Tài liệu này được tải miễn phí từ website và /> và là website chia sẻ miễn phí luận văn,
đồ án, báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu
cho tất cả mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có
sự đóng góp của quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng
góp tài liệu xin quý khách gửi về
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Công tác thẩm định tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU:
Chương I:
Thẩm định dự án đầu tư của NHTM.
I. Dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư.
1. Dự án đầu tư trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư.
II. Thẩm định và ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư.
1. Thẩm định dự án đầu tư.
2. Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư.
III. Các bước tiến hành thẩm định dự án đầu tư của NHTM.
1. Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dự án.
2. Thẩm định nội dung thị trường của dự án.
- Thẩm định sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án.
- Khả năng cạnh tranh và các phương thức cạnh tranh.
3. Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án.
3.1. Thẩm định địa điểm xây dựng cơng trình.
3.2. Thẩm định về quy mô công suất.
3.3. Thẩm định về công nghệ sản xuất.
3.4. Thẩm định về phương án sản phẩm.
3.5. Thẩm định về sự lựa chọn máy móc thiết bị.
3.6. Thẩm định về nguồn vật liệu sử dụng cho dự án.
3.7. Thẩm định về năng lượng nước sử dụng cho sản xuất của dự án.
3.8. Thẩm định về kỹ thuật xây dựng của dự án.
3.9. Thẩm định về vấn đề xử lý chất thải và gây ô nhiễm môi trường.
3.10. Thẩm định về lịch trình dự án.
4. Thẩm định nội dung về mơ hình tổ chức quản trị và nhân lực cho dự án.
5. Thẩm định nội dung tài chính của dự án.
5.1. Thẩm định về tổng vốn đầu tư của dự án.
5.2. Thẩm định về nguồn vốn và sự đảm bảo nguồn vốn tài trợ dự án.
5.3. Thẩm định về chi phí sản xuất, doanh thu và thu nhập hàng năm của dự án.
5.4. Tính chỉ tiêu NPV.
5.5. Tính chỉ tiêu tỷ suất nội hoàn (IRR).
5.6. Xác định điểm hoà vốn của dự án.
6. Thẩm định về khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
7. Thẩm định lợi ích kinh tế xã hội.
Chương II
Công tác thẩm định tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây.
I. Giới thiệu khái quát về NHĐT&PT Hà Tây.
1. Quá trình hoạt động và phát triển.
2. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NHĐT&PT Hà Tây.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />2.1. Doanh số cho vay trung và dài hạn.
2.2. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn.
2.3. Cơ cấu cho vay trung và dài hạn.
2.4. Nợ quá hạn.
II. Ứng dụng quy trình thẩm định dự án đầu tư vào thẩm định dự án xin vay mua máy
trộn bê tông Áp phan của Cơng ty XD cơng trình giao thơng 8.
1. Dự án xin vay mua máy của Công ty.
1.1. Giới thiệu về Cơng ty Cơng trình giao thơng 8.
1.1.1. Năng lực pháp lý của Công ty.
1.1.2. Lịch sử phát triển.
1.2. Dự án vay vốn NHĐT&PT Hà Tây để đầu tư mua máy trộn bê tông.
1.2.1. Cơ sở pháp lý của dự án.
1.2.2. Nội dung căn bản của dự án xin vay vốn.
2. Quy trình thẩm định và kết quả thẩm định của NHĐT&PT Hà Tây.
2.1. Thẩm định cơ sở pháp lý và sự cần thiết của việc phải đầu tư dự án.
2.2. Thẩm định nội dung thị trường của dự án.
2.2.1. Đối tượng và phương thức tiêu thụ sản phẩm.
2.2.2. Tình hình cạnh tranh trên thị trường hiện tại.
2.3. Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án.
2.3.1. Quy mô dự án.
2.3.2. Đăng kiểm.
2.3.3. Nhiên liệu sử dụng.
2.3.4. Địa điểm và kế hoạch triển khai dự án.
2.4. Thẩm định về phương diện tổ chức và quản lý.
2.5. Thẩm định phương diện tài chính.
2.5.1. Dự tốn vốn và nguồn đầu tư.
2.5.2. Hiệu quả kinh tế của dự án.
2.6. Phương án cho vay và thu nợ đối với dự án.
2.6.1. Phương án cho vay.
2.6.2. Phương án thu nợ.
2.7. Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay.
III. Những kết quả đạt được và những tồn tại trong công tác thẩm định tại NHĐT&PT
Hà Tây.
1. Những kết quả đạt được.
2. Những khó khăn trong cơng tác thẩm định.
2.1. Những khó khăn trong việc thu thập thông tin.
2.2. Thiếu các thông tin vĩ mô làm cơ sở để thẩm định.
2.3. Về vấn đề đào tạo và bố trí cán bộ làm cơng tác thẩm định.
3. Những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thẩm định tại NHĐT&PT Hà Tây.
3.1. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định.
3.2. Các giải pháp nhằm mở rộng cho vay.
3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
4. Một số giải pháp phịng ngừa rủi ro trong cơng tác tín dụng đầu tư.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Chương III
Những khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tại NHĐT&PT Hà
Tây
I. Những khuyến nghị đối với Nhà nước.
1. Về quy hoạch tổng thể nền kinh tế.
2. Về vấn đề thực hiện chế độ kế toán thống kê.
3. Củng cố các cơ quan tư vấn và hoạt động tư vấn.
4. Bố trí sắp xếp tổ chức lại các doanh nghiệp Nhà nước.
II. Những khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam.
1. Vấn đề nắm bắt thông tin kinh tế xã hội và định hướng cho các NHTM.
2. Thu thập và xử lý các thơng tin tín dụng.
3. Hướng dẫn thống nhất nội dung các chỉ tiêu thẩm định cho các NHTM và tổng kết
kinh nghiệm.
III. Những khuyến nghị đối với NHĐT&PT Việt Nam.
1. Tập trung nâng cao chất lượng cơng tác thẩm định trong tồn bộ hệ thống bắt đầu từ
công tác bồi dưỡng cán bộ.
2. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế.
3. Tổ chức trang bị một cách đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thẩm định.
IV. Khuyến nghị đối với NHĐT&PT Hà Tây.
1. NHĐT&PT Hà Tây cần chủ động hơn trong việc tìm kiếm dự án.
2. Từng bước đổi mới và hoàn thiện phương thức thẩm định theo hướng đáp ứng nhu
cầu thẩm định một cách toàn diện các dự án đầu tư.
3. Hoàn thiện các chỉ tiêu trong thẩm định tài chính dự án đầu tư.
4. Từng bước nâng cao trình độ nghiệp vụ và khả năng phân tích dự án đầu tư của các
cán bộ làm cơng tác tín dụng và thẩm định thơng qua q trình đào tạo và đào tạo lại.
KẾT LUẬN.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />LỜI NĨI ĐẦU
Nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ 8 đã và đang đi vào cuộc sống một cách khá
sinh động trong phạm vi toàn xã hội. Đặc biệt là nghị quyết hội nghị Ban chấp hành
Trung Ương lần thứ 4 và lần thứ 5 và nghị quyết hội nghị BCHTW VI (lần 1) là những
nội dung vơ cùng quan trọng để cụ thể hố việc thực hiện nghị quyết Đại Hội VIII của
Đảng, đó là phải tiến hành Cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Trên thực tế, so với các nước trong khu vực và trên thế giới nền kinh tế nước ta có xuất
phát điểm thấp, với cơng nghệ lạc hậu, vốn ít, trình độ quản lý cịn hạn chế .... do đó
năng suất lao động còn thấp, hiệu quả kinh tế chưa cao. Ngồi ra nước ta cịn chịu hậu
quả của chiến tranh, sự tàn phá của thiên nhiên và sự khủng hoảng tiền tệ trong khu vực.
