Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

123doc phan tich ma co phieu dtt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.48 KB, 16 trang )

MỤC LỤC


Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành

1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ ĐÔ THÀNH
1.1. Lịch sử hình thành
Quá trình thành lập:
- Năm 1994 : thành lập Công ty nhựa Đô Thành trên cơ sở sáp nhập Xí
nghiệp Quốc doanh Nhựa 2 và Xí nghiệp Quốc doanh Nhựa 5.
o Giấy ĐKKD số : 103027 do sở Kế hoạch Đầu tư Tp.HCM cấp ngày
13/06/1994.
o Cơ quan quản lý

: Sở công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh.

- Năm 2008, Công ty mua đất và nhà xưởng. Giá mua :26.300.000.000VND.
Vị trí khu đất tại thửa số 760 tờ bản đồ số 2, Xã Tân Thạnh Đông, Huyện Củ Chi.
Diện tích khuôn viên đất có tường rào bao quanh: 38.770 m2. Diện tích nhà xưởng:
1.325m2.
- Năm 2009, Công ty đầu tư xây dựng nhà máy Củ Chi
trị giá
75.144.465.153 VND gồm: 3 block nhà xưởng, nhà ở cho CNV, hệ thống PCCC,
nhà ăn cùng các công trình cơ bản khác. Tháng 07/2010 chính thức hoạt động và sản
xuất ổn định.
Chuyển đổi sở hữu thành công ty cổ phần và tăng vốn điều lệ :
- Ngày 01/07 2004 : Chuyển thành Công ty cổ phần nhựa Đô Thành theo
Quyết định số 5777/QĐ-UB ngày 31/12/2003 của Chủ tịch UBND Tp.HCM
với Vốn điều lệ là 12.000.000.000 VND (Nhà nước nắm giữ 20% Vốn Điều lệ).
- Năm 2005: Công ty đã phát hành thêm cổ phiếu bổ sung vốn lưu động.
Vốn điều lệ là 14.040.000.000 VND.


- Năm 2006: Công ty đã phát hành thêm cổ phiếu với tổng trị giá
5.960.000.000VND cho cổ đông hiện hữu mua theo mệnh giá.Vốn Điều lệ là
20.000.000.000 VND (Hai mươi tỷ đồng).
- Đổi tên:Công ty Cổ phần Nhựa Đô Thành thành Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Đô
Thành ngày 01/10/2006.
Niêm yết:
- Ngày 06/12/2006: quyết định: 100/UBCK-GPNY cuả UBCK Nhà nước
cấp giấy phép niêm yết cổ phiếu Công Ty CP Kỹ Nghệ Đô Thành trên Trung
Tâm Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM.
Số lượng : 2.000.000 CP.
Mệnh giá : 10.000 VND/CP. Tổng trị giá : 20.000.000.000VND.
- Ngày 15/12/2006: Công ty tại được cấp giấy chứng nhận số
81/2006/GCNCP-CNTTLK về
2


Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành

việc cổ phiếu Công Ty đã đăng ký lưu ký CK với mã chứng khoán DTT.
- Năm 2007 : Công ty được phép niêm yết và giao dịch 3.200.000 cổ phiếu
phát hành thêm tại Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Vốn
điều lệ 52.000.000.000VND (Năm mươi hai tỷ đồng).
-

Năm 2009: Công ty phát hành thêm 2.951.820 cổ phiếu. Trong đó:

Bán ra thị trường: 800.000 CP phổ thông, mệnh giá:10.000 VND/CP. Nhà đầu
tư chiến lược: 800.000 CP, mệnh giá:10.000 ---11.000VND/CP. Cổ phiếu thưởng:
1.351.820 CP, mệnh giá:10.000 VND/CP.
- Năm 2010: Thay đổi giấy phép kinh doanh lần 4 ngày 05/01/2010 do

tăng vốn điều lệ thành :81.518.200.000VND (Tám mươi mốt tỷ năm trăm mười tám
triệu hai trăm ngàn đồng .
1.2. Thông tin về mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý
Cơ cấu bộ máy quản lý:

Công ty con và công ty liên kết:
Tháng 6/2009, Cty CP Kỹ nghệ Đô Thành tham gia góp 1,5 Tỷ thành lập Cty
CP Nhựa Đại Thành Long. Chiếm 25% tổng vốn điều lệ ban đầu của Công ty CP
Nhựa Đại Thành Long.
Một số thông tin về Công ty CP Nhựa Đại Thành Long :
-Công ty CP nhựa Đại Thành Long được thành lập theo luật Doanh nghiệp
và theo
Giấy CN ĐKKD số : 0800640880 ngày 18/5/2009 của Sở Kế hoạch và đầu
3


Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành

tư tỉnh Hải Dương.
-Địa chỉ văn phòng công ty : Quốc lộ 15, Thôn Phương Độ, xã Hưng Thịnh,
huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
-Điện thoại : 03203776558.
-Lĩnh vực kinh doanh : Sản xuất và mua bán các sản phẩm nhựa ( đang sx và
kinh doanh Băng keo dính và màng PE ở thị trường miền Bắc ).
1.3. Lĩnh vực kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh:
 Sản xuất các sản phẩm nhựa từ chất dẻo.
 Bao bì chai nhựa PET, ống nhựa PP, PE (không tái chế phế thải nhựa tại
trụ sở)
 Chế tạo và sản xuất các khuôn mẫu nhựa (không tái chế phế thải kim loại

và xi mạ điện).
 Mua bán hóa chất (trừ hóa chất có tính độc hại mạnh) nguyên liệu, phụ
tùng, thiết bị khuôn mẫu ngành nhựa.
 Kinh doanh nhà ở.
 Môi giới bất động sản.
 Cho thuê văn phòng.
Địa bàn kinh doanh:
- Thị trường trong nước : Bao bì thực phẩm ( chai PET, két nhựa, …), phụ
tùng sản phẩm công nghiệp ( quạt nhựa , Khay giống cây trồng, ống chỉ may mặc,… )
-

Thị trường Campuchia : Phôi Pet, Chai nước mắm,…

-

Thị trường Mỹ : Chai dược phẩm.

1.4. Chiến lược phát triển trung và dài hạn
Với đặc điểm tình hình , thuận lợi , khó khăn, thách thức hiện tại của công
ty. Công ty khẳng định lại mục tiêu chiến lược SXKD trong giai đoạn trước mắt và
lâu dài nhằm phát huy được thuận lợi , thế mạnh hiện có , khắc phục được những khó
khăn thách thức trước mắt đễ công ty tồn tại và từng bước phát triễn bền vững.
Về quan điểm, tư tưởng chỉ đạo : Lấy mục tiêu SXKD ngành nhựa là ngành
nghề SXKD chính, tập trung mọi nguồn lực tạo ra năng lực cạnh tranh cốt lõi, tích
cực nắm bắt cơ hội mới đễ tại ra ngành nghề sản xuất kinh doanh mới, thích ứng với
tình hình thị trường, phù hợp với tiềm năng sẵn có của công ty.
Về mục tiêu chiến lược sản xuất kinh doanh :
-

Phát huy thành quả và lợi thế của năm 2015, tiếp tục mở rộng thị trường ,

4


Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành

phát triễn khách hàng hiện có, tìm kiếm bổ sung thêm khách hàng chủ lực mới, tăng
trên 20% thị trường tiêu thụ sản phẩm so với năm 2015, đạt và vượt kế hoạch sản
xuất kinh doanh năm 2016 và những năm kế tiếp. Định vị lại uy tín thương hiệu trên
thị trường sản phẩm PET chủ lực.
- Tiếp tục cải tiến, áp dụng hệ thống các giải pháp phần mềm ( ERP )
trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức sản xuất trên cơ
sở áp dụng hệ thống 5S và KAIZEN , táo lập ứng dụng hện thống chất lượng sản
phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2008.
- Tiếp tục cải tiến và đổi mới và hoàn thiện qui trình công nghệ sản xuất
theo hướng cơ khí hóa và tự động hóa chiếm tỷ trọng trên 80% , tăng năng suất thiết
bị trên 10% và tăng năng suất lao động trên 10%.
- Phấn đấu thực hiện kéo giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm 10% chi phí / năm
, giảm giá vốn hàng bán 5% so với 2015 và cố gắng duy trì giá vốn hàng bán ở mức
độ thấp hơn 85% so Doanh thu.
- Duy trì mức lợi nhuận bình quân lớn hơn 5% VĐL / năm, đảm bảo quyền lợi chia cổ
tức cho cổ đông và cải thiện thu nhập tiền lương của CBCNV ngày càng cao.

