Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Sử dụng hoạt động khám phá trong dạy học một số bài phần sinh học tế bào sinh học lớp 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.64 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
1. Mở đầu…………………………………………………………...………
1.1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………...…..
1.2. Mục đích nghiên cứu………………………………………….…….....
1.3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………….........
1.4. Các phương pháp nghiên cứu………………………………………….
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
1.4.2. Phương pháp điều tra.
1.4.3. Phương pháp thực nghiệm.
1.4.4. Phương pháp thống kê toán học.
2. Nội dung………………………………………………………………....
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm………………………………
2.2. Thực trạng day – học trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm………
2.2.1. Thực trạng dạy – học………………………………………………...
2.2.2. Đặc điểm, nội dung phần kiến thức sinh học tế bào lớp 10……….…
2.3. Sáng kiến sử dụng hoạt động khám phá để dạy học một số bào thuộc
chương trình sinh học tế bào 10 THPT………………………………..……
2.3.1. Đặc điểm, nội dung phần sinh học 10 THPT………………………...
2.3.1.1. Cấu trúc nội dung chương trình sinh học 10 bậc THPT…………..
2.3.1.2. Phương pháp trình bày từng bài trong sinh học 10 THPT…………
2.3.2. Hệ thống các hoạt động khám phá để dạy học phần SHTB lớp 10
THPT……………………………………………………………………….
2.3.2.1. Dạng 1: Hoạt động trả lời câu hỏi……...…………….……….……
2.3.2.2. Dạng 2: Dạng điền từ, bảng, điền sơ đồ câm………….……….…..
2.3.2.3.Dạng 3: Phân tích bảng biểu, sơ đồ, mô hình……………………...
2.3.3. Quy trình sử dụng hoạt động khám phá để dạy một số bài thuộc
phần SHTB………………………………………………………….……...
2.3.3.1. Quy trình chung………………………………………...................
2.3.3.2. Quy trình cụ thể sử dụng hoạt động khám phá để dạy một số bài
thuộc phần SHTB…………………………………………………………..
2.3.2.1. Dạng 1……………………………………………………………...


2.3.2.2. Dạng 2………………………………………………………….…..
2.3.2.3. Dạng 3……………………………………………………………...
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm trong thực nghiệm sư phạm….....
2.4.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm……………………………........
2.4.2. Phương pháp thực nghiệm…………………………………………...
2.4.2.1.Chọn lớp thực nghiệm……………………………………….…......
2.4.2.2. Nội dung thực nghiệm…………………………………………...…
2.4.3. Kết quả…………………………………………………………….....
2.4.4. Nhận xét……………………………………………………………...
3. Kết luận và kiến nghị…………………………………………………….
Tài liệu tham khảo……………………………………….....……………….

2
2
2
3
3

4
4
6
6
6
7
7
7
8
8
8
9

9
10
10
11
11
12
13
14
14
14
14
14
14
14
15
16
1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa với
mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam từ một nước nông nghiệp cơ bản trở thành
nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi
của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là con người,
là nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ
sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Việc này cần được bắt nguồn từ giáo dục.
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang tiến hành đổi mới toàn diện về giáo
dục nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Việc thực hiện đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội

dung, phương pháp, phương tiện dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới
phương pháp dạy học.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong nghị
quyết trung ương 4 khóa VII (1/1993). Nghi quyết trung ương 2 khóa VIII
(12/1996), được thể chế hóa trong luật giáo dục (2005).
Tuy nhiên trên thực tế việc đổi mới phương pháp dạy học còn chậm, ít. Vì
nhiều lí do khác nhau ( do thói quen phương pháp cũ, phương tiện dạy học còn
thiếu, năng lực giáo viên…) mà nhiều giáo viên chưa chủ động trong việc vận
dụng phương pháp dạy học tích cực, vẫn còn phổ biến sử dung phương pháp
truyền thống , thuyết trình, giảng giải xen kẻ vấn đáp, tái hiện. Cũng có những
giáo viên vận dụng sáng tạo phương pháp dạy học tích cực nhưng còn ít. Đặc
biệt trong dạy học sinh học trung học phổ thông (THPT).
Sinh học tế bào (SHTB) là một nội dung tương đối khó với giáo viên và
học sinh trong việc dạy – học. Do đặc thù của nội dung kiến thức, giáo viên chủ
yếu giảng dạy phần này chủ yếu bằng phương pháp thông báo, giải thích minh
họa. Còn học sinh thường không thấy hứng thú khi học phần SHTB. Một phần
là nội dung kiến thức nhiều, chủ yếu là lí thuyết, mang tính trừu tượng và khái
quát khá cao, đi sâu vào bản chất, cơ chế của các hiện tượng, quá trình sinh học,
phần vì không được lôi cuốn bởi phương pháp truyền đạt của giáo viên nên hiệu
quả dạy – học không cao.
Mặc dù phần SHTB trong sách giáo khoa sinh học 10 hiện nay đã được
biên soạn theo hướng đổi mới. Theo đó cách trình bày nội dung kiến thức SHTB
đã tích cực hóa hoạt động của học sinh, đã có những hoạt động tìm tòi khám phá
để người học tự lực chiếm lĩnh nội dung bài học. Tuy nhiên, số hoạt động trong
sách giáo khoa chưa nhiều, chưa phù hợp tất cả đối tượng học sinh .
Xuất phát từ những lí do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Sử dụng hoạt
động khám phá trong dạy học một số bài phần sinh học tế bào – sinh học lớp 10
trung học phổ thông”
1.2, Mục đích nghiên cứu.
Thiết kế và sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần SHTB sinh học lớp 10