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, các doanh nghiệp các thành
phần kinh tế nói chung muốn tồn tại và phát triển thì phải có vốn. Vấn đề là với số vốn
tự có của các doanh nghiệp thì khơng đủ để đổi mới cơng nghệ, thay đổi quy trình sản
xuất để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường. Chính
vì vậy Ngân hàng thương mại với chức năng kinh doanh tiền tệ như hiện nay có vai trị
quan trọng của mình nhằm đáp ứng tốt nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp. Tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp có đủ điều kiện đổi mới thiết bị, phát triển sản xuất kinh
doanh, mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp, cho ngân hàng và cho toàn xã hội.
Hiện nay nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp ngày càng tăng, nhất là các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Nhiều doanh nghiệp muốn vay vốn
nhưng lại khơng có, hoặc khơng đủ tài sản thế chấp nên gặp khó khăn trong kinh doanh
bị rủi ro các Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc sử lý. Về phía Ngân hàng phải
thừa nhận rằng trong những năm vừa qua các Ngân hàng thương mại trong nưóc chưa
đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp đặc biệt là vốn trung và dài hạn
cho các dự án lớn và nhỏ. Bên cạnh đó nhiều doanh nghiệp kinh doanh bị thua lỗ lên các
Ngân hàng thương mại không giám mạnh dạn đầu tư. Mặt khác nếu Ngân hàng khơng
đầu tư thì việc các doanh nghiệp bị ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và
ảnh hưởng đến việc làm của người lao động là điều không tránh khỏi.
Từ năm 1995 đến nay hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã chuyển từ cấp phát
vốn ngân sách sang hoạt động kinh doanh mà chủ yếu là tín dụng đầu tư xây dựng cơ
bản. Do đó Ngân hàng được coi là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ,
hạch toán kinh doanh, đảm bảo có lãi. Hơn nữa Ngân hàng đầu tư và Phát triển là Ngân
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />hàng chủ lực trong lĩnh vực đầu tư và phát triển chủ yếu là đầu tư tín dụng trung và dài
hạn cho các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy vấn đề
thẩm định cho vay đầu tư xây dựng hiện nay đang là vấn đề cấp thiết và được xem xét
nhiều hơn nữa trên mọi phương diện. Chính vì vậy trong thời gian thực tế tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây với những kiến thức đã được học tại trường và
những kinh nghiệm trong công tác em xin đề cập với đề tài : “Dự án đầu tư và thẩm
định dự án đầu tư của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây”.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />CHƯƠNG I:
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. Dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư.
1. Dự án đầu tư trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động đầu tư diễn ra hết sức đa dạng và phong phú. Để
tiến hành đầu tư, các chủ đầu tư cần phải tiến hành thu thập các thơng tin, tài liệu có liên
quan đến cơng cuộc đầu tư của họ. Q trình phân tích, xử lý các thông tin và đưa ra các
giải pháp cho ý tưởng đầu tư được gọi là quá trình lập Dự án đầu tư (DAĐT).
*/ Như vậy về bản chất, DAĐT là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để xây
dựng mới, mở rộng hoặc hiện đại hoá các tài sản cố định nhằm đạt được sự tăng trưởng
về số lượng và nâng cao chất lượng của sản phẩm trong một khoảng thời gian xác định.
*/ Về hình thức thể hiện, DAĐT là tài liệu do chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập, trong đó
nghiên cứu một cách đầy đủ, khoa học và toàn diện toàn bộ nội dung các vấn đề có liên
quan đến cơng trình đầu tư, nhằm giúp cho việc ra quyết định đầu tư được đúng đắn và
đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư .
Trong hoạt động đầu tư, DAĐT có vai trị rất quan trọng. Về mặt thời gian, nó tác động
trong suốt q trình đầu tư và khai thác cơng trình sau này. Về mặt phạm vi, nó tác động
đến tất cả các mối quan hệ và các đối tác tham gia vào quá trình đầu tư. Như vậy, trong
hoạt động đầu tư vai trò của DAĐT thể hiện một cách cụ thể như sau:
*/ Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu tư.
*/ Dự án là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đơn đốc và kiểm tra q trình
thực hiện đầu tư.
*/ Dự án là cơ sở quan trọng để thuyết phục các tổ chức tài chính, tín dụng xem xét tài
trợ dự án.
*/ Dự án là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước xem xét, phê duyệt cấp giấy phép đầu
tư.
*/ Dự án là căn cứ quan trọng để đánh giá và có những điều chỉnh kịp thời những tồn tại
và những vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác cơng trình.
*. Dự án là một trong những cơ sở pháp lý để xem xét, xử lý khi có tranh chấp giữa các
bên tham gia liên doanh đầu tư.
Tuỳ theo từng cơng trình đầu tư cụ thể (ngành nghề, lĩnh vực, quy mô ...) mà các dự án
có thể có sự khác biệt nhất định về nội dung. Tuy nhiên, để tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác quản lý nhà nước về đầu tư và để các tổ chức tài chính dễ dàng xem xét tài trợ
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />vốn thì một DAĐT cần phải được soạn thảo theo một tiêu chuẩn nhất định, đảm bảo
được sự thống nhất trong tồn bộ nền kinh tế và mang tính thông lệ quốc tế...
2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư:
Một là : Các căn cứ lập dự án, sự cần thiết phải đầu tư xây dựng dự án. Cần nêu căn cứ
pháp lý và căn cứ thực tiễn của tồn bộ q trình hình thành và thực hiện toàn bộ dự án.
Hai là : Luận chứng về thị trường của dự án. Cần đề cập tới các vấn đề:
*/ Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ được lựa chọn đưa vào sản xuất, kinh doanh theo dự án.
*/ Các luận cứ về thị trường đối với sản phẩm được lựa chọn.
*/ Dự báo nhu cầu hiện tại, tương lai của sản phẩm, dịch vụ đó.
*/ Xác định nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu đó.
*/ Xem xét, xây dựng màng lưới để tổ chức tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Ba là : Luận chứng về phương diện kỹ thuật - công nghệ của dự án theo các nội dung
chủ yếu sau:
*/ Xác định địa điểm xây dựng dự án.
*/ Xác định quy mơ, chương trình sản xuất.
*/ Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào cho sản xuất, nguồn và phương thức cung cấp.
*/ Lựa chọn công nghệ và thiết bị.
Bốn là : Luận chứng về tổ chức quản trị dự án. Tuỳ theo từng dự án cụ thể để xác định
mơ hình tổ chức bộ máy cho thích hợp, từ đó làm cơ sở cho việc tính tốn nhu cầu nhân
lực.
Năm là : Luận chứng về phương diện tài chính của dự án. Cần giải quyết các nội dung
chủ yếu sau:
*/ Xác định tổng vốn đầu tư, cơ cấu các loại vốn và nguồn tài trợ.
*/ Đánh giá khả năng sinh lời của dự án.
*/ Xác định thời gian hoàn vốn của dự án.
*/ Đánh giá mức độ rủi ro của dự án.
Sáu là : Xem xét về các lợi ích kinh tế- xã hội của dự án. Cần đánh giá, so sánh giữa lợi
ích do dự án tạo ra cho xã hội, cho nền kinh tế và các chi phí mà xã hội phải trả trong
việc sử dụng các nguồn lực cho đầu tư dự án...chủ yếu xem xét trên các mặt sau:
*/ Khả năng tạo ra nguồn thu cho ngân sách.
*/ Tạo công ăn việc làm.
*/ Nâng cao mức sống của nhân dân.
*/ Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.
