp với kết quả so sánh khối lượng
cơ thể ở Bảng 3.29 và Hình 3.14. Cụ thể, gà mang kiểu gen GG có khối lượng lớn hơn
các kiểu gen TG và TT ở tất cả các tuần tuổi giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi,
sự chênh lệch về khối lượng này ngày càng lớn hơn ở giai đoạn về sau.
Như vậy, qua việc đánh giá ảnh hưởng của đa hình G1705A gen cGHintron3/EcoRV và G3037T gen cGH-intron4/Bsh1236I trên gà Móng Tiên Phong chúng
tôi thấy: có sự liên kết đáng kể giữa điểm đa hình G1705A trên cGH-intron3/EcoRV đến
khối lượng cơ thể gà ở một số tuần tuổi. Mối liên kết này rất chặt chẽ giữa đa hình
G3037T gen cGH-intron4/Bsh1236I đến tính trạng khối lượng cơ thể gà ở hầu hết các
tuần tuổi giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến 20 tuần. Kết quả của nghiên cứu này đã chứng
minh, gen cGH là một locus di truyền có ảnh hưởng đáng kể đến khối lượng cơ thể gà
giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi. Mối liên kết này là một trong những cơ sở
cho việc lựa chọn và thiết kế các marker phân tử góp phần cải thiện năng suất và chất
lượng giống gà Móng Tiên Phong nói riêng và các giống gà bản địa Việt Nam nói
chung, nhằm khai thác và phát triển hơn nữa nguồn gen quý từ những giống gà này.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Gà Móng Tiên Phong có ngoại hình đồng nhất và không phân ly qua 3 thế hệ;
tốc độ mọc lông chậm. Lúc mới nở gà có lông màu trắng ngà. Lúc 20 tuần tuổi, gà mái
có lông màu nâu nhạt (lá chuối khô), gà trống có lông màu mã lĩnh. Gà trống và gà mái
đều có mào nụ. Từ 38 tuần tuổi, gà có chân to, da chân màu đỏ do mọc nhiều đốm thịt
đỏ thẳng hàng dọc 2 bên chân và kẽ các ngón chân, phía trước chân là vẩy sừng.
Trong điều kiện nuôi bán chăn thả, qua 3 thế hệ chọn lọc và nhân thuần, gà sinh
sản có tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là 151 - 153 ngày tuổi, tuổi đẻ đạt đỉnh cao ở tuần tuổi
29 - 30. Năng suất trứng trung bình 23,41 quả/mái/38 tuần tuổi và 85,32 quả/mái/72
tuần tuổi. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng/72 tuần tuổi trung bình là 4,91 kg. Tỷ lệ trứng có
phôi/tổng trứng ấp trung bình 87,65%; tỷ lệ nở /tổng trứng ấp trung bình 72,02%. Khi
nuôi thịt thương phẩm qua 3 thế hệ, khối lượng cơ thể gà trung bình lúc 8 tuần tuổi là
692,60 g; ở 15 tuần tuổi, khối lượng gà trống là 1518,00 g và gà mái là 1361,41 g. Tiêu
tốn thức ăn/kg tăng khối lượng đến 15 tuần tuổi trung bình là 3,70 kg. Trên quy mô
chọn lọc lớn và tương đối ổn định qua 3 thế hệ, kết quả của đề tài là cơ sở khoa học
và thực tiễn cho các chương trình giống áp dụng nhân rộng sản xuất đại trà; cung cấp