THPT nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy – học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
2


Các hoạt động khám phá dạy học phần SHTB lớp10 THPT.
1.4. Các phương pháp nghiên cứu.
- Phân tích cấu trúc, nội dung phần sinh học lớp10 THPT làm cơ sở cho việc
xây dựng các hoạt động khám phá.
- Xây dựng các hoạt động khám phá trong dạy – học phần SHTB lớp 10 THPT.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của hoạt động
khám phá đã xây dựng được.
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Tìm hiểu chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, nhà nước trong công tác
giáo dục và đổi mới phương pháp dạy – học.
- Tìm hiểu các tài liệu cơ bản dùng cho học sinh và giáo viên phần SHTB.
- Tìm hiểu các tài liệu lí luận dạy – học đặc biệt là dạy học bằng các hoạt động
khám phá làm cơ sở cho việc vận dụng vào dạy – học phần SHTB lớp 10 THPT.
1.4.2. Phương pháp điều tra.
Sử dụng phiếu điều tra giáo viên và học sinh để tìm hiểu thực trạng dạy – học
sinh học nói chung và SHTB nói riêng.
1.4.3. Phương pháp thực nghiệm.
Dạy thử nghiệm ở 2 lớp, lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Lớp thực nghiệm giáo án thiết kế theo hướng sử dụng các hoạt động khám phá.
Lớp đối chứng giáo án thiết kế theo phương pháp cũ.
Điều kiện dạy – học, hệ thống câu hỏi đánh giá sau mỗi tiết học là như nhau.
1.4.4. Phương pháp thống kê toán học.
- Phần trăm (%)
- Trung bình cộng
X = 1/n*ΣXini

Trong đó: Xi: giá trị của từng điểm số (thang điểm 10; i 1
ni: số bài có điểm Xi

10).

3


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
- Dạy học khám phá là một trong những phương pháp dạy học có hiệu quả cần
được phát huy trong nhà trường phổ thông hiện nay. Khám phá là một thuật ngữ
trong dạy học dùng để chỉ cách đặt câu hỏi, cách tìm kiếm kiến thức hoặc thông
tin tìm hiểu về các hiện tượng, phất hiện ra những điều ẩn dấu, bí mật bên trong
sự vật, hiện tượng.
- Trong dạy học khám phá những dấu hiệu dễ nhận thấy là học sinh tự chiếm
lĩnh tri thức bằng các hoạt động tìm tòi, phát hiện dưới sự tổ chức của giáo viên,
dạy học khám đặt hoạt động của người học lên vị trí trung tâm. Người dạy tổ
chức cho người học hợp tác, tra đổi, thảo luận với nhau để phát hiện ra tri thức
mới. Qua hoạt động tự lực khám phá, học sinh tự rút ra kinh nghiệm học tập từ
bạn bè, giáo viên để điều chỉnh phương pháp học sao cho phù hợp nhất, hiệu quả
nhất đối với bản than. Đồng thời học sinh biết cách tự học, tự kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của mình.
- Dạy học bằng các hoạt động khám phá là một phương pháp hoạt động thống
nhất giữa thầy và trò để giải quyết vấn đề học tập phát sinh trong nội dung tiết
học. Trong đó giáo viên là người nêu vấn đề, học sinh hợp tác với nhau để giải
quyết vấn đề.
- Dạy học khám phá là một hướng tiếp cận mới của dạy học mà chúng ta đã làm
quen trước đây.
+ Dạy học khám phá là giải quyết các vấn đề học tập nhỏ và hoạt động tích cực

hợp tác theo nhóm, lớp để giải quyết vấn đề.
+ Dạy học khám phá có nhiều khả năng vận dụng vào nội dung các bài.
+ Dạy học khám phá hình thành năng lực giải quyết vấn đề và tự học cho học
sinh chưa hoàn chỉnh khả năng tư duy logic trong nghiên cứu khoa học cũng
như trong cấu trúc dạy học giải quyết vấn đề.
Ưu nhược điểm
- Ưu điểm: so với dạy học bằng phương pháp thông báo, giải thích thì dạy học
khám phá có một số ưu điểm sau:
+ Học sinh coi việc học là của mình từ đó phát huy tính tích cực – độc lập – chủ
động – sáng tạo trong quá trình học tập.
+ Hoạt động khám phá tạo ra hứng thú đem lại nguồn vui, kích thích trực tiếp
lòng ham mê học tập của học sinh.
+ Hợp tác với bạn trong quá trình học tập, tự đánh giá, tự điều chỉnh vốn tri thức
của mình là cơ sở hình thành phương pháp tự học.
+ Giải quyết vấn đề nhỏ vừa sức của học sinh được tổ chức thường xuyên trong
quá trình học tập là phương thức để học sinh tiếp cận với kiểu dạy học hình
thành và giải quyết vấn đề có nội dung khái quát rộng hơn.
+ Đối thoại thầy và trò tạo bầu không khí sôi nổi, tích cực góp phần hình thành
mối quan hệ giao tiếp trong lớp học, trong nhà trường.
- Nhược:
4


+ Dạy học bằng hoạt động khám phá nếu không hợp lí sẽ mang lại hậu quả xấu
như học sinh lúng túng không thực hiện được các hoạt động nhất là học sinh yếu
kém, gây lãng phí thời gian, giảm sút hứng thú, một số học sinh đâm ra lười
biếng.
+ Nếu hướng dẫn không tốt học sinh có thể đi tới những khám phá sai lầm.
+ Hoạt động khám phá cần nhiều thời gian, nếu học sinh không quen có thể làm
chậm tiến độ.