*/ Phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho các ngành, các dự án khác phát triển theo.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Bảy là : Kết luận và kiến nghị. Thông qua những nội dung nghiên cứu trên, cần kết luận
tổng quát về khả năng thực hiện của dự án, những khó khăn và thuận lợi trong q trình
chuẩn bị và thực hiện dự án, đồng thời đề xuất những kiến nghị đối với các cơ quan có
liên quan đến dự án để cùng phối kết hợp trong quá trình triển khai xây dựng DAĐT.
II. Thẩm định và ý nghĩa của công tác thẩm định Dự án đầu tư
1. Thẩm định dự án đầu tư:
Các dự án đầu tư khi được soạn xong dù được nghiên cứu tính tốn rất kỹ càng thì chỉ
mới qua bước khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả tính khả thi của dự án và
ra quyết định dự án có được thực hiện hay khơng phải có một q trình xem xét kiểm
tra, đánh giá một cách độc lập và tách biệt với q trình soạn thảo dự án. Q trình đó
gọi là thẩm định dự án.
Vậy thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, khoa học và
toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng tới cơng cuộc đầu tư để ra quyết định đầu
tư và cho phép đầu tư.
Xét trên phương diện vĩ mơ, để đảm bảo được tính thống nhất trong hoạt động đầu tư
của toàn bộ nền kinh tế, góp phần tạo ra một năng lực tăng trưởng mạnh mẽ, đồng thời
tránh được những thiệt hại và rủi ro khơng đáng có thì cần thiết phải có sự quản lý chặt
chẽ của Nhà nước trong lĩnh vực Đầu tư cơ bản. Thẩm định DAĐT chính là một cơng cụ
hay nói cách khác đó là một phương thức hữu hiệu giúp Nhà nưóc có thể thực hiện được
chức năng quản lý vĩ mơ của mình. Cơng tác thẩm định sẽ được tiến hành thông qua một
số cơ quan chức năng thay mặt Nhà nước để thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực
đầu tư như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học Công
nghệ và Môi trường...Cũng như UBND các Tỉnh - Thành phố, các Bộ quản lý ngành
khác...Qua việc phân tích các DAĐT một cách hết sức toàn diện, khoa học và sâu sắc
các Cơ quan chức năng này sẽ có được những kết luận chính xác và rất cần thiết để tham
mưu cho Nhà nước trong việc hoạch định chủ trương đầu tư, định hướng đầu tư và ra
quyết định đầu tư đối với dự án. Trong thực tế, để tạo điều kiện thuận lợi cho các Cơ
quan thẩm định dự án, các DAĐT được chia ra làm một số loại cụ thể ...Trên cơ sở sự
phân loại này, sẽ có sự phân cấp trách nhiệm trong khâu thẩm định và xét duyệt các
DAĐT đảm bảo được tính chính xác và nhanh chóng trong phê duyệt dự án. Hiện nay,
cơng tác quản lý trong lĩnh vực đầu tư trên lãnh thổ Việt nam được thực hiện theo “
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Quy chế quản lý Đầu tư và xây dựng “ ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
ngày 8 /7 /1999 của Chính phủ.
Trong lĩnh vực Ngân hàng, các NHTM xuất phát từ đặc điểm là những trung gian tài
chính hoạt động trong nền kinh tế, chịu ảnh hưởng sâu sắc của cơ chế thị trường thì vấn
đề hiệu quả và tính an tồn trong kinh doanh tiền tệ là yêu cầu quan trọng hàng đầu.
Hiệu quả và chất lượng của tín dụng trung dài hạn quyết định rất lớn đến lợi nhuận cũng
như khả năng phát triển của NHTM, đặc biệt là trong điều kiện Việt nam hiện nay, khi
mà các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng chưa thật sự đa dạng.
Trước khi chuyển dịch sang cơ chế thị trường, toàn bộ nền kinh tế nước ta hoạt động
theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp. Hoạt động của hệ thống Ngân hàng cũng
chịu sự chi phối của cơ chế đó. Ngân hàng hoạt động theo cơ chế một cấp. Ngân hàng
Nhà nước vừa đảm nhiệm chức năng quản lý nhà nước về lưu thông tiền tệ và tín dụng,
vừa đảm nhận chức năng kinh doanh. Trên thực tế, Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh của mình hồn tồn theo sự chỉ đạo bằng kế hoạch cuả Nhà nước. Vốn hoạt
động của Ngân hàng phần lớn được lấy từ nguồn cấp phát chứ không phải từ nguồn vốn
huy động trong xã hội. Việc cho vay của Ngân hàng thực hiện theo kế hoạch của Nhà
nước với các đối tượng cho vay theo chỉ đạo. Chính vì vậy, việc cấp tín dụng chỉ dựa
trên kế hoạch và sự chỉ đạo của cấp trên màkhông cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn vay
của khách hàng, khả năng thu hồi vốn và lãi, các khoản cho vay không thực hiện nghĩa
vụ trả nợ với Ngân hàng không hề ảnh hưởng đến bản thân sự tồn tại cùng hoạt động của
Ngân hàng.
Trong cơ chế thị trường, hệ thống Ngân hàng được phân chia thành 2 cấp: Ngân hàng
Nhà nước đảm nhiệm chức năng quản lý vĩ mô và các NH Thương mại thực hiện kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. NH Thương mại hoạt động kinh doanh độc lập trên
cơ sở hạch toán lỗ lãi, “lời ăn lỗ chịu”. Nguồn vốn trong kinh doanh của NH Thương mại
giờ đây khơng cịn do Nhà nước bao cấp mà phải tự huy động từ những nguồn nhà rỗi
tạm thời trong xã hội, tiến hành các hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận bù đắp các
chi phí đầu vào, trên quy tắc phù hợp với các chế độ, chính sách kinh tế-xã hội hiện hành
của Nhà nước. Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh quan trọng nhất, mang lại
phần lớn lợi nhuận cho NH Thương mại (trên 70%), được thực hiện trên cơ sở tính tốn
về khối lượng các nguồn vốn mà Ngân hàng huy động có thể sử dụng cho vay và nhu
cầu về vốn tín dụng trong xã hội. Các khoản tín dụng NH Thương mại cấp ra phải đảm
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />bảo được hiệu quả kinh tế: thu hồi được vốn và lãi đúng hạn. Lãi thu được không chỉ đủ
bù đắp phần lãi mà Ngân hàng phải trả cho người gửi tiền và các chi phí khác trong việc
thực hiện khoản cho vay, mà còn phải tạo ra lợi nhuận cho hoạt động tín dụng.
Cũng như các doanh nghiệp khác trong cơ chế thị trường, hoạt động của NH Thương
mai phải chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan, trong đó có quy luật cạnh
tranh. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường luôn dẫn đến kết quả một người thắng và
nhiều kẻ thất bại. Và cạnh tranh là quá trình diễn ra liên tục, các doanh nghiệp luôn phải
cố gắng để là người chiến thắng, ngược lại điều đó cũng thể hiện kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro, thất bại. NH Thương mại trong nền kinh tế
luôn phải đương đầu với áp lực của cạnh tranh và hoạt động của nó ln chứa đựng khả
năng xảy ra rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra trong bất cứ loại hình hoạt động nào của NH
Thương mại như rủi ro về tín dụng, rủi ro về thanh tốn, rủi ro về chuyển hoán vốn, rủi
ro về lãi suất, rủi ro về hối đối.. Trong đó rủi ro kinh doanh tín dụng, đặc biệt là tín
dụng trung dài hạn là rủi ro mà hậu quả do nó gây ra có thể rác động nặng nề đến các
hoạt động kinh doanh khác, thậm chí đe doạ sự tồn tại của NH Thương mại. Rủi ro trong
hoạt động tín dụng NH Thương mại xảy ra khi xuất hiện các biến cố làm cho bên đối tác
(khách hàng) không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình đối với Ngân hàng vào
thời điểm đáo hạn. Nói cách khác, rủi ro tín dụng là loại rủi ro gắn liền với việc không
thu được nợ đến khi đến hạn từ các khách hàng của NH Thương mại. Các khoản nợ đến
hạn nhưng khách hàng khơng có khả năng trả nợ ngay cho Ngân hàng sẽ thuộc về một
trong hai trường hợp: khách hàng sẽ trả nợ cho Ngân hàng nhưng sau một thời gian kể từ
thời điểm đáo hạn, như vậy Ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro đọng vốn, hoặc khách hàng
hoàn tồn khơng thể trả nợ cho Ngân hàng được, trường hợp này Ngân hàng gặp rủi ro
mất vốn.
