Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

So sánh công ty hợp danh và công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.89 KB, 4 trang )

*Giống nhau :
- Hoạt động nhằm mục đích kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận,có
số lượng thành viên nhiều, có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
- Để có tư cách thành viên thì cả hai loại hình công ty này ddều có
những đặc điểm tương tự nhau: thành lập công ty, nhận chuyển nhượng
phần vốn góp, nhận cho tặng, nhận thừa kế, nhận thanh toán nợ. Để
chấm dứt tư cách thành viên chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp, cho
tặng thanh toán nợ, thành viên cá nhân bị chết hoặc bị tòa tuyên án là đã
chết, thành viên là tổ chức bị giải thể, phá sản cổ đông phổ thông của
công ty, cổ phần và thành viên góp vốn của công ty hợp danh được
quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác.
- Vốn điều lệ đều do các thành viên góp vốn vào thủ tục góp vốn:
định giá tài sản, lập biên bản góp vốn, chuyển quyền sở hữu tài sản đối
với tài sản có đăng kí.

* Khác nhau:
Tiêu chí

Người
góp vốn

Công Ty Hợp Danh

Công Ty Cổ Phần

Công ty đối nhân

Công ty đối vốn

Tên gọi: thành viên



Tên gọi: cổ đông

Có 2 loại thành viên:

Số lượng tối thiểu 3 cổ
đông, không giới hạn
số lượng tối đa

- Thành viên hợp danh: bắt buộc
phải có, và ít nhất có 2 thành viên
hợp danh. Thành viên hợp danh
phải là cá nhân
- Thành viên góp vốn: không bắt
buộc
Thời hạn
góp vốn

Không quy định cụ thể
Chỉ quy định: thành viên hợp danh

Có các nhóm cổ đông:
cổ đông phổ thông, cổ
đông ưu đãi

Trong vòng 30 ngày kể
từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký



và thành viên góp vốn phải góp đủ
và đúng hạn số vốn như đã cam kết
Gioiws
hạn trách
nhiệm
của thành
viên cổ
đông

Thành viên hợp danh: chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty

Chuyển
nhượng
phần vốn
góp cổ
phần

Thành viên hợp danh không được
quyền chuyển một phần hoặc toàn
bộ phần vốn góp của mình tại công
ty cho người khác nếu không được
sự chấp thuận của các thành viên
còn lại

doanh nghiệp

Cổ đông chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ

và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp
Thành viên góp vốn chịu trách
trong phạm vi số vốn
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
đã góp vào doanh
tài sản khác của doanh nghiêp trong
nghiệp
phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp
Cổ đông chưa thanh
toán hoặc chưa thanh
toán đủ số cổ phần đã
đăng ký mua phải chịu
trách nhiệm tương ứng
với tổng giá trị mệnh
giá cổ phần đã đăng ký
mua đối với các nghĩa
vụ của công ty đã phát
sinh trong thời hạn góp
vốn
Cổ đông có quyền tự
do chuyển nhượng cổ
phần của mình cho
người khác trừ trường
hợp:
- Trong thời hạn 3
năm, kế từ ngày công
ty được cấp giấy
chứng nhận đăng ký

doanh nghiệp, cổ đông
sáng lập có quyền tự
do chuyển nhượng cổ


phần phổ thông của
mình cho người không
phải cổ đông sáng lập
nếu được sự chấp
thuận của Đại hội
đồng cổ đông. Trường
hợp này cổ đông tự
chuyển nhượng cổ
phần không có quyền
biểu quyết về chuyển
nhượn các cổ phần đó
- Điều lệ công ty quy
định hạn chế về quyền
chuyển nhượng cổ
phần
Cơ cấu tổ
chức và
quản lý
công ty

Công ty hợp danh có Hội đồng
Đứng đầu là đại hội
thành viên, Chủ tịch hội đồng thành đồng cổ đông
viên, Giam đốc hoặc Tổng giám
Hội đồng quản trị công

đốc
ty cổ phần là cơ quan
Các thành viên hợp danh có quyền nắm thực quyền quản
đại diện theo pháp luật và tổ chức
lý công ty được bầu ra
điều hành hoạt động kinh doanh
từ Đại hội đồng cổ
hằng ngày của công ty
đông theo nguyên tắc
bầu dồn phiếu Hội
- Các thành viên góp vốn: không
đồng quản trị gồm ít
được tham gia quản ký công ty,
nhất 3 thành viên
không được tiến hành việc kinh
nhiều nhất 11 thành
doanh nhân danh công ty
viên nếu điều lệ công
ty không quy định
Bna kiểm soát được
Đại hội đồng cổ đông
bầu dồn phiếu công ty


cổ phần có trên 11 cổ
đong thì phải có BKS.
BKS có 3-5 thành viên
Người đại Là các thành viên hợp danh của
diện theo công ty
pháp luật


Có thể có 1 hoặc nhiều
người đại diện theo
pháp luật



×