SKKN: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21-LS11”
PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin đang tác động mạnh mẽ vào sự phát
triển của tất cả các ngành trong đời sống xã hội. Trong bối cảnh đó, “nếu muốn
việc dạy học theo kịp cuộc sống, chúng ta nhất thiết phải đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh”.
Việc nâng cao chất lượng giáo dục ở nước ta trong bối cảnh hiện nay đòi hỏi
phải đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học nói chung,
dạy học lịch sử nói riêng là một cuộc cách mạng, là một vấn đề cấp thiết cần
phải tiến hành mạnh mẽ ở tất cả các trường phổ thông.
Ý thức được điều đó, trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp
dạy học ở nước ta đã được Đảng, Nhà nước cũng như các cấp quản lí giáo dục
quan tâm.
Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là thay
đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy học
tích cực” nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo,
rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến
thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm
tin, hứng thú trong học tập. Làm cho “học” là quá trình kiến tạo; học sinh tìm
tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thông tin, tự hình thành
hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Dạy học thay vì lấy “dạy” làm trung tâm sang
lấy “học” làm trung tâm.
Mặc dù vậy, một thực tế diễn ra mà chúng ta chưa thể khắc phục hết được đó
là các em học sinh không thích học sử. Các em cho rằng lịch sử là môn phụ,
không có tác dụng thiết thực trong cuộc sống; lịch sử là môn khô khan, nhiều số
liệu, nhiều sự kiện. Chính điều đó dẫn đến tình trạng học sinh không nắm vững
sự kiện cơ bản, nhớ sai, nhớ lầm kiến thức lịch sử là khá phổ biến.
Vì vậy, yêu cầu cấp bách của giáo dục hiện nay là phải đổi mới phương pháp
dạy học lịch sử để nâng cao hiệu quả giáo dục, phát huy được tính tích cực ở học
sinh, để việc dạy và học lịch sử “không phải chỉ là biết quá khứ mà trên cơ sở
hiểu biết quá khứ, để hiểu sâu sắc hiện tại, hành động tích cực trong hiện tại,
tiên đoán sự phát triển của tương lai và đấu tranh cho sự thắng lợi tất yếu của
tương lai”.
Sử dụng sơ đồ tư duy là biện pháp hữu hiệu nhất để nâng cao chất lượng dạy
học và đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
1
SKKN: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21-LS11”
tích cực. Bởi vì, sử dụng sơ đồ tư duy là một hình thức gợi nên hứng thú hăng
say học tập của học sinh.
Với mong muốn việc sử dụng sơ đồ tư duy được mở rộng trong toàn trường,
tôi mạnh dạn chọn đề tài “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21, Lịch
sử lớp 11: Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong
những năm cuối thế kỉ XIX ”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Việc giảng dạy bằng sơ đồ tư duy giúp giáo viên dễ dàng hoàn thành kiến thức,
kĩ năng, thái độ theo chuẩn kiến thức, kĩ năng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành trong chương trình THPT.
- Trên thực tế hiện nay, nhiều học sinh còn học tập một cách thụ động, máy móc
theo khuôn khổ, chưa biết cách tư duy. Học sinh chỉ học gì biết đó nên chưa có
sự liên hệ giữa các mạch kiến thức nên các em chưa có được sự tư duy logic và
có hệ thống. Để có thể giúp học sinh dễ nhớ và nhớ lâu, kích thích học tập và
hứng thú của các em, thì sử dụng sơ đồ tư duy chính là một phương pháp học
tập đạt kết quả cao. Học tập bằng sơ đồ tư duy sẽ giúp các em nắm tri thức một
cách có hệ thống, dễ nhớ, hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu vấn đề
một cách khoa học, sâu sắc. Học sinh phát huy tính tích cực trong học tập.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Học sinh lớp 11A1, 11A6 trường THPT Lê Hoàn- Thọ Xuân
- Soạn giảng bài dạy bằng sơ đồ tư duy theo chuẩn kiến thức và kĩ năng được
giảm tải năm 2010.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Sưu tầm, tìm đọc các tài liệu liên quan để
phục vụ cho việc xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm:
+ Hướng dẫn học sinh ghi bài và phương thức tạo lập sơ đồ tư duy
+ Tôi tiến hành dạy lớp 11A1 bằng phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy, lớp 11A6
bằng phương pháp dạy truyền thống sau đó kiểm tra 15 phút.
- Phương pháp so sánh: được sử dụng trong quá trình so sánh đối chiếu kết quả
bài kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
- Đúc rút kinh nghiệm trong việc dạy học của bản thân.
2
SKKN: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21-LS11”
PHẦN HAI: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Quá trình nhận thức lịch sử cũng tuân theo qui luật chung của quá trình nhận
thức: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và trở về thực tiễn. Mặt khác
đặc trưng riêng của nhận thức lịch sử là nhận thức bắt đầu từ những sự kiện,
hiện tượng đã xảy ra trong quá khứ chứ không phải là những sự kiện diễn đang
diễn ra trước mắt. Do vậy, sơ đồ tư duy giúp học sinh tái tạo lại bức tranh quá
khứ, từ đó nắm bắt bản chất của sự kiện lịch sử.
Sơ đồ tư duy (thường gọi là Mind map) là một phát minh vĩ đại của Tony
Buzan. Theo Tony Buzan, sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng
và đơn giản, là phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả. Sơ đồ tư duy
là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ với nhau, có cấu trúc cơ bản là các
nội dung được phát triển rộng ra từ trung tâm, nó giống như cấu trúc của cây
trong tự nhiên. Sơ đồ tư duy là một phương pháp ghi chép gồm một hình ảnh
hoặc một từ khóa ở trung tâm, và từ từ khóa trung tâm đó phát triển ra nhiều ý,
mỗi ý sẽ là một từ khóa mới, có nhiều ý nhỏ hơn. Sơ đồ tư duy là biểu hiện của
tư duy mở rộng. Vì thế nên nó là chức năng tự nhiên trong tư duy. Đó là một kĩ
thuật họa hình đóng vai trò chiếc chìa khóa vạn năng để khai phá tiềm năng của
não bộ.
Việc sử dụng sơ đồ tư duy giúp cán bộ quản lí có cái nhìn tổng quát toàn bộ
vấn đề, giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, giúp học sinh học tập
tích cực đó chính là một trong những cách làm thiết thực triển khai nội
dung dạy học có hiệu quả - nội dung quan trọng nhất trong năm nội dung của
phong trào thi đua “Xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ
Giáo dục và Đào tạo phát động.
II.THỰC TRẠNG
Thực trạng dạy học lịch sử theo phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy ở trường
THPT Lê Hoàn, qua nắm bắt tình hình và trao đổi với đồng nghiệp về giảng dạy
lịch sử có liên quan đến sơ đồ tư duy bản thân tôi nhận thấy:
1. Về phía học sinh:
3
SKKN: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21-LS11”
Học sinh chưa có thói quen chuẩn bị đồ dùng học tập như giấy a4, bút màu, bút
chì, bảng phụ…Mặt khác, học sinh chưa hiểu rõ cách thể hiện nội dung, kiến
thức như thế nào trong việc thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy.
2. Về phía giáo viên:
Việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học vẫn chưa được ứng dụng ở diện
rộng và chưa thật sự trở thành phương pháp phổ biến. Đặc biệt, việc vận dụng sơ
đồ tư duy vào việc dạy học lịch sử ở trường THPT Lê Hoàn vẫn chưa được trao
đổi, thảo luận nhiều, dù trên thực tế chúng ta cũng sử dụng những kiểu sơ đồ cho
giảng dạy.
Có thể nói: Việc sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học lịch sử ở trường THPT Lê
Hoàn còn đang là vấn đề khá mới mẻ. Vì vậy, cần cụ thể phương pháp này trong
giảng dạy lịch sử và ứng dụng triển khai.
III. GIẢI PHÁP
1. Phương pháp lập sơ đồ tư duy
* Sơ đồ tư duy là gì?
Sơ đồ tư duy thực chất là sự kế thừa và nâng cao phương pháp dạy học bằng
sơ đồ truyền thống. Đây được coi là công cụ ghi chú tối ưu do Tony Buzan khởi
xướng. Nếu như phương pháp ghi chú truyền thống chỉ lấy “chữ” làm phương
tiện biểu hiện theo một trật tự nhất định (thường là từ trên xuống dưới, từ trái
sang phải) thì Sơ đồ tư duy sử dụng cả đường nét, hình vẽ, màu sắc… lại được
người sử dụng thiết kế hoàn toàn theo sở thích cá nhân của họ. Do đó, thông tin
bài học sẽ được khắc sâu trong trí nhớ và nhớ được lâu hơn.
Sơ đồ tư duy sẽ giúp :
Tiết kiệm thời gian, công sức
Nhìn thấy bức tranh tổng thể
Tổ chức và phân loại suy nghĩ
Ghi nhớ tốt hơn
Kích thích tiềm năng sáng tạo, hình thành các ý tưởng độc đáo
* Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học
4
SKKN: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21-LS11”
Nhất thiết giáo viên phải cho học sinh làm quen với sơ đồ tư duy. Bởi vì thực
tế cho thấy rằng rất nhiều học sinh cũng chưa biết sơ đồ tư duy là cái gì, cấu trúc
ra sao và vẽ như thế nào. Giáo viên nên giới thiệu cho học sinh về nguồn gốc, ý
nghĩa hay tác dụng của việc sử dụng bản đồ tư duy trong học tập môn Lịch sử.
- Cho học sinh làm quen với sơ đồ tư duy bằng cách giới thiệu cho học sinh một
số “sơ đồ” cùng với dẫn dắt của giáo viên để các em làm quen.
- Tập đọc hiểu sơ đồ tư duy, sao cho chỉ cần nhìn vào sơ đồ tư duy bất kì học
sinh có thể thuyết trình được nội dung bài học hay chủ đề theo mạch logic của
kiến thức.
Giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh cách vẽ một sơ đồ tư duy. Để
vẽ một bản đồ tư duy hoàn chỉnh, bao gồm có các bước cơ bản sau đây:
Bước 1 : Vẽ chủ đề ở trung tâm.
Bước đầu tiên trong việc tạo ra một bản đồ tư duy là vẽ chủ đề ở trung tâm
trên một mảnh giấy. Quy tắc vẽ chủ đề :
Vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác.
Có thể tự do sử dụng tất cả màu sắc mà bạn thích.
Không nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ đề cần
được làm nổi bật dễ nhớ.
Có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng.
Bước 2 : Vẽ thêm các tiêu đề phụ.
Bước tiếp theo là vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm. Quy tắc vẽ tiêu
đề phụ :
Tiêu đề phụ nằm trên các nhánh dày để làm nổi bật.
Tiêu đề phụ nên được vẽ gắn liền với trung tâm.
Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc để nhiều nhánh phụ khác
có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
Bước 3 : Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ
trợ. Quy tắc vẽ ý chính và chi tiết hỗ trợ :
Nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh.
Bất cứ lúc nào có thể, hãy dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết
kiệm không gian vẽ và thời gian. Mọi người ai cũng có cách viết tắt riêng
cho những từ thông dụng.
5
SKKN: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21-LS11”
Mỗi từ khóa - hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh.
Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm. Tất cả các nhánh tỏa ra từ
một điểm (thuộc cùng một ý) nên có cùng một màu. Chúng ta thay đổi màu sắc
khi đi từ một ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.
Bước 4 : Ở bước cuối cùng này, hãy để trí tưởng tượng bay bổng bằng
cách thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, cũng
như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn.
* Cách ghi chép sơ đồ tư duy
Nghĩ trước khi viết
Viết ngắn gọn
Viết có tổ chức
Viết lại theo ý của mình, nên trừ khoảng trống để có thể bổ sung ý
* Phương tiện thiết kế sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy có thể vận dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào
của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế sơ đồ tư duy trên giấy, bìa, bảng
phụ, phấn màu, bút chì màu, tẩy… hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm
bản đồ tư duy (Edaw Mindmap 7,9 và phần mềm iMindMap 8). Điều quan
trọng là giáo viên hướng dẫn cho học sinh có thói quen lập sơ đồ tư duy để
giúp các em có cách sắp xếp kiến thức một cách khoa học, logic.
* Tổ chức dạy học bằng sơ đồ tư duy
Dựa vào nguyên tắc dạy học và tác dụng của sơ đồ tư duy chúng ta áp dụng
được ở nhiều dạng bài: Bài mới, ôn tập, làm bài tập lịch sử, củng cố bài. Giáo
viên hướng dẫn học sinh từ khái quát đến cụ thể, dựa trên nguyên lí của bản đồ
tư duy hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tư duy. Thực hiện dạy học bằng sơ đồ tư
duy được tóm tắt qua 4 bước sau:
Bước 1: Học sinh: cứ 2 - 3 bàn hợp thành một nhóm nhỏ vẽ sơ đồ tư duy
trên giấy a4, với sự gợi ý, hướng dẫn của giáo viên.
Bước 2: Báo cáo thuyết minh về sơ đồ tư duy. Cho một vài học sinh hay
đại diện của nhóm học sinh lên báo cáo thuyết minh về sơ đồ tư duy mà
nhóm mình đã thiết lập.
Bước 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện sơ đồ tư duy. Tổ chức cho học
sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy về nội dung
nhóm mình tìm hiểu. Giáo viên sẽ là người cố vấn, trọng tài giúp học sinh
6
SKKN: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21-LS11”
hoàn chỉnh sơ đồ tư duy. Học sinh các nhóm trình bày trước lớp kết quả
làm việc của nhóm mình. Các nhóm khác theo dõi nhận xét.
Bước 4: Giáo viên treo lên bảng một sơ đồ tư duy do giáo viên làm sẵn
(hoặc trình chiếu PowerPoint) để làm thông tin phản hồi giúp học sinh
chỉnh sửa, bổ sung phần các em vừa làm.
2. Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học :
“Bài 21: Phong trào yêu
nước chống Pháp của nhân dân Vệt Nam trong những năm cuối thế
kỉ XIX”
Đề tài được thực hiện qua bài: “Bài 21: Phong trào yêu nước chống Pháp
của nhân dân Vệt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX”
I. MỤC TIÊU
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức:
- Biết được hoàn cảnh bùng nổ các phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân
dân ta cuối thế kỉ XIX, trong đó có các cuộc khởi nghĩa Cần vương và khởi
nghĩa tự vệ (tự phát) của nông dân (tiêu biểu là phong trào nông dân Yên Thế).
- Nắm được nội dung, diễn biến cơ bản của một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu:
Bãi Sậy, Hương Khê, Yên Thế.
- Chỉ ra những nguyên nhân thất bại của phong trào yêu nước chống Pháp của
nhân ta cuối thế kỉ XIX.
2. Kĩ năng
- Biết vẽ và sử dụng sơ đồ tư duy; biết xác định các địa danh diễn ra phong trào
Cần vương; tái hiện một số nét tiêu biểu của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong
phong trào Cần vương và khởi nghĩa Yên Thế...
- So sánh những điểm giống, khác nhau giữa các phong trào yêu nước chống
Pháp của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX
- Nhận xét, đánh giá vị trí, ý nghĩa và nguyên nhân thất bại của các phong trào
đấu tranh yêu nước chống Pháp của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX , từ đó rút ra bài
học kinh nghiệm cho hiện tại.
3.Tư tưởng,thái độ
- Khâm phục tinh thần yêu nước, chống Pháp của vua Hàm Nghi, Tôn Thất
Thuyết, Nguyễn Thiện Thuật, Phan Đình Phùng...
7
SKKN: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21-LS11”
- Tự hào về lòng yêu nước, tinh thần đấu tranh giải phóng dân tộc, sự chiến đấu
dũng cảm chống quân xâm lược của cha ông ta; căm thù bọn cướp nước, bọn tay
sai bán nước.
- Đánh giá đúng đắn, khách quan về nguyên nhân thất bại của phong trào yêu
nước chống Pháp của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Máy tính kết nối máy chiếu
- Sơ đồ tư duy
- Chân dung Hàm Nghi,Tôn Thất Thuyết, Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám...
- Một số tranh ảnh lịch sử về các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần
vương và khởi nghĩa Yên Thế.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ:
1. Hoàn thành quá trình xâm lược Việt nam của thực dân Pháp qua sơ đồ
1858
1862
Tấn công
Chiếm 3
tỉnh miền
Đông
Nam Kỳ
(2)
Đà Nẵng
(1)
1867
1873
Chiếm 3
tỉnh miền
Tây Nam
Kỳ
(3)
Đánh
chiếm
Bắc Kì
lần 1
(4)
1883
Đánh
chiếm
Bắc Kì
lần 2
(5)
2. Những bản Hiệp ước nhà Nguyễn từng bước đầu hàng Pháp
1862
1874
Hiệp ước
NhâmTuất
Hiệp ước
Giáp Tuất
(1)
(2)
1883
Hiệp ước
Hác-măng
(3)
1884
Hiệp ước
Pa-tơ-nốt
(4)
8
SKKN: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21-LS11”
3. Chuẩn bị cho học sinh nghiên cứu kiến thức mới
Giáo viên giới thiệu bài mới: Sau khi kí với Pháp Hiệp ước Hác-măng (1883)
và Pa-tơ-nốt (1884), triều đình Huế nhìn chung đã đầu hàng giặc, thực dân Pháp
muốn thiết lập ngay một chế độ bảo hộ ở Việt Nam. Chúng muốn dựng lên một
chính quyền tay sai ở Huế để tổ chức bóc lột, nô dịch nhân dân ta. Song chúng
đã vấp phải sự phản kháng của đông đảo nhân dân và các tầng lớp sĩ phu, văn
thân, bộ phận quan lại chủ chiến trong Kinh thành Huế. Sự phản kháng đó được
biểu hiện rõ rệt nhất bằng cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại
Kinh thành Huế, mở đầu cho một giai đoạn mới của cuộc đấu tranh chống Pháp
của nhân dân Việt Nam.
Vậy phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta trong những năm
cuối thế kỉ XIX (1885-1896) diễn ra như thế nào? Các phong trào này có đặc
điểm gì khác những phong trào chống Pháp trước đó?
Các em tập trung theo dõi bài học để trả lời các câu hỏi:
1. Phong trào Cần vương bùng nổ trong hoàn cảnh lịch sử nào?
2. Đặc điểm và những giai đoạn chính của phong trào Cần vương.
3. Trình bày đặc điểm và những nét chính trong các cuộc khởi nghĩa lớn của
phong trào Cần vương.
4. Phong trào nông dân Yên Thế: Đặc điểm và các giai đoạn phát triển.
4. Tổ chức cho học sinh nghiên cứu kiến thức mới
Trong quá trình giảng dạy bài này, ta dùng sơ đồ tư duy cho các mục sau:
MỤC I: PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG BÙNG NỔ
• Hoạt động 1: Nhóm
Lập sơ đồ tư duy. Mở đầu bài học giáo viên có thể cho học sinh lập sơ đồ tư
duy theo nhóm hay cá nhân với các gợi ý:
Tìm hiểu tình hình nước ta sau Hiệp định Hác-măng và Pa-tơ-nốt.
Phân tích nguyên nhân và trình bày những nét chính của phong trào Cần
vương
Tìm hiểu việc bùng nổ phong trào Cần vương.
9
SKKN: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21-LS11”
• Hoạt động 2: Cá nhân
Báo cáo thuyết minh về sơ đồ tư duy. Cho một vài học sinh hay đại diện của
nhóm học sinh lên báo cáo thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết
lập. Qua hoạt động này vừa biết rõ việc tìm hiểu kiến thức của các em vừa là
một cách rèn cho các em khả năng thuyết trình trước đông người, giúp các em tự
tin hơn, mạnh dạn hơn, đây cũng là một trong những điểm cần rèn luyện của học
sinh nước ta hiện nay.
• Hoạt động 3: Cả lớp
Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện sơ đồ tư duy. Tổ chức cho học sinh thảo
luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy về kiến thức Phong trào Cần
vương. Giáo viên sẽ là người cố vấn, trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư
duy về Phong trào Cần vương, từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài
học.
• Hoạt động 4: Cả lớp, cá nhân
Củng cố, bổ sung kiến thức bằng một sơ đồ tư duy. Giáo viên cho học sinh
lên trình bày, thuyết minh về kiến thức phong trào Cần vương qua một sơ đồ tư
duy do giáo viên đã chuẩn bị sẵn (vẽ ở bảng phụ hay trình chiếu PowerPoint).
10
SKKN: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21-LS11”
Sau khi hoàn thành sơ đồ tư duy, giáo viên tổ chức cho học sinh khai thác
lược đồ, trao đổi, thảo luận tập trung vào một số vấn đề sau:
- Phong trào Cần vương nổ ra trên những địa bàn nào? ( Nổ ra suốt từ Bắc Kì
vào Trung Kì – khu vực còn ảnh hưởng của triều đình, kéo dài từ Hà Giang đến
Phú Yên.
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc phần chữ nhỏ trong SGK trang 126, quan sát
lược đồ và hỏi: Qua lược đồ, các em thấy phong trào Cần vương chủ yếu diễn
ra ở Bắc Kì, Trung Kì, còn Nam Kì thì không. Vì sao? ( Ngay sau khi chiếm
được 6 tỉnh Nam Kì và được triều đình Huế thừa nhận, thực dân Pháp nhanh
chóng biến nơi đây thành thuộc địa, ra sức đàn áp các phong trào đấu tranh của
nhân dân. Vì vậy, lúc này phong trào chống Pháp ở Nam Kì tạm thời lắng
xuống. Trung Kì là vùng đất tự trị của triều đình; Bắc Kì là đất bảo hộ, nơi có
truyền thống đấu tranh kiên cường của nhân dân ta, thực dân Pháp chưa thể tiến
hành đàn áp phong trào của nhân dân)
- Sau khi vua Hàm Nghi bị bắt, phong trào Cần vương còn tiếp tục không? Vì
sao? (Vẫn tiếp tục. Sự kiện này mặc dù ít nhiều gây tâm lí hoang mang ở một số
văn thân, sĩ phu, nhưng quần chúng nhân dân vẫn tiếp tục đấu tranh, nhân dân
11
SKKN: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21-LS11”
quy tụ thành những cuộc khởi nghĩa lớn, có tổ chức cao hơn gây cho Pháp nhiều
thiệt hại, làm chậm quá trình bình định của Pháp)
- Phong trào Cần vương là phong trào đấu tranh yêu nước, chống Pháp xâm
lược của văn thân, sĩ phu yêu nước hay của dân tộc ta? Vì sao? (Đây là phong
trào đấu tranh yêu nước, chống Pháp của dân tộc ta, vì khẩu hiệu Cần vương chỉ
đáp ứng ở một yêu cầu nhất định trước mắt của dân tộc. Về cơ bản, đây là một
phong trào dân tộc, nó phản ánh mâu thuẫn chủ yếu giữa toàn thể dân tộc ta với
Pháp và phong kiến, chứ không còn phản ánh mâu thuẫn giữa phong kiến Việt
Nam với đế quốc Pháp nữa. Lúc này, lợi ích của giai cấp phong kiến đã dần dần
hòa nhập với lợi ích của đế quốc và được đế quốc bảo vệ)
MỤC II: MỘT SỐ CUỘC KHỞI NGHĨA TIÊU BIỂU TRONG
PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG VÀ PHONG TRÀO ĐẤU TRANH
TỰ VỆ CUỐI THẾ KỈ XIX
- Giáo viên chia cả lớp làm 3 nhóm, sau đó ra nhiệm vụ:
Nhóm 1: Vẽ sơ đồ tư duy cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy theo gợi ý: Tìm hiểu
địa bàn, lãnh đạo, diễn biến của cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy và nhận xét.
Nhóm 2: Vẽ sơ đồ tư duy cuộc khởi nghĩa Hương Khê theo gợi ý:
12
SKKN: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21-LS11”
Địa bàn, lãnh đạo, phương thức tác chiến, diễn biến, ý nghĩa của cuộc
khởi nghĩa Hương Khê
Tại sao nói cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất
trong phong trào Cần vương?
Nhóm 3: Vẽ sơ đồ tư duy cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế theo gợi ý:
Nguyên nhân bùng nổ cuộc khởi nghĩa Yên Thế?
Người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Yên Thế là ai?
Diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa?
Khởi nghĩa nông dân Yên Thế có ý nghĩa như thế nào?
13
SKKN: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21-LS11”
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu theo các bước:
Bước 1: Học sinh: cứ 2 - 3 bàn hợp thành một nhóm nhỏ vẽ sơ đồ tư duy
trên giấy a4.
Bước 2: Báo cáo thuyết minh về sơ đồ tư duy. Cho một vài học sinh hay
đại diện của nhóm học sinh lên báo cáo thuyết minh về sơ đồ tư duy mà
nhóm mình đã thiết lập.
Bước 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện sơ đồ tư duy. Tổ chức cho học
sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy về nội dung
nhóm mình tìm hiểu. Giáo viên sẽ là người cố vấn,trọng tài giúp học sinh
hoàn chỉnh sơ đồ tư duy. Học sinh các nhóm trình bày trước lớp kết quả
làm việc của nhóm mình. Các nhóm khác theo dõi nhận xét.
Bước 4: Giáo viên treo lên bảng một sơ đồ tư duy do giáo viên làm sẵn
(hoặc trình chiếu PowerPoint) để làm thông tin phản hồi giúp học sinh
chỉnh sửa, bổ sung phần các em vừa làm.
1. Khởi nghĩa Bãi Sậy (18833-1892)
Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ (theo mẫu)
Giáo viên sử dụng lược đồ để trình bày về khởi nghĩa Bãi Sậy và hướng
dẫn học sinh vẽ sơ đồ.
14
SKKN: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21-LS11”
Sau khi học sinh nhóm 1 trình bày xong cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy, giáo
viên treo lên bảng một sơ đồ tư duy do giáo viên làm sẵn (hoặc trình chiếu
PowerPoint) về cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy để làm thông tin phản hồi giúp
học sinh chỉnh sửa, bổ sung phần các em vừa làm.
Giáo viên: Kết hợp với đồ dùng trực quan, giáo viên xây dựng hệ thống câu
hỏi và tổ chức cho học sinh trao đổi để làm rõ kiến thức theo gợi ý:
- Vì sao gọi là khởi nghĩa Bãi Sậy? Giáo viên trình bày và mô tả căn cứ trên
lược đồ. Khi Nguyễn Thiện Thuật chiêu mộ nghĩa quân, phát động khởi nghĩa
chống Pháp đã chọn Bãi Sậy làm căn cứ chính.
- Về thủ lĩnh của cuộc khởi nghĩa: Giáo viên cho học sinh quan sát kênh hình,
yêu cầu học sinh trình bày những hiểu biết của mình về Nguyễn Thiện Thuật.
- Về phần diễn biến cuộc khởi nghĩa, Giáo viên căn cứ nội dung SGK để lược
thuật các sự kiện tiêu biểu.
3. Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1896)
Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ (theo mẫu)
Giáo viên sử dụng lược đồ để trình bày về khởi nghĩa Hương Khê và
hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ.
15
SKKN: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21-LS11”
Học sinh nhóm 2 trình bày sơ đồ tư duy về cuộc khởi nghĩa Hương Khê.
Các nhóm khác theo dõi nhận xét.
Giáo viên treo lên bảng một sơ đồ tư duy do giáo viên làm sẵn (hoặc trình
chiếu PowerPoint) về cuộc khởi nghĩa Hương Khê để làm thông tin phản
hồi giúp học sinh chỉnh sửa, bổ sung phần các em vừa làm.
Giáo viên bổ sung kiến thức cho học sinh:
- Về lãnh đạo cuộc khởi nghĩa: Giáo viên sử dụng chân dung của Phan Đình
Phùng cho học sinh quan sát và trình bày những hiểu biết của mình về lãnh tụ
cuộc khởi nghĩa, giáo viên chốt lại: Phan Đình Phùng (1847-1895), người làng
Đông Thái, huyện La Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Năm 1863, ông làm ngự sử, vì can
ngăn việc phế lập ở trong triều do Tôn Thất Thuyết tiến hành nên bị bắt giam và
cắt chức. Nhưng đến năm 1885, Phan Đình Phùng lại hưởng ứng chiếu Cần
vương của vua Hàm Nghi, nổi dậy khởi nghĩa.
- Về đặc điểm cuộc khởi nghĩa: Dựa vào địa thế rừng núi hiểm yếu, nghĩa quân
đã xây dựng lực lượng và cơ sở chiến đấu lâu dài, đầu tiên là Hương Sơn và
Hương Khê. Từ 1889 trở đi,địa bàn hoạt động của nghĩa quân mở rộng ra 4 tỉnh:
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, tựa lưng vào dải Trường Sơn hiểm
trở. Từ đây, nghĩa quân có thể theo đường núi vào Quảng Bình, Quảng Trị ra
Nghệ An, Thanh Hóa, hoặc theo đường sông xuống các vùng đồng bằng miền
16
SKKN: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21-LS11”
xuôi một cách dễ dàng và cơ động. Nghĩa quân có thể băng qua đất Lào khi cần
thiết để mua súng đạn, lương thực.
- Cuối cùng giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh trao đổi, thảo luận: Vì sao nói
cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần
vương?( Giáo viên đưa ra gợi ý: Về quy mô, địa bàn hoạt động của cuộc khởi
nghĩa; trình độ tổ chức và tính kĩ luật; thời gian tồn tại; chiến thuật đánh giặc và
chế tạo vũ khí).
4. Khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913)
Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ (theo mẫu)
Giáo viên sử dụng lược đồ để trình bày về khởi nghĩa Yên Thế và hướng
dẫn học sinh vẽ sơ đồ.
Học sinh nhóm 3 trình bày sơ đồ tư duy về cuộc khởi nghĩa Yên Thế.
Giáo viên treo lên bảng một sơ đồ tư duy do giáo viên làm sẵn (hoặc trình
chiếu PowerPoint) về cuộc khởi nghĩa Yên Thế để làm thông tin phản hồi
giúp học sinh chỉnh sửa, bổ sung phần các em vừa làm.
Giáo viên: Kết hợp với đồ dùng trực quan, giáo viên xây dựng hệ thống câu
hỏi và tổ chức cho học sinh trao đổi để làm rõ kiến thức theo gợi ý:
17
SKKN: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21-LS11”
- Nguyên nhân nào làm bùng nổ phong trào?(Khi thực dân Pháp mở rộng phạm
vi chiếm đóng Bắc Kì, Yên Thế trở thành mục tiêu bình định của chúng. Để bảo
vệ cuộc sống của mình, nông dân Yên Thế đã đứng lên đấu tranh)
- Về thủ lĩnh của cuộc khởi nghĩa: Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày những
hiểu biết của mình về Hoàng Hoa Thám. Sau khi học sinh trả lời, Giáo viên kết
luận: Hoàng Hoa Thám (1858-1913), là một nông dân nghèo ở làng Dị Chế,
huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên, sau di cư lên Sơn Tây làm ăn, rồi rời lên Yên
Thế-Bắc Giang. Lớn lên, ông tham gia toán nghĩa quân của Lương Văn Nắm
(Đề Nắm). Năm 1892, Đề Nắm chết, nghĩa quân rất mến phục, tin tưởng ông
nên giao toàn quyền chỉ huy cho ông. Bên cạnh ông còn có những thủ lĩnh nông
dân xuất sắc như Cả Trọng, Cả Dinh…trưởng thành nhanh chóng, lập được
nhiều chiến công.
- Căn cứ cuộc khởi nghĩa có đặc điểm như thế nào?: Yên Thế - Bắc Giang, có
diện tích chừng 40-50 km2, gồm đất đồi là chủ yếu, có cây cối rập rạp, gò bụi
um tùm. Từ đây, có nhiều ngả đường thông với miền thượng du phía sau lưng.
Do vị trí như vậy, Yên Thế thuận lợi cho cách đánh du kích.
- Về diễn biến cuộc khởi nghĩa, Giáo viên nhấn mạnh đến Điểm khác nhau căn
bản giữa phong trào nông dân Yên Thế với phong trào Cần vương (Phong trào
Cần vương gồm những cuộc khởi nghĩa do văn thân, sĩ phu lãnh đạo, hưởng ứng
theo chiếu Cần vương với mục đích giúp vua cứu nước. Hầu hết những người
lãnh đạo đều đã từng làm quan cho triều đình. Còn phong trào nông dân Yên
Thế đấu tranh nhằm mục đích chống lại những chính sách cướp bóc và bình
định quân sự của giặc Pháp. Trước sự áp bức của giặc Pháp, nông dân các nơi tụ
họp dưới sự chỉ huy của một số thủ lĩnh, nương nhờ vào nhau để sinh sống và
chống lại kẻ thù. Đó là phong trào mang tính tự vệ. Phong trào tuy thất bại,
nhưng có ý nghĩa to lớn, cổ vũ tinh thần đấu tranh vì nền độc lập dân tộc, tự do
của đất nước, để lại nhiều bài học kinh nghiệm.)
IV. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
1. Củng cố: Giáo viên tổ chức cho học sinh ôn tập, củng cố những kiến
thức cơ bản đã học trong bài.
2. Dặn dò: Đọc, tìm hiểu trước bài 22.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
18
SKKN: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21-LS11”
Để nắm bắt được hiệu quả sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử với
các giải pháp nêu trên, tôi đã tiến hành thử nghiệm qua khảo sát thực tế (ra đề
kiểm tra 15 phút) và thu được kết quả như bảng sau:
Lớp
Tổng
Số
học
sinh
46
Giỏi
SL
%
Khá
SL
%
Trung bình
SL
%
Yếu
SL
%
11 A1
28 60,9% 16 34,8% 2
4,3% 0
Lớp thực
nghiệm
11 A6
45
5
11%
15 33,3% 23 51,3% 2 4,4%
Lớp đối
chứng
- Thực tế kiểm tra 15 phút, dựa vào số liệu thống kê điểm kiểm tra, ta thấy tỉ lệ
học sinh đạt điểm loại giỏi và khá ở lớp thực nghiệm (11A1) cao hơn so với lớp
đối chứng (11A6).
- Tôi nhận thấy, học sinh từ chỗ chán học sử, sợ sử, bắt đầu có hứng thú, hăng
hái, tích cực học tập và yêu thích môn sử hơn. Bảng khảo sát dưới đây là minh
chứng:
Trong giờ học Lịch Sử
11A6
Không sử dụng SĐTD
50,5%
11A1
Có sử dụng SĐTD
78,9%
Học sinh tập trung theo
dõi bài học
Học sinh tích cực phát
60,1%
79,9%
biểu xây dựng bài
Tiết học sôi nổi, hào
57,3%
85,5%
hứng
Rèn luyện nhiều kỹ
40,1%
70,4%
năng
Học sinh thường không
51,3%
93,5%
lơ mơ hoặc ngủ gật
- Sử dụng thành thạo và hiệu quả sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ mang lại những
kết quả tốt và đáng khích lệ trong học tập của học sinh và phương pháp giảng
dạy của giáo viên. Học sinh sẽ tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng, và quan
trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm được kiến thức thông qua sơ đồ thể hiện các
liên kết chặt chẽ của tri thức.
PHẦN BA: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
19
SKKN: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21-LS11”
I. Kết luận:
Bản chất của việc dạy học là làm cho học sinh chủ động tiếp thu dễ hiểu, dễ
nhớ kiến thức học sinh tiếp thu kiến thức không phải chỉ thông qua kênh nghe,
kênh nhìn mà còn phải được tham gia thực hành ngay trên lớp hoặc được vận
dụng, trao đổi thể hiện suy nghĩ, chính kiến của mình. Từ xa xưa, người phương
Đông đã có câu: “Tôi nghe thì tôi quên, tôi nhìn thì tôi nhớ, tôi làm thì tôi hiểu”
Qua việc thực hiện đề tài: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21,
Lịch sử lớp 11: Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam
trong những năm cuối thế kỉ XIX ” tôi nhận thấy việc tiếp thu kiến thức của
học sinh không còn nhàm chán nữa mà phát huy được khả năng sáng tạo của học
sinh. Các em làm chủ việc tiếp thu kiến thức của mình. Khi sử dụng sơ đồ tư
duy trong các tiết học, tất cả học sinh đều phải tập trung theo dõi nội dung bài
học và phải động não để nảy sinh ý tưởng trình bày nội dung bài học bằng cách
vẽ hợp lí nhất. Học sinh sẽ tự khám phá và khi ý tưởng hoàn chỉnh, được giáo
viên và các bạn ngợi khen, các em sẽ phấn khởi rất nhiều và hứng thú hơn đối
với môn học.
Mỗi học sinh có một tính cách, một ý tưởng rất khác nhau khi trình bày sơ đồ
tư duy của mình nhưng điều quan trọng là các em ghi nhớ lâu kiến thức bài học,
biết vận dụng kiến thức bài học vào làm bài kiểm tra, phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo trong giờ học. Còn giáo viên đứng lớp cảm thấy hào hứng với
cách dạy mới vì được học sinh hưởng ứng, ủng hộ nhiệt tình và đáp ứng được
mục đích của việc dạy học. Đó là động lực để các thầy cô chuyên tâm vào sự
nghiệp trồng người của mình hơn nữa.
II. Kiến nghị
Qua việc thực hiện đề tài: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21,
Lịch sử lớp 11: Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam
trong những năm cuối thế kỉ XIX ” tôi rút ra một số kiến nghị sau:
*Đối với Giáo viên:
- Giáo viên cần không ngừng nâng cao tay nghề về chuyên môn nghiệp vụ
- Phải thường xuyên tổ chức dạy học theo phương pháp sơ đồ tư duy để phát
triển khả năng sáng tạo, khả năng tư duy của học sinh.
- Cần hướng dẫn kĩ cho học sinh chuẩn bị nội dung bài học ở nhà thông qua sơ
đồ tư duy, sau đó kiểm tra sự chuẩn bị của các em, động viên những nhóm học
20
SKKN: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học bài 21-LS11”
sinh làm tốt nhiệm vụ mà giáo viên giao để khuyến khích các em phát huy, tạo
niềm say mê cho các em yêu thích môn học.
*Đối với tổ chuyên môn
Trong sinh hoạt chuyên môn nên dành thời gian trao đổi kinh nghiệm giảng
dạy bằng sơ đồ tư duy vào thảo luận trong các buổi họp tổ, họp nhóm để mọi
giáo viên trong tổ quen dần với cách dạy mới và vận dụng vào việc dạy học trên
lớp.
*Đối với nhà trường:
- Cần tổ chức những buổi sinh hoạt ngoại khóa để giới thiệu cho học sinh về sơ
đồ tư duy, cách vẽ sơ đồ tư duy, những lợi ích khi sử dụng sơ đồ tư duy trong
học tập để giúp các em nhanh chóng nắm bắt được phương pháp học tập mới.
- Cần thường xuyên tổ chức các buổi bồi dưỡng cho giáo viên trong trường các
phương pháp dạy học tích cực trong đó có dạy học bằng sơ đồ tư duy để việc
dạy học bằng sơ đồ tư duy được vận dụng rộng rãi ở tất cả các môn học trong
nhà trường, tạo sự hứng thú say mê ở cả học sinh và giáo viên.
Trong thời gian tới, để giải pháp này gần hơn với thực tế giảng dạy, tôi rất
mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong và ngoài bộ môn để
giải pháp được hoàn chỉnh hơn, sử dụng được rộng rãi ở tất cả các khối lớp và
đối với nhiều môn học khác nhau.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết
Trịnh Thị Dậu
21