Như vậy, rõ ràng là trong nền kinh tế thị trường, đối với thẩm định ngân hàng việc phân
tích thơng tin để tìm ra những nhân tố rủi ro là cực kỳ quan trọng trong nâng cao chất
lượng tài trợ dự án nói riêng và chất lượng tín dụng nói chung.
Thực tiễn hoạt động của các NHTM Việt nam một số năm vừa qua cho thấy, bên cạnh
một số dự án đầu tư có hiệu quả đem lại lợi ích to lớn cho chủ đầu tư và nền kinh tế, còn
rất nhiều dự án do chưa được quan tâm đúng mức đến công tác thẩm định trước khi tài
trợ đã gây ra tình trạng không thu hồi được vốn, nợ quá hạn kéo dài thậm chí có những
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />dự án bị phá sản hoàn toàn...Điều này gây ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động ngân
hàng đồng thời làm cho uy tín của một số NHTM bị giảm sút nghiêm trọng...Như vậy, rõ
ràng là khi đi vào kinh tế thị trường với đặc điểm cố hữu của nó là đầy biến dộng và rủi
ro thì u cầu nhất thiết đối với các NHTM là phải tiến hành thẩm định các DAĐT một
cách đầy đủ và toàn diện trước khi tài trợ vốn.
2. Ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư:
*/ Có quyết định chủ trương bỏ vốn đầu tư đúng đắn có cơ sở đảm bảo hiệu quả của vốn
đầu tư.
*/ Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi cho việc triển
khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt các yếu tố rủi ro.
*/ Tạo ra căn cứ để kiểm tra viêc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng và tiết kiệm vốn
đầu tư trong quá trình thực hiện.
*/ Có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư của dự án cũng như
khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu tư.
*/ Rút kinh nghiệm và bài học để thực hiện các dự án sau được tốt hơn.
III. Các bước tiến hành thẩm định DAĐT của NHTM.
1. Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dự án
- Cần đánh giá xem dự án có nhất thiết phải thực hiện không ? Tại sao phải thực hiện ?
(Xuất phát từ đòi hỏi cấp bách và thực tế việc của nâng cao số lượng, chất lượng sản
phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh, xuất khẩu, bảo vệ mơi trường...)
- Nếu được thực hiện thì dự án sẽ đem lại lợi ích gì cho chủ đầu tư, cho địa phương và
nền kinh tế .
- Mục tiêu cần đạt được của dự án là gì ? (Hay chủ đầu tư mong đợi điều gì sau khi dự
án hồn thành và đi vào sản xuất ?)
- Các mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu chung của ngành , của địa phương hay
khơng ? Dự án có thuộc diện nhà nước ưu tiên và khuyến khích đầu tư không ?
2. Thẩm định nội dung thị trường của dự án
Nội dung thị trường của dự án được ngân hàng rất quan tâm vì khả năng hồn trả vốn
vay NH của Dự án phụ thuộc rất lớn vào sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường,
đồng thời thị thường cũng là nơi đánh giá cuối cùng về chất lượng sản phẩm , về khả
năng tiêu thụ và về hiệu quả thực sự của dự án.
Vì vậy thẩm định Ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến thị trường dự án
- Thẩm định sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua . Khả năng nắm bắt thông tin
về thị trường và mối quan hệ của chủ đầu tư trong thị trường sản phẩm. Dự kiến khả
năng tiêu thụ trong thời gian tới.
Về dự kiến khu vực thị trường của dự án cần chú ý không nên chỉ tập trung sản phẩm
vào một thị trường hoặc một nhà tiêu thụ duy nhất mà nên mở ra nhiều thị trường , nhiều
nhà tiêu thụ ... để tránh tình trạng ép giá và ứ đọng sản phẩm .
Xem xét tính hợp lý , hợp pháp và mức độ tin cậy của các văn bản như : đơn đặt hàng ,
hiệp định đã ký , các biên bản đàm phán , hợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu sản phẩm ...
(nếu có)
- Khả năng cạnh tramh và các phương thức cạnh tranh:
Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp khác , tổng lưọng sản xuất trong nước là bao
nhiêu ? Xu hướng tăng hay giảm trong thời gian tới ? Khả năng nhập khẩu sản phẩm
tương tự có thể xảy ra hay không ? Mức độ tin cậy của các dự báo nói trên.
So sánh giá thành sản phẩm của dự án với giá thành của sản phẩm tương tự hiện có trên
thị trường xem cao hay thấp hơn , chỉ rõ ngun nhân đó . Phải phân tích để thấy rõ
được những ưu việt của sản phẩm dự án so với các sản phẩm hiện tại .
Tiêu chuẩn chất luợng mà sản phẩm cần đạt được, tỷ lệ xuất khẩu, các
biện pháp tiếp
thị (đặc biệt là đối với các sản phẩm xuất khẩu).
Đối với ngành lắp ráp điện tử dân dụng, chỉ chấp nhận dạng sản xuất IKD, khuyến khích
sản xuất chi tiết linh kiện phụ tùng trong nước, hạn chế nhập ngoại (trong 02 năm đầu
phải có hơn 20% giá trị của sản phẩm là linh kiện phụ tùng nội địa và tỷ lệ nội địa hoá
phải tăng dần trong các năm sau)
Đối với ngành lắp ráp sản xuất ô tơ, nhà nước ưu tiên các dự án có chương trình sản xuất
nội địa với quy mơ đầu tư lớn, công nghệ cao và thời gian thực hiện nhanh. Phải đảm
bảo từ năm sản xuất thứ 5, hơn 5% giá trị xe là linh kiện phụ tùng nội địa hoá. Đến năm
thứ 10, tỷ lệ này phải hơn 30%.
Đối với ngành lắp ráp sản xuất xe máy, khuyến khích sản xuất phụ tùng, phụ kiện xe
máy ở trong nước từ năm sản xuất thứ 2 là 5 -10% giá trị xe là linh kiện nội địa hoá.
Đến năm thứ 5-6, tỷ lệ này phải lớn hơn 60%
Đối với xây dựng khách sạn, căn hộ và văn phòng cho thuê: phải đạt tối thiểu tiêu chuẩn
quốc tế 3 sao. Ở thành phố Hồ Chí Minh > 150 phịng hoặc 8.000m 2 sàn xây dựng hoặc
vốn đầu tư > 8 triệu USD. Ở Hà nội, >100 phòng hoặc 5.000m 2 sàn xây dựng hoặc vốn
đầu tư > 5 triệu USD.
3, Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án:
3.1 Thẩm định địa điểm xây dựng cơng trình :
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Căn cứ vào các tiêu chuẩn về lựa chọn địa điểm xác định các tiêu chuẩn chính, từ đó
chọn địa điểm phù hợp nhất;
Đánh giá tính hợp lý về kinh tế , về qui hoạch và bảo vệ môi trường . Đối với dự án
nông nghiệp cần chú ý : Điều kiện tự nhiên như khí hậu, thổ nhưỡng, thuỷ văn, nguồn
nước tưới, độ dốc, độ phèn, độ pH ... có phù hợp với cây trồng và vật ni khơng ?