5


Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành

2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
2.1. Môi trường kinh tế vĩ mô
2.1.1. Chính trị - Pháp luật (P-L)

Hệ thống chính trị, luật pháp, chính sách ổn định của Việt Nam đã góp phần vào
sự ổn định và khả năng phát triển của các ngành kinh tế nói chung và ngành nhựa nói
riêng. Trong Quyết định số 2992/QĐ-BCT ngày 17 tháng 06 năm 2011 về quy hoạch
tổng thể phát triển ngành nhựa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025,
Chính phủ đặt mục tiêu phát triển ngành nhựa thành ngành kinh tế mạnh. Quyết định
số 55/2007/QĐ-TTg phê duyệt danh mục 10 ngành công nghiệp ưu tiên, mũi nhọn giai
đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến nghị phát triển,
ngành nhựa cũng nằm trong danh sách các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển. Qua
đó ta thấy ngành nhựa được tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh hoạt động sản xuất
cũng như xuất khẩu.
Tuy nhiên ngành nhựa vẫn còn gặp nhiều khó khăn do vẫn còn thiếu quy định
của nhà nước về việc nhập khẩu phế liệu sản xuất tái sinh để giảm bớt chi phí đầu vào
cho các doanh nghiệp nhựa giúp chủ động hơn về nguyên liệu và giảm giá thành sản
xuất
2.1.2. Công nghệ (T)
Đây là nhân tố tác động to lớn đến sự phát triển của ngành nhựa. Khoa học công
nghệ giúp nhựa trở thành nguyên liệu thay thế các sản phẩm như: gỗ, kim loại… Công
nghệ hiện đại đang góp phần tạo ra các sản phẩm nhựa có mẫu mã đẹp, chất lượng cao
đáp ứng yêu cầu thẩm mỹ của người tiêu dùng. Tuy nhiên, bên cạnh việc đổi mới công
nghệ, máy móc thiết bị phục vụ cho ngành nhựa hiện nay hầu hết đều phải nhập khẩu
nên làm ảnh hưởng đến hoạt động và doanh thu của ngành.
2.2. Cạnh tranh ngành
2.2.1. Sự cạnh tranh của các đối thủ hiện tại
Hiện tại, trong nước có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong ngành nhựa,
trong đó có tới 90% là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và doanh nghiệp tư nhân. Các
doanh nghiệp này chủ yếu tập trung hầu hết ở khu vực Miền Nam với 80%, Miền Bắc
với 15% và còn lại ở Miền Trung với 5%. Do vậy, mức độ cạnh tranh trong ngành chủ
yếu là ở Miền Nam, các doanh nghiệp hai vùng còn lại sẽ chịu ít sự cạnh tranh hơn
2.2.2. Sự cạnh tranh của các đối thủ tiềm năng
Sản phẩm nhựa của Việt Nam đã có mặt tại 55 quốc gia, tính đến ngày

15/5/2015 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt khoảng 536 triệu USD, trong đó
những thị trường có kim ngạch lớn nhất là Nhật Bản, EU, Mỹ và Campuchia. Điều đó
cho thấy ngành nhựa Việt Nam có nhiều tiềm năng cho các doanh nghiệp đầu tư, phát
triển. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nhất định gây khó khăn cho các doanh nghiệp
6


Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành

trong ngành đầu tư và phát triển, cũng như làm chậm sự phát triển của ngành Nhựa
như: nguyên liệu sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng 15% nhu cầu nên phần lớn phải
phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu, giá thành sản xuất luôn bị biến động mỗi khi có
biến động tỷ giá ngoại tệ, số lượng mẫu mã, vốn của các doanh nghiệp trong nước còn
yếu nên chịu áp lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp FDI có thế mạnh về kỹ thuật
cũng như kinh nghiệm thị trường
2.2.3. Sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế
Ngành nhựa vẫn đang phải cạnh tranh không ngừng với các ngành Giấy, Thủy
tinh, Sành sứ, Gỗ…những ngành thường có những sản phẩm tương tự. Hơn nữa một
hạn chế nữa của ngành nhựa là hiện nay chưa có các cơ sở nghiên cứu, phát minh về
công nghệ và kỹ thuật ngành nhựa, đội ngũ công nhân chưa có tay nghề cao, hệ thống
đào tạo công nhân chưa có…
2.2.4. Quyền lực của nhà cung ứng
Để đáp ứng thị trường nội địa và xuất khẩu, mỗi năm ngành nhựa cần nhập
khẩu hàng triệu tấn các loại nguyên liệu như PE, PP, PS… Các công ty nhập khẩu hạt
nhựa từ nước ngoài, đem về bán trên thị trường. Các công ty sản xuất nhựa-bao bì thì
mua lại nguyên liệu từ những công ty này. Việt Nam không có tạo ra hạt nhựa, chỉ là
tái chế từ hàng phế phẩm. Hạt nhựa nguyên chất là bắt buộc phải nhập từ nước ngoài.
Khả năng trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng từ 15-20% nhu cầu nguyên
phụ liệu. Trong đó, chi phí nguyên vật liệu chiếm hơn 70% giá thành sản phẩm. Nếu
tình trạng quá phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu còn kéo dài, tất sẽ có

những tác động tiêu cực đến quá trình sản xuất, và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Xét giữa mức xuất khẩu và nhập khẩu, cán cân thương mại của ngành nhựa tỏ
ra mất cân đối.
Nếu không chủ động được nguồn nguyên liệu, ngành nhựa Việt Nam chủ yếu
vẫn chỉ được biết đến là một ngành kỹ thuật gia công chất dẻo. Đầu tư nhà máy chế
biến hạt nhựa trong nước để chủ động nguồn nguyên liệu, hạn chế nhập khẩu là một
nhu cầu thiết thực của ngành nhựa.
2.2.5. Quyền lực của khách hàng
Mặc dù ngành nhựa có mặt ở nhiều nước trên thế giới song sản phẩm nhựa
trong nước vẫn phải cạnh tranh khá vất vả về giá với các sản phẩm nhiều nước khác
bởi chính sách nhập phế liệu để tái chế của họ thuận lợi và họ có công nghệ tái chế tốt
như Trung Quốc, Singapore, Thái Lan… Điều này đã tạo ra nhiều sự lựa chọn cho
khách hàng, cho thấy quyền lực của khách hàng đối với ngành nhựa là không hề nhỏ.

7


Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành

3. PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
3.1. Phân tích SWOT
a) Điểm mạnh:

- Có chiến lược sản phẩm phù hợp, kiểm chứng qua các năm, đã xác định các nhóm sản
phẩm sản xuất chính và nhóm sản phẩm chủ lực để phân bổ nguồn lực và đầu tư khai
thác sản xuất kinh doanh.
- Có thị trường, thị phần, khách hàng truyền thống đặt hàng và tiêu thụ sản phẩm ổn
định thường xuyên và đang tiếp tục phát triển diện rộng.
- Có hệ thống công nghệ, thiết bị sản xuất đa dạng, đồng bộ, sản xuất được nhiều loại
sản phẩm khác nhau

- Có xưởng khuôn mãu sản xuất được các loại khuôn cơ bản, đáp ứng được yêu cầu sản
xuất
- Có đội ngũ cán bộ kỹ thuật nhiệt tình, có năng lực được trải nghiệm, thử thách. Có tổ
chức biên chế công nhân viên theo hướng tinh gọn, sàng lọc qua nhiều kỳ củng cố, sắp
xếp.
b) Điểm yếu:
- Còn ít thị phần khách hàng chủ lực, có doanh thu sản lượng lớn để ổn định kế hoạch
sản xuất kinh doanh tổng thể.
- Hệ thống quản trị, quản lý sản xuất, quản lý chi phí, quản lý chất lượng sản phẩm còn
yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả. Trình độ, năng lực của cán bộ còn
nhiều hạn chế.
- Vốn hoạt động sản xuất kinh doanh hạn chế, chưa đạt cơ cấu vốn cố định lưu động hợp
lý.
- Tỉ suất lợi nhuận/doanh thu ngành nhựa thấp, phụ thuộc vào giá nguyên liệu nhập
khẩu, chiếm tỉ trọng biến phí lớn (65-70%), hệ số margin còn lại thấp.
- Thu nhập, tiền lương cán bộ nhân viên còn ở mức thấp, chưa ổn định, người lao động
chưa an tâm sản xuất.
c) Cơ hội:
- Công ty đã và đang được tổ chức JICA Nhật hỗ trợ để chuẩn bị các điều kiện cần và đủ
về mặt bằng, thiết bị (5M, 5S), để sẵn sàng sản xuất chi tiết nhựa công nghiệp phụ trợ,
kỹ thuật cao cho các công ty Nhật và công ty khác có nhu cầu hợp tác, gia công từ năm
2013 trở đi
- Hệ thống đại lý, khách hàng chủ lực đang được xây dựng, phát triển tạo ra nhiều cơ
hội kinh doanh tiêu thụ sản phẩm.
d) Thách thức:
- Công nghệ sản xuất ngành nhựa không quá phức tạp, dễ sản xuất với nhiều qui mô
khác nhau, chu kỳ sản xuất ngắn, vòng quay sản xuất nhanh nên tính cạnh tranh luôn
căng thẳng, quyết liệt. Khi thị trường tiêu thụ chung sụt giảm, ngành sản xuất nhựa dư
cung – thiếu cầu tạo ra cạnh tranh rất quyết liệt, so kè lẫn nhau hàng ngày, về giá cả và
cách thức mua bán, dễ xảy ra rủi ro, thiệt hại và làm giảm hiệu quả kinh doanh.

- Quá trình thực hiện Logistics chứa đựng nhiều rủi ro, mạo hiểm
- Giá nguyên liệu nhựa luôn biến động và bất định, tạo rủi ro lớn trong sản xuất kinh
doanh
8


Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành

- Yêu cầu khách hàng về chất lượng sản phẩm, giá bán cạnh tranh ngày càng cao nên
yêu cầu cải tiến đổi mới công nghệ, thiết bị là liên tục và thường xuyên, tốn kém nhiều
chi phí đầu tư và cần có đội ngũ kỹ thuật lành nghề, nhiệt tình, sáng tạo.
3.2. Phân tích thị trường – sản phẩm – khách hàng
Thị trường:
- Trong nước: có đủ các vùng miền cả nước: Bắc, Trung, Nam
- Xuất khẩu: Mỹ, Thái Lan, Campuchia
Sản phẩm – khách hàng:
i)

ii)

iii)

iv)

Nhóm sản phẩm ép: Các chi tiết lắp ráp lều, bạt Hàn Quốc, các bobbin dệt lưới, các
loại phao thể thao, hũ lọ, nắp nút chai thực phẩm. Két nhựa Pepsi, Tribeco, Cabeco,
khay đựng hoa xuất khẩu, bộ chi tiết quạt điện...
Khách hàng: 10 khách hàng và 40 sản phẩm khác nhau
- Công ty đóng chai bia, nước ngọt Pepsi, Tribeco, Cần Thơ, Đồng Nai.
- Các công ty thực phẩm: Mekong, Nosafood, Nam Dương, Bibica, Vitec-Masan.

- Công ty dụng cụ thể thao, công ty Dệt lưới Sài Gòn, Công ty Sedo Hàn Quốc, Đà Lạt
Hasfarm,...
Nhóm sản phẩm Nắp PET: Là nhóm sản phẩm chủ lực năm 2013, gồm các loại nắp
chịu gaz 28mm, nắp không gaz 28,30mm theo tiêu chuẩn thông dụng quốc tế PCO,
theo công nghệ dập nén, khuôn rời.
Khách hàng: 15 khách hàng với 5 loại sản phẩm khác nhau.
- Khách hàng đại lý: Đồng Tâm, Tân Hồng Thịnh, Thịnh Phát, Tân Phát Thành...
- Khách hàng trực tiếp: Vital, thực phẩm Thái Lan, Gia Phú (miền Bắc), công ty Đức
Phát, B&T, Nam dương, Thức uống Việt, Biển Xanh, Biswase, Sapuwa, SG tourist,
Dapha, Thiên Hải Ngọc, Bia Đồng Nai, Cần Thơ...(miền Nam)
- Khách hàng xuất khẩu: Aerowa Thái Lan, G.I Campuchia.
Nhóm sản phẩm phôi PET: là nhóm sản phẩm chủ lực gồm 20 loại sản phẩm khác
nhau. Các loại phôi PET theo tiêu chuẩn quốc tế PCO 28,30mm, có trọng lượng sản
phẩm từ 13gr, 15gr, 17gr, 22gr, 25gr, 29gr, 30gr, 37gr...
Khách hàng nội địa: Đức Phát, B&T, Kiên Hoàng, Hùng Hưng, Dawa, Nhựa
2/4.
Khách hàng xuất khẩu: TKR Mỹ, G.I Campuchia, Aerowa Thái.
Hiện số lượng khách khàng còn ít (<10), vì công nghệ sản xuất và chất lượng
sản phẩm chưa thật ổn định. Công ty đang tập trung củng cố để nâng cấp chất lượng
sản phẩm, tăng sản lượng bán hàng đạt kỳ vọng sản lượng tiêu thụ>300/300 tấn KH
năm. Trong đó nhóm khách hàng chủ lực là nhóm xuất khẩu, Đức Phát, B&T, Kiên
Hoàng, Hùng Hưng.
Nhóm sản phẩm chai PET: 20 khách hàng và 40 loại sản phẩm khác nhau, gồm:
- Các loại chai nước đóng chai, nước trái cây, nước ngọt có gaz, rượu, bia tươi
- Các loại hũ, lọ dược phẩm, thực phẩm gia vị, thực phẩm chức năng
- Các lọa hũ lọ thuốc nông dược, hóa chất tẩy rửa.
Khách hàng:

9



Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành

- Khách hàng nội địa: công ty Vitec-Masan, Nam dương, Mekong, Nosafood, Sapuwa,
Dapha, Biswase, Thức uống Việt, Cabeco, Thiên Hải Ngọc, Tân Sơn, Biển Xanh...
- Khách hàng xuất khẩu: TKR-Mỹ, G.I Campuchia.

10


Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành

4. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
4.1. Khả năng thanh khoản
Chỉ số thanh toán hiện hành của doanh nghiệp được duy trì ở mức lớn hơn 1
qua các năm cho thấy khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp rất đảm
bảo. Tuy nhiên, có thể thấy rằng chỉ số này vẫn ở mức khá cao, cho thấy việc sử dụng
tài sản chưa thực sự hiệu quả.
Bên cạnh đó, chỉ tiêu thanh toán nhanh cũng đều ở mức lớn hơn 1, cho thấy khả
năng thanh toán đến từ các tài sản có tính thanh khoản cao của doanh nghiệp được
đảm bảo.
Chỉ tiêu thanh toán tức thời của doanh nghiệp ở mức tương đối tốt, tuy nhiên,
mức độ tiền mặt tại doanh nghiệp còn khá cao, rất có thể là tiền chưa được đầu tư một
cách hợp lý nhất.
4.2. Cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn của công ty được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn tín
dụng. Cũng như các doanh nghiệp khác công ty có một lượng vốn ban đầu là vốn điều
lệ hay vốn tự có là cơ sở để thành lập doanh nghiệp, cũng là nguồn cơ sở để đầu tư sản
xuất. Để đáp ứng cho nhu cầu cho sản xuất kinh doanh thì chỉ vốn chủ sở hữu không
đủ, công ty tiến hành huy động vốn ở bên ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau như

tín dụng, thuê mua, … nhưng chiếm phần lớn là tín dụng.
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn công ty kỹ nghệ Đô Thành
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu

2013

2014

2015

B. Nguồn vốn

135,052

147,896

150,377

I. Nợ phải trả

23.731

33,321

32,183

II. Vốn chủ sở
hữu


111,321

114,575

118,194

4.3. Khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời của DTT thông qua các chỉ số ROA, ROE có xu hướng giảm
dần. Các chỉ số này thấp hơn so với trung bình ngành tại cuối năm 2015 với ROA =
1%, ROE = 1%.
4.4. Tăng trưởng tài chính
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của CTCP Kỹ nghệ Đô Thành so với trung
bình ngành 2015
Chỉ tiêu

2012

2013
11

2014

2015

Ngành
2015


Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành


Tốc độ tăng trưởng
doanh thu

74%

-29%

-35%

46%

10%

Theo như bảng trên, ta thấy tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty khá cao
trong năm 2010 (74%) và cao hơn hẳn so với trung bình tốc độ tăng trưởng doanh thu
của ngành nhựa-bao bì , tuy nhiên lại rất không ổn định qua các năm.
Bảng: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của CTCP Kỹ nghệ Đô Thành so với trung
bình ngành trong các năm
Chỉ tiêu
Tốc độ tăng trưởng
doanh thu

2013

2014

2015

DTT


Ngành

DTT

Ngành

DTT

Ngành

-29%

30%

-35%

5%

46%

10%

Qua bảng, cho ta thấy tốc độ tăng trưởng doanh thu của cả ngành cũng không
ổn định qua các năm. Như vậy, ngành nhựa nói chung cần có những phương hướng,
chiến lược phát triển lâu dài một cách bền vững, cũng như Công ty Kỹ nghệ Đô Thành
cần có chiến lược kinh doanh vững chắc và phù hợp với ngành để tạo nên sự phát triển
ổn định, lớn mạnh của ngành nhựa nói chung và Công ty Kỹ nghệ Đô Thành nói riêng.
4.5. Chỉ số cổ phiếu
EPS của doanh nghiệp có xu hướng giảm dần qua các năm. So sánh với trung
bình ngành tại cuối năm 2013, thu nhập trên mỗi cổ phiếu DTT thấp hơn so với ngành.

Từ năm 2013 và 2014 hệ số giá trên thu nhập ở mức khá thấp. Tuy nhiên,
những năm trước đó (2009,2010) tỷ lệ này lại tăng khá cao. Điều này cho thấy những
năm vừa qua doanh nghiệp cũng gặp những khó khăn chung của nền kinh tế. Đến năm
2015, đã có dấu hiệu phục hồi, nhưng vẫn chưa cao.

12


Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành

5. PHÂN TÍCH ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
5.1. Theo phương pháp chiết khấu cổ tức
Tính Re theo phương pháp CAPM
Re = Rf + β*(Rm – Rf )
Trong đó
Re : lãi suất yêu cầu của vốn chủ sở hữu
Rf : lãi suất phi rủi ro
Rm: lợi nhuận bình quân của thị trường
β : độ nhạy (hệ số bù rủi ro)
Lãi suất phi rủi ro thường được lấy bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ, do yếu tố
an toàn của trái phiếu Chính phủ. Lãi suất trái phiếu Chính phủ của một năm được lấy
theo trung bình của lãi suất của các đợt phát hành trong năm đó. Lãi suất trái phiếu
Chính phủ năm 2015 là khoảng 7.1%/năm, vậy ta có: Rf = 7.1%
Từ các Website chứng khoán như:
, ta có: β =0.06, Rm = 12.47%

,

Re = 7.1% + 0.06 x (12.47% - 7.1%) = 7.42%
Theo phương pháp DDM, ta có:

Trong đó:
Re = 7.42%
g = 5.04% (theo dự đoán của IMF về tốc độ tăng trưởng GDP)
D0 = 100
Ta tính được P0 = 4,413
5.2. Theo phương pháp chiết khấu luồng tiền (Dự báo luồng tiền sử dụng proforma
statement)
Dữ liệu lịch sử
Đơn vị: Triệu đồng

2015

2014

2013

2012

2011

Dòng tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh

(2,350)

1,444

(3,768)

4,441


13,311

Mua sắm tài sản cố định

21,595

(5,608)

(4,910)

(12,665)

(14,529)

Dòng tiền tự do (FCF)

19,245

(4,164)

(8,678)

(8,224)

(1,218)

13



Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành

Với đặc điểm kinh doanh là doanh nghiệp sản xuất nhựa và bao bì. Do đó, vốn đầu tư
vào tài sản cố định ở mức vừa phải, nhưng do những năm vừa qua doanh nghiệp làm
ăn không được tốt lắm khiến cho Dòng tiền tự do của Doanh nghiệp thường xuyên ở
mức âm. Tuy nhiên, trong tương lai, với sự phát triển, mở rộng của ngành nhựa, DTT
sẽ thu được những nguồn lợi tốt hơn.
Dự đoán dòng tiền tự do trong vòng 05 năm. Năm 0 là năm 2013
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Từ
2021

Dòng tiền tự do
(FCF)

50,491


56,540

63,379

70,425

80,400

91,156

96,968

10.00%

11.00%

12.00%

13.00%

14.00%

5.40%
7.42%

Tốc độ tăng
trưởng
Tỷ lệ chiết khấu


7.42%

7.42%

7.42%

7.42%

7.42%

7.42%

Dòng tiền tự do
chiết khấu
(DFCF)

50,491

41,221

40,293

39,798

39,112

40,801

Các giả định như sau:
 Tốc độ tăng trưởng của dòng tiền tự do tăng đều 1% qua các năm

 Từ năm 2021, tốc độ tăng trưởng giảm dần và tương đương với tốc độ tăng

trưởng của GDP theo dự đoán của IMF

Tính toán giá trị nội tại cổ phiếu
Dòng tiền vĩnh viễn - Perpetuity value (đồng)

125,338,590,181

Discounted perpetuity value

68,629,654,840

Giá trị doanh nghiệp

68,654,399,065

Tổng nợ

19,363,678,000

Lợi ích cổ đông thiểu số

672,240,000

Tiền và các khoản tương đương tiền

2,376,774,000

Giá trị VCSH Doanh nghiệp


90,288,255,065
14


Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành

Số lượng cổ phiếu lưu hành tại 15/11/2016

8,151,820

Giá cổ phiếu (VND)

11,075

5.3. Định giá doanh nghiệp, xác định giá trị nội tại và Khuyến nghị
Ta có:
Phương pháp

Mức giá

Chiết khấu luồng tiền

4,413

Chiết khấu cổ tức

11,075

Giá trung bình


7,744

Giá thị trường tại
15/11/2016

9,400

Giá trung bình cổ phiếu DTT tính ra là 7,744 đồng/cổ phiếu.
So sánh với giá thị trường tại thời điểm 15/11/2016, giá thị trường là 9,400
đồng, cao hơn so với giá trị nội tại của DTT (7,744 đồng)
Khuyến nghị như sau:
 Trong ngắn hạn: khuyến nghị có thể mua và đầu tư ngắn hạn
 Trong dài hạn: không nên đầu tư đối với các nhà đầu tư nhỏ lẻ. Đối với các nhà đầu tư

lớn cũng nên hết sức thận trọng

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2015 của Công ty CP Kỹ nghệ
Đô Thành;

2.

Bản cáo bạch của Công ty CP Kỹ nghệ Đô Thành;
15



Tiểu luận: Phân tích và định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành
3.

Báo cáo thường niên năm 2015 của Công ty CP Kỹ nghệ Đô Thành;

4.

Website Công ty CP Kỹ nghệ Đô Thành: />
5.

Website Kênh Thông tin Kinh tế - Tài chính Việt Nam:

6.

Website Công ty chứng khoán cổ phiếu 68: />
16



×