SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT ĐINH CHƯƠNG DƯƠNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG HIỆU QUẢ CÁC ỨNG DỤNG TRONG PHẦN
MỀM “VNEDU - MẠNG GIÁO DỤC VIỆT NAM” VÀO
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG
THPT ĐINH CHƯƠNG DƯƠNG
Người thực hiện: Mai Thị Thuý
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Đinh Chương Dương
SKKN thuộc lĩnh vực : Công tác chủ nhiệm lớp
THANH HOÁ NĂM 2016
1
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................1
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Các yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm ...................................................2
2.1.2. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc kết hợp
nhà trường - gia đình - xã hội................................................................................4
2.1.3. Vai trò của phần mềm vnedu - mạng giáo dục Việt Nam...........................5
2.2. Thực trạng
2.2.1.Đặc điểm, thuận lợi, khó khăn của công tác chủ nhiệm lớp
trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.............................................................5
2.2.2. Tình hình thực tế ở lớp, ở học sinh..............................................................5
2.3. Giải pháp và quá trình thực hiện
2.3.1. Phân loại học sinh cá biệt và tìm hiểu nguyên nhân....................................6
2.3.2. Biện pháp tổ chức thực hiện nhằm giáo dục học
sinh, đặc biệt là học sinh cá biệt............................................................................6
2.4. Kết quả trong quá trình triển khai.................................................................11
3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận........................................................................................................14
3.2. Kiến nghị......................................................................................................15
2
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên có thể coi là nhân tố quan trọng góp
phần quyết định chất lượng dạy và học của thầy và trò. Làm tốt công tác chủ nhiệm
tức là người giáo viên đã hoàn thành tốt việc tổ chức giáo dục, rèn luyện đạo đức
cho học sinh. Đối với bậc trung học phổ thông, vai trò của người giáo viên chủ
nhiệm hết sức quan trọng, còn bao gồm cả công tác phân luồng lao động, định
hướng ngành nghề và hội nhập cuộc sống cho các em trong tương lai. Giáo viên
chủ nhiệm thay mặt nhà trường quản lý điều hành lớp, trực tiếp giáo dục tư tưởng
đạo đức, hình thành nhân cách cho học sinh, là cầu nối giữa ba môi trường giáo
dục: gia đình, nhà trường và xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, công tác chủ nhiệm lớp ngày càng đòi hỏi sự dày
công của người giáo viên hơn nữa; bởi trong một xã hội đang phát triển, mặt trái
của kinh tế thị trường có tác động đến việc hình thành nhân cách của học sinh, bên
cạnh đó để mưu sinh nên không ít phụ huynh đã giao phó việc giáo dục con cái cho
nhà trường. Vì vậy, thầy cô giáo chủ nhiệm giống như người cha, người mẹ thứ hai
của các em. Chính vì thế mà công tác chủ nhiệm đòi hỏi ở các thầy, cô phải có
nhiều kinh nghiệm và sự hy sinh cao cả.
Trong quá trình làm công tác chủ nhiệm, tôi đã liên tục trao đổi với phụ huynh
học sinh thông qua phần mềm vn.edu - mạng giáo dục Việt Nam và thấy có kết quả
tốt . Tôi nhận thấy phần mềm vnedu là một công cụ tốt giúp giáo viên chủ nhiệm
quản lý và chủ nhiệm lớp tốt hơn. Thực tế cho thấy đa phần các giáo viên mới chỉ
nhập điểm, hạnh kiểm và điểm danh vào phần mềm theo tháng và cuối tháng phần
mềm sẽ tự động gửi điểm và điểm danh về cho phụ huynh học sinh, chứ chưa sử
dụng triệt để các ứng dụng của phần mềm. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Sử dụng hiệu
quả các ứng dụng trong phần mềm “vnedu- mạng giáo dục Việt Nam” vào đổi
mới công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Đinh Chương Dương.” Với mong
muốn sáng kiến được hoàn thiện hơn và có thể nhân rộng, ứng dụng rộng rãi và
đem lại hiệu quả cao hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tôi viết đề tài này với mong muốn sử dụng các ứng dụng trong phần mềm
vnedu để làm kênh liên lạc giữa giáo viên, nhà trường và gia đình học sinh, đồng
thời quản lý học sinh, đặc biệt là học sinh cá biệt dễ dàng và tốt hơn. Ngoài ra
thông qua đề tài tôi còn muốn giáo viên chủ nhiệm hiểu rõ về hiệu quả của các ứng
dụng trong phần mềm để công tác chủ nhiệm lớp đạt kết quả tốt hơn.