3.2 Thẩm định về qui mơ cơng suất :
Có quá lớn hay quá nhỏ không ? Nếu quá lớn sản phẩm khó tiêu thụ hệ số SD TSCĐ
thấp, lâu hồn vốn. Q nhỏ sản phẩm tiêu thụ nhanh, khơng chiếm được thị phần, bỏ lỡ
cơ hội đầu tư.
Cần chú ý qui mô công suất phải cân đối với nhu cầu thị trường và khả năng cung cấp
NVL cũng như khả năng quản lý và nhu cầu nhân lực .
3.3 Thẩm định về công nghệ sản xuất :
Chủ đầu tư đã đưa ra bao nhiêu phương án lựa chọn công nghệ , ưu nhược điểm chính
của từng phương án , lý do nào dẫn đến lựa chọn phương án hiện tại .
Hiệu quả của công nghệ: Tỷ lệ phế thải, mức tiêu hao NVL, tiêu hao năng lượng, suất
đầu tư....
Mức độ tự động hố, cơ khí hố, chun mơn hố, đặc điểm của NVL đầu vào.
Phương án được lựa chọn có phù hợp với khả năng về vốn đầu tư , có phù hợp với điều
kiện thực tiễn ở Việt Nam hay không ? (điều kiện NVL , năng lượng , tay nghề cơng
nhân , khí hậu) Tính tiên tiến của cơng nghệ? Cơng nghệ sạch hay khơng ?
Khuyến khích lựa chọn cơng nghệ hiện đại so với trình độ chung của quốc tế và khu
vực. Tuy nhiên trong một số trường hợp có thể dùng cơng nghệ thích hợp với trình độ và
thực tiễn của Việt nam nhưng những công nghệ này phải ưu việt hơn các công nghệ hiện
có trong nước.
Cơng nghệ được đưa vào Việt Nam như thế nào ? Các hợp đồng chuyển giao công nghệ
- thiết bị được tiến hành ra sao ? (Thời gian , giá cả ,các điều kiện kèm theo , phương
thức thanh tốn...) . Nếu có khả năng , cán bộ Ngân hàng cịn có thể xem sơ đồ cơng
nghệ kèm theo dự án .
3.4 Thẩm định về phương án sản phẩm :
Ngân hàng xem xét cơ cấu sản phẩm chính, phụ, những sản phẩm này có thực sự đáp
ứng được u cầu của thị trường khơng ?
Xem mơ tả tính chất lý, hoá, cơ học... các đặc điểm kỹ thuật , mỹ thuật ưu việt của sản
phẩm so sánh với các sản phẩm đang có bán trên thị trường.
Sản phẩm địi hỏi phải đạt được tiêu chuẩn chất lượng gì?
3.5 Thẩm định về sự lựa chọn máy móc thiết bị :
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Trên cơ sở danh mục thiết bị trong dự án, Ngân hàng cần xem xét xuất xứ của thiết bị
(nước sản xuất thiết bị), năm chế tạo thiết bị, ký mã hiệu thiết bị, các đặc tính tính năng
kỹ thuật, tiêu hao NVL, nhiên liệu năng lượng cho một đơn vị sản phẩm.
Ngân hàng có thể xem tổng thể thiết bị sử dụng cho dự án trong bảng tổng hợp thiết bị
trong đó ghi rõ tên thiết bị, số lượng sử dụng, đơn giá ... Các thiết bị trong bảng thường
được chia ra : nhóm thiết bị sản xuất; nhóm thiết bị cung cấp năng lượng (Biến áp, máy
phát điện ...); nhóm thiết bị phụ trợ: nồi hơi, quạt thơng gió, điều hồ phân xưởng; nhóm
thiêt bị vận chuyển : ô tô, xe nâng hàng, cần trục công nghiệp; nhóm thiết bị văn phịng:
Photocopy, computer, fax, điều hồ...
Về giá thiết bị: Phần lớn thiết bị của dự án là nhập ngoại nên giá thường là: giá CIF + chi
phí bốc dỡ vận chuyển đến tận chân cơng trình.
Nếu thời gian giao máy dài (>18 tháng) thì phải lưu ý đến tốc độ trượt giá.
Đối với thiết bị đã qua sử dụng, cần xem xét thêm: Các chỉ tiêu chất lượng của thiết bị
đã qua sử dụng so với thiết bị mới cùng loại (hiện nay quy định chất lượng còn lại phải
đảm bảo tối thiểu 80% so với nguyên thuỷ, mức tăng tiêu hao nguyên vật liệu, năng
lượng không vượt quá 10% so với nguyên thuỷ); Số giờ thiết bị đã hoạt động, điều kiện
hoạt động của thiết bị, số lần thiết bị được sửa chữa và đại tu....Các điều kiện bảo đảm
bảo hành đối với thiết bị đã qua sử dụng. Xem xét tương quan giữa giá cả và chất lượng
thiết bị và một điều quan trọng nữa là phải đảm bảo khơng gây ơ nhiễm mơi trường.
Nhìn chung, thẩm định về công nghệ - thiết bị là nội dung khó đối với ngân hàng vì thiếu
kiến thức chun mơn, thiếu kinh nghiệm, thiếu thơng tin,... Do đó, ngân hàng cần thiết
lập mối quan hệ với các chuyên gia, các tổ chức tư vấn trong và ngoài nước để khai thác
thông tin, hoặc mời làm tư vấn...đảm bảo tính chính xác của thẩm định .
3.6 Thẩm định về nguyên vật liệu sử dụng cho dự án:
Nguyên vật liệu đầu vào bao gồm tất cả các nguyên vật liệu chính và phụ, vật liệu bao bì
đóng gói. Đảm bảo nguyên vật liệu là một khía cạnh quan trọng trong lập và thẩm định
dự án.
Trước hết cần xem nguyên vật liệu cho dự án là loại nào:
+ Nguyên liệu nông sản (cây trồng , vật nuôi).
+ Nguyên liệu lâm sản
+ Nguyên liệu thuỷ hải sản;
+ Nguyên liệu khoáng sản;
+ Nguyên liệu sản phẩm cơng nghiệp (SP hồn chỉnh, bán thành phẩm).
+ Nguyên vật liệu phụ: phụ gia, hoá chất, dung mơi,...
Tiêu chuẩn kỹ thuật và đặc tính của ngun vật liệu có phù hợp với địi hỏi của cơng
nghệ và yêu cầu của sản phẩm không?
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Nguồn cung cấp có đảm bảo tính lâu dài, ổn định cả về số lượng và chất lượng hay
không, có đảm bảo cho dự án hoạt động đến hết đời hay khơng?
Nếu ngun vật liệu nhập ngoại thì cần xem xét đến nhân tố: nguồn ngoại tệ nhập, tính
ổn định, vấn đề vận chuyển,... Cần tính đến một mức dự trù hợp lý để ổn định sản xuất.
Nhìn chung, dự án nên tìm nhiều đầu mối cung cấp nguyên vật liệu hoặc ký những hợp
đồng dài hạn... để tránh hiện tượng cạn kiệt hoặc bị lệ thuộc, ép giá...
3.7 Thẩm định về năng lượng, nước sử dụng cho sản xuất của dự án:
Trong quá trình vận hành khai thác dự án, nhu cầu về năng lượng và nước là rất cần thiết
đặc biệt là đối với các dự án sản xuất trong ngành cơng nghiệp luyện kim, hố chất, dệt
nhuộm, chế biến thực phẩm- đồ uống...Do đó, trong khâu lập và thẩm định dự án cũng
cần chú ý đến vấn đề này.
