Tải bản đầy đủ (.pdf) (189 trang)

Nghiên cứu điều kiện lao động, tình trạng sức khỏe bệnh tật của người lao động tại làng nghề tái chế nhôm Bình Yên tỉnh Nam Định và hiệu quả một số biện pháp can thiệp (FULL TEXT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.04 MB, 189 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH

ĐỖ MINH SINH

NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG,
TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE, BỆNH TẬT CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
TẠI LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ NHÔM BÌNH YÊN TỈNH NAM ĐỊNH
VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

THÁI BÌNH - 2017


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
1.1. Tổng quan điều kiện lao động và làng nghề ............................................... 3
1.2. Thực trạng điều kiện lao động tại các làng nghề/cơ sở tái chế kim loại ....... 7


1.3. Thực trạng sức khỏe, bệnh tật người lao động tái chế kim loại ................. 15
1.4. Tổng quan một số giải pháp cải thiện điều kiện lao động phù hợp với loại
hình sản xuất tái chế kim loại ........................................................................ 22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................... 33
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................... 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................... 59
3.1. Thực trạng điều kiện lao động tại làng nghề tái chế nhôm Bình Yên......... 59
3.2. Thực trạng sức khỏe, bệnh tật của người lao động ................................... 67
3.3. Kết quả can thiệp cải thiện điều kiện lao động......................................... 81
Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................ 94


4.1. Thực trạng điều kiện lao động tại làng nghề tái chế nhôm Bình Yên xã Nam
Thanh huyện Nam Trực tỉnh Nam Định ......................................................... 94
4.2. Thực trạng sức khỏe, bệnh tật của người lao động tại làng nghề tái chế nhôm
Bình Yên xã Nam Thanh huyện Nam Trực tỉnh Nam Định ............................105
4.3. Kết quả can thiệp cải thiện điều kiện lao động........................................118
4.4. Một số ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu ............................................126
KẾT LUẬN ................................................................................................129
KIẾN NGHỊ ................................................................................................131
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các biến số chính của mục tiêu mô tả điều kiện lao động ................ 48
Bảng 2.2. Các biến số chính của mục tiêu mô tả tình trạng sức khỏe ............... 49
Bảng 2.3. Các biến số chính của mục tiêu đánh giá hiệu quả can thiệp ............ 50

Bảng 2. 4. Mức độ cấp bách phải thực hiện các biện pháp điều chỉnh tư thế .... 52
Bảng 2. 5. Giới hạn cho phép của vi khí hậu (QCVN 26:2016/BYT) .............. 54
Bảng 2. 6. Giới hạn cho phép của ánh sáng, độ ồn và bụi ............................... 54
Bảng 2. 7. Giới hạn cho phép của hơi kim loại và khí độc .............................. 54
Bảng 3.1. Quy mô sản xuất của các hộ gia đình tại làng Bình Yên .................. 59
Bảng 3.2. Một số đặc điểm của các hộ sản xuất tại làng Bình Yên .................. 59
Bảng 3.3. Một số đặc điểm người lao động sản xuất tái chế nhôm (n=350)...... 60
Bảng 3.4. Thời gian làm việc và thu nhập của người lao động (n=350) ........... 60
Bảng 3.5. Phân bố NLĐ theo nhóm tuổi đời, tuổi nghề, thời gian làm việc ...... 61
Bảng 3.6. Thực trạng sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân của người lao động tái
chế nhôm tại làng Bình Yên .......................................................................... 61
Bảng 3.7. Cảm nhận gánh nặng lao động của người lao động (n=350) ............ 62
Bảng 3.8. Đánh giá về gánh nặng tư thế của người lao động (n=350) .............. 62
Bảng 3.9. Phân loại mức tư thế lao động theo OWAS (n = 404)...................... 63
Bảng 3.10. Kết quả đo điều kiện vi khí hậu trong các cơ sở sản xuất ............... 64
Bảng 3.11. Phân bố cường độ tiếng ồn và ánh sáng tại các cơ sở sản xuất ....... 65
Bảng 3.12. Nồng độ bụi toàn phần và bụi hô hấp trong các cơ sở sản xuất ...... 65
Bảng 3.13. Nồng độ một số hơi khí độc trong các cơ sở sản xuất .................... 66
Bảng 3.14. Hàm lượng một số kim loại (mg/m3) trong các cơ sở sản xuất ....... 66
Bảng 3.15. Phân loại sức khỏe người lao động theo giới tính .......................... 67


Bảng 3.16. Phân loại sức khỏe người lao động theo nhóm tuổi đời.................. 67
Bảng 3.17. Phân loại sức khỏe người lao động theo nhóm tuổi nghề ............... 68
Bảng 3.18. Tình hình bệnh tật của người lao động theo giới tính..................... 69
Bảng 3.19. Tình hình bệnh tật theo công đoạn sản xuất .................................. 70
Bảng 3.20. Tình hình bệnh tật của người lao động theo tuổi đời...................... 70
Bảng 3.21. Tình hình bệnh tật của người lao động theo tuổi nghề ................... 71
Bảng 3.22. Tình hình bệnh tật theo thời gian làm việc trong ngày ................... 71
Bảng 3.23. Mô hình hồi quy logistic mô tả nguy cơ mắc bệnh của người lao động

với các yếu tố liên quan ................................................................................ 72
Bảng 3.24. Phân loại mức độ thấm nhiễm chì máu của người lao động ........... 73
Bảng 3.25. Thực trạng thấm nhiễm chì theo công đoạn sản xuất ..................... 73
Bảng 3.26. Thực trạng thấm nhiễm chì của người lao động theo giới tính ....... 74
Bảng 3.27. Thực trạng thấm nhiễm chì của người lao động theo tuổi đời......... 74
Bảng 3.28. Thực trạng thấm nhiễm chì theo thời gian làm việc trong ngày ...... 75
Bảng 3.29. Thực trạng thấm nhiễm chì của người lao động theo tuổi nghề ...... 75
Bảng 3.30. Mô hình hồi quy logistic mô tả nguy cơ thấm nhiễm chì của người lao
động với các yếu tố liên quan ........................................................................ 76
Bảng 3.31. Phân loại tai nạn lao động theo thời gian làm việc trong ngày........ 77
Bảng 3.32. Phân loại tình trạng tai nạn lao động theo tuổi nghề ...................... 78
Bảng 3.33. Phân bố tính chất tổn thương theo công đoạn (n=350) ................... 79
Bảng 3.34. Phân bố nguyên nhân gây tai nạn theo công đoạn sản xuất ............ 80
Bảng 3.35. Kết quả cải thiện “Mang vác và vận chuyển nguyên vật liệu” ........ 81
Bảng 3.36. Kết quả cải thiện “Đảm bảo an toàn máy” .................................... 81
Bảng 3.37. Kết quả cải thiện “Thiết kế nơi làm việc” ..................................... 82


Bảng 3.38. Kết quả cải thiện trong nhóm “Môi trường lao động” .................... 82
Bảng 3.39. Kết quả cải thiện “Cơ sở phúc lợi và Tổ chức công việc” .............. 83
Bảng 3.40. Thay đổi mức độ tư thế giữa trước và sau can thiệp (n=404) ......... 84
Bảng 3.41. Cảm nhận của người lao động về tình trạng mệt mỏi (n=73).......... 85
Bảng 3.42. Kết quả cải thiện tình trạng mệt mỏi theo thang đo FAS (n=73)..... 86
Bảng 3.43. Tình trạng đau mỏi cơ, xương của người lao động (n=73) ............. 87
Bảng 3.44. Phân loại tai nạn lao động trước và sau can thiệp .......................... 88
Bảng 3.45. Phân bố tính chất tổn thương do tai nạn lao động.......................... 88
Bảng 3.46. Phân bố nguyên nhân gây tai nạn lao động ................................... 89


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 3.1. Phân loại mức tư thế bằng OWAS theo công đoạn (n=404) ......... 63
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ mẫu đo vi khí hậu không đạt tại các công đoạn .................. 64
Biểu đồ 3.3. Tình hình bệnh tật của người lao động (n=350)........................... 68
Biểu đồ 3.4. Một số bệnh phổ biến ở người lao động tái chế nhôm (n=350) .... 69
Biểu đồ 3.5. Phân loại tình trạng tai nạn lao động theo công đoạn (n=350) ...... 77
Biểu đồ 3.6. Phân bố tính chất tổn thương do tai nạn lao động (n=350) ........... 78
Biểu đồ 3.7. Phân loại nguyên nhân gây TNLĐ tại làng Bình Yên (n=350) ..... 80
Biểu đồ 3.8. Kết quả cải thiện điều kiện lao động phân nhóm theo WISH ....... 83
Biểu đồ 3. 9. Kết quả giảm gánh nặng tư thế lao động theo OWAS................. 84
Biểu đồ 3. 10. Phân bố tình trạng mệt mỏi trước và sau can thiệp ................... 86
Biểu đồ 3. 11. Tần suất xảy ra tai nạn lao động của người lao động (n=73) ..... 87


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 1.1. Khung lý thuyết nghiên cứu (mô phỏng theo mô hình Lalonde) ....... 32
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình tái chế nhôm tại làng Bình Yên .............................. 35
Hình 2. 2. Sơ đồ tóm tắt Quy trình can thiệp cải thiện điều kiện lao động........ 46
Hình 2. 3. Quá trình thay đổi hành vi cải thiện điều kiện lao động theo mô hình
“Lý thuyết về quá trình thay đổi hành vi” ...................................................... 47
Hình 2.4. Sơ đồ quy trình triển khai nghiên cứu ............................................. 58


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tái chế phế liệu nói chung và tái chế kim loại nói riêng đóng vai trò quan
trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Tái chế kim loại giúp giảm thiểu sử
dụng tài nguyên, tạo việc làm, góp phần bảo tồn hệ sinh thái và tạo cơ hội cho

phát triển bền vững [33]. Để thực hiện được những vai trò trên thì việc đảm bảo
điều kiện lao động an toàn tại các khu vực tái chế kim loại là điều cần thiết. Vì
điều kiện lao động đóng vai trò cốt lõi trong hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm
bảo an toàn cho người lao động và là tiền đề cho sự phát triển của xã hội [24].
Mặc dù có tầm quan trọng như vậy, nhưng thực tế hiện nay cho thấy điều
kiện lao động tại cơ sở tái chế kim loại đang tồn tại nhiều yếu tố có hại và yếu
tố nguy hiểm gây ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe người lao động. Tỷ lệ mẫu
đo vi khí hậu vượt tiêu chuẩn tại làng Phù Ủng là 53,7% [28], số mẫu đo tiếng
ồn vượt tiêu chuẩn tại làng Đại Bái là 90,9% [38], hàm lượng bụi toàn phần tại
làng Tống Xá vượt tiêu chuẩn từ 1,1-4,6 lần [14]. Bên cạnh đó người lao động
cũng phải làm việc với các loại máy và thiết bị không an toàn như các bộ phận
truyền động không được che chắn hoặc không được bảo dưỡng định kỳ [12].
Trong khi đó đa số người lao động tái chế kim loại có trình độ học vấn
chưa cao, thiếu hiểu biết về các qui định an toàn - vệ sinh lao động [8], [22].
Đồng thời nhiều cơ sở sản xuất, chính quyền địa phương chưa quan tâm và hiểu
rõ về mục đích, ý nghĩa cũng như hiệu quả của việc đảm bảo an toàn - vệ sinh
lao động [9], [31]. Đây là nguyên nhân góp phần làm gia tăng tình trạng bệnh
tật và tai nạn lao động. Tỷ lệ người lao động làng Vân Chàng mắc bệnh hệ hô
hấp lên tới 48% [25], có tới 38,9% người lao động làng Đồng Sâm bị bệnh về
tâm thần kinh [54], tỷ lệ tai nạn lao động tại làng Văn Môn khoảng 75% [47].
Chính vì vậy việc đảm bảo an toàn - vệ sinh lao động thông qua việc thực hiện
các giải pháp cải thiện điều kiện lao động tại các làng nghề tái chế kim loại là
vấn đề cần thiết và cấp bách, có ý nghĩa thực tiễn và nhân đạo sâu sắc.


2

Cho đến nay đã có nhiều giải pháp cải thiện điều kiện lao động được
nghiên cứu và áp dụng vào thực tế. Kết quả áp dụng các giải pháp này tại các
làng nghề đã mang lại hiệu quả tích cực trong việc cải điều kiện lao động, đồng

thời nâng cao nhận thức của người lao động về an toàn - vệ sinh lao động qua
đó góp phần đảm bảo an toàn và nâng cao sức khỏe người lao động [12], [102].
Tuy nhiên tại Việt Nam hiện nay việc nghiên cứu cải thiện điều kiện lao động
tại các làng nghề có quy mô nhỏ lẻ còn thiếu hụt. Bên cạnh đó hiệu quả của các
giải pháp can thiệp đến sức khỏe người lao động chưa được phân tích rõ ràng.
Làng nghề tái chế nhôm Bình Yên là một đơn vị hành chính thuộc xã Nam
Thanh tỉnh Nam Định. Cho đến nay Bình Yên là làng nghề tái chế kim loại duy
nhất của tỉnh Nam Định còn sản xuất theo hình thức hộ cá thể. Do công nghệ
sản xuất lạc hậu, nguyên, nhiên liệu sản xuất phức tạp đã tạo ra nhiều yếu tố có
hại và yếu tố nguy hiểm gây ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe người lao động.
Tuy nhiên khoảng trống tri thức về điều kiện lao động và sức khỏe người lao
động tại làng Bình Yên vẫn đang tồn tại. Vậy điều kiện lao động tại đây là như
thế nào? Sức khỏe của người lao động ra sao? Liệu có cải thiện được vấn đề
này không? Đáp án của các câu hỏi trên có thể giúp đánh giá được quy mô và
nguyên nhân của vấn đề để từ đó đưa ra các giải pháp can thiệp phù hợp và khả
thi nhằm đảm bảo an toàn và nâng cao sức khỏe cho người lao động tại đây.
Với ý nghĩa như trên, nghiên cứu này đã được tiến hành với 03 mục tiêu:
1.

Mô tả thực trạng điều kiện lao động tại làng nghề tái chế nhôm Bình Yên,
xã Nam Thanh, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.

2.

Mô tả tình trạng sức khỏe, bệnh tật của người lao động làng nghề tái chế
nhôm Bình Yên, xã Nam Thanh, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.

3.

Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp cải thiện điều kiện lao động

tại làng nghề tái chế nhôm Bình Yên, xã Nam Thanh, huyện Nam Trực,
tỉnh Nam Định.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan điều kiện lao động và làng nghề
1.1.1. Khái niệm và các yếu tố của điều kiện lao động
1.1.1.1. Khái niệm điều kiện lao động
“Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về kinh tế, xã hội, tổ chức, kỹ
thuật, tự nhiên thể hiện qua quá trình công nghệ, dụng cụ lao động, đối tượng
lao động, môi trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa
chúng trong không gian và thời gian nhất định tạo nên những điều kiện cần thiết
cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất” [10].
1.1.1.2. Các yếu tố của điều kiện lao động
Có nhiều cách để phân chia các yếu tố cấu thành điều kiện lao động, tuy
nhiên dựa trên cơ sở hình thành và những ảnh hưởng của các yếu tố đến cơ thể
con người, có thể chia điều kiện lao động (ĐKLĐ) thành các nhóm sau [41]:
Các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã hội, tự nhiên và văn hóa:
Các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động (máy, thiết bị, công cụ, nhà xưởng,
nguyên nhiên vật liệu,..). Các yếu tố liên quan đến tính chất của quá trình lao
động (thể lực hay trí óc, thủ công, cơ giới, tự động...). Các yếu tố liên quan đến
lao động (trình độ tay nghề, thu nhập, học vấn, tuổi đời, tuổi nghề, …)
Các yếu tâm sinh lý lao động và Ecgônômi: mức chịu tải, nhịp điệu lao
động của cơ bắp, mức tiêu hao năng lượng, biến đổi sinh lý, sinh hóa của cơ
thể, căng thẳng thần kinh, thời gian làm việc ca kíp, tư thế lao động (TTLĐ)…
Môi trường lao động: vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió); vật lý (bức
xạ nhiệt, ánh sáng, tiếng ồn, rung, phóng xạ, điện từ trường); hóa học (bụi, hơi

khí độc hại); vi sinh vật (vi khuẩn, nấm...).


4

1.1.1.3. Một số khái niệm liên quan
An toàn lao động (ATLĐ) là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu
tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người
trong quá trình lao động [39].
Ecgônômi là khoa học nghiên cứu về giải phẫu, tâm sinh lý con người
trong môi trường lao động nhằm tìm ra các giải pháp tối ưu hóa hiệu quả lao
động, an toàn, sức khỏe và sự tiện lợi, nhẹ nhàng, thoải mái trong công việc và
khi vui chơi. Môn khoa học này đòi hỏi một sự nghiên cứu có hệ thống các tác
động qua lại giữa con người, máy, thiết bị và môi trường nhằm mục đích làm
cho công việc phù hợp với con người [10].
Yếu tố nguy hiểm là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử
vong cho con người trong quá trình lao động. Yếu tố có hại là yếu tố gây bệnh
tật, làm suy giảm sức khỏe con người trong quá trình lao động [39].
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng
nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao
động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động [39].
Phương tiện bảo vệ cá nhân là những dụng cụ, phương tiện cần thiết mà
người lao động phải được trang bị để sử dụng trong khi làm việc hoặc thực hiện
nhiệm vụ để bảo vệ cơ thể khỏi tác động của các yếu tố nguy hiểm, độc hại phát
sinh trong quá trình lao động, khi các giải pháp công nghệ, thiết bị, kỹ thuật an
toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc chưa thể loại trừ hết [39].
Vệ sinh lao động là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại gây
bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động [39].
Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu
hẹp của nơi làm việc bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và tốc

độ vận chuyển của không khí [10].


5

Các yếu tố vệ sinh lao động bao gồm yếu tố vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm,
tốc độ chuyển động của không khí); vật lý (bức xạ nhiệt, ánh sáng, tiếng ồn,
rung, phóng xạ, điện từ trường); hóa học; vi sinh vật; tâm sinh lý lao động và
Ecgônômi; và các yếu tố khác trong môi trường lao động [5].
1.1.2. Tổng quan về làng nghề Việt Nam
1.1.2.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của làng nghề Việt Nam
Làng nghề là một trong những đặc trưng gắn liền với sự phát triển của
nông thôn Việt Nam. Hầu hết các làng nghề truyền thống đã được hình thành
và trải qua quá trình phát triển hàng trăm năm, song song với quá trình phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại các vùng nông thôn. Các ghi chép cho thấy
làng đúc đồng Đại Bái có lịch sử trên 900 năm, làng gốm Bát Tràng là 500 năm,
làng chạm bạc Đồng Sâm cũng có niên đại trên 400 năm [4].
Sự ra đời của các làng nghề là do nhu cầu giải quyết lao động trong lúc
nông nhàn nhằm sản xuất ra các sản phẩm phục vụ sinh hoạt hàng ngày hoặc là
sản xuất nông nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, ngày
nay bên cạnh các làng nghề truyền thống có rất nhiều làng nghề mới đã hình
thành và phát triển rộng khắp trên cả nước, trong đó chủ yếu tập trung ở vùng
Đồng bằng sông Hồng. Từ chỗ chỉ sản xuất ra các sản phẩm phục vụ cho người
dân trong làng, đến nay sản phẩm của các làng nghề đã đáp ứng được hầu hết
các nhu cầu của nền kinh tế thị trường [4], [42].
1.1.2.2. Khái niệm và phân loại làng nghề
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006) “Làng nghề là một
hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm
dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông
thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau” [3].



6

Có nhiều cách khác nhau để phân loại làng nghề, tuy nhiên trên cơ sở tiếp
cận vấn đề về môi trường làng nghề thì cách phân loại làng nghề theo ngành
sản xuất và loại hình sản xuất là phù hợp hơn cả. Theo đó làng nghề được phân
chia thành 6 nhóm ngành chính và mỗi nhóm chính lại có các nhóm nhỏ khác
nhau [4]: (i) Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ;
(ii) Làng nghề nhuộm, ươm tơ, thuộc da; (iii) Làng nghề sản xuất vật liệu xây
dựng và khai thác đá; (iv) Làng nghề tái chế phế liệu (trong đó có nhóm làng
nghề cơ khí); (v) Làng nghề thủ công mỹ nghệ; (vi) Các nhóm ngành khác: chế
tạo công cụ thô sơ, mộc gia dụng, …
1.1.2.3. Vai trò của làng nghề đối với sự phát triể n kinh tế - xã hội
Sự phát triển của làng nghề đã đáp ứng hầu hết nhu cầu cơ bản và thiết
yếu của người dân ở nông thôn, có tác động tích cực đến sản xuất nông nghiêp,
̣
phu ̣c vu ̣ sản xuất nông nghiêp̣ và phu ̣c vụ đời sống của người dân [56]. Góp
phần giải quyết việc làm tại chỗ, lao động lúc nông nhàn, lao động khuyết tật,
tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo. Sự phát triển
các làng nghề cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kết cấu ha ̣ tầng
kinh tế-xã hô ̣i nông thôn, nâng cao trình đô ̣ văn hóa, dân tri ́, đổ i mới nông thôn,
đồng thời bảo tồn được các giá trị văn hóa dân tộc [13], [33], [56].
1.1.2.4. Các thách thức trong quá trình phát triể n của làng nghề
Phần lớn công nghê ̣ và kỹ thuâ ̣t đươ ̣c áp du ̣ng cho sản xuất ta ̣i làng nghề
còn la ̣c hâ ̣u, năng suất lao đô ̣ng thấp, chất lươ ̣ng sản phẩ m chưa cao, chưa đáp
ứng đươ ̣c nhu cầu của thi ̣ trường, ti nh
́ ca ̣nh tranh rất ha ̣n chế [8]. Bên cạnh đó
do công nghê ̣ sản xuất la ̣c hâ ̣u, hiêụ quả sử du ̣ng nhiên liêụ thấp, mă ̣t bằng sản
xuất chật hẹp, viêc̣ đầu tư cho các hê ̣ thống xử lý nước thải, khi ́ thải, chất thải

rắn chưa đươ ̣c quan tâm kết hơ ̣p với ý thức bảo vê ̣ môi trường của người dân
còn chưa cao vi ̀ vâ ̣y hoa ̣t đô ̣ng sản xuất ta ̣i các làng nghề đã ta ̣o ra nhiều hê ̣ lu ̣y
cho môi trường và sức khỏe người dân sống trong vùng làng nghề [63].


7

1.1.2.5. Đặc điểm của làng nghề tái chế kim loại
Nhóm làng nghề tái chế chất thải, trong đó có tái chế kim loại là nhóm
ngành mới được hình thành, tuy nhiên lại phát triển khá nhanh cả về quy mô và
loại hình. Trước đây sản phẩm chủ yếu của nhóm làng nghề này là sản xuất các
dụng cụ phục vụ nông nghiệp như cày, bừa, cuốc, xẻng. Tuy nhiên đến nay
nhóm làng nghề này đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Đã có thêm rất
nhiều loại hình sản xuất mới xuất hiện, như đúc nhôm, đúc đồng, cán kéo sắt,
thép, tạo hình sản phẩm cho các ngành công nghiệp sản xuất khác nhau… [8]
Với đặc điểm chung là quy mô sản xuất nhỏ lẻ, trình độ công nghệ lạc hậu,
nguyên, nhiên liệu sản xuất phức tạp, vấn đề an toàn vệ sinh lao động chưa
được quan tâm đúng mức đã tạo nhiều yếu tố có hại và yếu tố nguy hiểm gây
ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe người lao động. Quá trình nấu chảy kim loại,
ủ và tháo dỡ khuôn đúc có thể tạo ra bụi và các khí độc hại... Quá trình tẩy rửa,
làm sạch bề mặt và mạ kim loại có thể phát sinh hơi kiềm, hơi axit…
1.2. Thực trạng điều kiện lao động tại các làng nghề/cơ sở tái chế kim loại
1.2.1. Điều kiện lao động tại các cơ sở tái chế kim loại trên thế giới
1.2.1.1. Các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã hội, tự nhiên và văn hóa
Các nghiên cứu trước đây tại các quốc gia có tồn tại hình thức sản xuất tái
chế kim loại (TCKL) đặc biệt là ở các quốc gia kém và đang phát triển cho thấy
một bức tranh chung đó là công nghệ và trình độ kỹ thuật sản xuất còn lạc hậu.
Người lao động (NLĐ) phải làm việc trong điều kiện nguy hiểm và tiếp xúc với
nhiều yếu tố độc hại nhưng lại thiếu hụt các phương tiện bảo vệ cá nhân
(PTBVCN) [76], [93]. Nhiều khâu trong quá trình sản xuất NLĐ phải thao tác

trực tiếp bằng tay [78], [94], bên cạnh đó họ cũng không được cung cấp các
thiết bị hỗ trợ nâng nhấc các vật nặng để làm việc [84]. Điều này tạo ra nhiều
yếu tố nguy hiểm và yếu tố có hại gây ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe NLĐ.


8

Trong khi đó, trình độ học vấn của NLĐ tại các khu vực TCKL hầu hết
đều rất thấp, đặc biệt là ở các quốc gia kém và đang phát triển. Có tới 48,3%
NLĐ ở Kusami-Ghana là không có giáo dục chính thức [76], con số này tại
làng Freetown - Sierra Leone còn lên tới 58% [86]. Tỷ lệ NLĐ thất học tại một
số cơ sở TCKL ở Mumbai - Ấn Độ là 36% [93] và ở Pakistan là 58% [94].
Thời gian lao động trong ngày của NLĐ đều rất dài từ 9-12giờ/ngày. NLĐ
TCKL ở Mumbai-Ấn Độ phải làm việc từ 8h-19h hàng ngày [93]. Tại LagosNigeria NLĐ phải làm việc trung bình từ 255-285 giờ/tháng [71]. Mặc dù thời
gian làm việc rất dài, nhưng thu nhập của NLĐ lại không cao như kỳ vọng. Có
đến 72% NLĐ tại Kusami-Ghana cho rằng thu nhập của họ không đủ để chăm
sóc gia đình [76]. Thu nhập bình quân của NLĐ tại Mumbai - Ấn Độ và
Freetown-Siera Leon chỉ khoảng 0,44-3,68USD/giờ lao động [86], [93].
Sử dụng các PTBVCN khi làm việc là một trong những giải pháp để hạn
chế TNLĐ. Các báo cáo về vấn đề này cho thấy tại các quốc gia phát triển tỷ lệ
NLĐ TCKL có sử dụng các PTBVCN khi làm việc là tương đối tốt [75]. Tuy
nhiên tại các quốc gia kém và đang phát triển tỷ lệ NLĐ có sử dụng PTBVCN
còn rất thấp [76], [86], [94]. Nguyên nhân một phần là do không được chủ sử
dụng lao động cung cấp [93] hoặc do việc sử dụng PTBVCN cản trở việc thực
hiện thao tác khi làm việc [76].
Hợp đồng lao động là một trong những văn bản quan trọng để đảm bảo
quyền lợi cho NLĐ. Tuy nhiên thực tế cho thấy tỷ lệ NLĐ được ký hợp đồng
là không cao [71], thậm chí không có hợp đồng và có thể bị sa thải bất cứ lúc
nào [93]. Chính vì không có hợp đồng lao động nên việc đảm bảo các chế độ
phúc lợi xã hội của NLĐ còn hạn chế đặc biệt là ở các quốc gia kém và đang

phát triển. Họ không được hỗ trợ mua bảo hiểm y tế hay bảo hiểm xã hội [71],
[76]. Nếu bị TNLĐ hoặc bị ốm, đau thì NLĐ chỉ được trả một phần chi phí rất
thấp cho các điều trị ban đầu [93].


9

1.2.1.2. Các yếu tố tâm sinh lý lao động và Ecgônômi
Các báo cáo trước đây về vấn đề này cho thấy người lao động tại các cơ
sở tái chế kim loại thường phải làm việc với gánh nặng lao động (GNLĐ) rất
lớn. Nhiều NLĐ cho rằng công việc họ làm là quá nặng nhọc [71], hoặc phải
làm quá nhiều việc trong ngày, công việc quá phức tạp, công việc cần sự tập
trung tinh thần cao độ [84]. Bên cạnh đó NLĐ cũng thường phải nâng nhấc các
vật nặng khi làm việc mà lại thiếu thiết bị hỗ trợ [105], [113].
Sử dụng phương pháp Rapid upper limb assessment - RULA để đánh giá
tư thế NLĐ tại các cơ sở TCKL ở Ấn Độ cho kết quả NLĐ TCKL phải làm với
nhiều tư thế lao động (TTLĐ) cực kỳ bất lợi và cần phải cải thiện nhanh chóng
để hạn chế các nguy cơ tới sức khỏe [72]. Nghiên cứu trên NLĐ TCKL ở
Maharashtra (Ấn Độ) với phương pháp Rapid entire body assessment - REBA
nhận thấy có tới 53% TTLĐ ở mức cần cải thiện càng sớm càng tốt và 33%
TTLĐ ở mức cần thiết cải thiện [72]. Đánh giá TTLĐ của NLĐ TCKL tại Trung
Quốc bằng phương pháp OWAS (Hệ thống phân tích tư thế làm việc theo
Ovako) cho thấy có tới 63% các TTLĐ là bất lợi [133].
Bên cạnh việc sử dụng các phương pháp khảo sát Ecgônômi để đánh giá
gánh nặng lao động và gánh nặng TTLĐ, nhiều nghiên cứu cũng đã sử dụng
phương pháp tự đánh giá của NLĐ về tư thế lao động của họ. Kết quả cho thấy
nhiều NLĐ cho rằng TTLĐ của họ là không thoải mái hoặc họ phải làm việc
với tốc độ quá nhanh và với nhiều động tác lặp đi lặp lại [78], [113].
1.2.1.3. Các yếu tố môi trường lao động
Kết quả nghiên cứu tại các khu vực tái chế kim loại đã chỉ ra rằng NLĐ

TCKL thường phải làm việc trong điều kiện vi khí hậu không đạt tiêu chuẩn vệ
sinh lao động (TCVSLĐ). Tại khu vực tái chế kim loại Agbogbloshie (Ghana)
có tới 45,6% NLĐ cho rằng họ phải làm việc trong điều kiện môi trường vật lý


10

không phù hợp [77]. Quan trắc tại một số cơ sở TCKL ở Latvia cho kết quả có
tới 72% mẫu đo có tốc độ chuyển động của không khí không đạt tiêu chuẩn vệ
sinh lao động [108]. Nghiên cứu tại Thái Lan cho thấy độ ẩm không khí trung
bình trong một số cơ sở tái chế kim loại chỉ là 68% [75].
Không chỉ phải làm việc trong điều kiện vi khí hậu bất lợi, NLĐ TCKL
cũng đang phải làm việc trong môi trường có nhiệt độ không đảm bảo. Hoặc là
phải làm việc trong môi trường có nhiệt độ cao hơn TCVSLĐ [75], [108] hoặc
phải làm việc trong môi trường nhiệt độ thấp hơn TCVSLĐ [78]. Làm việc
trong cả hai môi trường trên đều có thể gây ảnh hưởng bất lợi tới sức khỏe.
Vấn đề chiếu sáng tại các cơ sở TCKL cũng chưa được thực hiện tốt. Quan
trắc tại một số cơ sở ở Latvia cho kết quả có tới 54% số mẫu đo có cường độ
chiếu sáng thấp hơn TCVSLĐ [108]. Tại Pinche (Hồng Kông) mặc dù tại thời
điểm đo 100% số mẫu đều đạt TCVSLĐ. Tuy nhiên các tác giả cho rằng nếu
được quan trắc vào thời điểm thời tiết xấu (nhiều mây, có mưa) thì cường độ
ánh sáng sẽ giảm đi rất nhiều vì hệ thống chiếu sáng nhân tạo ở đây được lắp
đặt rất đơn giản lại không được bảo trì thường xuyên [78].
Tình trạng ô nhiễm tiếng ồn cũng đang diễn ra khá nghiêm trọng ở các
khu vực TCKL. Cường độ tiếng ồn đo được tại Pin Che - Hồng Kông hầu hết
đều vượt TCVSLĐ [78]. Tại Latvia tỷ lệ số mẫu đo có cường độ vượt TCVSLĐ
tại một cơ sở cơ khí là 34% [108], con số này tại một số cơ sở sản xuất nhôm ở
Bosnia và Herzegovina còn lên tới 78,4% [81].
Với đặc điểm là sử dụng nguồn nguyên liệu là than đá và nhiên liệu là kim
loại phế thải nên hoạt động TCKL thải ra môi trường nhiều bụi và hơi, khí độc

hại. Nghiên cứu tại Thượng Hải (Trung Quốc) cho thấy nồng độ bụi PM2,5 trong
không khí vùng làm việc ở các cơ sở TCKL từ 252,2-290,8 µg/m3 cao hơn 3
lần so với nồng độ ở môi trường xung quanh [85]. Điều tra tại Kenya cho thấy
hàm lượng chì trong không khí cao hơn TCVSLĐ từ 2,5-3,7 lần [132]. Tình


11

trạng tương tự cũng được mô tả tại các quốc gia phát triển như Thụy Điển [97].
Bên cạnh đó nồng độ các khí độc như NOx, CO, CO2, SOx cũng đã vượt
TCVSLĐ ở rất nhiều cơ sở TCKL. Nghiên cứu tại làng Uy O - Nigieria cho kết
quả nồng độ SOx từ 0,04 -0,6ppm; nồng độ NOx từ 0,1-0,5ppm; nồng độ CO2
từ 0,1- 0,6ppm; nồng độ CO từ 0,01-0,7ppm đều cao hơn so với tiêu chuẩn cho
phép của WHO [83].
Qua việc tổng quan các nghiên cứu trước đây cho thấy, tình trạng ô nhiễm
môi trường lao động đang diễn ra khá phổ biến tại các cơ sở TCKL trên thế giới
kể cả ở các quốc gia đang phát triển cũng như các quốc gia phát triển. Thực
trạng trên cho thấy rằng, điều kiện làm việc tại khu vực này đang có nhiều yếu
tố nguy hiểm và yếu tố có hại gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe NLĐ và
cần phải được quản lý.
1.2.2. Điều kiện lao động tại các làng nghề tái chế kim loại ở Việt Nam
1.2.2.1. Các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã hội, tự nhiên và văn hóa
Cũng giống như các làng nghề ở Việt Nam, nhóm làng nghề TCKL có đặc
điểm là quy mô sản xuất nhỏ hoặc rất nhỏ, phân tán, chỗ ở và chỗ sản xuất nằm
cùng trong khuôn viên hộ gia đình, mặt bằng sản xuất hạn chế [8], [27]. Trình
độ kỹ thuật hầu hết ở dạng thủ công, bán cơ khí [4], [30]. Thực trạng trên đã
dẫn đến việc quản lý nhà nước về hoạt động của làng nghề vốn đã rất khó khăn
nay lại càng khó khăn hơn do quy mô sản xuất không ngừng được mở rộng.
Nguyên liệu sử dụng để sản xuất của nhóm làng nghề TCKL rất đa dạng
như sắt vụn, thép phế liệu,... Do công nghệ và trình độ sản xuất còn lạc hậu nên

hiệu quả sử dụng nguyên nhiên liệu thấp, tạo ra nhiều chất thải gây ô nhiễm
môi trường [8]. Lượng phát sinh chất thải rắn tại làng nghề Đa Sỹ - Hà Nội là
0,8 tấn/ngày; làng Bình Yên tỉnh Nam Định là 39,59 tấn/tháng [31].


12

Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh tại các làng nghề TCKL nói riêng
và làng nghề Việt Nam nói chung đã có nhiều thay đổi. Trước đây hình thức tổ
chức sản xuất kinh doanh truyền thống phổ biến nhất là hình thức hộ gia đình.
Tuy nhiên, hiện nay đã có nhiều hình thức mới được hình thành và phát triển
để đáp ứng nhu cầu trong tình hình mới như: tổ sản xuất, hợp tác xã, doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần [8].
Chất lượng lao động và trình độ chuyên môn kỹ thuật của NLĐ tại các
làng nghề TCKL nói chung còn thấp, chủ yếu là lao động phổ thông. NLĐ hầu
hết không được đào tạo qua trường lớp mà được đào tạo qua hình thức cầm tay
chỉ việc, cha truyền con nối [8], [22], [57], tự học, chủ cơ sở hướng dẫn, tỷ lệ
NLĐ có chứng chỉ đào tạo nghề rất thấp [67]. Người lao động TCKL cũng
thường xuyên phải làm việc với thời gian dài trong ngày đa số từ 8-10h/ngày
(thậm chí 12h/ngày [52]). Ngoài ra do đa số NLĐ không có hợp đồng lao động
nên thời gian làm việc tùy thuộc vào yêu cầu của chủ cơ sở [38], [52].
Việc thực hiện các chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường tại các làng
nghề nói chung và làng nghề tái chế kim loại còn chậm trễ. Việc quán triệt và
triển khai các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường tới
chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã và đặc biệt là các hộ, cơ sở sản xuất
tại làng nghề còn chưa được quan tâm thực hiện đúng mức. Nhiều hộ, cơ sở sản
xuất cũng như chính quyền địa phương không hiểu hoặc hiểu chưa đúng về
quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mình trong công tác bảo vệ
môi trường [9], [31], [36].
1.2.2.2. Các yếu tố tâm sinh lý lao động và Ecgônômi

Với đặc điểm chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ theo hộ gia đình, công nghệ sản
xuất mang tính thủ công và bán tự động nên người lao động tại các làng nghề
tái chế kim loại thường phải làm việc trong điều kiện nặng nhọc và có nhiều
yếu tố bất lợi gây ra mệt mỏi và căng thẳng trong quá trình làm việc [52].


13

Nghiên cứu tại làng Vân Chàng tỉnh Nam Định cho kết quả có tới 63,3%
NLĐ cho rằng họ bị căng thẳng thần kinh quá mức trong quá trình làm việc
[30], con số này tại làng Văn Môn tỉnh Bắc Ninh lên tới 71,3% [52]. Không chỉ
phải làm quá nhiều việc, với tính chất công việc nặng nhọc, NLĐ tái chế kim
loại cũng cho rằng họ phải làm việc trong môi trường có nhiều yếu tố nguy cơ
gây mất an toàn và ảnh hưởng tới sức khỏe của họ [30], [52], [53].
Khảo sát tư thế lao động (TTLĐ) cũng được đề cập đến nhiều trong các
nghiên cứu trước đây tại các làng nghề TCKL. Nghiên cứu tại làng Xuân Tiến
cho thấy có tới 61,4% NLĐ phải thường xuyên phải xoay/nghiêng người;
89,7% NLĐ phải thường xuyên phải cúi gập đầu khi làm việc [12]. Thực trạng
trên cũng có điểm tương đồng như ở các làng nghề chế biến lương thực, thực
phẩm [23], dệt may [35], [34], da giầy [64] và thủ công mỹ nghệ [7].
Sử dụng phương pháp OWAS để đánh giá gánh nặng TTLĐ cho NLĐ tại
làng Xuân Tiến tỉnh Nam Định đã xác định được 2,9% tư thế ở mức có hại rõ
ràng cần có ngay các giải pháp điều chỉnh, 49,2% tư thế ở mức gây căng thẳng
đáng kể cần một giải pháp điều chỉnh trong tương lai gần [12]. Bên cạnh đó
NLĐ tại nhiều làng nghề TCKL cũng khai báo rằng họ phải làm việc với nhiều
công việc có tính chất đơn điệu, lặp đi, lặp lại [38], [52].
1.2.2.3. Các yếu tố môi trường lao động
Các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam về môi trường lao động (MTLĐ)
cho thấy tình trạng ô nhiễm đang diễn ra khá phổ biến tại các làng nghề TCKL.
Nghiên cứu điều kiện vi khí hậu tại làng nghề Phù Ủng tỉnh Hưng Yên cho thấy

có tới 53,7% số mẫu quan trắc không đạt TCVSLĐ [28]. Tại làng Xuân Tiến
tỉnh Nam Định có tới 15/16 cơ sở sản xuất có 100% mẫu đo độ ẩm không đạt
TCVSLĐ; 13/16 cơ sở sản xuất có từ 7,6-58,4% số mẫu đo tốc độ chuyển động
của không khí không đạt TCVSLĐ [12], con số này tại làng Đại Bái tỉnh Bắc
Ninh còn lên tới 80% [38].


14

Kết quả quan trắc nhiệt độ MTLĐ tại các cơ sở TCKL cho thấy NLĐ đang
phải làm việc trong môi trường có nhiệt độ cao. Tại làng Xuân Tiến tỉnh Nam
Định 10/16 cơ sở có 100% mẫu đo nhiệt độ vượt TCVSLĐ [12]. Tình trạng
tương tự cũng được mô tả tại Văn Môn [50] và Đại Bái [38] tỉnh Bắc Ninh,
Đồng Sâm tỉnh Thái Bình [54]. Nhiệt độ môi trường làm việc vượt TCVSLĐ
cũng là thực trạng chung của nhiều làng nghề khác như chế biến lương thực,
thực phẩm [23] và làng nghề tái chế nhựa [31].
Bên cạnh nhiệt độ thì tiếng ồn cũng được mô tả đã và đang gây ô nhiễm
MTLĐ nghiêm trọng. Quan trắc tại làng Xuân Tiến tỉnh Nam Định cho thấy
100% các cơ sở được quan trắc đều có mẫu đo vượt TCVSLĐ [12]. Tại làng
Đại Bái tỉnh Bắc Ninh 90,9% số mẫu đo có cường độ tiếng ồn vượt TCVSLĐ
[38], con số này tại làng Vân Chàng tỉnh Nam Định là 100% [30]. Do đặc thù
của sản xuất nên cường độ tiếng ồn tại các làng nghề TCKL cao hơn hẳn so với
các nhóm làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm [23], nhưng lại tương đồng
với ngành sản xuất may mặc [34], [62], làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ [16].
Với nhiên liệu sản xuất chủ yếu là than do vậy quá trình sản xuất tại các
làng nghề TCKL đã thải ra môi trường nhiều loại bụi và các hơi khí độc hại.
Điều tra tại Văn Môn tỉnh Bắc Ninh cho kết quả nồng độ CO, NO2, SO2 vượt
TCVSLĐ lần lượt là: 23,3%; 50%; 3,3% [50]. Tại làng Tống Xá tỉnh Nam Định
hàm lượng bụi toàn phần và bụi PM10 cao hơn TCVSLĐ lần lượt từ 1,1-4,6 lần;
và 5 lần [14]. Nghiên cứu tại làng Đông Mai và Nghĩa Lộ tỉnh Hưng Yên cho

kết quả có tới 85,7% số mẫu đo có nồng độ hơi chì trong không khí vùng làm
việc vượt TCVSLĐ từ 1,4 - 4,4 lần [37]. Mức độ ô nhiễm MTLĐ do bụi và hơi
khí độc hại tại các làng nghề tái chế kim loại cao hơn hẳn so với một số làng
nghề sản xuất lương thực, thực phẩm [23], trồng hoa [68]. Tuy nhiên hàm lượng
bụi trong MTLĐ ở làng nghề TCKL lại có những điểm tương đồng so với các
làng nghề chế biến gỗ [16], dệt may [17], [34] và làng nghề tái chế nhựa [31].


15

1.3. Thực trạng sức khỏe, bệnh tật người lao động tái chế kim loại
1.3.1. Thực trạng sức khỏe người lao động tái chế kim loại trên thế giới
Sức khỏe của người lao động chịu tác động bởi rất nhiều yếu tố khác nhau
cả trong và ngoài lao động, do môi trường, do bản thân người lao động và các
yếu tố thuộc về đặc điểm cá nhân người lao động. Các nghiên cứu trước đây đã
chỉ ra một số vấn đề sức khỏe phổ biến ở NLĐ tại các khu vực tái chế kim loại
bao gồm: rối loạn cơ-xương-khớp; bệnh hệ hô hấp; bệnh về thần kinh; tai nạn
lao động; nhiễm độc kim loại nặng…
1.3.1.1. Bệnh hệ Cơ-xương-khớp và mô liên kết
Theo Trung tâm Phòng chống dịch bệnh Hoa Kỳ “Rối loạn Cơ-xươngkhớp là tổn thương hoặc rối loạn của cơ bắp, dây thần kinh, gân, khớp, sụn, cơ
và cấu trúc hỗ trợ của chi trên và chi dưới, cổ và lưng được gây ra hoặc làm
trầm trọng hơn khi gắng sức đột ngột hoặc tiếp xúc kéo dài với các yếu tố vật
lý như sự lặp lại, áp lực công việc, độ rung, hoặc tư thế lao động bất lợi”.
Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng tình trạng rối loạn Cơ-xươngkhớp là một vấn đề sức khỏe hay gặp nhất ở NLĐ TCKL. Tỷ lệ NLĐ có các
biểu hiện rối loạn Cơ-xương-khớp thường rất cao (> 50%). Điều tra trên thợ
đúc kim loại tại Trung Quốc cho thấy tỷ lệ NLĐ bị đau nhức Cơ-xương-khớp
lên tới 79,22% [105], con số này tại một số cơ sở TCKL tại Thụy Điển là 60%
[84], tại Santo André - Brazil là 50% [89].
Các biểu hiện rối loạn Cơ-xương-khớp ở NLĐ TCKL cũng rất đa dạng.
Trong đó đau mỏi vai, gáy, đau lưng, cổ tay là những triệu chứng phổ biến nhất.

Tiếp đến là tình trạng đau, mỏi, nhức ở các bộ phận khác của cơ thể như: khuỷu
tay, cổ tay, ngón tay, hông, đầu gối, mắt cá,… [78], [105]. Tình trạng trên không
chỉ phổ biến ở các quốc gia kém và đang phát triển mà cũng là một vấn đề sức
khỏe y tế công cộng ở các quốc gia phát triển.


16

1.3.1.2. Bệnh hệ hô hấp
Bệnh hệ hô hấp là một vấn đề sức khỏe phổ biến ở NLĐ TCKL đã được
chứng minh trong nhiều nghiên cứu trước đây, tuy nhiên có sự khác biệt giữa
các quốc gia. Cụ thể ở các quốc gia phát triển thì tỷ lệ mắc và mức độ trầm
trọng của bệnh không nghiêm trọng như ở các quốc gia kém và đang phát triển.
Một báo cáo gần đây ở Anh cho thấy tỷ lệ NLĐ TCKL có triệu chứng tức
ngực chiếm 16,1%; tỷ lệ NLĐ có đờm vào buổi sáng là 23,2%; tỷ lệ NLĐ có
triệu chứng thở khò khè là 8,5%; có triệu chứng ho là 15,3%; có triệu chứng
khó thở là 8,3% [91]. Trong khi đó nghiên cứu tại một xưởng đúc ở Ả Rập
Saudi cho thấy NLĐ gặp rất nhiều các triệu chứng bệnh ở đường hô hấp bao
gồm: ho (38,3%); có đờm (30,9%); thở khò khè (11,1%); khó thở (20,9%) [88].
Kết quả nghiên cứu tại Terengganu (Malaysia) [116] và tại một số cơ sở đúc,
rèn kim loại ở Ấn Độ cũng cho những số liệu tương đồng như trên [106].
Thăm dò chức năng thông khí phổi trên NLĐ TCKL cũng được đề cập
đến trong nhiều nghiên cứu trước đây. Điều tra tại làng Wardha (Ấn Độ) cho
thấy chỉ số chức năng thông khí phổi ở NLĐ lần lượt là: FEV1 là 2,82;
FEV1/FVC là 82,32; FEF25-75 là 3,15 và PEF là 7,13 [87]. Thăm dò chức năng
thông khí phổi trên NLĐ tại một xưởng đúc ở Ả Rập Saudi cho kết quả: Dung
tích sống và dung tích sống thở mạnh của NLĐ đều cao hơn so với nhóm chứng.
Ngược lại các chỉ số FEV1, Tiffeneau, Gaensler, FEF 25%-75%, PEF lại thấp hơn
một cách có ý thống kê so với các chỉ số trên ở nhóm đối chứng [88]. Tình trạng
tương tự cũng được mô tả trên NLĐ ở Terengganu (Malaysia) [116].

1.3.1.3. Bệnh hệ thần kinh
Bên cạnh hai nhóm bệnh rất phổ biến ở trên thì bệnh hệ thần kinh cũng là
một vấn đề sức khỏe nổi cộm ở NLĐ TCKL. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng
này là do NLĐ có gánh nặng công việc và gánh nặng tư thế lao động lớn, kết


17

hợp với việc phơi nhiễm với nhiệt độ cao, vi khí hậu không đạt TCVSLĐ, nhiều
loại hóa chất và các kim loại nặng. Một nghiêu cứu gần đây tại một số cơ sở
đúc nhôm tại Ba Lan cho kết quả tỷ lệ NLĐ có các biểu hiện bệnh của hệ thần
kinh trong năm qua bao gồm: đau đầu 41,8%; chóng mặt 16,4%; khó tập trung
22,4%; mất ngủ 22,4%; buồn ngủ 14,9%; rối loạn cảm xúc 14,9%. Tỷ lệ các
chứng bệnh kể trên ở NLĐ đúc nhôm đều cao hơn so với nhóm đối chứng [121].
Điều tra tại Hefei, tỉnh An Huy, Trung Quốc cũng cho thấy các chứng
bệnh ở hệ thần kinh của người lao động TCKL là khá phổ biến bao gồm: mất
ngủ 29,3%; thức dậy sớm 25,6%; mơ trong khi ngủ 39%; bồn chồn 20,7%; đau
đầu 28%; khó chịu trong người 20,7%; chóng mặt 40,2%; mệt mỏi 36,6%; khó
tập trung 25,6% [129]. Phỏng vấn người NLĐ TCKL tại Accra (Ghana) về
những biểu hiện của bệnh hệ thần kinh trong hai tuần qua cho thấy: 54,3% NLĐ
cho rằng họ luôn luôn bị mệt mỏi; 12,3% NLĐ thường xuyên bị chóng mặt sau
khi làm việc và 17,5% NLĐ báo cáo rằng họ luôn luôn bị khó ngủ [77].
1.3.1.4. Thực trạng thấm nhiễm chì
Các kết quả nghiên cứu về tình trạng thấm nhiễm chì ở NLĐ TCKL cho
thấy ở những quốc gia phát triển tỷ lệ NLĐ bị thấm nhiễm chì ít hơn so với các
quốc gia kém và đang phát triển. Một nghiên cứu tại Mỹ cho thấy nồng độ chì
trong máu của NLĐ TCKL chỉ là 3,7 µg/dl [113], tình trạng tương tự cũng được
mô tả trên người lao động TCKL tại Thụy Điển [97].
Trái ngược với tình trạng trên, nghiên cứu ở các quốc gia kém và đang
phát triển cho thấy tình trạng thấm nhiễm chì ở NLĐ TCKL là khá phổ biến.

Nghiên cứu tại Kenya cho thấy hàm lượng chì trung bình trong máu của NLĐ
tại khu vực hàn là 40,9 μg/dl, tại khu vực tái chế chì là 50,1 μg/dl [132]. Xét
nghiệm nồng độ chì trong máu NLĐ TCKL tại Kolhapur (Ấn Độ) cũng cho kết
quả tương tự. Theo đó hàm lượng chì trong máu NLĐ là 53,63 μg/dl cao hơn
nhóm so sánh chỉ có 12,52 ± 4,08μg/dl [127].


×