3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
-Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu là đối tượng là học sinh cấp THPT
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Vì điều kiện và thời gian có giới hạn, nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và ứng
dụng vào thực tế ở học sinh của trường THPT Đinh Chương Dương.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát: Các hoạt động học tập và sinh hoạt tập thể của HS.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: Trò chuyện, trao đổi với các GVBM, HS,
hội cha mẹ học sinh, bạn bè và hàng xóm của HS.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tham khảo những bản báo cáo, tổng kết hàng
năm của nhà trường.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Các yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên chủ nhiệm lớp phải quản lý toàn diện lớp học, quản lý học sinh lớp
học và cần nắm vững hoàn cảnh và những thay đổi, những tác động của gia đình
đến học sinh; hiểu biết những đặc điểm của từng em học sinh (về sức khỏe, sinh lý,
trình độ nhận thức, năng lực hoạt động, năng khiếu, sở thích, nguyện vọng, quan hệ
xã hội, bạn bè…). Cần nắm vững mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục cấp
học, lớp học và khả năng thực hiện, kết quả của lớp phụ trách so với mục tiêu giáo
dục về mọi mặt (học tập, rèn luyện đạo đức, thể dục thể thao, văn nghệ và các hoạt
động khác…). Quản lý toàn diện đặc điểm học sinh của lớp, nắm vững mục tiêu
đào tạo, giáo dục cả về mặt nhân cách và kết quả học tập của học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa Hiệu trưởng (Ban giám hiệu), giữa các
tổ chức trong trường, giữa các giáo viên bộ môn với tập thể học sinh lớp chủ
nhiệm. Với tư cách là nhà sư phạm (đại diện cho tập thể các nhà sư phạm), giáo
viên chủ nhiệm có trách nhiệm truyền đạt tới học sinh của lớp chủ nhiệm tất cả yêu
cầu, kế hoạch giáo dục của nhà trường tới tập thể và từng học sinh của lớp chủ
nhiệm không phải bằng mệnh lệnh mà bằng sự thuyết phục, cảm hóa, bằng sự
gương mẫu của người giáo viên chủ nhiệm, để mục tiêu giáo dục được học sinh
chấp nhận một cách tự giác, tự nguyện. Với kinh nghiệm sư phạm và uy tín của
mình, giáo viên chủ nhiệm có khả năng biến những chủ trương, kế hoạch đào tạo
của nhà trường thành chương trình hành động của tập thể lớp và của mỗi học sinh.
Mặt khác, giáo viên chủ nhiệm lớp là người tập hợp ý kiến, nguyện vọng của từng
4
học sinh của lớp phản ánh với hiệu trưởng, với các tổ chức trong nhà trường và với
các giáo viên bộ môn.
Giáo viên chủ nhiệm là cố vấn tổ chức hoạt động tự quản của tập thể học
sinh. Học sinh trung học phổ thông là những em ở lứa tuổi cuối thiếu niên và đầu
thanh niên. Lứa tuổi đang khẳng định mình, giàu ước mơ, bước đầu có kinh nghiệm
sống, có khả năng tự quản, tổ chức hoạt động tập thể…Tuy nhiên, vẫn là lứa tuổi
mong muốn lớn hơn khả năng, muốn khẳng định nhưng chưa đủ về mọi mặt kinh
nghiệm, tri thức. Khi có thành công thì dễ tự tin quá mức, ngược lại gặp những thất
bại đầu tiên dễ dao động, lòng tự tin bị giảm sút…
Xuất phát từ những đặc điểm đó về tâm lý lứa tuổi, việc định hướng giáo dục
đối với học sinh trung học là rất cần thiết. Chức năng cố vấn có ý nghĩa giáo dục
quan trọng nhất đối với giáo viên chủ nhiệm vì chức năng cố vấn về bản chất là sự
điều chỉnh, vai trò định hướng, điều khiển quá trình tự giáo dục của từng học sinh
và tập thể học sinh, phát huy vai trò chủ thể tích cực của học sinh trong giáo dục.
Cố vấn còn là quá trình điều khiển, định hướng của giáo viên chủ nhiệm đối với
hoạt động tự quản của tập thể học sinh lớp chủ nhiệm, giáo viên chủ nhiệm không
trực tiếp tham gia điều khiển công việc của lớp, không làm thay các em trong mọi
hoạt động. Chức năng cố vấn thể hiện trước hết ở chỗ giáo viên chủ nhiệm bằng
nghệ thuật sư phạm kích thích tư duy sáng tạo ở học sinh, phát triển tiềm năng trí
tuệ vốn có của từng em trong học tập, đề xuất các nội dung, các giải pháp, cách
thức tổ chức hoạt động thực hiện các mục tiêu giáo dục của nhà trường. Cố vấn là
sự điều chỉnh, điều khiển tư duy thái độ, tình cảm, hành vi, hoạt động của học sinh.
Vai trò cố vấn đối với học sinh phải quán triệt được toàn diện nội dung giáo dục, kế
hoạch hoạt động của cá nhân và tập thể lớp chủ nhiệm bao gồm từ việc học tập, rèn
luyện đạo đức, văn hóa, thể dục thể thao, sinh hoạt tập thể, hoạt động chính trị xã
hội, quan hệ giao tiếp…diễn ra trong nhà trường và ngoài xã hội. Giáo viên chủ
nhiệm cần tư vấn trong quan hệ ứng xử xã hội, gia đình, cộng đồng và trong tình
bạn, tình yêu, định hướng nghề nghiệp, việc làm của học sinh, đặc biệt đối với các
lớp cuối cấp. Giáo viên chủ nhiệm phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục của lớp chủ nhiệm
Giáo viên chủ nhiệm lớp phối hợp với phụ huynh học sinh, với các lực lượng
xã hội, địa phương nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của lớp chủ nhiệm. Hiệu quả
của tổ chức giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm phụ thuộc không nhỏ vào khả năng
liên kết các lực lượng xã hội, phát huy tiềm năng của xã hội, của địa phương về
mọi mặt đối với công tác giáo dục. Căn cứ vào đặc điểm, điều kiện của lớp, của nhà
trường, cộng đồng, gia đình học sinh… giáo viên chủ nhiệm tổ chức phối hợp với
các lực lượng xã hội nhằm tạo ra sự thống nhất, có tác dụng đặc biệt quan trọng.