*/ Về năng lượng :
Cần thẩm định xem dự án sử dụng loại năng lượng nào: điện, than, dầu FO,DO, khí đốt...
Dạng năng lượng đó có phù hợp với yêu cầu của sản xuất hay không
Đánh giá sự cân đối giữa khả năng cung cấp năng lượng với địi hỏi của sản xuất. Trong
điều kiện Luật Mơi trường đã được áp dụng rộng rãi vào các ngành sản xuất thì cần phải
xem xét năng lượng sử dụng có phải là năng lượng sạch hay khơng? Khuyến khích sử
dụng các loại năng lượng ít gây ơ nhiễm mơi trường.
Để đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục và ổn định, cần dự kiến đầy đủ các chi phí
đầu tư và sử dụng năng lượng như: mua và lắp đặt trạm biến áp, đường dây, hệ thống
điện, tính tốn chính xác điện năng tiêu thụ cho mỗi ngày sản xuất . Dự kiến mức sử
dụng than , dầu mỗi ngày, từ đó xác định nhu cầu dự trữ về than, dầu cần thiết...
Dự kiến các phương án dự phòng (máy phát điện, bãi than, kho dầu...).
*/ Về nước cho sản xuất và sinh hoạt :
Thẩm định nhu cầu sử dụng nước theo từng mục đích (làm nguyên liệu cho sản xuất, làm
mát thiết bị, tẩy rửa, chạy lò hơi, dùng cho sinh hoạt...), từ đó cân đối nhu cầu sử dụng
với nguồn cung cấp (của công ty kinh doanh nước sạch, nước sơng, nước giếng khoan)
và có biện pháp xử lý nước nguồn hợp lý tuỳ theo yêu cầu sử dụng.
Cần chú ý đến vấn đề nước thải trong công nghiệp: Phải lọc và xử lý sạch trước khi hồn
ngun ra mơi trương tự nhiên. Xác định các chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp thốt
nước xử lý, chi phí dùng nước thường xuyên.
3.8 Thẩm định về kỹ thuật xây dựng của dự án
Cơng trình xây dựng của dự án bao gồm các hạng mục xây dựng nhằm tạo điều kiện và
đảm bảo cho các thiết bị sản xuất và công nhân được thuận lợi và an tồn đồng thời đảm
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />bảo được sự điều hành và dự trữ nguyên vật liệu sản phẩm. Như vậy, các hạng mục cơng
trình bao gồm:
- Các phân xưởng sản xuất chính, phụ.
- Hệ thống điện, nước (phần xây dựng).
- Hệ thống đường nội bộ, bến đỗ bốc dỡ hàng.
- Văn phòng, phòng học.
- Nhà ăn, khu giải trí, vệ sinh.
- Hệ thống kho bãi, nguyên vật liệu và sản phẩm.
- Hệ thống xử lý chất thải và bảo vệ môi trường.
- Hệ thống tường rào bảo vệ,...
Đối với mỗi hạng mục cơng trình phải xem xét: diện tích xây dựng, đặc điểm kiến trúc
(bê tông, gạch, khung sắt, lắp ghép,...), quy mô và chi phí dự kiến.
Việc xác định chi phí xây dựng của dự án có thể được căn cứ vào đơn giá xây dựng,
khối lượng phải thực hiện cho từng hạng mục cơng trình và lập được bảng dự trù chi phí.
Tuy nhiên, việc dự kiến theo phương pháp trên chỉ có tính tương đối, sai số có thể lên tới
20- 30% so với các tính tốn chi tiết trong dự tốn.
Sau khi dự kiến các hạng mục và chi phí để thực hiện, cần xem xét đến việc thực hiện
xây dựng sẽ được tiến hành theo phương thức nào: tự làm, chỉ định thầu hay đấu thầu
(trong nước, quốc tế...) tuỳ tính chất phức tạp và quy mơ của cơng trình.
3.9 Thẩm định vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường.
Cùng với sự phát triển nghành công nghiệp, ơ nhiễm mơi trường cũng gia tăng nhanh
chóng. Ở Việt nam đã có luật bảo vệ mơi trường, do đó, trong thẩm định dự án cần quan
tâm đến vấn đề này.
Nội dung thẩm định về môi trường gồm:
- Những biện pháp (công nghệ, thiết bị) mà dự án dự kiến đầu tư để xử lý phù hợp với
từng loại chất thải (nước thải, hơi độc, khói bụi nhiệt độ cao...). Hiệu quả xử lý như thế
nào ?
- Chi phí đầu tư cho hệ thống xử lý là bao nhiêu ?
Đối với dự án loại A, trong hồ sơ của dự án phải có một phần hay một chương nêu rõ tác
động của dự án đến môi trường.
Đối với dự án loại B và C, phải tiến hành lập bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường ....
các tài liệu này phải được Bộ hoặc Sở KHCNMT xem xét.
3.10. Thẩm định về lịch trình thực hiện dự án.
Cơng trình đầu tư thường bao gồm nhiều hạng mục khác nhau, quá trình thực hiện xây
lắp địi hỏi một trình tự thời gian nhất định để đảm bảo các yêu cầu về mặt kỹ thuật. Do
đó, muốn đưa cơng trình vào vận hành khai thác đúng thời điểm dự kiến cần lập được kế
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />hoạch tiến độ thi cơng xây lắp cơng trình một cách khoa học và đúng đắn. Mặt khác đối
với ngân hàng là cơ quan tài trợ vốn, lịch trình thực hiện liên quan chặt chẽ với tíên độ
rút vốn vay của dự án, do đó ngân hàng cần nắm rõ lịch trình này để chủ động trong viêc
tạo lập nguồn vốn cho vay và xử lý giải ngân nếu chấp nhận cho vay đối với dự án. Cụ
thể cần thẩm định :
- Thời gian khởi cơng, thời gian hồn thành từng hạng mục và tồn bộ cơng trình.
- Những hạng mục nào cần phải khởi cơng và hồn thành trước, những hạng mục nào có
thể hồn thành sau, những cơng việc nào có thể tiến hành song song.
- Dự kiến thời điểm mà dự án cần vay vốn ngân hàng, mức vay là bao nhiêu.
4. Thẩm định nội dung về mơ hình tổ chức quản trị và nhân lực cho dự án:
Thành công của một dự án đầu tư, bên cạnh sự đầy đủ các yếu tố cơ sở vật chất như nhà
xưởng, thiết bị, NVL...còn được quyết định rất lớn bởi trình độ - năng lực của các nhà
quản lý, bởi tay nghề của người lao động...Do đó, khi thẩm định dự án, việc xem xét về
phương thức tổ chức quản trị dự án, về tính hợp lý trong bố trí lao động thực sự là một
nội dung khơng thể bỏ qua...Những vấn đề chính cần xem xét là:
*/ Thẩm định về mơ hình tổ chức quản trị của dự án:
Cần xem dự án được thực hiên theo mơ hình tổ chức quản trị nào: Doanh nghiệp nhà
nước, Tổng công ty nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân , Cơng ty cổ phần hay TNHH.v.
v..Mơ hình tổ chức lựa chọn cho dự án có phù hợp với các quy định pháp lý hay khơng?
có phù hợp với tính chất sở hữu hay không?
*/ Thẩm định về lao động cho dự án:
Đối với lao động trong nước:
- Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của sản xuất và điều hành dự án để ước tính số lao động
trực tiếp, gián tiếp, yêu cầu về kỹ năng, bậc thợ và trình độ quản lý.
- Nguồn lao động: Chú ý đến lưc lượng lao động có tay nghề tại địa phương, nếu chưa
có nghiệp vụ phải đào tạo, dự kiến số người, chi phí, địa điểm và thời gian đào tạo sao
cho đảm bảo sự cân đối trong tiến độ đào tạo và tiến độ đưa cơng trình vào sử dụng.
