ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN DƯỢC LIỆU
XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU THEO
DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM IV (PHẦN VI HỌC)
RÂU MÈO
(Orthisiphons spiralis (Lour) Merr., họ Lamiaceae)
Họ và tên:
Nhóm thực tập:
Buổi thực tập:
Lớp:
Năm học:
ZALO
RÂU MÈO
Tên khoa học Orthisiphons spiralis (Lour) Merr.
Tên đồng nghĩa
Ocimum aristatum Blume.
Clerodendrum spicatum Thunb.
Orthosiphon stamineus Benth.
Clerodendranthus spicatus (Thunb.) C.Y.Wu.
Tên thông thường: cây Bông bạc, Cat's Whiskers,
Họ: Hoa môi - Lamiaceae.
MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
Cây thảo, sống lâu năm , dài 20 - 50 cm, đường kính 0,1 - 0,3 cm. Thân non vuông, nhẹ, xốp,
mặt ngoài màu nâu tím sẫm, có rãnh dọc, nhẵn hoặc ít lông trắng nhỏ, ít phân cành. Lá nguyên
có cuống ngắn, mọc đối, hình trứng, dài 4 – 6cm, rộng 2,5 – 4cm, gốc tròn, đầu nhọn, mép khía
răng to, hai mặt lá màu lục sẫm, gân lá hơi nổi rõ ở mặt dưới và có phủ lông mịn. Dược liệu có
mùi hăng, vị hơi mặn và sau hơi đắng.
Cụm hoa là xim co ở ngọn thân và ở đầu cành dài 8 – 10cm, gồm 6 – 10 vòng, mỗi vòng có 6
hoa màu trắng hoặc hơi tím; lá bắc nhỏ rụng sớm; dài hình chuông có 5 răng, răng trên rộng, tõe
ra ngoài; tràng hình ống hẹp, thẳng hoặc hơi cong, dài 2 cm, môi trên chia 3 thùy, môi dưới
nguyên; nhị mọc thò ra ngoài hoa, dài gấp 2 – 3 lần tràng, chỉ nhị mảnh, nhẵn; vòi nhụy dài hơn
nhị. Quả bế tư, nhỏ, nhẵn. Mùa hoa quả: tháng 4 – 7.
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU
Mô tả vi phẫu lá
Gân giữa: hai mặt dều lồi. Ngoài cùng là tế bào biể u bì trên và biể u bì dưới được cấ u ta ̣o bởi 1
lớp tế bào đều đặn hiǹ h hơi vuông hoặc chữ nhâ ̣t mang lông che chở và lông tiết. Lông che chở
có nhiều ở phần gân giữa, gồm 2 - 6 tế bào, mặt lông phủ cutin lởm chởm. Lông tiết có chân
ngắn 1 - 2 tế bào, đầu 2 - 4 tế bào, chân ngắn một tế bào nằm sâu trong lớp biểu bì.
Hai đám mô dày nằm sát biểu bì trên và dưới ở phần gân chính. Bó libe-gỗ xếp hình vòng cung
tách đôi nằm giữa phần mô mềm của gân chính
Vi phẫu lá nhìn dưới vật kính 10x
Sơ đồ vi phẫu lá
Vi phẫu lá nhìn dưới vật kính 40x
Cấu tạo chi tiết libe gỗ gân chính
Phiế n lá: có mô giậu gồm một hàng tế bào hình chữ nhật xếp thẳng đứng dưới lớp biểu bì trên.
Mô khuyết gồm 4 - 6 hàng tế bào hình tròn
Chi tiết vi phẫu phiến lá
Lông tiết chân ngắn 1 tế bào, đầu 2 tế bào
Lông che chở đa bào (3 tế bào)
Lỗ khí kiểu trực bào
Mô tả vi phẫu thân
Vi phẫu hình vuông. Biểu bì tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác xếp khít nhau; rải rác có lỗ khí,
lông che chở đơn bào ngắn, lông che chở đa bào (2 - 5 tế bào), trên bề mặt lông che chở có
những vân dọc ngắn hay nốt sần. Có 3 loại lông tiết: lông tiết chân đơn bào đầu đơn bào; lông
tiết chân đơn bào, đầu 2 tế bào hình tròn; lông tiết chân đơn bào đầu đa bào (4 tế bào). Mô dày
góc không liên tục tế bào đa giác hoặc bầu dục kích thước không đều nhau, tập trung nhiều ở 4
góc thân (3 – 6 lớp tế bào), ít ở cạnh (1 – 2 lớp tế bào). Mô mềm vỏ khuyết tế bào đa giác hoặc
bầu dục kích thước không đều nhau, lớn gấp 1,5 lần tế bào biểu bì. Trụ bì hóa mô cứng thành
từng cụm, 2 – 5 lớp tế bào đa giác, kích thước bằng 1/3 – 1/6 tế bào mô mềm khuyết. Hệ thống
dẫn kiểu hậu thể gián đoạn. Libe 1 xếp thành từng cụm; libe 2, 4 -5 lớp tế bào xếp xuyên tâm,
vách hơi uốn lượn. Mạch gỗ 2 tròn hay đa giác, xếp lộn xộn, tập trung nhiều ở 4 góc vi phẫu, rất
ít ở cạnh. Mô mềm gỗ 2 tế bào đa giác vách dày hay mỏng. Tia tủy 1 – 2 dãy tế bào vách mỏng.
Gỗ 1 tập trung nhiều ở 4 góc vi phẫu (5 – 7 bó), rải rác ở cạnh (1 bó). Mô mềm tủy đạo, tế bào đa
giác kích thước không đều nhau, lớn gấp 3 – 4 lần tế bào mô mềm vỏ; 2- 3 lớp tế bào mô mềm
tủy dưới gỗ 1 hóa mô cứng, kích thước nhỏ hơn vùng mô mềm tủy còn lại.
Vi phẫu thân vật kính 10x
Sơ đồ vi phẫu thân
Vi phẫu thân ở vật kính 40x
Chi tiết vi phẫu thân
Bột dược liệu
Cảm quan:Bột màu nâu, mùi hăng, vị trước mặn sau đắng.
Soi dưới kính hiển vi quan sát được các cấu tử: Mảnh biểu bì và lỗ khí kiểu trực bào, lông che
chở và lông tiết. Mảnh mạch vạch, mạch xoắn, mạch mạng.
Mảnh biểu bì và lỗ khí kiểu trực bào
Lông che chở
Lông tiết
Mạch xoắn