Liên kết các lực lượng xã hội trong giáo dục thế hệ trẻ là một nguyên tắc nhằm
nâng cao hiệu quả giáo dục, để thực hiện tốt chức năng phối hợp lực lượng xã hội
không ai thực hiện bằng giáo viên chủ nhiệm. Phối hợp các lực lượng xã hội không
5
chỉ dừng ở nhận thức, mà quan trọng hơn cả là xây dựng được chương trình kế
hoạch hoạt động nhằm thống nhất, khép kín quá trình hoạt động, không gian, thời
gian tác động đến học sinh của lớp chủ nhiệm.
2.1.2. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc kết hợp nhà trường - gia
đình - xã hội.
Các phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của con người nói chung, học sinh
nói riêng được hình thành và phát triển trong các môi trường: gia đình, nhà trường
và xã hội. Lúc sơ sinh vai trò của gia đình là chủ đạo, tuổi học mầm non gia đình và
nhà trường góp phần quyết định, tuổi học phổ thông (từ tiểu học tới trung học) càng
lớn vai trò của nhà trường, gia đình và xã hội càng cân đối. Để làm tốt việc giáo
dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh trung học phổ thông phải
kết hợp chặt chẽ với gia đình.
Nhà trường, gia đình và xã hội có vai trò giáo dục khác nhau đối với sự hình
thành và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của học sinh. Trong mối
quan hệ đó thì nhà trường được xem là trung tâm, chủ động, định hướng trong việc
phối hợp với gia đình và xã hội. Nhà trường là môi trường giáo dục toàn diện nhất,
là cơ quan nhà nước thực hiện chức năng giáo dục chuyên nghiệp nhất nên nhà
trường nhà trường là lực lượng giáo dục có hiệu quả nhất, hội tụ đủ những yếu tố
cần thiết để có thể huy động sức mạnh giáo dục từ phía gia đình và xã hội.
Có một thực trạng tồn tại là các tệ nạn xã hội như đánh đề, cờ bạc, nghiện
hút v.v … cũng xuất hiện, làm đảo lộn vẩn đục môi trường giáo dục đạo đức, không
ngừng ảnh hưởng đến đạo đức, nhân cách và lối sống của học sinh. Nhà trường dù
là một pháo đài vững chắc nhưng vẫn có thể bị "tập kích" từ phía ngoài. Nhà
trường không phải là một ốc đảo tách khỏi xã hội, tách xa thực tiễn. Thực tiễn cuộc
sống, nhất là cuộc sống xã hội đang có các nhân tố của kinh tế thị trường tác động
đến nhà trường, có lúc nhẹ nhàng, có khi sôi động dồn dập. Xã hội ô nhiễm, luồng
văn hoá ngoại lai, đồi truỵ, bạo lực... len lỏi vào mọi tầng lớp nhân dân đã rất dễ
gây ấn tượng và phản ảnh sâu đậm đối với trẻ.
Giáo viên chủ nhiệm biết kết hợp và phát huy nhằm giáo dục về tình hình và
nhiệm vụ của đất nước, tình hình thời sự, chính trị trong nước và thế giới (có định
hướng chính trị rõ ràng); giáo dục về tổ chức và hoạt động của các tổ chức xã hội chính trị trong hệ thống chính trị ở Việt Nam, về quyền tự do, dân chủ và trách
nhiệm công dân; bồi dưỡng một số kỹ năng sinh hoạt chính trị - xã hội cần thiết.
2.1.3. Vai trò của phần mềm vnedu - mạng giáo dục Việt Nam
Trong những năm gần đây, các trường học đã rất quen thuộc với phần mềm
“vnedu - mạng giáo dục Việt Nam”. Phần mềm này đã mang lại rất nhiều tiện ích
trong việc quản lý trường học và đặc biệt là quản lý học sinh. Nhờ có phần mềm
này mà phụ huynh học sinh có thể kịp thời nắm bắt được tình hình học tập của con
6
em mình và học sinh cũng có thể cập nhật được điểm của mình. Ngoài ra , phần
mềm là một cầu nối cực kì quan trọng giữa nhà trường, đặc biệt là giáo viên chủ
nhiệm với gia đình học sinh. Kịp thời có những biện pháp để giáo dục các em.
Đồng thời phần mềm này có nhiều ứng dụng hữu ích giúp giáo viên chủ nhiệm đơn
giản hoá công việc chủ nhiệm lớp và quản lý học sinh một cách khoa học và thuận
tiện hơn.
2.2. Thực trạng
2.2.1.Đặc điểm, thuận lợi, khó khăn của công tác chủ nhiệm lớp trong bối cảnh
đổi mới giáo dục hiện nay.
Đặc điểm.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, trong thời kỳ hội nhập của
đất nước, vì gánh nặng về kinh tế gia đình mà phụ huynh hoc sinh trông chờ chủ
yếu vào giáo viên chủ nhiệm trong việc nuôi dạy con .
Sự du nhập nền văn hoá thời mở cửa, ảnh hưởng không ít đến tâm sinh lí học
sinh.
Sự rỗng ruột về kiến thức của học sinh trong những năm học cấp dưới
Sự đua đòi chạy theo mốt sống hiện đại của một bộ phận học sinh.
Việc xử lý những học sinh vi phạm chưa dứt khoát và đồng bộ.
Thuận lợi.
Được sự động viên, quan tâm và theo dõi kịp thời của Ban giám hiệu nhà
trường.
Công nghệ thông tin phát triển, nên hầu hết phụ huynh học sinh đều có số
điện thoại riêng, sự liên lạc giữa gia đình, nhà trường và giáo viên chủ nhiệm dễ
dàng hơn.
Khó khăn.
Sự thiếu quan tâm của một đại bộ phận phụ huynh học sinh vì lo gánh nặng
kinh tế gia đình.
Sự bùng nổ công nghệ thông tin làm cho một bộ phận học sinh sử dụng
Internet sai mục đích giáo dục.
Sự suy đồi đạo đức, lối sống của tầng lớp thanh thiếu niên đã ảnh hưởng
không nhỏ đến đạo đức của học sinh.
Học sinh ở xa .
Ý thức tự giác học tập, rèn luyện của HS chưa tốt, còn ỷ lại.
2.2.2. Tình hình thực tế ở lớp, ở học sinh.
Năm học 2015 - 2016, lớp 10A5 ở trường THPT Đinh Chương Dương tỉ lệ
học sinh yếu kém về học lực và hạnh kiểm (học sinh cá biệt) học kỳ I khá cao (21
em có học lực yếu, 6 em có hạnh kiểm yếu). Lớp xếp thứ 17/17 lớp trong tổng kết
thi đua cuối kỳ I.
7
Đa số học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn thuộc diện xóa đói giảm
nghèo:
Nhiều học sinh ở xa trường học, địa bàn trường đóng có nhiều tệ nạn phức tạp,
có nhiều cám dỗ về cờ bạc, ma tuý…trên đường đi học của học sinh.
Nhiều học sinh thiếu thốn tình cảm do chỉ ở với mẹ hoặc bố, nhiều em phải tự
lo sắp xếp cuộc sống và quản lý bản thân do cha, mẹ đi làm ăn xa. Vì áp lực tiền
bạc, công việc nên nhiều phụ huynh không còn thời gian quan tâm đến con em
mình. Nhiều khi các kênh trao đổi giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh như hẹn
gặp không bố trí được vì phụ huynh đi làm ăn xa, điện thoại cũng khó kết nối do
làm việc không được phép sử dụng điện thoại, khi có thể liên lạc thì đã khuya nên
cũng không tiện liên lạc.
Trong năm học 2015 – 2016 tôi đã sử dụng hiệu quả các ứng dụng trong phần
mềm “vnedu- mạng giáo dục việt Nam” để quản lý lớp chủ nhiệm 10A5.
2.3. Giải pháp và quá trình thực hiện
2.3.1. Phân loại học sinh cá biệt và tìm hiểu nguyên nhân
Hầu như trường nào, lớp học nào cũng có học sinh cá biệt, mà những học
sinh này đa số gây không ít khó khăn cho giáo viên chủ nhiệm, đôi khi họ rất mệt
mỏi vì nói nhiều mà các em không nghe, càng phạt thì càng lỳ hơn hoặc các em sẽ
co lại và phá phách hay chống đối ngầm. Điều này không những khó khăn cho giáo
viên chủ nhiệm mà còn có thể ảnh hưởng đến chuyện thi đua của cả lớp nữa. Trong
quá trình làm giáo viên chủ nhiệm tôi thường chia học sinh cá biệt thành các nhóm:
Nhóm có học lực yếu I: do mải chơi, bỏ giờ, trốn học, trên lớp không chú ý
nghe giảng, không ghi chép bài, về nhà không học bài, không làm bài tập…
Nhóm có học lực yếu II: do khả năng hạn chế, do hổng kiến thức từ cấp
dưới, do không có phương pháp học…nên rất khó tiếp thu được những kiến thức ở
cấp trung học phổ thông, dẫn đến học lực đuối dần và không thể theo kịp các bạn
trong lớp, không đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của giáo viên đưa ra.
Nhóm có hạnh kiểm yếu thường do mải chơi, nhác học, tụ tập theo bạn bè
xấu, có nhiều biểu hiện lệch lạc, gây mất trật tự, quậy phá, đánh lộn, trộm cắp, nổi
bật vai trò thủ lĩnh, lập băng nhóm...trong trường, trong lớp, có ý thức rèn luyện
kém và lặp đi lặp lại khuyết điểm nhiều lần.
Sử dụng các ứng dụng của phần mềm vn.edu – mang giáo dục Việt Nam:
Quá trình rèn luyện của học sinh, đặc biệt là học sinh cá biệt, sẽ được tổng hợp theo
tuần, theo tháng và sẽ thông qua các ứng dụng để liên hệ kịp thời vè gia đình.
2.3.2. Biện pháp tổ chức thực hiện nhằm giáo dục học sinh, đặc biệt là học sinh
cá biệt
2.3.2.1. Biện pháp tổ chức thực hiện để quản lý chung cả lớp.
Để quản lý tình hình chung của cả lớp, giáo viên chủ nhiệm nên sử dụng ứng
dụng “gửi thông báo chung” của phần mềm vnedu. Ứng dụng này rất hữu ích với
8
giáo viên chủ nhiệm khi muốn thông báo tình hình chung của cả lớp. Chỉ cần một
tin nhắn giáo viên chủ nhiệm có thể thông báo các kế hoạch học của từng tuần,
từng tháng, lịch nghỉ lễ, kỳ họp phụ huynh, lịch lao động, thời khoá biểu hoặc các
khoản đóng góp cho tất cả các phụ huynh học sinh trong lớp. Nhờ có sự thông báo
kịp thời này mà gia đình học sinh có thể nắm bắt được thời gian học của con em
mình, nắm bắt được các khoản đóng góp, từ đó có thể cùng giáo viên chủ nhiệm và
nhà trường quản lý học sinh chặt chẽ hơn để tránh tình trạng các em đi chơi điện tử,
nghỉ học vô lý do, nói dối bố mẹ để gian lận trong việc xin tiền học,…Ứng dụng
“gửi thông báo chung” này không những giúp giáo viên chủ nhiệm tiết kiệm được
thời gian, công sức mà còn tăng hiệu quả trong việc quản lý học sinh, đặc biệt là
học sinh cá biệt một cách rõ rệt. Đồng thời tiện ích này còn giúp học sinh chủ động
trong kế hoạch học tập của mình. Ví dụ như trong năm học này, tỉnh Thanh Hoá
chúng ta đã trải qua một đợt rét đậm, rét hại, nhiệt độ có lúc xuống dưới bảy độ.
Tôi đã thông qua ứng dụng này để cập nhật cho các em lịch học của trường để các
em chủ động nắm bắt được thông tin.
Đồng thời với việc gửi thông báo chung, giáo viên chủ nhiệm có thể đánh giá
tổng kết chung nền nếp của lớp hàng tuần, hàng tháng trong mục ứng dụng “viết
nhận xét”. Sau đó gửi đến tất cả các phụ huynh học sinh để gia đình học sinh nắm
bắt được nề nếp chung của lớp, biết được nề nếp của lớp có sự tiến bộ hay giảm
sút. Đây chính là cầu nối quan trọng giữa gia đình và giáo viên chủ nhiệm cũng như
nhà trường trong việc rèn luyện đạo đức cho các em học sinh.
9
Ngoài ra phụ huynh còn có thể theo dõi tổng thể quá trình học tập của học
sinh thông qua ứng dụng “sổ liên lạc điện tử”. “Sổ liên lạc điện tử” là một ứng
dụng tiệc ích tổng hợp cả quá trình học tập của học sinh. Nhờ ứng dụng này mà phụ
huynh có thể nắm bắt được quá trình học và rèn luyện hạnh kiểm của con mình
trong từng học kỳ hoặc cả năm học.
Bên cạnh với việc sử dụng các ứng dụng trên, để quản lý tình hình nề nếp
chung của cả lớp, giáo viên chủ nhiệm còn liên tục điểm danh học sinh vắng học
từng tuần vào “sổ điểm danh” của phần mềm. Mọi thông tin về số ngày nghỉ của
học sinh: có phép hoặc không có phép đều được gửi định kỳ về số điện thoại của
phụ huynh học sinh. Nhờ đó mà phụ huynh dù đi làm ăn xa, không có mặt ở nhà
vẫn có thể nắm bắt được mức độ chuyên cần của con em mình. “Sổ điểm danh” sẽ
tự động tổng hợp số ngày nghỉ của học sinh theo từng học kỳ và cả năm học. Chính
vì vậy, giáo viên chủ nhiệm sẽ tiết kiệm được thời gian và công sức trong việc cộng
số ngày nghỉ của học sinh và kịp thời nắm bắt được học sinh nào sắp nghỉ vượt quá
số ngày cho phép. Từ đó có những biện pháp từ mềm dẻo đến cứng rắn, từ nhẹ
nhàng tới nghiêm khắc để khắc phục tình trạng nghỉ học của học sinh.
2.3.2.2. Biện pháp tổ chức thực hiện với nhóm có học lực yếu I
Biện pháp 1: Giáo viên chủ nhiệm nhắc nhở học sinh lần đầu, yêu cầu viết
bản kiểm điểm trước lớp. Giao cho lớp phó học tập và tổ trưởng theo dõi, giúp đỡ.
Giáo viên chủ nhiệm sử dụng ứng dụng “sms định kỳ” để thông báo kết quả học tập
của các em theo từng tuần tới phụ huynh để gia đình của các em nắm bắt được tình
hình học tập hàng tuần của các em. Những thông tin kịp thời này sẽ giúp phụ huynh
10
học sinh nắm bắt được các môn học các em còn yếu, uốn nắn và nhắc nhở các em
trong việc tự học ở nhà.
Biện pháp 2: Khi tái phạm lần 2: Giáo viên chủ nhiệm yêu cầu lập biên bản kỷ luật
tại lớp. Học sinh làm cam kết không tái phạm, có xác nhận của phụ huynh. Giáo
viên chủ nhiệm trao đổi với các giáo viên bộ môn cùng quản lý chặt chẽ học sinh:
kiểm tra bài cũ, kiểm tra vở bài tập…Giáo viên chủ nhiệm thông báo cho phụ
huynh biết qua ứng dụng “ gửi thông báo riêng”. Ứng dụng “ gửi thông báo riêng”
giúp giáo viên chủ nhiệm liên lạc riêng với từng phụ huynh của học sinh vi phạm
và cùng trao đổi bàn bạc phối hợp giáo dục: Yêu cầu phụ huynh quản lý quá trình
ghi chép bài trong vở, thời gian học bài ở nhà…
Biện pháp 3: Khi tiếp tục tái phạm: Giáo viên chủ nhiệm tổ chức cuộc họp với phụ
huynh và đại diện ban giám hiệu, lập biên bản kỷ luật và học sinh, phụ huynh ký
cam kết tại trường. Mọi thông tin liên quan tới học sinh vi phạm này sẽ liên tục
được gửi đến gia đình học sinh qua ứng dụng “sms định kỳ” và “gửi thông báo
riêng”.
2.3.2.3. Biện pháp tổ chức thực hiện với nhóm có học lực yếu II
Biện pháp 1: Giáo viên chủ nhiệm nhắc nhở học sinh lần đầu, yêu cầu viết bản
kiểm điểm trước lớp. Giao cho một học sinh học tốt trong bàn giúp đỡ tại lớp và
một học sinh học tốt ở gần giúp đỡ tại nhà khi cần. Giáo viên chủ nhiệm sử dụng
ứng dụng “sms định kỳ” để thông báo kết quả học tập của các em theo từng tuần tới
11
phụ huynh để gia đình của các em nắm bắt được tình hình học tập hàng tuần của
các em. Những thông tin kịp thời này sẽ giúp phụ huynh học sinh nắm bắt được các
môn học các em còn yếu và uốn nắn và nhắc nhở các em trong việc tự học ở nhà.
Biện pháp 2: Khi tái phạm lần 2: Giáo viên chủ nhiệm yêu cầu lập biên bản
kỷ luật tại lớp. Học sinh làm cam kết không tái phạm, có xác nhận của phụ huynh.
Giáo viên chủ nhiệm trao đổi với các giáo viên bộ môn cùng quản lý chặt chẽ học
sinh: kiểm tra bài cũ, kiểm tra vở bài tập, quan tâm chỉ bảo cặn kẽ thêm cho các
em. Thành lập nhóm để cử một số bạn học tốt trong lớp kèm cặp thêm. Giáo viên
chủ nhiệm gộp danh sách các em học yếu lại thành một nhóm và sử dụng ứng dụng
“gửi tin theo nhóm” để thông báo cho phụ huynh biết và cùng trao đổi bàn bạc phối
hợp giáo dục: Yêu cầu phụ huynh quản lý quá trình ghi chép bài trong vở, thời gian
học bài ở nhà…Khi giáo viên chủ nhiệm đã phân loại được học lực của các em theo
từng nhóm thì việc quản lý và giúp đỡ các em cũng sẽ dễ dàng hơn rất nhiều.
Biện pháp 3: Khi tiếp tục tái phạm: Giáo viên chủ nhiệm tổ chức cuộc họp
với phụ huynh và đại diện ban giám hiệu, lập biên bản kỷ luật và học sinh, phụ
huynh ký cam kết tại trường. Giáo viên chủ nhiệm trao đổi với các giáo viên bộ
môn cùng quản lý chặt chẽ học sinh: kiểm tra bài cũ, kiểm tra vở bài tập. Thành lập
nhóm để cử một số bạn học tốt trong lớp kèm cặp thêm. Giáo viên chủ nhiệm phối
hợp với phụ huynh và địa phương cùng giáo dục học sinh: Yêu cầu phụ huynh quản
lý quá trình ghi chép bài trong vở, thời gian học bài ở nhà…Thông tin sẽ được cập
nhật trong mục thống kê theo tuần, tháng trong ứng dụng “gửi sms định kỳ” và ứng
dụng “gửi tin theo nhóm” và gửi đến phụ huynh học sinh.
12
2.3.2.4. Biện pháp tổ chức thực hiện với nhóm có hạnh kiểm yếu
Để giáo dục nhóm có hạnh kiểm yếu thì giáo viên chủ nhiệm phải nắm bắt
kịp thời tất cả các vi phạm của học sinh. Tất cả các vi phạm từ vi phạm trang phục,
nghỉ học vô lí do, bỏ tiết, đầu tóc nhuộm, đi chậm, gây rối, mất trật tự, đánh nhau,
v..v…đều được giáo viên chủ nhiệm cập nhật trong ứng dụng “ cập nhật nề nếp của
học sinh”. Nhờ có ứng dụng này mà giáo viên có thể quản lý một cách chính xác tất
cả các vi phạm của học sinh và lấy đó làm căn cứ chính xác để đánh giá, xếp loại
hạnh kiểm của từng tuần, từng tháng, từng kỳ học và cả năm học. Đồng thời mọi vi
phạm về mặt hạnh kiểm này, sẽ được gửi kịp thời tới phụ huynh để gia đình có biện
phạm khuyên răn, nhắc nhở, uốn nắn ở nhà.
Đồng thời với việc cập nhật vi phạm nề nếp vào ứng dụng và kịp thời thông
báo đến phụ huynh học sinh thì giáo viên chủ nhiệm còn có thể sử dụng một số
biện pháp như: viết bản kiểm điểm, lao động công ích, lập biên bản kỷ luật…để
giáo dục đạo đức cho các em có hạnh kiểm yếu.
2.4. Kết quả trong quá trình triển khai.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới công tác chủ nhiệm lớp nhờ việc
sử dụng hiệu quả các ứng dụng trong phần mềm vnedu - mạng giáo dục Việt Nam
làm kênh trao đổi thông tin với gia đình, nhà trường và địa phương đã mang lại
hiệu quả tốt hơn trong học tập, rèn luyện của các em học sinh. Với tỉ lệ học sinh có
13
học lực và hạnh kiểm yếu giảm đi rõ rệt, học sinh học bài, làm bài tương đối đầy đủ
và đi học chuyên cần hơn.
Sau đây là thống kê mức độ hài lòng, tiện lợi và hiệu quả qua phiếu điều tra
đối với phụ huynh học sinh. Qua 3 năm liên tục làm công tác chủ nhiệm lớp, tôi đã
chủ động gửi phiếu điều tra đến từng phụ huynh và tổng số phụ huynh tham gia
khảo sát là: 124 phụ huynh của ba lớp lớp 11 B, 12 B và 10 A5 Trường trung học
phổ thông Đinh Chương Dương, từ năm học 2013 - 2014 đến năm học 2015 - 2016.
Mức độ hài lòng của phụ huynh học sinh sau khi trao đổi , nắm bắt tình hình
học tập và nề nếp của con em mình thông qua các ứng dụng trong mềm vnedu:
Từ biểu đồ ta có thể nhìn thấy rằng hầu hết phụ huynh hài lòng về việc sử dụng
phần mềm này làm kênh liên lạc giữa phụ huynh, giáo viên chủ nhiệm và nhà
trường. Kết quả này là nguồn động viên lớn lao đối với giáo viên chủ nhiệm và đó
cũng là động lực để giáo viên chủ nhiệm tiếp tục đổi mới công tác chủ nhiệm thông
qua phần mềm.
Kết quả khảo sát về mức độ hiệu quả của các ứng dụng trong mềm vnedu
trong việc quản lý học sinh:
14
Bằng việc thống kê các số liệu từ phiếu điều tra, tôi đã nhận thấy rằng các ứng
dụng này đã mang lại hiệu quả cao không những đối với giáo viên chủ nhiệm mà
còn cả với phụ huynh học sinh. Có tới 88 % phụ huynh đồng ý rằng các ứng dụng
trong phần mềm rất hiệu quả và hiệu quả trong việc giúp gia đình phối hợp với giáo
viên chủ nhiệm quản lý học sinh.
Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng đối với từng ứng dụng trong phần mềm:
15
Nhìn chung các phụ huynh đều thấy rất hài lòng với các ứng dụng, đặc biệt là đối
với ứng dụng : “ gửi thông báo chung”, “cập nhật nề nếp” và “viết nhận xét”. Mức
độ hài lòng ở các ứng dụng “sổ liên lạc điện tử”, “sổ điểm danh “, “gửi thông báo
riêng” cũng đạt ở mức cao. Kết quả này đã chứng minh sự tin tưởng của phụ huynh
đối với việc giáo viên chủ nhiệm dùng ứng dụng để làm cầu nối với gia đình, để
giáo dục học sinh, nâng cao chất lượng học tập và nề nếp của các em.
3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận
Việc sử dụng hiệu quả các ứng dụng trong phần mềm vnedu - mạng giáo dục
Việt Nam làm kênh trao đổi thông tin của học sinh với gia đình, nhà trường và địa
phương đã mang lại hiệu quả tốt hơn trong học tập, rèn luyện của các em học sinh.
* Một số điểm mạnh:
Kênh trao đổi qua các ứng dụng trong phần mềm: chứa nhiều thông tin tương
đối toàn diện về học sinh, từ đó đưa ra kịp thời những động viên, uốn nắn kịp thời
những khuyết điểm của học sinh.
Nhiều người có thể truy cập và phần mềm thông qua mã số của học sinh: phụ
huynh, học sinh, anh chị, người thân, nhà trường…Vì vậy có thể dễ dàng hơn trong
việc phối hợp giáo dục. Học sinh có lỗi thấy xấu hổ mà quyết tâm sửa chữa. Học
sinh tốt thấy tự hào mà nỗ lực hơn.
Tiết kiệm thời gian và công sức cho giáo viên chủ nhiệm khi muốn báo tin về
gia đình theo nhóm học sinh hoặc toàn bộ học sinh trong lớp.
Phụ huynh có thể nhận tin mọi lúc, mọi nơi. Có thể dùng điện thoại hoặc
máy vi tính để truy cập vào phần mềm.
* Một số hạn chế:
Nhiều phụ huynh chưa có kinh nghiệm tiếp cận internet và chưa biết sử dụng
điện thoại nên cần có hỗ trợ thêm của anh, chị, em... học sinh và các kênh trao đổi
khác qua điện thoại hoặc gặp trực tiếp khi thấy cần thiết.
* Hướng phát triển của đề tài:
Triển khai tốt ở các thành phố, thị xã, trị trấn và các nơi mà mật độ người sử
dụng điện thoại và internet cao.
Kết hợp với các diễn đàn học tập, diễn đàn định hướng nghề nghiệp và các
diễn đàn trao đổi khác, giúp học sinh và phụ huynh tiếp cận công nghệ thông tin,
giúp ích cho bản thân học sinh trong hiện tại và sau này khi học tập và làm việc.
Công tác quản lý học sinh cũng được hiện đại, tối ưu hoá, giúp công tác quản
lý được toàn diện, khoa học, hiệu quả và văn minh. Đó là xu thế phát triển của
tương lai.
16
3.2. Kiến nghị
Đối với Sở Giáo dục và đào tạo Thanh Hoá: Triển khai nhiều cuộc thi phát
động việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý lớp, quản lý nhà
trường. Xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử quản lý đồng bộ đến từng lớp, từng học
sinh.
Đối với trường THPT Đinh Chương Dương: Tạo điều kiện ủng hộ, giúp đỡ,
động viên, khen thưởng giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai trong
giảng dạy đạt hiệu quả cao. Tăng cường khai thác Website, khai thác internet cho
việc dạy học và quản lý học sinh.
Đối với tổ chuyên môn: Xây dựng ý tưởng, triển khai xây dựng được hệ
thống dữ liệu khai thác chung trên các phần mềm, trên internet.
Đối với đồng nghiệp: Trao đổi ý tưởng, rút kinh nghiệm và hỗ trợ nhau cùng
ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác tốt dữ liệu trên phần mềm, trên internet
vào dạy học và quản lý học sinh đạt hiệu quả cao.
Rất mong Hội đồng khoa học Sở Giáo dục và đào tạo Thanh Hoá nghiên
cứu, góp ý, bổ sung để từ sáng kiến của một người có thể triển khai nhân rộng ra
cho các địa phương khác, cùng áp dụng và hoàn thiện để đảm bảo việc khai thác
các ứng dụng trong phần mềm, khai thác internet trong dạy học và quản lý học sinh
đạt hiệu quả cao hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Thanh Hoá, ngày 20 tháng 4 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình, không sao chép nội
dung của người khác
Mai Thị Thuý
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Điều lệ trường trung học - Bộ GD & ĐT.
2. Giáo dục học đại cương II - Hà Nội 1996 - GS. Đặng Vũ Hoạt.
3. Luật GD 2005 - Bộ GD & ĐT.
4. Pháp lệnh cán bộ công chức - Bộ GD & ĐT.
5. Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục - Hà Nội 1996 - PTS. Phạm Viết
Vượng.
6. Tµi liÖu hội thảo chuyên đề " Công tác chủ nhiệm trong nhà trường" ë Th¸i
B×nh.
7. Tâm lí học đại cương - Hà Nội 1995 - PGS. Nguyễn Quang Uẩn(chủ biên).
8.Thông tư 23/29 v/v hướng dẫn đánh giá, xếp loại học sinh THPT - Bộ GD & ĐT.
9. Thực hành về giáo dục học - Hà Nội 1995 - PTS. Nguyễn Đình Chỉnh.
10.Website :
18
PHỤ LỤC
PHIẾU KHÁO SÁT PHỤ HUYNH
Để đánh giá mức độ hài lòng về hiệu quả của việc sử dụng các ứng dụng từ
phần mềm vnedu trong việc liên lạc, phối hợp với phụ huynh quản lý học sinh và
đổi mới, nâng cao chất lượng chủ nhiệm lớp, quý phụ huynh vui lòng tích vào ô mà
quý phụ huynh chọn lựa.
Câu hỏi 1: Quý phụ huynh cảm thấy như thế nào sau khi trao đổi , nắm bắt tình
hình học tập và nề nếp của con em mình thông qua các ứng dụng trong mềm
vnedu?
Rất hài lòng
Hài lòng
Bình thường
Không hài lòng
Hoàn toàn không hài lòng
Câu hỏi 2: Các ứng dụng trong mềm vnedu mang lại hiệu quả cho quý phụ huynh
trong việc quản lý con em mình như thế nào?
Rất hiệu quả
Hiệu quả
Bình thường
Không hiệu quả
Hoàn toàn không hiệu quả
Câu hỏi 3: Quý phụ huynh hài lòng như thế nào về các ứng dụng sau ?
Rất hài lòng Hài lòng
Không hài lòng
a. “sms” định kỳ
b. “gửi thông báo riêng”
c. “gửi thông báo chung”
d. “sổ điểm danh”
e. “sổ liên lạc điện tử”
f. “viết nhận xét”
19
g. “ cập nhật nề nếp”
h. “gửi tin theo nhóm”
20