- Dự kiến các hình thức trả lương, mức lương, bảo hiểm xã hội... đối với công nhân và
cán bộ quản lý. Từ đó tính ra tổng quĩ lương hàng năm.
Đối với lao động nước ngoài :
Trường hợp dự án đòi hỏi kỹ thuật mới, phức tạp cần thuê chuyên gia hướng dẫn, huấn
luyện công nhân vận hành máy... Chi phí trả cho chun gia có thể được tính vào giá
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />mua cơng nghệ hoặc tính riêng. Chi phí chun gia gồm : tiền lương, chi phí đi lại, đi lại
trong nước, ăn ở... Tuỳ theo hợp đồng và thường rất cao nên phải được xem xét kỹ
lưỡng.
5 Thẩm định nội dung tài chính của dự án.
5.1 Thẩm định về tổng vốn đầu tư của dự án.
- Căn cứ vào bảng dự trù vốn. Ngân hàng cần kiểm tra mức vốn tương xứng với từng
khoản mục chi phí có so sánh với qui mô công suất và khối lượng xây lắp phải thực hiện,
số lượng chủng loại thiết bị cần mua sắm. Cần tính tốn sát với nhu cầu thực tế.
- Vấn đề đảm bảo về vốn lưu động khi đưa dự án vào hoạt động cũng cần đặc biệt chú ý
vì nếu khơng đảm bảo nguồn này vốn đầu tư vào tài sản cố định sẽ không phát huy được
tác dụng.
- Điều đặc biệt có ý nghĩa trong thẩm định tồn bộ nội dung về tài chính là cán bộ thẩm
định phải đảm bảo tính chính xác, hợp lý và độ tin cậy của các số liệu đưa vào tính tốn
chứ khơng nên căn cứ vào số liệu sẵn có trong dự án một cách máy móc rập khn...thực
chất chỉ là tính tốn lại các phép tính mà chủ đầu tư đã làm.
5.2 Thẩm định về nguồn vốn và sự đảm bảo của nguồn vốn tài trợ dự án.
Cần thẩm định rõ những nguồn nào đảm bảo cho dự án, với tỷ trọng mỗi nguồn là bao
nhiêu (vốn tự có, vốn vay...) tính đảm bảo của các nguồn vốn đó như thế nào.
Ví dụ: Vốn góp liên doanh, vốn vay ngân hàng khác có thể cần đảm bảo bằng văn bản,
hoặc hợp đồng sơ bộ. Đối với nguồn vốn tự có của chủ đầu tư có thể đánh giá mức độ
đẩm bảo thơng qua q trình theo dõi các tài khoản tiền gửi ở ngân hàng, theo dõi kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp...Nhìn chung tỷ lệ vốn tự có trên tổng vốn đầu tư phải
đạt được từ 40-50% trở lên thì dự án mới được coi là an tồn.
5.3 Thẩm định về chi phí sản xuất, doanh thu và thu nhập hàng năm của dự án.
Cần xác định giá thành của từng loại sản phẩm, đánh giá các khoản mục chi phí tạo nên
giá thành sản phẩm cao hay thấp, có hợp lý hay khơng ?
Vì sao ? So sánh với giá thành sản phẩm của các loại sản phẩm tương tự trên thị trường
từ đó rút ra kết luận.
- Doanh thu cần được xác định rõ từng nguồn dự kiến theo năm. Thông thường trong
những năm đầu hoạt động doanh thu đạt thấp hơn những năm sau (50-60% doanh thu
khi ổn định).
- Dự kiến lợi nhuận gộp và lợi nhuận rịng hàng năm (chi phí vận hành, doanh thu và lợi
nhuận năm cần lập vào một bảng tổng hợp những chỉ tiêu chính để thấy mối quan hệ).
- Xác định dòng tiền dự kiến hàng năm (tháng, quý)
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Dòng tiền ròng = Thu nhập trong kỳ - Chi phí trong kỳ
NCFi = Bi - Ci
- Thu nhập trong kỳ (ký hiệu là Bi): Gồm tất cả các khoản thu của dự án như doanh thu
bán hàng, vốn đi vay, tiền thu của các hoạt động khác.v.v.
- Chi phí trong kỳ (ký hiệu là C i) : chi vốn đầu tư , chi vốn lưu động thường xuyên trả
gốc và vốn vay ngân hàng.v.v.
5.4. Tính chỉ tiêu NPV (hiện giá rịng).
NPV cho ta biết quy mơ tiền lời của dự án sau khi đã hoàn đủ vốn đầu tư, khi tính tốn
chỉ tiêu này phải dựa trên cơ sở xác định giá trị hiện tại, tức là phải chiết khấu các dòng
tiền xảy ra vào các năm khác nhau của đời dự án.
n
NPV = ∑ Bi (1+r)-i
i=0
n
- ∑ Ci (1+r)-i
i=0
*/ Ý nghĩa kinh tế :
NPV cho ta biết tổng lợi ích của dự án đem lại tính ở thời điểm hiện tại sau khi đã hoàn
đủ vốn đầu tư.
Điều kiện để dự án được lựa chọn theo NPV : NPV>0 .
5.5. Tính chỉ tiêu tỷ suất nội hồn (IRR).
*/ Khái niệm:
Tỷ suất nội hoàn là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại thu nhập bằng
tổng giá trị hiện tại chi phí (tức NPV = 0).
*/ Công thức:
n
n
-i
∑ Bi (1+IRR) - ∑ Ci (1+IRR)-i = 0
i=0
i=0
5.6. Xác định điểm hoà vốn của dự án.
*/ Khái niệm :
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu của dự án vừa đúng bằng tổng chi phí
hoạt động. Điểm hồ vốn được biểu hiện bằng số đơn vị sản phẩm hoặc giá trị của doanh
thu.
*/ Cách tính:
Gọi x là khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc bán được.
Gọi x0 là khối lượng sản phẩm tại điểm hồ vốn.
f là chi phí cố định (định phí) .
v là chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm (biến phí).
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />v.x là tổng biến phí.
p là đơn giá sản phẩm.
Ta có hệ phương trình sau:
yDT = px
yCF = vx + f
Tại điểm hồ vốn thì px0 = vx0 + f suy ra :
Sản lượng hoà vốn:
f
x 0 = ------------p - v
Doanh thu hoà vốn
DTo = f v
1−
P
Nếu điểm hoà vốn càng thấp (tức x 0 hoặc DT0 càng nhỏ) thì khả năng thu lợi nhuận của
dự án càng cao rủi ro thua lỗ càng thấp. Ta có thể xác định mức hoạt động hoà vốn bằng
x0 chia x. Thời gian phân tích hồ vốn thường được tính cho từng năm hoạt động, cho
một năm đại diện nào đó hoặc cho cả thời gian hoạt động của dự án.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website v />
đồ t hịđIểm ho à vố n
Doanh thu
Chi phí
xp
xv+f
E
xv
f
Sản l ỵ ng
6. Thẩm định về khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
Xuất phát từ quan điểm của tín dụng là bên vay vốn (chủ đầu tư) phải hoàn trả Ngân
hàng đầy đủ và đúng hạn số vốn gốc và lãi vay để NHTM có thể trả lại cho bên được
huy động vốn hoặc cho vay đối với dự án khác. Trong quá trình thẩm định DAĐT,
NHTM đậc biệt quan tâm đến khả năng hoàn trả của chủ đầu tư khi đến kỳ hạn trả nợ.