+ Có những nội dung không thích hợp với dạy học bằng các hoạt động khám
phá.
- Nguyên tắc thiết kế hoạt động khám phá:
+ Thiết kế hoạt động khám phá phải đảm bảo tính logic, đặt trong mối quan hệ
với bài trước, bài sau và mang tính vừa sức, kích thích sự tìm tòi của học sinh
+ Sự hướng dẫn của giáo viên cho mỗi hoạt động phải ở mức cần thiết, lôi cuốn
được học sinh.
+ Giáo viên phải bám sát các hoạt động của học sinh, gần gũi với học sinh, phát
hiện sớm những nhóm đi lệch hướng để kị thời điều chỉnh.
+ Trong quá trình tổ chức hoạt động khám phá cần tránh 2 xu hướng, thứ nhất là
xu hướng hình thức( tức là vấn đề nào dễ để học sinh khám phá mới tổ chức
hoạt động), thứ hai là xu hướng cực đoan( tức là muốn biến toàn bộ nội dung bài
học thành hoạt động khám phá).
- Hoạt động khám phá trong học tập có nhiều dạng khác nhau, từ trình độ thấp
lên cao tùy theo năng lực của học sinh và được tổ chức theo hình thức cá nhân,
nhóm nhỏ, nhóm lớn tùy theo mức độ phức tạp của vấn đềcần khám phá các nội
dung sau:
+ Mục tiêu học tập:
Hình thành các kiến thức, kĩ năng mới.
Xây dựng giá trị, thái độ, niềm tin.
Rèn luyện tư duy, năng lực xử trí tình huống, giải quyết vấn đề.
+ Dạng học tập:
Thảo luận trả lời câu hỏi, bài tập, phiếu học tập
Điền từ, điền bảng, điền tranh câm.
Lập bảng biểu đồ, đồ thị, bản đồ đọc và phân tích.
Thảo luận, trao đổi vấn đề học tập.
Giải bài toán nhận thức, xử lí tình huống.
Nghiên cứu các điển hình, điều tra thực trạng, đề xuất.
Làm thí nghiệm, đề xuất giả thuyết, phân tích nguyên nhân, thông báo kết
quả.

+ Hình thức tổ chức học tập:
Hoạt động độc lập
Hợp tác trong nhóm
Làm việc chung cả lớp
Trò chơi
5


Mô phỏng…
Qua phân tích cấu trúc, nội dung chương trình và yêu cầu thiết kế hoạt động
khám phá để thiết kế các hoạt động khám phá sau:
Hoạt động dạng trả lời câu hỏi.
Hoạt động dạng điền từ, điền bảng.
Hoạt động dạng phân tích biểu bảng, sơ đồ, mô hình.
2.2. Thực trạng dạy – học trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thực trạng dạy học.
Phần lớn giáo viên còn dạy học theo phương pháp thuyết trình, giảng giải, giải
thích, minh họa. Cũng có một số giáo viên đã có những bước đổi mới trong
phương pháp dạy học nhưng chưa thường xuyên hoặc sử dụng còn ít, đặc việt là
phương pháp dạy học có sử dụng hoạt động khám phá như: sử dụng bài tập tình
huống, dạy học có sử dụng bài tập thực nghiệm, dạy học theo nhóm…Điều này
đã làm hạn chế chất lượng và giảm hứng thú học tập của bộ môn sinh
2.2.2. Đặc điểm nội dung phần kiến thức SHTB lớp 10.
Nội dung kiến thức phần SHTB chương trình sinh học 10 được biên hoạn theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh. Cụ thể là ở đa số mỗi bài đều có các
câu hỏi lệnh để giáo viên tổ chức các hoạt động cho học sinh giúp học sinh có
thể tự mình tìm ra được nội dung kiến thức của bài học. Các dạng hoạt động
phần SHTB chương trình sinh học 10 được thống kê ở bảng sau:
Tên chương
Tên bài

Nội dung có hoạt động
Chương I: Các nguyên tố Cấu trúc và đặc tính lí hóa của nước
Thành phần hóa học và nước
hóa học của Cacbonhidrat & Cacbonhidrat
tế bào
lipit
Protein
Chức năng của protein
Axit Nucleic
Cấu trúc và chức năng của ADN, ARN
Chương II: - Tế bào nhân sơ - Đặc điểm chung của tế bào nhân sơ,
Cấu trúc của
thành phần tế bào, màng sinh chất, lông
tế bào
và roi.
- Tế bào nhân - Chức năng của nhân tế bào
thực
Bộ máy gôngi
Ti thể
Lục lạp
Lizôxôm
Chức năng của màng sinh chất
- Vận chuyển thụ động
- Vận chuyển các
chất qua màng
sinh chất

6



Chương III:
Chuyển hóa
vật chất và
năng lượng
trong tế bào

- Enzim và vai
trò của enzim
trong quá trình
chuyển hóa vật
chất.
- Hô hấp tế bào
- Quang hợp

- Vai trò của enzim trong quá trình
chuyển hóa vật chất.

- Khái niệm hô hấp tế bào
- Các pha của quang hợp

Chương IV: - Chu kỳ tế bào - Phân chia tế bào chất.
Phân bào
và quá trình
nguyên phân
- Giảm phân
- Giảm phân II
Các hoạt động trên đã góp phần tích cực hóa hoạt động nhận thức của học
sinh đưa học sinh đến vị trí là chủ thể của hoạt động nhận thức. Tuy nhiên các
hoạt động khám phá ở sách giáo khoa sinh 10 chưa nhiều và hầu hết các hoạt
động trên là các hoạt động trả lời câu hỏi. Tính đa dạng của các hoạt động chưa

cao, chưa có nhiều phương tiện để kích thích sự tìm tòi , khám phá của học sinh,
chưa phù hợp với đa số các đối tượng học sinh. Các hoạt động còn đơn giản,
chưa phát huy được hết năng lực tự nhận thức của học sinh.
Do đó việc chỉnh sửa, thiết kế thêm và sử dụng các hoạt động khám phá
phần SHTB sinh học 10 là cần thiết.
2.3. Sáng kiến sử dụng hoạt động khám phá để dạy học một số bài phần
sinh học tế bào lớp 10 trung học phổ thông.
2.3.1. Đặc điểm, nội dung phần sinh học tế bào lớp 10 THPT.
2.3.1.1. Cấu trúc nội dung chương trình sinh học bậc THPT.
Lớp 10: - Giới thiệu chung về thế giới sống
- Sinh học tế bào
- Sinh học vi sinh vật
Lớp 11: - Sinh học cơ thể: - Thực vật
- Động vật
Lớp 12: - Sinh học các hệ lớn: + Di truyền học
+ Tiến hóa
+ Sinh thái học
- Tổng kết toàn cấp
Chúng ta thấy chương trình SGK sắp xếp lôgic các cấp độ tổ chức sống từ thấp
đến cao thì sinh học 11 nghiên cứu cơ thể, quá trình sinh học xảy ra ở cấp độ cơ
thể và cuối cùng chương sinh học 12 với các phần như di truyền, tiến hóa, sinh
thái học lại nghiên cứu các quá trình đó ở cấp độ quần thể và trên quần thể.
Phần SHTB lớp 10 THPT được bố trí thời lượng đáng kể và có 1 vị trí rất quan
trọng. Giúp học sinh thấy được tế bào là đơn vị cấu trúc cơ bản và là đơn vị
chức năng của sự sống. Nó cung cấp những kiến thức cơ sở để học sinh có thể

7


tiếp thu những kiến thức ở mức độ cao hơn( sinh học cơ thể, di truyền, tiến hóa,

sinh thái). Phần SHTB 10 THPT gồm 4 chương:
Chương I: Thành phần hóa học của tế bào
- Các nguyên tố hóa học và nước
- Cacbonhidrat và lipit
- Protein
- Axit Nucleic
Chương II: Cấu trúc tế bào
- Tế bào nhân sơ
- Tế bào nhân thực
Chương III: Chuyển hóa vật chất và năng lượng
- Khái quát năng lượng và chuyển hóa vật chất
- Enzim và vai trò của enzim trong quá trình chuyển hóa vật chất.
- Thực hành một số thí nghiệm về enzim
- Hô hấp tế bào
- Quang hợp
Chương IV: Phân bào
- Chu kỳ tế bào và quá trình nguyên phân
- Giảm phân
- Thực hành quan sát các kỳ của nguyên phân trên tiêu bản rễ hành
- Ôn tập phần SHTB
2.3.1.2. Phương pháp trình bày từng bài trong phần SHTB lớp 10 THPT.
Phân tích cấu trúc các bài trong phần SHTB lớp 10 THPT thì đa số các bài được
trình bày cả kênh chữ và kênh hình.
• Kênh chữ bao gồm các nội dung:
- Tên bài học
- Nội dung bài học trình bày theo các đề mục( I.1...)
- Đầu, giữa hoặc cuối mỗi mục thường là các lệnh, là các hoạt động
cho học sinh làm việc.
- Phần tóm tắt những nội dung chính của bài học là kiến thức học sinh
cần ghi nhớ, lĩnh hội được trình bày trong khung, chữ in nghiêng.

- Phần củng cố và vận dụng kiến thức toàn bài được trình bày dưới
dạng câu hỏi ở cuối bài có sự phân hóa về trình độ của học sinh.
- Hầu hết các bài đều có phần kiến thức bổ sung ngắn gọn qua phần
“Em có biết” giúp học sinh mở rộng kiến thức.
• Kênh hình:
Kênh hình vừa là công cụ minh họa cho kiến thức bài học vừa là nguồn tư
liệu quan trọng giúp học sinh tìm tòi, khám phá, lĩnh hội tri thức.
- Một số hình đóng vai trò minh họa cho kênh chữ: 3.1; 4.1; 4.2; 5.1;
6.2; 7.1; 7.2; 8.1; 9.2; 10.1; 10.2; 11.1; 11.2; 13.1; 13.2; 14.1; 14.2;
16.1; 16.2; 16.3; 17.1; 17.2; 18.1; 18.2; 19.1
- Một số hình đóng vai trò phát huy tính tích cực tìm tòi kiến thức của
học sinh: hình 3.2; 6.1; 8.2; 19.2.
8


Tuy nhiên kênh chữ vẫn là chủ yếu, trong kênh hình đóng vai trò chủ đạo vẫn là
các hình đóng vai trò minh họa cho kênh chữ, còn các hình đóng vai trò phát
huy tính tích cực tìm tòi kiến thức của học sinh còn quá ít, nhiều kiến thức còn
thiếu các hình ảnh minh họa. Vì vậy việc thiết kế bổ sung các hoạt động khám
phá để tổ chức cho học sinh là hết sức cần thiết.
2.3.2. Hệ thống các hoạt động khám phá để dạy học phần SHTB lớp 10 THPT.
Các hoạt động được thiết kế dưới dạng sau:
- Hoạt động dạng trả lời câu hỏi
- Hoạt động dang điền từ, điền bảng, sơ đồ câm
- Hoạt đông dạng phân tích biểu bảng, sơ đồ, mô hình
2.3.2.1. Dạng 1: Hoạt động trả lời câu hỏi
Dạy bài 3: Các nguyên tố hóa học và nước – phần II Nước và vai trò của nước
trong tế bào – Mục 1 Cấu trúc và đặc tính lí hóa của nước.
a, Mục tiêu.
- Tìm hiểu cấu trúc và đặc tính lí hóa của nước

- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, khái quát hóa.
b, Phương tiện.
- Thông tin mục II.1 trang 16 SGK.
- Tranh cấu trúc hóa học phân tử nước
- Tranh mật độ của các phân tử nước ở trạng thái lỏng và rắn.
c, Hoạt động
- Quan sát hình “cấu trúc hóa học của phân tử nước” hãy nhận xét cấu trúc hóa
học của phân tử nước?
- Với cấu trúc như vậy, nước có những đặc tính lí hóa gì?
- Quan sát hình “mật độ của các phân tử nước ở trạng thái rắn – lỏng” giải thích
tại sao cùng số lượng phân tử như nhau nhưng thể tích nước đá (rắn) lớn hơn thể
tích nước thường (lỏng)?
2.3.2.2. Dạng 2: Dạng điền từ, điền bảng, sơ đồ câm.
Dạy bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất – phần I vận chuyển thụ
động – Phần II vận chuyển chủ động.
a, Mục tiêu
- Tìm hiểu quá trình vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động.
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, khái quát hóa.
b, Phương tiện.
- Thông tin mục I, II trang 47, 48 SGK
- Bảng, tranh liên quan đến vận chuyển thụ động và chủ động.
c, Hoạt động
Cho các chất sau: CO2; O2; H2O; Na+; cl-; glucozơ
- Những chất được vận chuyển thụ động qua màng sinh chất bằng khuếch tán
qua lớp photpholipit kép là.......vì .......
- Những chất được vận chuyển thụ động qua kênh protein xuyên màng
là.......vì .......
Điền các dấu .... trên cho thích hợp.
9



2.3.2.3. Dạng 3: Hoạt động phân tích bảng biểu, sơ đồ, mô hình.
Dạy bài 6: Axit Nucleic – Phần I Axit Đeoxyribo Nucleic – mục1 Cấu trúc của
ADN.
a, Mục tiêu.
- Tìm hiểu cấu trúc của ADN
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, mô tả, phân tích, khái quát hóa.
b, Phương tiện
- Thông tin mục I.1 trang 26, 27 SGK.
- Mô hình ADN bằng nhựa.
c, Hoạt động
Quan sát mô hình “cấu trúc phân tử ADN” theo nhóm, phân tích cấu trúc ADN
theo các chỉ tiêu:
- Các loại đơn phân, kích thước của các đơn phân.
- Chiều xoắn của phân tử ADN
- Số mạch cấu tạo nên ADN, chiều của cấu trúc mạch
- Số lượng cặp nu trên 1 chu kỳ xoắn
- Liên kết hóa học trên từng mạch, giữa 2 mạch.
- Nội dung nguyên tắc bổ sung
2.3.3. Quy trình sử dụng hoạt động khám phá để dạy – học một số bài thuộc
phần SHTB lớp 10 THPT.
2.3.3.1. Quy trình chung:
Gồm 3 bước:
Bước 1: Giáo viên giới thiệu hoạt động và xác định nhiệm vụ cho học sinh.
Giáo viên cung cấp phương tiện(hình vẽ, mô hình, bảng biểu, sơ đồ…)
chuẩn bị sẵn hoặc thông tin SGK ở từng mục tương ứng và yêu cầu học sinh
thực hiện các nhiệm vụ đặt ra.
Bước 2: Học sinh tiến hành thảo luận dưới sự tổ chức, theo dõi, hướng dẫn của
giáo viên để hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra.
Bước 3: Kết luận và chính xác hóa kiến thức

Giáo viên hướng dẫn để học sinh tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau, tự điều
chỉnh và rút ra kết luận đúng.
2.3.3.2. Quy trình cụ thể sử dụng một số hoạt động khám phá để dạy – học một
số bài cụ thể thuộc phần SHTB lớp 10 THPT.
2.3.3.2.1. Dạng 1: trả lời câu hỏi.
Dạy bài 3: Các nguyên tố hóa học và nước – Phần II Nước và vai trò của nước
trong tế bào – Mục 1 Cấu trúc và đặc tính lí hóa của nước.
Bước 1: Giáo viên giới thiệu hoạt động và xác định nhiệm vụ cho học sinh.
- Học sinh quan sát hình “Cấu trúc hóa học của phân tử nước” (H3.1 SGK) hãy
nhận xét cấu trúc hóa học của phân tử nước?
- Với cấu trúc như vậy, nước có những đặc tính lí hóa gì?
- Quan sát hình “Mật đô các phân tử nước ở trạng thái rắn – lỏng”
Bước 2: Học sinh tiến hành thảo luận dưới sự tổ chức, hướng dẫn, theo dõi của
giáo viên để hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra.
10


- Giáo viên cho học sinh làm việc theo từng nhóm để trả lời các câu hỏi đặt ra.
- Giáo viên theo dõi các nhóm làm việc, có thể định hướng, gợi ý để học sinh đi
đúng hướng.
+ Vị trí đôi điện tử trong mối liên kết cộng hóa trị giữa nguyên tử ôxi kết hợp
với hiđro như thế nào? Điều đó làm cho phân tử nước có đặc tính gì?
+ Khoảng cách giữa các phân tử nước trong nước đá so với ở nước thường như
thế nào? Nguyên nhân sự khác nhau đó do đâu?
- Sau 7 – 10 phút giáo viên yêu cầu đại diện của từng nhóm báo cáo kết quả, sau
đó các nhóm nhận xét, bổ sung chéo cho nhau.
Bước 3: Kết luận, chính xác hóa kiến thức
Cấu trúc đặc tính lí hóa của nước:
- Phân tử nước được cấu tạo từ 1 nguyên tử ôxi kết hợp với 2 nguyên tử hidro
bằng các liên kết cộng hóa trị. Do đôi điện tử trong mối liên kết kéo lệch về phía

oxi nên phân tử nước có 2 đầu tích điện trái dấu nhau.
Điện tích (+) gần nguyên tử hidro
Điện tích (-) gần nguyên tử oxi
=˃ Nước có tính phân cực.
- Sự hấp dẫn tĩnh điện giữa các phân tử nước tạo nên mối liên kết yếu (liên kết
hidro) làm thành mạng lưới nước
- Nước có tính dẫn điện, dẫn nhiệt, bốc hơi cao.
* Kiến thức mở rộng: các đặc tính lí hóa của nước và tầm quan trọng sinh học.
Đặc tính
Tầm quan trọng sinh học
Tỉ trọng
Khi di chuyển, nước làm giá đỡ tốt cho cơ thể ở dưới
nước
Sức căng mặt Màng mặt thoáng, vững chắc cho phép các cơ thể nhỏ
ngoài
bám vào bên trên hoặc phía dưới màng.
Mao dẫn
Vì có tính phân cực nên các phân tử nước bám vào nhiều
loại bề mặt, do đó nước có thể đi vào các khoảng không
gian rất nhỏ. VD gian bào
Tính chịu nén
Nước không thể nén được. Điều này rất quan trọng trong
hệ vật chất và là phương thức nâng đỡ cho các bộ xương
“thủy tĩnh”
Nhiệt
dung Nhiệt dung lớn giúp cơ thể lấy và mất nhiệt chậm chạp
riêng
điều này có lợi cho sự điều hòa than nhiệt
Nhiệt bay hơi
Nhiệt bay hơi lớn cho phép làm lạnh cơ thể bằng bay mồ

hôi.
Tính dẫn điện
Nước tinh khiết có độ dẫn điện thấp, nhưng các ion hòa
tan làm cho tế bào chất dẫn điện tốt, điều đó quan trọng
cho hoạt động chức năng của nhiều tế bào
* Cùng 1 số lượng phân tủ nước như nhau thể tích nước đá lớn hơn thể tích nước
thường là vì: Do có tính phân cực nên các phân tử nước hấp dẫn lẫn nhau bằng
các liên kết hidro. Trong nước thường (trạng thái lỏng) lực liên kết hidro yếu
11


làm cho các phân tử nước tự do xếp gần nhau hơn. Còn nước đá (nước ở trạng
thái rắn), các liên kết hidro mạnh cực đại (liên kết này nằm trên đường thẳng
trục O – H của phân tử nước bên cạnh) nên các phân tử nước phân bố đều trong
1 cấu trúc mạng lưới chuẩn mà các phân tử nước xếp xa nhau hơn.
2.3.3.2.2. Dạng 2: Điền từ, điền bảng, điền sơ đồ câm.
Dạy bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất – Phần I vận chuyển thụ
động – Phần II vận chuyển chủ động.
Bước 1: Giáo viên giới thiệu hoạt động và xác định nhiệm vụ cho học sinh.
Cho các chất sau: CO2; O2; H2O; Na+; cl-; glucozơ
- Những chất được vận chuyển thụ động qua màng sinh chất bằng khuếch tán
qua lớp photpholipit kép là.......vì .......
- Những chất được vận chuyển thụ động qua kênh protein xuyên màng
là.......vì .......
Điền các dấu .... trên cho thích hợp.
Bước 2: Bước 2: Học sinh tiến hành thảo luận dưới sự tổ chức, hướng dẫn, theo
dõi của giáo viên để hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra.
- Giáo viên phân nhóm học sinh và cho học sinh thảo luận trả lời câu hỏi đặt ra.
Sau 3– 5 phút các nhóm báo cáo kết quả. Nhóm khác nhận xét, bổ sung
- Giáo viên theo dõi các nhóm làm việc, có thể định hướng, gợi ý để học sinh

thảo luận và tìm ra kết quả đúng.
Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi gợi ý:
+ Các con đường khuếch tán qua màng sinh chất?
+ Những chất có tính chất, kích thước như thế nào thì được vận chuyển qua lớp
photpholipit kép, hoặc vận chuyển qua kênh protein xuyên màng?
Bước 3: Kết luận, chính xác hóa kiến thức
- Những chất được vận chuyển thụ động qua màng sinh chất bằng phương thức
khuếch tán qua lớp photpholipit kép là CO 2; O2 vì các chất này không phân cực
và có kích thước nhỏ.
- Những chất được vận chuyển thụ động qua kênh protein xuyên màng là H 2O;
Na+; cl-; glucozơ vì chúng là những chất phân cực (H 2O), là những ion (Na+; cl-),
và có kích thước lớn glucozơ
2.3.3.2.3. Dạng 3: phân tích biểu bảng, sơ đồ.
Dạy bài 6: Axit Nucleic – phần I Axit Đeoxyribo Nucleic – mục 1 Cấu trúc của
ADN.
Bước 1: Giáo viên giới thiệu hoạt động và xác định nhiệm vụ cho học sinh.
- Quan sát mô hình bằng nhựa “cấu trúc phân tử ADN” theo nhóm, phân tích cấu
trúc của ADN theo các tiêu chí:
- Các loại đơn phân, kích thước của các đơn phân.
- Chiều xoắn của phân tử ADN
- Số mạch cấu tạo nên ADN, chiều của cấu trúc mạch
- Số lượng cặp nu trên 1 chu kỳ xoắn
- Liên kết hóa học trên từng mạch, giữa 2 mạch.
- Nội dung nguyên tắc bổ sung
12


Bước 2: Bước 2: Học sinh tiến hành thảo luận dưới sự tổ chức, hướng dẫn, theo
dõi của giáo viên để hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra.
- Giáo viên phân nhóm học sinh và cho học sinh thảo luận trả lời câu hỏi đặt ra.

Sau 7 – 10 phút các nhóm báo cáo kết quả. Nhóm khác nhận xét, bổ sung - Giáo
viên theo dõi các nhóm làm việc, có thể định hướng , gợi ý để học sinh thảo luận
và tìm ra kết quả đúng.
Bước 3: Kết luận, chính xác hóa kiến thức
- Đơn phân cấu tạo nên AND là nucleotit, gồm 4 loại là A, T, G, X
+ A, G có kích thước lớn
+ T, X có kích thước bé.
- ADN xoắn quanh 1 trục tưởng tượng theo chiều từ trái sang phải.
- ADN gồm 2 mạch ngược chiều nhau (một mạch có chiều 3 ’5’ ; một mạch có
chiều 5’3’)
- Số lượng cặp nu trên 1 chu kỳ xoắn là 10 cặp/1 chu kỳ.
- Liên kết hóa học :
+ Trên từng mạch các đơn phân liên kết với nhau bằng các liên kết
photphodieste.
+ Giữa 2 mạch liên kết với nhau bằng liên kết hidro.
- Nội dung nguyên tắc bổ sung : là nguyên tắc bắt cặp giữa các bazo của
nucleotit
+ A (có kích thước lớn) trên mạch đơn này chỉ liên kết với T(có kích thước bé)
trên mạch đơn kia ở vị trí tương ứng bằng 2 liên kết hidro và ngược lại.
+ G(có kích thước lớn) trên mạch đơn này chỉ liên kết với X(có kích thước bé)
trên mạch đơn kia bằng 3 liên kết hidro và ngược lại.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm trong thực nghiệm sư phạm.
2.4.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm.
Xác định tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng hoạt động khám phá
trong dạy học ở một số bài phần SHTB lớp 10 THPT.
2.4.2. Phương pháp thực nghiệm
2.4.2.1. Chọn lớp thực nghiệm
Chọn 2 lớp dạy có đầu vào tương đương nhau của trường là lớp B6 và lớp B7.
2.4.2.2. Nội dung
Dạy thử bài 3: Các nguyên tố hóa học và nước

bài 6: Axit Nucleic
bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
Sau mỗi tiết dạy kiểm tra ở lớp thí nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC) với cùng
1 đề kiểm tra, trong cùng 1 thời gian (10 phút)

13


2.4.3. Kết quả
Bài

Lớp

Bài 3
Bài 6
Bài 11
Tổng
cộng

Số bài

ĐC(10B6)
TN(10B7)

41
44

0 1 2 3
1 2 2 3
0 1 0 1


ĐC(10B6)
TN(10B7)
ĐC (10B6)
TN (10B7)
ĐC(10B6)

41
44
41
44
123

1
0
0
1
2

TN(10B7)

132

0
1
0
2
2

2

1
2
0
6

2
0
2
1
7

Điểm số(Xi)
4 5 6 7
3 5 6 8
1 3 6 1
5
2 3 8 12
2 6 5 13
4 4 5 11
1 2 6 16
9 12 19 31

8 9 10
8 2 1
13 2 2

7
11
10
13

2
5
1 2 1 2 4 11 17 44 37

3
4
2
3
7

1
1
1
1
3

9 4

Từ bảng trên ta có bảng phân phối tần xuất số điểm
Phươ
ng án

Số
bài

ĐC
TN

123
132


Tỉ lệ % học sinh đạt điểm (Xi)

0
1.6
0.8

1
1.6
1.5

2
4.9
0.8

3
5.7
1.5

4
7.3
3

5
9.8
8.3

6
15
13


7
25
33

8
20
28

9
5.7
6.8

10
2.4
3

2.4.4. Nhận xét đánh giá hiệu quả việc sử dụng hoạt động khám phá để dạy một
số bài phần SHTB lớp 10 THPT.
- Thực nghiệm tiến hành ở 2 lớp với chất lượng không hoàn toàn như nhau
nhưng ở cả 2 lớp đều cho thấy điểm số trung bình (X)của lớp TN(6.87) cao hơn
lớp ĐC(6.13).
- Số học sinh đạt điểm dưới trung bình lớp TN (10) chiếm tỉ lệ (7.6%) thấp hơn
lớp ĐC (26) chiếm tỉ lệ (21.1%), trong khi đó số học sinh đạt điểm giỏi lớp TN
(94) chiếm tỉ lệ (71.2%) cao hơn lớp ĐC(66) chiếm tỉ lệ (53.6%)
- Như vậy, việc sử dụng hoạt động khám phá trong dạy học mang lại những hiệu
quả thiết thực, giúp học sinh không chỉ lĩnh hội và vận dụng tốt kiến thức mà
còn rèn luyện được một số kĩ năng như quan sát, phân tích hình vẽ, kĩ năng làm
việc độc lập với SGK.


14


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
Kết luận:
Qua quá trình thực hiện mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm, đối chiếu
với các nhiệm vụ đặt ra thì đã thu được một số kết quả sau:
- Sáng kiến đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận của sáng kiến.
- Trên cơ sở phân tích nội dung kiến thức phần SHTB lớp 10 THPT đã thiết kế
các hoạt động khám phá và tổ chức các hoạt động cho học sinh hình thành kiến
thức mới gồm 3 dạng.
- Đã nêu được quy trình sử dụng các hoạt động khám phá để dạy học một số bài
cụ thể thuộc phần SHTB lớp 10 THPT gồm 3 bước:
Bước 1: Giáo viên giới thiệu hoạt động và xác định nhiệm vụ cho học
sinh.
Bước 2: Học sinh tiến hành thảo luận dưới sự tổ chức, theo dõi, hướng
dẫn của giáo viên để hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra.
Bước 3: Kết luận và chính xác hóa kiến thức
- Thực nghiệm sư phạm cho thấy tổ chức dạy – học bằng hoạt động khám phá
thì tích cực hóa được người học và làm cho người học tiếp thu kiến thức một
cách tốt hơn, kiến thức tiếp thu được nhớ lâu hơn và vận dụng tốt vào thực tiễn.
Kiến nghị
Do điều kiện thời gian nghiên cứu ngắn, việc thực hiện nghiệp vụ sư
phạm diễn ra trong phạm vi hẹp nên việc đánh giá hiệu quả của việc sử dụng
hoạt động chưa cao.
Dạy học bằng hoạt động khám phá có nhiều lợi thế nhất là tập cho học sinh
phương pháp tái hiện và tư duy. Vì vậy có thể áp dụng các dạng hoạt động để
dạy – học các phần khác của chương trình sinh học phổ thông
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Yên Định, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến do
mình viết ra, không sao chép nội dung
của người khác.

Lê Thị Thuỳ Linh

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Cao Đàm, Phương pháp nghiên cứu khoa học (Xuất bản lần thứ 10 có
chỉnh lí và bổ sung), NXB Khoa học và kĩ thuật Hà Nội 2005.
2. Đinh Quang Báo – Nguyễn Đức Thành (1996), Lí luận dạy học sinh học,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
3. Nguyễn Đức Thành (chủ biên), Nguyễn Văn Duệ (2002). Dạy học sinh
học ở trường THPT, tập II, NXB Giáo dục, Hà Nội
4. Phan Đức Duy (2007), Hoạt động hóa người học trong dạy học sinh học,
Bài giảng chuyên đề cao học – Đại học sư phạm Huế.
5. Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên) – Phạm Văn Lập (chủ biên) – Trần
Dụ Chi – Trịnh Nguyên Giao – Phạm Văn Ty, Sinh học 10, NXB Giáo
dục (2006)
6. Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên) – Phạm Văn Lập (chủ biên) – Trần
Dụ Chi – Trịnh Nguyên Giao – Phạm Văn Ty, Sách giáo viên sinh học 10,
NXB Giáo dục (2006)
7. Ngô Văn Hưng (chủ biên) – Nguyễn Hải Châu – Lên Hồng Điệp –
Nguyễn Thị Hồng Liên, Hướng dẫn thực hiện chuẩn bị kiến thức kĩ năng
môn sinh học 10, NXB Giáo dục (2006).
8. Nguyễn Quang Vinh (chủ biên) – Nguyễn Thị Dung – Nguyễn Đức

Thành, Thiết kế bài giảng sinh học 10 theo hướng đổi mới phương pháp
dạy học, NXB Giáo dục (2006).
9. Trần Ngọc Oanh (chủ biên) – Nguyễn Thị Hồng – Nguyễn Thu Huyền –
Trương Đức Kiên – Lê Thị Phượng, Hỏi đáp sinh học 10, NXB Giáo dục
(2006).

16



×