Khả năng trả nợ cuả một Doanh nghiệp chủ đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Dự
án đang xin vay là dự án đầu tư mới hay đầu tư chiều sâu, nguồn trả nợ chủ yếu trông
đợi vào khả năng sản xuất kinh doanh của dự án hay cịn có những nguồn bổ sung nào
khác. Hiện nay, các NHTM đang xác định mức trả nợ từng lần theo công thức sau:
Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ dự kiến =
--------------------------------Số gốc trả mỗi kỳ
Số kỳ trả nợ
Tổng số nợ gốc phải trả
dự kiến
= ------------------------------------------------------------Lợi nhuận ròng + KHCB tài sản CĐ + Các nguồn
dành trả nợ
từ vốn vay
khác
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Từ công thức trên, nếu sau khi đã dự kiến số kỳ trả nợ và biết tổng số nợ gốc phải trả
mỗi kỳ, NHTM có thể so sánh cân đối các nguồn thu từ dự án như lợi nhuận ròng,
KHCB TSCĐvà các nguồn khác xem khả năng trả nợ có đảm bảo khơng.
Việc phân tích dịng tièn rịng hàng năm của DAĐT sẽ cho ta biết nhiều thông tin quan
trọng về khả năng trả nợ NH của DAĐT.
7. Thẩm định lợi ích kinh tế - xã hội.
*/ Hiệu quả giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hoá bao gồm:
+/ Giá trị gia tăng trực tiếp của sản phẩm hàng hố tức là do chính hoạt động của dự án
sinh ra.
+/ Giá trị gia tăng gián tiếp là giá trị sản phẩm hàng hoá thu được từ các dự án khác hoặc
các họat động kinh tế khác do phản ứng dây chuyền mà dự án đang xem xét tạo ra.
- Khả năng tạo thêm viêc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
- Mức độ đóng góp cho ngân sách (thuế, thuê đất, thuê TSCĐ...)
- Góp phần phát triển các ngành khác, phát triển khu nguyên liệu.
- Góp phần phát triển kinh tế địa phương. Tăng cường kết cấu hạ tầng địa phưong (điện,
nước, giao thông...).
- Phát triển các dịch vụ thương mại, du lịch tại địa phương (ngoại ứng tích cực).
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />CHƯƠNG II:
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TẠI NHĐT&PT HÀ TÂY
I. Giới thiệu khái quát về NHĐT&PT Hà Tây.
1. Quá trình hoạt động và phát triển.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây là một Ngân hàng cấp tỉnh, trực thuộc
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, có trụ đóng tại 197 Quang Trung - Thị xã Hà Đông - Tnh
Hà Tây. Là một Ngân hàng nằm trung tâm thị xã Hà Đơng, là cửa ngõ Thủ Đơ có địa bàn
rộng lớn là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp. Bên cạnh đó cịn có rất nhiều cơng ty
TNHH, các xí nghiệp tư nhân, các tổ sản xuất, các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp và
các hộ công thương. Trên khu vực thị xã cũng có nhiều điểm thương mại lớn nên khách
hàng của ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Tây rất phong phú, đa dạng. Đây là một
điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động huy động vốn cũng như sử dụng vốn của
ngân hàng.
Từ một Ngân hàng trước kia chủ yếu là cấp phát vốn ngân sách nhà nước từ năm 1995
chuyển sang kinh doanh theo cơ chế thị trường, ban đầu chi nhánh đã gặp khơng ít khó
khăn, trở ngại. Ngân hàng phải đương đầu với nền kinh tế thị trường hết sức sôi động và
cạnh tranh nghiệt ngã với nhiều Ngân hàng khác nhau cùng đóng trên một địa bàn. Trong
giai đoạn chuyển đổi này, kinh tế đất nước còn chưa ổn định, lạm phát còn ở mức cao,
chế độ lương, tiền còn gắn trách nhiệm nặng nề với ngân hàng, hầu hết các doanh nghiệp
trên địa bàn còn bỡ ngỡ chưa bắt nhịp được với nền kinh tế thị trường dẫn đến kinh
doanh kém hiệu quả, thậm chí phá sản. Về phía ngân hàng, cán bộ cơng nhân viên cũng
cịn chưa quen với công nghệ ngân hàng hiện đạị. Tuy nhiên những khó khăn thử thách
này đã khơng làm cho Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây phải bó tay
chùn bước. Bằng ý chí vươn lên từ nội lực của trên 70 cán bộ công nhân viên, có sự chỉ
đạo chặt chẽ của ngân hàng ĐT&PTVN, Ngân hàng Nhà nước, từng bước ngân hàng
ĐT&PT Hà Tây đã lập lại thế chủ động hoà nhập vào cơ chế thị trường, nâng cao năng
lực cạnh tranh, không những đứng vững mà ngày càng phát triển ổn định trong nền kinh
tế thị trường.
Trong suốt chặng đường 10 năm thành lập và hoạt động, ngân hàng đã tiến hành mở
rộng kinh doanh, hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng tạo ra một bước tiến đáng kể về
chất. Bước đầu đã đưa cơng nghệ tin học vào lĩnh vực kế tốn, thanh tốn. Cơng nghệ
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />thanh tốn hiện đại đã góp phần tăng tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế, giúp các
doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
Để kịp hoà nhập với nền kinh tế thị trường, đồng thời để đáp ứng u cầu đổi mới cơng
nghệ, hiện đại hóa ngân hàng, công tác tổ chức, đào tạo cán bộ rất được ngân hàng chú
trọng. Chi nhánh luôn quan tâm đổi mới, sắp xếp tổ chức, bố trí cán bộ phù hợp với
những năng lực sở trường của mình và kiến thức đào tạo của từng cán bộ, với tư tưởng
chỉ đạo là: “Vì cơng việc để bố trí lao động chứ khơng phải vì con người để sắp xếp cán
bộ”. Đến nay NHĐT&PT Hà Tây đã có một đội ngũ cán bộ, nhân viên mạnh, có khả
năng đáp ứng được đồi hỏi của kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Để mở rộng mạng lưới hoạt động, tạo cơ hội chiếm lĩnh thị trường, phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh, đi đôi với công tác cán bộ chi nhánh hết sức quan tâm tới việc mở
thêm các quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch. Đây cũng là điều kiện để tạo cở sở giải quyết
chương trình việc làm cho người lao động, góp phần tăng lợi nhuận và thu nhập ổn định
cho cán bộ công nhân viên.
Hiện nay chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây có cơ cấu tổ chức như sau:
Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây có trụ sở chính đóng tại thị xã Hà Đơng và một
chi nhánh phụ thuộc đóng tại thị xã Sơn Tây bao gồm ban Giám Đốc và các phòng ban
như sau:.
- Ban giám đốc .
- Phòng giao dịch .
- Phịng kế tốn tài chính.
- Phịng tín dụng .
- Phịng nguồn vốn kho quỹ.
- Phịng tổ chức hành chính.
- Bộ phận thanh toán quốc tế.
- Bộ phận kiểm soát.
Giữa các bộ phận ln có sự phối hợp chặt chẽ, cùng hoạt động thống nhất dưới sự lãnh
đạo sát sao của ban giám đốc chi nhánh, theo định hướng chung của Ngân hàng ĐT&PT
Việt Nam để đạt tới hiệu quả công việc cao nhất. Kết quả là trong suốt mười năm thành
lập đến nay, chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
được Chủ tịch nước tặng huân chương Lao động hạng 3 Năm 1998. Vinh dự to lớn này
là sự cổ vũ động viên và ghi nhận của Đảng và Nhà nước về kết quả hoạt động của Ngân
hàng ĐT&PT Hà Tây trong sự nghiệp đổi mới hoạt động Ngân hàng, góp phần tích cực
vào công cuộc đổi mới kinh tế đất nước.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />