Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Xây dựng môi trường học đường không khói thuốc lá thông qua giảng dạy tích hợp trong bộ môn sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.25 KB, 48 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG “MÔI TRƯỜNG HỌC ĐƯỜNG KHÔNG KHÓI
THUỐC LÁ” THÔNG QUA GIẢNG DẠY TÍCH HỢP
TRONG BỘ MÔN SINH HỌC

Người thực hiện: Lê Minh Dũng
Chức vụ: TTCM
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Sinh học

THANH HOÁ NĂM 2016

1


TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11


12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34

Mục lục
Nội dung

Trang
Mục lục
1

I. Mở đầu
3
I.1. Lí do chọn đề tài.
3
I.2. Mục đích nghiên cứu.
4
I.3. Đối tượng nghiên cứu.
4
I.4. Phương pháp nghiên cứu.
4
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
5
II.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
5
II.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
5
II.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
6
II.3. 1. Những nội dung kiến thức có liên quan đến tác hại thuốc
6
lá:
6
II.3.1.a. Sơ lược về lịch sử cây thuốc lá, ngành sản
6
6
xuất thuốc lá.
6
II.3.1.b. Thuốc lá là gì?
7
II.3.1.c. Tại sao người ta lại nghiện hút thuốc lá?

7
II.3.1.d. Thành phần, độc tính của thuốc lá:
8
II.3.1.d.1. Nicotine:
8
II.3.1.d.2. Monoxitcarbon (khí CO):
9
II.3.1.d.3. Các phân tử nhỏ trong khói thuốc lá:
10
II.3.1.d.4. Các chất gây ung thư:
10
II.3.1.e. Những nguy hại của việc hút thuốc lá:
II.3.1.e.1. Các nguy cơ bệnh lý thường gặp khi hút thuốc lá chủ
10
động
12
II.3.1.e.1.1. Bệnh tim mạch
13
II.3.1.e.1.2. Bệnh hô hấp.
15
II.3.1.e.1.3. Bệnh ung thư
16
II.3.1.e.1.4. Ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản.
17
II.3.1.e.1.5. Biến chứng do thuốc lá ở phụ nữ có thai
17
II.3.1.e.1.6. Ảnh hưởng đến thai nhi và trẻ sơ sinh.
18
II.3.1.e.1.7. Ảnh hưởng đến trẻ em.
II.3.1.e.2. Những tác hại khác của thuốc lá và ý nghĩa của việc

18
xây dựng trường học không khói thuốc lá:
18
II.3.1.e.2.1. Những tác hại khác của thuốc lá
II.3.1.e.2.3. ý nghĩa của việc xây dựng trường học không khói
19
thuốc lá
II.3.2. Giáo dục cho học sinh thông qua các bài giảng có nội
19
dung kiến thức liên quan:
II.3.2.1. Các bài học có nội dung giáo dục phòng chống tác hại
22
thuốc lá:
II.3.2.2. Một số ví dụ về thiết kế bài giảng có nội dung giáo dục
22
phòng chống tác hại thuốc lá:
II.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
23
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.

2


35
36
37
38
39
40
41


III. Kết luận, kiến nghị
III.1 Kết luận.
III.2. Kiến nghị.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1:
Các ví dụ về thiết kế bài giảng có nội dung giáo dục phòng
chống tác hại thuốc lá
Phụ lục 2:
Các bệnh do hút thuốc lá thụ động
Phụ lục 3:
Trích nội dung một số văn bản về thực hiện môi trường không
khói thuốc lá

3

23
23
24
25
37
41


I. Mở đầu
I.1. Lí do chọn đề tài.
Trong những năm qua, toàn ngành Giáo dục đã tích cực triển khai nhiều
hoạt động về công tác giáo dục sức khỏe, xây dựng môi trường lành mạnh,
xanh-sạch-đẹp, đảm bảo sức khỏe cho cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo và học
sinh, sinh viên trong nhà trường, đặc biệt là các hoạt động nhằm ngăn chặn,

phòng ngừa các yếu tố nguy cơ và có ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe trong
đó có thuốc lá và lạm dụng rượu bia, đồ uống có cồn. Tuy nhiên, công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật và thực hiện các quy định có liên quan trong các cơ
quan, đơn vị, trường học trong toàn ngành Giáo dục vẫn còn nhiều hạn chế. Để
tăng cường thực hiện các quy định của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá
được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2013 và Quyết định số 244/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách quốc gia
phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020, Ngày 17
tháng 12 năm 2014 Bộ GD có chỉ thị Số: 6036/CT-BGDĐT Về việc tăng cường
thực hiện phòng, chống tác hại của thuốc lá và lạm dụng đồ uống có cồn
trong ngành Giáo dục. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các đơn vị
trong toàn ngành triển khai thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Tăng cường các biện pháp phòng, chống tác hại của thuốc lá
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về tác hại của thuốc lá, các quy định
của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá cho toàn thể cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động, người học tại cơ quan, đơn vị, trường học. Nội dung
tuyên truyền tập trung vào việc thực hiện môi trường không khói thuốc lá tại cơ
sở giáo dục, nơi làm việc, quyền của người không hút thuốc lá, trách nhiệm của
người hút thuốc lá. Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc các Quy định tại
Chỉ thị số 56/2007/CT-BGDĐT ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về tăng cường công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá
trong ngành Giáo dục;
b) Thực hiện nghiêm quy định cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà tại
các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, cơ quan quản lý giáo dục.
c) Cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên các
cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung
tâm tin học, ngoại ngữ, trung tâm giáo dục thường xuyên, học tập cộng đồng.
d) Đưa nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào kế hoạch hoạt
động hằng năm, đưa quy định cấm hút thuốc lá tại nơi làm việc vào quy chế nội

bộ, tiêu chuẩn xét danh hiệu thi đua, khen thưởng của cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động của cơ quan, đơn vị, trường học;

Ngày 08 tháng 01 năm 2015 của Công đoàn Giáo dục Việt Nam có
công văn số 06/CĐN-TGNC, ngày 14 tháng 1 năm 2015 công đoàn ngành
giáo dục Thanh Hóa có công văn số 10/CĐN, về việc tăng cường thực hiện
phòng, chống tác hại của thuốc lá và lạm dụng đồ uống có cồn trong ngành
Giáo dục :

4


1. CĐCS phối hợp với chuyên môn tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến
CBGV, NLĐ về Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá; Chính sách quốc gia về
phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020; các quy định
văn hóa tại các cơ quan, đơn vị, trường học; tổ chức triển khai hiệu quả Chỉ thị
số 6036/CT-BGDĐT.
2. Tăng cường công tác kiểm tra; nghiêm cấm việc mua, bán, quảng cáo,
tiếp thị các sản phẩm, hình ảnh liên quan đến thuốc lá tại các cơ quan, đơn vị,
trường học, trong các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường; thực hiện
các quy định của Luật phòng chống tác hại của thuốc lá và Chính sách quốc gia
phòng chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020.
3. Tích cực triển khai nhiều hoạt động về công tác giáo dục sức khỏe, xây
dựng môi trường lành mạnh, xanh - sạch - đẹp, đảm bảo sức khỏe cho CBGV,
NLĐ và học sinh trong nhà trường, đặc biệt là các hoạt động nhằm ngăn chặn,
phòng ngừa các yếu tố nguy cơ và có ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe trong
đó có thuốc lá và lạm dụng rượu bia, đồ uống có cồn.
...
Nhằm bảo vệ các thế hệ hiện nay và tương lai khỏi các hậu quả về sức
khỏe, xã hội, môi trường của việc hút thuốc và hút thuốc thụ động, ngày

11/11/2004 Việt Nam đã phê chuẩn Công ước Khung về kiểm soát thuốc lá với
cam kết sẽ thi hành các biện pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ mọi người khỏi việc
phơi nhiễm với khói thuốc lá tại nơi làm việc trong nhà, các phương tiện giao
thông công cộng. Ngày 18/6/2012, Quốc hội nước CHXHC N Việt Nam đã
thông qua Luật phòng chống tác hại của thuốc lá (Luật PCTH thuốc lá), trong đó
quy định cấm hút thuốc hoàn toàn trong khuôn viên các trường học từ mầm non
đến trung học phổ thông, Luật PCTH thuốc lá có hiệu lực từ 01/5/2013.
Trong khi nhà nước ta đang thực hiện các biện pháp để giảm tỉ lệ người hút
thuốc lá thì việc tích hợp nội dung phòng chống tác hại thuốc lá vào một số môn
học là rất quan trọng. Việc làm này nhằm cung cấp cho học sinh kiến thức toàn
diện và kĩ năng sống cần thiết, góp phần xây dựng một môi trường học đường là
một môi trường “ không khói thuốc”. Trên tinh thần đó tôi đã mạnh dạn đưa ra
đề tài “Xây dựng môi trường học đường không khói thuốc thông qua giảng
dạy tích hợp trong bộ môn sinh học”
I.2. Mục đích nghiên cứu.
Thông qua nội dung đề tài nhằm trao đổi và thống nhất nhận thức về một
số giải pháp cơ bản nhằm hạn chế và tạo ra môi trường học đường không khói
thuốc.
I.3. Đối tượng nghiên cứu.
Phòng chống tác hại của thuốc lá trong học sinh trường THPT Hoằng Hóa
2 thông qua dạy học tích hợp trong bộ môn Sinh học.
I.4. Phương pháp nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
Tổng hợp và phân tích cơ sở lí luận liên quan đến đề tài. Nghiên cứu
hướng dẫn thực hiện chương trình sinh học 10, 11, 12 của Bộ, tài liệu, tạp chí
khoa học, sách giáo khoa sinh học lớp 10, 11 và 12…
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

5



- Thiết kế và giảng dạy một số bài trong chương trình sinh học lớp 10, 11
và 12.
- Dự giờ và trao đổi trực tiếp với đồng nghiệp; tham khảo các ý kiến, giáo
án của đồng nghiệp.
- Nghiên cứu và phân tích nội dung chương trình sinh học cấp THPT.
* Phương pháp thực nghiệm - đối chứng.
Tiến hành thực nghiệm - đối chứng để đánh giá tính hiệu quả và tính khả
thi của các nội dung mà đề tài đã đề xuất.
Tiến hành dạy thực nghiệm trong một số bài ở chương trình sinh học lớp
10, 11 và 12.
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
II.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
- Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới (WTO), hiện nay trên toàn thế giới
có 1,1 tỉ người hút thuốc lá thường xuyên và hàng năm có hơn 3 triệu người chết
vì các căn bệnh do thuốc lá gây ra. Nhưng không chỉ riêng người hút thuốc lá bị
ảnh hưởng độc hại của khói thuốc mà cả người thân xung quanh họ cũng bị ảnh
hưởng theo. Hàm lượng các chất độc trong dòng khói tỏa ra từ đầu điếu thuốc lá
đang cháy rất cao, cao gấp 30 lần so với dòng khói chính do người hút hít vào.
- Qua nghiên cứu khảo nghiệm, các nhà khoa học đã có những kết luận: cứ
hút một điếu thuốc lá là tự mình hủy hoại đi 5 phút cuộc đời. Tuổi thọ trung bình
của người hút thuốc lá ngắn hơn người không hút thuốc lá từ 5 đến 8 năm. Hút
thuốc lá làm tăng tỷ lệ tử vong 30%-80%, chủ yếu là bệnh ung thư phổi mãn
tính và bệnh tim mạch.
- Ở Việt Nam, theo điều tra y tế quốc gia do Bộ Y tế tiến hành, Việt Nam có
tỷ lệ người hút thuốc lá vào loại cao nhất thế giới, trong đó có khoảng 56% nam
giới ở Việt Nam hút thuốc, đó là chưa kể một lượng lớn nam giới hút thuốc lào.
Tỷ lệ hút thuốc lá ở nữ giới là 1,8% .Đặc biệt tỷ lệ hút thuốc trong những người
trẻ tuổi chiếm 31,6% trong nhóm tuổi từ 15-24.
- Theo Chương trình Phòng chống tác hại thuốc lá Quốc gia (Vinacosh –

Bộ Y tế), hiện trung bình mỗi ngày ở Việt Nam có 100 người chết vì các bệnh
liên quan tới thuốc lá, nhiều hơn con số tử vong do tai nạn giao thông đường bộ.
Trung bình một năm, Việt Nam có khoảng 40.000 người chết vì các bệnh liên
quan tới thuốc lá, cao hơn tổng số người chết vì tai nạn giao thông và
HIV/AIDS.
- Như vậy việc phòng chống tác hại thuốc lá nói chung và công tác giáo dục
phòng chống tác hại thuốc lá trong trường học nói riêng là vấn đề cần thiết và
cấp bách. Qua việc giáo dục nhằm phân tích cho các em thấy được những tác hại
nghiêm trọng của việc hút thuốc lá đối với sức khỏe, từ đó hiểu được vì sao
không nên hút thuốc lá. Đây là việc làm cần thiết bên cạnh việc giảng dạy văn
hóa để góp phần xây dựng một môi trường “không khói thuốc”.
II.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Theo Điều tra tình hình sử dụng thuốc lá trong học sinh từ 13 – 15 tuổi
vào năm 2014, tỷ lệ hút thuốc lá trong học sinh nam là 4,9% và học sinh nữ là
0,2%. Tỷ lệ hút thuốc này tuy có giảm (khoảng 1%) so với Điều tra năm 2007.

6


Tuy nhiên vẫn còn 47,7% học sinh thường xuyên hút thuốc thụ động tại nhà;
66,5% học sinh phơi nhiễm với khói thuốc tại các địa điểm công cộng.
Trong thời gian qua, trên các kênh thông tin đại chúng đã tuyên truyền
nhiều về tác hại của hút thuốc lá. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người chưa hiểu hết
tác hại của nó đối với sức khoẻ con người. Thực trạng này đang diễn ra phổ biến
không chỉ ở người lớn mà cả trong giới trẻ. Đặc biệt, làn khói thuốc đã len lỏi
vào học đường. Mặc dù tác hại về sức khoẻ do hút thuốc lá và khói thuốc gây ra
đã được cảnh báo liên tục, nhưng tình trạng hút thuốc ở thanh thiếu niên hiện
nay, đặc biệt là học sinh đang có chiều hướng gia tăng.
II.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
II.3.1. Những nội dung kiến thức có liên quan đến tác hại thuốc lá:

II.3.1.a. Sơ lược về lịch sử cây thuốc lá, ngành sản xuất
thuốc lá.

Hình 1: Cây thuốc lá
Cây thuốc lá hoang dại đã có cách đây khoảng 4.000 năm, trùng với văn
minh của người Da Đỏ vùng Trung và Nam Mỹ. Lịch sử chính thức của việc sản
xuất thuốc lá được đánh dấu vào ngày 12/10/1492 do chuyến thám hiểm tìm ra
châu Mỹ của Christopher Columbus, ông đã phát hiện thấy người bản xứ ở quần
đảo Antil vừa nhảy múa, vừa hút một loại lá cuộn tròn gọi là Tabaccos.
Hàng ngàn năm trước Công nguyên, người Da Đỏ đã trồng thuốc lá trên
vùng đất mênh mông ở Nam Mỹ, Trung Mỹ, quần đảo Antil và một số nơi khác.
Thuốc lá được đưa vào châu Âu khoảng năm 1496-1498 do Roman Pano (nhà
truyền đạo Tây Ban Nha) sau khi đi châu Mỹ về.
Tại các nước châu Á, Thái Bình Dương, thuốc lá được trồng vào thế kỷ
18. Ngành kỹ thuật trồng trọt, công nghệ sinh học đã phát triển rất nhanh chóng
để sản xuất đa dạng các loại nguyên liệu thuốc lá đáp ứng cho công nghiệp chế
biến, nhu cầu thị hiếu đa dạng về thuốc điếu và đặc biệt để xuất khẩu.
II.3.1.b. Thuốc lá là gì?
- Thuốc lá là loại thuốc kích thích làm từ là cây thuốc lá. Đây là loại cây có
độc, nhất là những lá già, có hàm lượng Nicitin cao. Trên thực tế đã có trường
hợp người lớn chết do dùng khoảng 15-20g thuốc lá dưới dạng thuốc nước để
thụt tháo đại trực tràng. Trẻ em chỉ cần uống 1 vài gram sẽ tử vong.
- Người ta thường sử dụng thuốc lá theo cách đốt lên để hít khói thuốc vào
người. Các loại thuốc lá thuờng dùng là : thuốc lá có đầu lọc, thuốc lá không có
đầu lọc, thuốc lào, xì gà.

7


II.3.1.c. Tại sao người ta lại nghiện hút thuốc lá?

Khi mới tìm ra thuốc lá, người ta dùng nó như một loại thuốc chữa bệnh
nhức đầu, sau đó phát hiện rằng thuốc lá giúp con người trở nên hưng phấn, sảng
khoái tinh thần, chống lại trạng thái mệt mỏi, uể oải, buồn ngủ. Các sản phẩm
thuốc lá vì vậy được sử dụng rất nhiều. Sự hiện diện của alkaloid nói chung và
nicotinee nói riêng là tính chất cơ bản của thuốc lá, chúng có tác động lên hệ
thần kinh trung ương của người sử dụng, làm cho người ta nghiện. Từ đó, thuốc
lá mới được dùng làm nguyên liệu để hút, nhằm thỏa mãn cơn nghiện và không
thể thay thế bằng nguyên liệu thực vật khác.
Nicotinee được xem là chất gây nghiện. Nhờ đặc tính tan trong mỡ, nó dễ
dàng xâm nhập cơ thể qua đường hô hấp, qua lớp niêm mạc miệng và nhanh
chóng di chuyển vào máu. Chỉ sau 7-8 giây khi hít hơi thuốc đầu tiên, nicotinee
hấp thu nhanh vào phổi và đến các thụ thể nicotineic trên não, đến vùng não có
chức năng gây hưng phấn và sảng khoái cho con người. Nicotine làm tăng giải
phóng các chất dẫn truyền thần kinh như dopamine, serotonine, norepinephrine
và nhất là ACETYL CHOLINE gây giảm cân và thuận lợi cho hồi ức, trí nhớ.
Lâu dần, người hút bị nghiện cảm giác này và lệ thuộc vào khói thuốc lá vì hút
thuốc chính là cách phổ biến nhất để người nghiện thuốc lá thỏa mãn nhu cầu về
nicotine cho hoạt động của não bộ và càng hút nhiều.
II.3.1.d. Thành phần, độc tính của thuốc lá:

Hình 2: Thành phần độc tính của thuốc lá
Theo báo cáo năm 2010 của Tổng hội Y khoa Hoa Kỳ, khói thuốc lá chứa
7.000 hóa chất, trong đó có 69 chất gây ung thư. Một số chất độc hại điển hình
trong khói thuốc lá gồm:
II.3.1.d.1. Nicotine:
II.3.1.d.1.1. Sơ lược về Nicotine:
Nicotine là một chất không màu, chuyển thành màu nâu khi cháy và có
mùi thuốc khi tiếp xúc với không khí. Nicotine là một ancaloit tìm thấy trong
các cây họ Cà (Solanaceae), chủ yếu trong cây thuốc lá, và với số lượng nhỏ
trong cà chua, khoai tây, cà tím và ớt Bell. Ancaloit nicotinee cũng được tìm

thấy trong lá của cây coca.
Nicotine chiếm 0,3 đến 5% của cây thuốc lá khô, được tổng hợp sinh học
thực hiện từ gốc và tích luỹ trên lá. Nicôtine được hấp thụ qua da, miệng và
niêm mạc mũi hoặc hít vào phổi. Người hút thuốc trung bình đưa vào cơ thể 1

8


đến 2 mg nicôtine mỗi điếu thuốc hút. Khi nicotine được đưa vào cơ thể, nó
được vận chuyển nhanh thông qua đường máu và có thể vượt qua rào cản giữa
máu và não. Kể từ khi hít vào nicotine mất trung bình 7-8 giây để chạy tới não.
Thời gian bán phân rã của nicotine trong cơ thể vào khoảng 2 giờ. Lượng
nicotine ngấm vào cơ thể thông qua việc hút thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
bao gồm kiểu thuốc lá, việc có hít khói vào phổi hay không, và có đầu lọc hay
không. Nicotine bị phân rã trong gan bằng enzym cytochrome P450(chủ yếu là
YP2A6, và cũng có CYP2B6). Cotinin là một trong các chất phân hoá nicotine
chính.
II.3.1.d.1.2. Cơ chế gây độc của nicotine.
Nicotine chủ yếu thay đổi trong cơ thể sống, đặc biệt là ở phổi. Những
chất chuyển hóa sơ cấp của Nicotinee là cotinine và Nicotinee N –Oxide bởi sự
oxi hoá của tế bào P-450 Cytochrome. Nicôtine và những chất chuyển hóa của
nó có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Nicôtin là một chất có khả năng gây bệnh
ung thư rất mạnh. Người hút thuốc trung bình đưa vào cơ thể 1 đến 2 mg
nicotine mỗi điếu thuốc hút. Nicotine được xếp vào nhóm các chất dược lý gây
nghiện chủ yếu, tương tự như các chất ma túy heroin và cocain. Tác dụng gây
nghiện chủ yếu ủa nicotine chủ yếu là trên hệ thần kinh trung ương với sự có
mặt của thụ thể nicotine trên các cấu trúc não. Chất alcaloide này tác động lên
các thụ thể ở hệ thần kinh với chất dẫn truyển thần kinh dopamin. Dopamin là
hóa chất chính trong não điều chỉnh mong muốn sử dụng các chất gây nghiện
gây bài tiết adrenaline.


Recepteur
nicotinique

Nicotine

Hình 3: Neuro-transmetteurs
II.3.1.d.2. Monoxitcarbon (khí CO):
Khí carbon rất độc, không mùi, không màu, thường thấy trong khói xe,
lửa đang cháy hoặc khói thuốc lá. Phổi của người hút thuốc lá tích tụ nhiều khí
carbon hơn phổi của người không hút thuốc thở trong không khí. Vì vậy hàm
lượng khí carbon trong máu của người hút thuốc rất cao làm tăng rủi ro bị những
bệnh về tim mạch.
Khí CO có nồng độ cao trong khói thuốc lá và sẽ được hấp thụ vào máu,
gắn với hemoglobine với ái lực mạnh hơn 20 lần oxy. Với người hút trung bình
1 bao thuốc mỗi ngày thì hàm lượng hemoglobine khử có thể tới 7-8%. Sự tăng
hemoglobine khử làm chuyển dịch đường cong phân tách oxy-hemoglobin dẫn
đến giảm lượng oxy chuyển đến tổ chức gây thiếu máu tổ chức và có lẽ góp
phần hình thành các mảng xơ vữa động mạch.
II.3.1.d.3. Các phân tử nhỏ trong khói thuốc lá:

9


Khói thuốc lá chứa nhiều chất kích thích dạng khí hoặc dạng hạt nhỏ. Các
chất kích thích này gây nên các thay đổi cấu trúc của niêm mạc phế quản dẫn
đến tăng sinh các tuyến phế quản, các tế bào tiết nhầy và làm mất các tế bào có
lông chuyển. Các thay đổi này làm tăng tiết nhày và giảm hiệu quả thanh lọc của
thảm nhầy-lông chuyển. Phần lớn các thay đổi này có thể hồi phục được khi
ngừng hút thuốc. Có 3 kiểu khói thuốc: Dòng khói chính(MS): Là dòng khói do

người hút thuốc hít vào. Đó là luồng khí đi qua gốc cũa điếu thuốc; Dòng khói
phụ(SS): Là khói thuốc từ đầu điếu thuốc đang cháy tỏa ra vào không khí , nó
không bao gồm phần khói thuốc do người hút thở ra. Khoảng 80% điếu thuốc
cháy là bỏ đi; Dòng khói thuốc môi trường( ETS): Là hỗn hợp của dòng khói
phụ và khói thở ra của dòng khói chính cũng như các tạp chất nhiễm khuếch tán
qua giấy quấn thuốc lá và đầu điếu thuốc của các lần hút.
II.3.1.d.4. Các chất gây ung thư:
Trong khói thuốc lá có trên 40 chất trong số đó gồm cả các hợp chất thơm
có vòng đóng như Benzopyrene có tính chất gây ung thư. Các hoá chất này tác
động lên tế bào bề mặt của đường hô hấp gây nên tình trạng viêm mãn tính, biến
đổi tế bào dẫn đến dị sản, loạn sản rồi ác tính hóa.
II.3.1.d.4.1. Cơ chế phân tử của các chất độc trong thuốc lá gây ung thư
Một số nghiên cứu của Mỹ đã được công bố trong nữa đầu năm 1997 trên
tạp chí Carcinogenesis do trường đại học Oxford xuất bản đều tập trung nói về
chuyền hóa các Carcinogene với sự hoạt hóa của các enzyme cytochrom P450 ở
microsome tế bào. Trên cơ sở đó các chất Carcinogene độc trong thuốc lá được
chuyển hóa thành các chất ưa nước, ưa điện để dễ đào thải ra ngoài nhưng mặt
khác cũng dễ kết hợp với DNA nhân tế bào thành những chất kết hợp DNA mới
gây biến dị và tạo ung thư.
II.3.1.d.4.2. Một số chất chính trong thuốc lá gây ung thư
* Các Nitrosamin đặc hiệu thuốc lá: Hiện nay, người ta đã tách ra được bảy chất
nitrosamine đặc hiệu thuốc lá từ các chất nicotine:
NNK: 4 – (methylnitrosamino) – 1 – (3 – pyridyl) – 1 – butanol
NNA: 4 - ( méthylnitrosamino)-4-(3-pyridyl)-1-butanal (NNA)
NNN: N' - nitrosonornicotine
NAB: N'-nitrosoanabasine
NAT: N'-nitrosoanatabine
NNAL: : 4 - (methylnitrosamino) – 1 – (3 – pyridyl) – 1 – butanol
Trong đó, các nitrosamine đó có:
NNK: 4 – (methylnitrosamino) – 1 – (3 – pyridyl) – 1 – butanol

NNAL: 4 - (methylnitrosamino) – 1 – (3 – pyridyl) – 1 – butanol
NNN: N' - nitrosonornicotine
* Các hydrocarbon đa vòng thơm (PAH)
PAH được tạo ra do thuốc lá đốt cháy không hoàn toàn. Một trong các
PAH đó là benzo (x) pyren ( B[α]P). Khi trong không khí có nhân đậm đặc như
oxyd sắt (Fe2O3), oxyd nhôm ( Al2O3) thì làm tăng tính bền của PAH đó.
Người ta thấy rằng Fe2O3 được liên kết với B[α]P thì làm tăng tính ung thư phổi
hơn là chỉ mình B[α]P hoặc là B[α]P - Al2O3. Sỡ dĩ như vậy là vì khi B[α]P liên
kết với Fe2O3 thì dễ xâm nhập vào tế bào để chịu tác động của enzyme
cytochrom P450 biến thành những chất chuyển hóa chứa nhóm ưa nước OH- ái

10


lực điện tử và do đó dễ kết hợp với DNA nhân để gây ra biến dị và ung thư tế
bào so với các chất B[α]P - Al2O3 hay ( B[α]P.
* Các amin dị vòng (hetero cyclic amines)
Các amin dị vòng tìm thấy trong nhựa thuốc lá thậm chí cả trong bia rượu
và trong nấu nướng các sản phẩm thịt, đó là: 2 – amino – 1 – methyl – 6 henylimidazo [ 4,5– b] pyridine ( PhIP); 2 – amino – 3 - methylimidazol [4,5 –
f] quinolin (IQ). Các chất này đều là những chất gây biến dị mạnh và sinh ra ung
thư ở nhiều cơ quan khác nhau như gan, phổi…
* Các amin thơm ( aromatic amines)
Gần 30 amin thơm bao gồm: 2 – naphthylamin và 4 – aminobiphenyl đã
được phát hiện trong lượng nanogram trong dòng nhựa của thuốc lá. Amin thơm
củng được phát hiện trong dầu than đá, dầu đá phiến và các phân bón hóa học.
Người ta tìm thấy chúng có khả năng gây ung thư, đặc biệt là ung thư phổi, tụy,
bàng quang,…
II.3.1.e. Những nguy hại của việc hút thuốc lá:
Hút thuốc lá chia làm 2 loại: Hút thuốc lá chủ động: xảy ra khi người hút hít
khói thuốc lá vào cơ thể mình; Hút thuốc lá thụ động (hít khói thuốc thụ động):

là hình thức hít khói thuốc từ không khí mà không trực tiếp hút thuốc lá.
II.3.1.e.1 Các nguy cơ bệnh lý thường gặp khi hút thuốc lá chủ động

Hình 4: Các bệnh do hút thuốc lá
II.3.1.e.1.1. Bệnh tim mạch

Hình 5 : Hút thuốc lá và bệnh tim mạch.

11


Từ năm 1940, người ta đã thấy có mối liên hệ giữa hút thuốc lá và nguy
cơ bị bệnh tim mạch. Mối liên quan chặt chẽ giữa hút thuốc lá và bệnh tim mạch
không chỉ thấy ở cả 2 giới, trong lớp trẻ và người già mà còn thấy ở tất cả các
chủng tộc. Hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc bệnh lên gấp 2-3 lần và nó còn
tương tác với các yếu tố khác làm tăng nguy cơ lên gấp nhiều lần. Những bệnh
mà người hút thuốc có nguy cơ mắc cao là xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành,
đột quỵ, rối loạn nhịp tim, đột tử, nhồi máu cơ tim, phình động mạch chủ. Trong
số đó bệnh mạch vành là quan trọng nhất.
Nhũng người hút thuốc có tăng nồng độ các sản phẩm oxy hoá bao gồm
cả cholesterol LDL oxy hoá, và làm giảm nồng độ của cholesterol HDL, một yếu
tố bảo vệ tim. Những yếu tố này cùng với các ảnh hưởng trực tiếp của CO2 và
nicotinee gây tổn thương nội mạch. Sự giảm cung lượng của dòng máu mang
oxi làm nguy cơ thiếu máu cơ tim tăng lên và tăng cả nguy cơ bị co thắt mạch
vành. Hút thuốc cũng liên quan đến tăng nồng độ fibrinogen và tăng kết dính
tiểu cầu.
II.3.1.e.1.1.1. Hút thuốc ảnh hưởng đến nhịp tim và huyết áp
Khi hít khói thuốc vào sẽ gây ra một số tác động ngay lập tức lên tim và
mạch máu. Hút thuốc kích thích hệ thống thần kinh tự động của tim. Trong phút
đầu của quá trình hút thuốc nhịp tim bắt đầu tăng lên, có thể tăng tới 30% trong

10 phút đầu hút thuốc. Nhịp tim có thể giảm xuống từ từ nếu tiếp tục hút thuốc,
nhưng không bao giờ trở về bình thường nếu chưa ngừng hút.
Một tác động quan trọng khác là gây tăng huyết áp cấp tính. Trong một số
nghiên cứu cho thấy rằng huyết áp trở về bình thường giữa các lần hút thuốc
nhưng nếu hút nhiều lần trong ngày dẫn đến tăng huyết áp trung bình. Hút thuốc
cũng làm tăng huyết áp dao động. Trong khi tăng huyết áp có thể dẫn đến các
bệnh tim mạch, tăng huyết áp dao động thậm chí còn nguy hiểm đến tim hơn.
II.3.1.e.1.1.2. Bệnh mạch vành
Hút thuốc chủ động đã được biết chắc chắn là một yếu tố nguy cơ của
bệnh mạch vành, nhưng tiếp xúc với môi trường khói thuốc hay hút thuốc thụ
động thì nguy cơ bị bệnh mạch vành tăng 20-30%. Những người hút thuốc có
nguy cơ mắc bệnh mạch vành gấp 2-4 lần và tử vong nhiều hơn khoảng 70% do
bệnh này.
Nguyên nhân dẫn đến bệnh mạch vành là do xơ vữa động mạch. Lớp nội
mạch có thể bị phá huỷ do một số tác nhân sau: cao huyết áp, hoá chất độc (như
các chất tìm thấy trong khói thuốc) và mỡ máu cao. Những hoá chất như
hydrocarbon thơm đa vòng là chất gây ung thư có trong thuốc lá cũng có tác
dụng gây hình thành mảng xơ vữa.
II.3.1.e.1.1.3. Đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim
Những người hút thuốc hay bị cả cơn đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim
nhiều hơn ở những người không hút thuốc. ở những người hút thuốc thì tuổi bắt
đầu bị nhồi máu cơ tim sớm hơn, nguy cơ tái phát cơn nhồi máu trong một năm
gấp 2 lần so với người không hút thuốc. Khi so sánh với những người không bao
giờ hút thuốc thì những người hút thuốc có nguy cơ bị co thắt mạch vành cao
gấp 20 lần, thời gian bị cơn co thắt mạch vành kéo dài hơn và ở những mức
gắng sức thấp hơn so với người không hút thuốc. Co thắt mạch vành có thể xảy
ra sau khi chỉ hút một điếu thuốc.

12



II.3.1.e.1.1.4. Rối loạn nhịp tim và đột tử
Khói thuốc làm tăng tiết catecholamine, một hoạt chất tự nhiên trong cơ
thể như adrenaline, có thể gây ra loạn nhịp tim nguy hiểm đến tính mạng là
ngoại tâm thu thất và rung thất gây đột tử.
II.3.1.e.1.1.5. Phình động mạch chủ
Bất kỳ ai cũng có thể bị xơ vữa động mạch chủ, nhưng những người hút
thuốc có nguy cơ cao các mảng xơ vữa đó lớn lên. Nhữnh mảng xơ vữa đó làm
cho thành động mạch bị yếu đi và tạo thành chỗ phình, hoặc túi phình ở thành
mạch. Những chỗ thành mạch yếu này có thể vỡ. ở những người hút thuốc thì tỉ
lệ bị phình động mạch chủ nhiều gấp 8 lần và và tỉ lệ chết do vỡ phình mạch cao
hơn rất nhiều so với người không hút thuốc.
II.3.1.e.1.1.6. Bệnh cơ tim
Những người hút thuốc lá có nguy cơ bị bệnh cơ tim cao hơn so với người
không hút thuốc. Khói thuốc gây bệnh bằng cách phá huỷ các động mạch nhỏ,
hoặc có lẽ CO trong khói thuốc làm tổn thương trực tiếp cơ tim. Có thể hút
thuốc còn làm tăng tính nhạy cảm với nhiễm virus dẫn đến bệnh viêm cơ tim.
II.3.1.e.1.1.7. Bệnh mạch máu ngoại vi
Những người đang hút thuốc có nguy cơ bị bệnh mạch máu ngoại vi cao
gấp 16 lần so với người chưa hút bao giờ. Ở những người đã cai thuốc thì nguy
cơ này cao gấp 7 lần so nhóm chưa hút bao giờ. Khoảng 76% bệnh nhân bị
mạch máu ngoại vi là do hút thuốc. Bệnh máu ngoại vi thường gây đau, hạn chế
vận động và có thể đe doạ tính mạng. Những bệnh nhân tiếp tục hút thuốc khi
đang điều trị bệnh này thì hiệu quả điều trị rất kém.
II.3.1.e.2. Bệnh hô hấp.
Hút thuốc là nguyên nhân được biết đến nhiều không những gây ung thư
phổi mà nó còn gây ra nhiều bệnh phổi khác nữa.
II.3.1.e.2.1. Ảnh hưởng của thuốc lá đến chức năng phổi
Hệ thống hô hấp có một số hàng rào bảo vệ để chống lại các bệnh. Quá
trình lọc ở đường hô hấp trên giúp ngăn chặn vi khuẩn, virus và các chất gây

kích thích từ ngoài vào trong phổi. Khí quản và tổ chức phổi sản xuất ra chất
nhầy giúp cho việc lấy và mang các chất bẩn ra ngoài. Hỗn hợp chất nhầy và
chất tạp nhiễm sẽ được đưa ra ngoài nhờ các lông nhỏ li ti gọi là lông chuyển,
những lông này lay động rất nhanh về phía trên, trong một số vùng tốc độ của
lông chuyển rất cao tới 1.000 lần trong một phút.
Khi khói thuốc đi vào qua miệng thì người hút thuốc đã vô tình bỏ qua cơ
chế bảo vệ thứ nhất đó là quá trình lọc ở mũi. Những người hút thuốc thường bài
tiết nhiều đờm hơn những người không hút thuốc mà khả năng đưa đờm ra khỏi
đường hô hấp lại kém hơn. Điều này là do hệ thống lông chuyển ở người hút
thuốc bị liệt thậm chí bị phá huỷ Khói thuốc cũng làm thay đổi cấu trúc các
tuyến tiết nhầy và do vậy thành phần của chất nhầy cũng bị thay đổi. Đôi khi các
tuyến tiết nhầy bị tắc lại làm giảm khả năng bài tiết đờm. Hậu quả cuối cùng là
chất nhầy ở những người hút thuốc bị nhiễm bởi các chất độc hại, và bị giữ lại
nhiều trong tổ chức phổi cản trở sự lưu thông trao đổi khí. Những sự thay đổi
cấu trúc phổi ở những người hút thuốc làm giảm khả năng lấy oxi của phổi.
Khói thuốc gây phá huỷ phế nang làm giảm tính đàn hồi của phổi và làm giảm
khả năng trao đổi oxi. Phổi của những người hút thuốc bị giảm diện tích bề mặt

13


và giảm mạng mao mạch, điều này có nghĩa là dòng máu lưu thông qua phổi bị
giảm. Dẫn đến làm giảm cung cấp chất dinh dưỡng và ôxy cần thiết cho cả nhu
mô phổi và các tổ chức khác trong cơ thể để duy trì sự khoẻ mạnh và chức năng
bình thường của chúng.
II.3.1.e.2.2 Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là thuật ngữ để chỉ những tổn
thương ở phổi có liên quan đến sự tắc nghẽn đường thở. Bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính đặc trưng bởi sự rối loạn thông khí tắc nghẽn không hồi phục hoàn
toàn, được khẳng định chẩn đoán dựa vào đo hô hấp ký đồ với nghiệm pháp giãn

phế quản không hồi phục hoàn toàn.
Theo WHO, trên thế giới năm 2001 có khoảng 600 triệu người mắc
BPTNMT. Thuốc lá là nguyên nhân quan trọng nhất gây ra BPTNMT, có 15%
những người hút thuốc lá sẽ có triệu chứng lâm sàng BPTNMT và 80%-90%
người mắc BPTNMT là nghiện thuốc lá. Hút thuốc lá làm cho các yếu tố nguy
cơ khác của bệnh này trở nên mạnh hơn. Đặc biệt những người hút thuốc lá bị
ảnh hưởng xấu hơn bởi ô nhiễm môi trường, nhiễm trùng và phơi nhiễm với các
chất khói độc so với người không hút thuốc. Người hút thuốc có tỉ lệ tử vong do
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cao gấp 10 lần so với người không hút thuốc.
II.3.1.e.2.3. Bệnh Hen
Hen được đặc trưng bởi tính phản ứng quá mức của đường dẫn khí. Sự
phản ứng quá mức này dẫn đến các cơn hen. Hút thuốc không phải là nguyên
nhân gây ra cơn hen nhưng nó làm cho tình trạng bệnh hen nặng lên. Những
người bị hen hút thuốc sẽ có tăng tiết đờm, giảm cử động của lông chuyển phế
quản, tăng nhạy cảm với nhiễm trùng, tăng giải phóng các chất dị ứng tác dụng
nhanh và phá huỷ các đường dẫn khí nhỏ. Tỉ lệ tử vong ở người bị hen hút thuốc
thì tăng gấp trên 2 lần so với những người không hút thuốc.
II.3.1.e.2.4. Nhiễm trùng đường hô hấp
Những người hút thuốc hay bị nhiễm trùng đường hô hấp hơn những
người không hút thuốc và thường bị nặng hơn. Trẻ em có bố mẹ hút thuốc lá bị
bệnh đường hô hấp nhiều hơn trẻ em có bố mẹ không hút thuốc. Những người
hút thuốc không chỉ hay bị viêm phổi hơn mà còn bị tử vong nhiều hơn. Những
phụ nữ có thai bị viêm phổi mà hút hơn 10 điếu thuốc/ngày, có tiên lượng xấu
hơn những người không hút (chết mẹ- con,...).
Những người hút thuốc cũng hay bị cúm.Vaccin phòng cúm ít hiệu quả
đối với người hút thuốc, và tỉ lệ tử vong do cúm ở những người hút thuốc cao
hơn nhiều so với nhóm người không hút thuốc.
II.3.1.e.1.3. Bệnh ung thư
Có nhiều nghiên cứu về sự liên quan giữa sử dụng thuốc lá và ung thư đã
được tiến hành , các nghiên cứu này ước tính rằng khoảng một phần ba trong

tổng số người chết vì ung thư liên quan tới sử dụng thuốc lá. Thuốc lá gây ra xấp
xỉ 90 % tổng số người chết vì ung thư phổi và hút thuốc lá còn gây ra ung thư ở
nhiều các phần khác như họng, thanh quản, thực quản, tuyến tuỵ, tử cung, cổ tử
cung, thận, bàng quang, ruột và trực tràng.
II.3.1.e.1.3. 1. Ung thư phổi

14


Hình 6 : Hút thuốc và hệ thống miễn dịch trong phổi
Cách đây gần 50 năm Doll và Hill đã chỉ ra rằng hút thuốc lá gây ung thư
phổi và tỷ lệ tử vong do ung thư phổi tăng theo số lượng thuốc hút. Giả định
nguy cơ của những người không hút thuốc lá bị ung thư phổi là 1 thì nguy cơ bị
ung thư phổi của những người hút thuốc cao hơn gấp 10 lần so với những người
không hút thuốc. Những người không hút thuốc mà kết hôn với người hút thuốc,
tỷ lệ chết vì ung thư phổi cao hơn 20% so với người kết hôn với người không
hút thuốc và tỷ lệ chết vì ung thư phổi cũng tăng lên cùng với số lượng thuốc
được hút bởi người vợ hoặc người chồng.
Chỉ khoảng 13% bệnh nhân ung thư phổi sống sót sau 5 năm. Tỉ lệ chết do
ung thư phổi ở nam giới có hút thuốc cao gấp 22 lần so với nam giới không hút
thuốc, còn ở nữ thì gấp khoảng 12 lần. Hút thuốc thụ động cũng làm tăng nguy
cơ mắc ung thư phổi với chỉ số nguy cơ tương đối khoảng từ 1,2 đến 1,5.
II.3.1.e.1.3.2. Các loại ung thư ở các bộ phận thuộc đầu và cổ
Các loại ung thư các bộ phận thuộc đầu và cổ bao gồm ung thư thực quản,
thanh quản, lưỡi, tuyến nước bọt, môi, miệng và họng. Những nguy cơ của các
bệnh ung thư này sẽ tăng dần cùng với số lượng và thời gian hút thuốc. Hút
thuốc lá yếu tố mạnh nhất gây ung thư ở các bộ phận thuộc đầu và cổ.
- Ung thư thực quản: Nguy cơ phát bệnh ung thư thực quản của người hút thuốc
lớn hơn 8 tới 10 lần người không hút thuốc. Những nguy cơ này sẽ bị tăng thêm
từ 25 tới 50 phần trăm nếu người hút thuốc sử dụng nhiều rượu.

- Ung thư thanh quản: Hút thuốc gây nên 80 % trong tổng số ung thư thanh
quản. Người hút thuốc chịu nguy cơ mắc bệnh ung thư thanh quản lớn hơn 12
lần so với người không hút thuốc.
Bảng : So sánh nguy cơ mắc UTTQ giữa các nhóm hút thuốc ở mức độ khác
nhau với nhóm hút từ 0-5 điếu/ngày
Nhóm
Nguy cơ mắc UTTQ so với nhóm hút từ 0-5
điếu/ngày (lần)
Hút từ 6-10 điếu/ngày
8,4
Hút từ 11-15 điếu/ngày
18,1
Hút từ 16-20 điếu/ngày
29,9

15


Hút từ 21-30 điếu/ngày
37,7
Hút >= 31 điếu/ngày
59,7
- Ung thư miệng: Hút thuốc là nguyên nhân chủ yếu của các bệnh ung thư lưỡi,
tuyến nước bọt, miệng và vòm họng. Những người nam giới hút thuốc có nguy
cơ lớn gấp 27 lần phát triển các bệnh về ung thư miệng hơn những nam giới
không hút thuốc.
- Ung thư mũi: Về lâu dài người hút thuốc sẽ có nguy cơ cao gấp hai lần hơn
người không hút thuốc trong phát bệnh ung thư mũi.
II.3.1.e.1.3.3. Ung thư thận và bàng quang
Người hút thuốc có nguy cơ mắc ung thư cả thận và bàng quang. Trong

tổng số ca tử vong do ung thư bàng quang, thì ước tính khoảng 40 tới 70 % là vì
sử dụng thuốc lá.
II.3.1.e.1.3.4. Ung thư tuyến tuỵ
Tuyến tuỵ là tuyến dễ bị ung thư vì khói thuốc vào cơ thể tới tuyến tuỵ
qua máu và túi mật. Ước tính rằng thuốc lá là nguyên nhân của 30 % của tổng số
ung thư tuyến tuỵ.
II.3.1.e.1.3.5. Ung thư bộ phận sinh dục
Ung thư âm hộ: Ung thư âm hộ, là một phần của bộ phận sinh dục nữ
thông thường hiếm gặp. Tuy nhiên phụ nữ mà hút thuốc có nguy cơ gấp đôi mắc
ung thư âm hộ.
Ung thư tử cung: Sự liên quan giữa hút thuốc và ung thư tử cung chỉ mới
được phát hiện gần đây. Có ít nhất 12 nghiên cứu đã thấy phụ nữ hút thuốc có
tăng nguy cơ bị ung thư tử cung và nguy cơ tăng cùng với số lượng và thời gian
sử dụng thuốc.
Ung thư dương vật: Ung thư dương vật đã trở nên ngày càng phổ biến ở
nam giới hút thuốc hơn là những người nam không hút thuốc.
II.3.1.e.1.3.6. Ung thư hậu môn và đại trực tràng
Bằng chứng mới đây đã phát hiện ra hút thuốc lá đóng vai trò tác nhân
gây ung thư hậu môn và đại trực tràng. Cũng trong một nghiên cứu diện rộng,
đối với nam và nữ những người hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh ung thư tăng từ
75 tới 100 %…so với những người cùng lứa tuổi không hút thuốc.
II.3.1.e.1.4. Ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản.
II.3.1.e.1.4.1. Ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của nam giới.
Hút thuốc làm giảm sản xuất tinh trùng, làm dị dạng tinh trùng, giảm khả
năng di chuyển của tinh trùng và nguy hiểm hơn là hút thuốc làm giảm nghiêm
trọng dòng máu đến dương vật, một số trường hợp gây liệt dương.
Các thành phần của thuốc lá tìm thấy trong tinh dịch có những chất có thể
kìm hãm sự hoạt động của hệ thống enzym choline acetyltransferase, enzym này
cần thiết cho tinh trùng có thể hoạt động được.
Nam giới hút thuốc so với những người không hút thuốc thì có nồng độ

testosterone thấp (hormon này cần thiết cho việc sản xuất tinh trùng) và làm tăng
nồng độ horrmon kích thích nang (hormon nữ hoá). Hút thuốc làm giảm số
lượng tinh dịch: tuỳ thuộc vào lượng thuốc hút mà những ngưòi hút thuốc số
lượng tinh trùng giảm nhiều hay ít (với những người nghiện thuốc càng nặng thì
điều này càng rõ). Hút thuốc làm thay đổi hình dạng của tinh trùng: có nhiều

16


bằng chứng cho thấy hút thuốc làm tăng tỉ lệ phần trăm số tinh trùng bị thay đổi
hình dạng. Điều này có thể liên quan đến tỉ lệ cao bị sảy thai, dị tật bẩm sinh.
II.3.1.e.1.4.2. Ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của phụ nữ.
Hút thuốc gây tổn thương trực tiếp thậm chí phá huỷ noãn bào, do vậy gây
vô sinh. Nicotinee có tác dụng ngăn cản hình thành lớp bảo vệ được gọi là lớp
vỏ. Lớp này có tác dụng ngăn không cho các tinh trùng khác xâm nhập vào
trứng sau khi đã có một tinh trùng xâm nhập vào trong trứng, ngăn ngừa tình
trạng đa tinh trùng. Những phôi có nhiều tinh trùng này dễ bị chết trong qúa
trình phát triển hoặc sẩy thai tự phát.
II.3.1.e.1.4.2.1. Tiết hormon bất thường
Ở phụ nữ hút thuốc gây thay đổi nồng độ một số hormon bao gồm
hormon estrogen và hormon kích thích nang. Và sự phóng noãn của buồng trứng
xảy ra không được bình thường ở người hút thuốc đó là nguyên nhân chính gây
vô sinh.
II.3.1.e.1.4.2.2. Rối loạn chức năng ống Fallop
Hút thuốc làm tăng nồng độ của hormon epinephrine và/hoặc
vasopressine, hai hormon này làm tăng huyết áp và tăng nhịp tim. Đây là những
chất bình thường trong cơ thể, nhưng khi những chất này được bài tiết quá nhiều
ở phụ nữ hút thuốc chúng kích thích làm tăng sóng di động của vòi trứng làm
cho phôi vào trong buồng tử cung sớm nên quá trình cấy phôi vào niêm mạc tử
cung không xảy ra. Kết quả là phôi bị sảy tự phát.

Ngược lại ở một số phụ nữ hút thuốc thì quá trình di chuyển ở ống lại
chậm dẫn đến thai phát triển lạc chỗ ở trong vòi trứng hay ở vị trí khác ngoài tử
cung. Tần suất chửa ngoài tử cung ở những người hút thuốc cao gấp 2,2- 4 lần
so với người không hút thuốc.
II.3.1.e.1.4.2.3. Sảy thai tự phát
Khói thuốc gây ra rất nhiều tác hại đối với sức khoẻ sinh sản của phụ nữ
với những hậu quả nghiêm trọng. Ở những phụ nữ hút thuốc nguy cơ sẩy thai
cao gấp 1,5-3,2 so với những người không hút thuốc. Phụ nữ hút thuốc bị sảy
thai mỗi năm khoảng 19.000 đến 141.000 lượt.
II.3.1.e.1.5 Biến chứng do thuốc lá ở phụ nữ có thai
Hemoglobin ở người trưởng gắn với CO mạnh gấp 200 lần so với gắn O2,
hemoglobin của phôi thai gắn với CO còn mạnh hơn. CO làm tổn thương khả
năng vận chuyển O2 của phôi thai gây ra tình trạng thiếu oxy phôi thai ở người
mẹ hút thuốc. Sự tăng nồng độ của epinephrine và các hoá chất khác của cơ thể
do nicotinee kích thích cũng có tác dụng làm giảm dòng máu đến phôi thai.
Nicotinee có thể qua rau thai làm tăng huyết áp và ảnh hưởng tới khả năng của
thai nhi thực hiện các cử động thở (tần số cử động thở là một chỉ số đánh giá
tình trạng sức khoẻ của thai nhi). Bản thân rau thai cũng bị ảnh hưởng xấu bởi
thuốc lá. Những phụ nữ hút thuốc hay bị bong rau non và rau tiền đạo gây chảy
máu ở mẹ và chết ở thai nhi.
II.3.1.e.1.5.1. Vỡ ối sớm
Ở những người hút thuốc hay gặp vỡ ối sớm hơn ở những người không
hút thuốc. Một phụ nữ bị vỡ ối sớm có thể gây chuyển dạ, điều này rất nguy
hiểm nếu như tuổi thai chưa đủ. Nó còn tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập
vào môi trường vô khuẩn của thai nhi gây nên tình trạng nhiễm trùng.

17


II.3.1.e.1.5.2. Đẻ non

Theo Hội Sản phụ khoa Mỹ thì ở những thai phụ hút 1 bao/ngày thì tỉ lệ
đẻ non cao hơn 20% so với phụ nữ không hút thuốc. Những trẻ đẻ quá sớm
(dưới 37 tuần) thường hay gặp những biến chứng nguy hiểm có thể gây tử vong.
II.3.1.e.1.6. Ảnh hưởng đến thai nhi và trẻ sơ sinh.
II.3.1.e.1.6.1. Thai chết lưu, chậm phát triển trong tử cung và trọng lượng khi
sinh thấp
Hút thuốc làm tăng nguy cơ thai chết lưu do hút thuốc gây các biến chứng
ở rau thai và hút thuốc làm thai nhi phát triển chậm trong tử cung. Ở những
người hút thuốc thì nguy cơ đẻ trẻ ít cân cao gấp 3,4-4 lần. Những đứa trẻ được
sinh ra từ những bà mẹ hút thuốc nhẹ cân hơn so với con của những bà mẹ
không hút thuốc trung bình khoảng 170- 200 gam do những đứa trẻ này phát
triển chưa được đầy đủ. Trọng lượng khi sinh thấp là một yếu tố nguy cơ quan
trọng cho sức khoẻ trẻ mới sinh và thậm chí còn gây những biến chứng muộn
sau này. Hút thuốc làm thiếu oxy, giảm dòng máu đến tử cung, giảm vận chuyển
các axit amin qua rau thai và làm giảm kẽm (một chất khoáng quan trọng trong
quá trình phát triển).
II.3.1.e.1.6.2. Tăng nguy cơ truyền HIV cho thai nhi
Những thai phụ có HIV dương tính thì có thê lây sang cho con, nhưng ở
những phụ nữ có hút thuốc thì tỉ lệ này cao hơn. Theo một nghiên cứu ở những
bà mẹ có HIV dương tính thì thấy ở những người hút thuốc thì tỷ lệ cao gấp 3,3
lần so với người không hút thuốc.
II.3.1.e.1.6.3. Dị tật bẩm sinh
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng ở những thai phụ hút thuốc trên 1bao/ngày
khi mang thai thì nguy cơ bị dị tật bẩm sinh cao gấp 1,6 - 2,3 lần so với người
không hút thuốc.
II.3.1.e.1.6.4. Ảnh hưởng đến trí tuệ của thế hệ sau
Người mẹ hút thuốc lá khi mang thai còn ảnh hưởng lâu dài sau khi sinh.
Con của những người hút thuốc thường có khó khăn trong nhận thức, rối loạn
hành vi và giảm khả năng học tập ở trường. Các nhà nghiên cứu cho rằng các
ảnh hưởng đó là do thuốc lá gây giải phóng vào trong máu những chất làm tổn

thương hệ thống thần kinh trung ương. Sự giảm ôxy cũng có vai trò gây tình
trạng này. Các nghiên cứu gần đây thấy rằng ở những đứa con của những người
có hút thuốc trong thời kỳ mang thai thì tỉ lệ chậm phát triển trí tuệ tăng hơn 50
% so với người không hút thuốc và tăng 70 % ở những người hút từ 1 bao/ngày
trở lên.
II.3.1.e.1.7. Ảnh hưởng đến trẻ em.
II.3.1.e.1.7.1. Nhiễm trùng đường hô hấp dưới
Trẻ em hút thuốc thụ động có nguy cơ lớn bị nhiễm trùng đường hô hấp
dưới, bao gồm viêm phế quản và viêm phổi. Những trẻ dưới 1 tuổi là con của
những người hút thuốc bị viêm phế quản hoặc viêm phổi cao gấp đôi những
người không hút thuốc. Thêm vào đó, con của những người hút thuốc bị nặng
hơn và thường phải nằm viện lâu hơn 20% thời gian so với con người không hút
thuốc.
II.3.1.e.1.7.2. Viêm tai giữa cấp và mạn

18


Tiếp xúc với khói thuốc cũng làm tăng nguy cơ bị viêm tai mạn tính và
tiết dịch tai giữa. Viêm tai giữa không chỉ gây nên gánh nặng về kinh tế mà còn
gây điếc cho những cuộc đời còn dài của những đứa trẻ. Điếc khi trẻ còn rất nhỏ
rất dễ gây nên câm và không có khả năng học tập.
II.3.1.e.1.7.3. Các bệnh đường hô hấp khác
Những trẻ em có phơi nhiễm với môi trường khói thuốc hay bị viêm họng,
viêm tắc mũi, khàn tiếng, và bị cúm hơn những đứa trẻ không phơi nhiễm.
Những trẻ có tiếp xúc với ETS cũng phải nạo VA và cắt Amidal nhiều hơn.
II.3.1.e.1.7.4. Ảnh hưởng cơ tim
Hút thuốc thụ động có thể ảnh hưởng lên hệ thống cơ tim của trẻ. Những
ảnh hưởng này bao gồm việc hạn chế cung cấp oxy cho các mô của cơ thể, làm
giảm đáp ứng của nhịp tim khi hoạt động, và làm tăng nhịp tim từ từ liên tục.

II.3.1.e.2. Những tác hại khác của thuốc lá và ý nghĩa của việc xây dựng
trường học không khói thuốc lá:
II.3.1.e.2.1. Những tác hại khác của thuốc lá
- Ảnh hưởng kinh tế gia đình: người hút thuốc lá sẽ tiêu phí một khoản
tiền khá lớn để mua thuốc lá, làm ảnh hưởng đến thu nhập của gia đình, đặc biệt
ở những gia đình kinh tế khó khăn. Hút thuốc lá chắc chắn sẽ gây ra những bệnh
tật nguy hiểm, chi phí để chăm sóc y tế cho chính bản thân người hút và người
bị hút thuốc lá thụ động trong gia đình là rất lớn.
- Ảnh hưởng đến kinh tế quốc gia: đất canh tác cây lương thực bị thu hẹp
lại, nhường chổ để trồng cây thuốc lá. Một lượng giấy khổng lồ phục vụ cho
việc vấn các điếu thuốc lá, và các loại bao bì. Rác do thuốc lá cũng ảnh hưởng
xấu đến môi trường sống. Chi phí chăm sóc y tế cho những người dân hút thuốc
lá tăng và việc giảm ngày công lao động của họ là những tổn thất rất lớn. Ngoài
ra thuốc lá còn có nguy cơ gây ra những vụ hoả hoạn dữ dội và những vụ cháy
rừng tàn phá tài nguyên quốc gia!….
- Tăng ngày nghỉ làm của cán bộ giáo viên do mắc các bệnh liên quan đến
hút thuốc.
- Tăng chi phí bảo hiểm khám chữa các bệnh do sử dụng thuốc lá gây ra.
- Tăng chi phí dọn dẹp, vệ sinh môi trường, bảo dưỡng cơ sở vật chất của
trường
- Tàn thuốc lá, đầu mẩu thuốc lá gây mất vệ sinh, khói thuốc làm xỉn màu
các tài sản, làm xấu cảnh quan môi trường sư phạm

Hình 7 : Những tác hại khác của thuốc lá

19


II.3.1.e.2.2. ý nghĩa của việc xây dựng trường học không khói thuốc lá
- Thực hiện trường học không khói thuốc giúp cho các em học sinh, các

thầy cô giáo đảm bảo quyền được hít thở bầu không khí trong lành, tránh khỏi
các tác hại nguy hiểm của khói thuốc.
- Thực hiện trường học không khói thuốc là một biện pháp hữu hiệu trong
việc ngăn chặn hành vi thử hút thuốc lá của các em học sinh, giảm tỷ lệ thanh
thiếu niên hút thuốc. Thực hiện trường học không khói thuốc sẽ hỗ trợ tích cực
những người hút thuốc giảm số lượng điếu hút và tăng thêm quyết tâm bỏ thuốc.
- Thực hiện trường học không khói thuốc góp phần xây dựng nếp sống
văn minh, lịch sự trong trường học.
- Thực hiện trường học không khói thuốc sẽ hạn chế được các nguy cơ
cháy nổ từ tàn thuốc, diêm, bật lửa… giảm chi phí vệ sinh môi trường.
II.3.2. Giáo dục cho học sinh thông qua các bài giảng có nội dung kiến thức
liên quan:
II.3.2.1. Các bài học có nội dung giáo dục phòng chống tác hại thuốc lá:
Chương trình sinh học lớp 10
Chương/Bài
Nội dung
Cách vận dụng kiến thức để giáo dục học sinh
trong bài có
và biện pháp hỗ trợ
tác dụng giáo
dục
Chương IV: Chu kì tế bào - Cung cấp cho HS kiến thức về chu kì tế bào
Phân bào/
được điều khiển bằng một hệ thống điều hòa rất
Bài 18: Chu
tinh vi. Nếu các cơ chế điều khiển phân bào bị
kì tế bào và
hư hỏng hoặc trục trặc, cơ thể có thể bị lâm
quá trình
bệnh.

nguyên phân
- Giáo viên giới thiệu cho học sinh thấy được
(sách cơ
bệnh ung thư là do tế bào ung thư đã thoát khỏi
bản)
các cơ chế điều hòa phân bào của cơ thể nên nó
phân chia liên tục tạo nên các khối u chèn ép các
cơ quan khác. Các chất độc trong khói thuốc có
thể làm tổn thương vật chất di truyền của tế bào
làm rối loạn quá trình điều hòa phân bào làm
cho tế bào phân chia vô hạn định dẫn đến tạo
khối u.
- Từ đó giáo viên giáo dục cho học sinh không
nên hút thuốc vì hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc
ung thư.
- Tư liệu về tác hại của các chất gây ung thư.
Chương III: Ba con đường - Cung cấp cho HS kiến thức tác động của thuốc
Virut và
lây
truyền lá đối với sự lây truyền HIV từ mẹ sang con.
bệnh truyền HIV
- Tư liệu về tác hại của thuốc lá.
nhiễm/ Bài
30: Sự nhân
lên của vi
rut trong tế
bào chủ

20



Chương III:
Virut

bệnh truyền
nhiễm/ Bài
32:
Bệnh
truyền
nhiễm

miễn dịch
(sách

bản)

- Các phương
thức
lây
truyền: qua
sol khí ( các
giọt keo nhỏ
nhiễm vi sinh
vật bay trong
không
khí)
bắn ra khi ho
hoặc hắt hơi.
- Các bệnh
truyền nhiễm

thường gặp
do
virut:
Bệnh đường
hô hấp

Thực hành:
Tìm
hiểu
một số bệnh
truyền
nhiễm ở địa
phương (bài
47
sách
nâng cao)

Một số bệnh
truyền nhiễm
lây lan qua
đường hô hấp
ở địa phương
như
viêm
họng, viêm
phổi,
viêm
phế quản

1.

Chương trình sinh học lớp 11
Chương/Bài
Nội dung
trong bài có
tác dụng giáo
dục
Chương I:
Vận chuyển
Chuyển hóa O2, CO2 trong
vật chất và
cơ thể
năng lượng/
Bài 17 : Hô
hấp (sách cơ
bản và nâng
cao)
Chương I: Quy luật hoạt
Chuyển hóa động của tim
vật chất và
và hệ mạch
năng lượng/

- Cung cấp cho học sinh kiến thức nguyên nhân
cũng như hậu quả về các bệnh đường hô hấp
như viêm phổi, viêm phế quản, viêm họng
Đồng thời giáo viên nhấn mạnh cho học sinh
thấy được những trẻ em sống trong gia đình có
người hút thuốc thì nguy cơ nhiễm các bệnh trên
cao hơn, bị nặng hơn và thường phải nằm viện
lâu hơn 20% so với trẻ em sống trong gia đình

không có người hút thuốc.
- Từ đó giáo dục cho các em thấy được ý nghĩa
của việc phòng chống tác hại thuốc lá không chỉ
bảo vệ sức khỏe cho bản thân mà cho cả những
người thân trong gia đình đặc biệt là trẻ em.
- Tư liệu về tác hại của các phân tử nhỏ trong
khói thuốc.
- Tư liệu về nguy cơ của việc hút thuốc lá thụ
động đối với trẻ em.
- Hình ảnh về việc hít khói thuốc thụ động của
trẻ em.
Qua thực hành tìm hiểu thực tế các bệnh lây lan
qua đường hô hấp phổ biến ở địa phương liên hệ
với tỉ lệ những gia đình có người hút thuốc lá, từ
đó học sinh thấy được số người bị nhiễm bệnh
và số lần nhiễm bệnh ở 1 người tỉ lệ thuận với tỉ
lệ người hút thuốc lá ở địa phương. Qua đó 1 lần
nữa giáo viên nhấn mạnh cho học sinh ý thức
phòng chống tác hại thuốc lá

Cách vận dụng kiến thức để giáo dục học
sinh và biện pháp hỗ trợ
- Cung cấp cho học sinh kiến thức về ảnh
hưởng của thuốc lá đến sự vận chuyển O2 trong
cơ thể.
- Từ đó giáo dục cho các em thấy được ý
nghĩa của việc phòng chống tác hại thuốc lá.
- Tư liệu về tác hại của hút thuốc lá.
- Cung cấp cho học sinh kiến thức về ảnh
hưởng của thuốc lá đến hoạt động của tim và

hệ mạch.
- Cung cấp cho học sinh một số bệnh về tim
21


Bài 19 :
Hoạt động
của các cơ
quan tuần
hoàn (sách
cơ bản và
nâng cao)
Chương III:
Sinh trưởng
và phát triển
/ Bài 39:
Các nhân tố
ảnh hưởng
đến
sinh
trưởng

phát triển ở
động
vật
(sách cơ bản
và nâng cao)
Chương IV:
Sinh sản/ bài
46:

Cơ chế điều
hòa sinh sản
(sách cơ bản
và nâng cao)

mạch liên quan đến thuốc lá.
- Từ đó giáo dục cho các em thấy được ý nghĩa
của việc phòng chống tác hại thuốc lá.
- Tư liệu về tác hại của hút thuốc lá.

Các nhân tố - Cung cấp cho học sinh kiến thức về ảnh
bên ngoài
hưởng của thuốc lá đến sự sinh trưởng và phát
triển ở người đặc biệt ở giai đoạn bào thai và
giai đoạn trẻ sơ sinh.
- Từ đó giáo dục cho các em thấy được ý
nghĩa của việc phòng chống tác hại thuốc lá.
- Tư liệu về tác hại của hút thuốc lá chủ động
đối với phụ nữ và bào thai, đối với trẻ em.

- Cung cấp cho học sinh kiến thức về tác
Tác động của động của hoocmôn lên quá trình sinh tinh ở
hoocmôn qua nam. Học sinh biết được testostêrôn cũng tham
cơ chế điều gia vào quá trình sinh tinh trùng.
hòa sinh tinh
- Từ đó giáo viên nhấn mạnh thêm cho học
sinh biết là ở những nam giới hút thuốc nồng
độ testostêrôn thấp hơn những người không hút
thuốc. Cho nên hút thuốc lá sẽ làm giảm số
lượng tinh trùng.

- Giáo dục cho các HS nam là không nên hút
thuốc lá.
- Tư liệu về nguy cơ của việc hút thuốc lá chủ
động đối với nam giới.
Chương trình sinh học lớp 12
Chương/Bài
Nội dung
Cách vận dụng kiến thức để giáo dục học
trong bài có
sinh và biện pháp hỗ trợ
tác dụng giáo
dục
Chương V: - Di truyền y - Học sinh biết được chỉ số IQ của con người
Di truyền- học với bệnh chịu ảnh hưởng của nhân tố di truyền và nhân
Bảo vệ vốn ung thư và tố môi trường Từ đó phân tích cho học sinh
gen
di AIDS
thấy được tác hại của thuốc lá đối với sự phát
truyền của - Sự di truyền triển trí tuệ.
loài người trí năng
- Giáo viên sử dụng tư liệu về ảnh hưởng của
(bài 30 sách - Bảo vệ di thuốc lá lên hệ thần kinh.
nâng cao)
truyền của
- Giáo viên cần lưu ý với học sinh là không
loài người và chỉ hút thuốc lá chủ động mà việc hút thuốc lá
22


của người

thụ động cũng có những nguy cơ tương tự.
Việt Nam.
- Trên cơ sở đó giáo dục cho học sinh là
- Di truyền y - Bệnh ung không nên hút thuốc lá và có ý thức đấu tranh
phòng chống tác hại thuốc lá.
học (bài 21 thư
- Cung cấp kiến thức về bệnh ung thư và
sách cơ bản)
những tác nhân gây ung thư . Giáo viên lưu ý
- Bảo vệ vốn - Bảo vệ vốn với học sinh là trong thuồc các hợp chất thơm
gen của loài gen của loài có vòng đóng như Benzopyrene có tính chất
gây ung thư. Cho nên thuốc lá cũng là một
người và
người
trong những tác nhân gây ung thư.
một số vấn
- Tư liệu về thành phần độc tính của thuốc lá:
đề xã hội
Tác hại của các chất gây ung thư.
của di
- Tư liệu thông tin và hình ảnh về các nguy cơ
truyền học
bệnh lý thường gặp đối với hệ hô hấp khi hút
(bài 22 sách
thuốc lá chủ động
cơ bản)
+ Những bệnh ung thư thường mắc phải khi
hút thuốc lá.
+ Hình ảnh về một số bệnh ung thư có
nguyên nhân là do thuốc lá: Ung thư miệng,

ung thư phổi.
- Có thể sử dụng thêm tư liệu ở phần cơ sở lí
luận bổ sung cho các em thông tin vể tỉ lệ
người chết do hút thuốc lá ở Việt Nam và thế
giới mà nguyên nhân chủ yếu là do mắc bệnh
ung thư.
II.3.2.2. Một số ví dụ về thiết kế bài giảng có nội dung giáo dục phòng chống
tác hại thuốc lá:
(Phụ lục 1)
II.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
- Nhờ đề tài này các giáo viên trong tổ có thêm tư liệu để có thể cập nhật
kiến thức cho việc giáo dục về “tác hại thuốc lá” qua các bài giảng cho học sinh
được tốt hơn
- Đối với giáo viên chủ nhiệm các lớp, thông qua đề tài này các giáo viên
đã có thêm những kiến thức cụ thể về tác hại thuốc lá để phục vụ trong công tác
giáo dục học sinh.
- Nhờ sự nỗ lực cao của các giáo viên trong tổ cùng với sự nhiệt tình của
giáo viên chủ nhiệm các lớp, cộng với sự hỗ trợ đắc lực của Đoàn thanh niên
nên công tác “phòng chống tác hại thuốc lá” ở trường chúng tôi đã đạt được
những kết quả đáng kể. Cụ thể là: Sau khi áp dụng đề tài này tôi nhận thấy học
sinh ở những lớp có áp dụng giải pháp đã có những hiểu biết về “ tác hại thuốc
lá” đối với sức khỏe một cách cụ thể và đúng đắn hơn, các em có ý thức hơn
trong việc đấu tranh phòng chống tác hại thuốc lá không chỉ ở trường mà ở cả
gia đình…Tỉ lệ học sinh hút thuốc lá đã giảm một cách đáng kể.

23


III. Kết luận, kiến nghị

III.1 Kết luận.
Trên cơ sở phân tích những tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe, tôi chỉ đưa
ra một số giải pháp trong việc phòng chống tác hại thuốc lá trong trường học.
Tuy chưa thật sự là những giải pháp tối ưu, nhưng đó cũng là sự nỗ lực của bản
thân tôi. Bước đầu cũng đã có những hiệu quả nhất định trong việc góp phần
làm giảm tỉ lệ học sinh hút thuốc lá trong trường học.
Tôi mong rằng các đồng nghiệp sẽ đóng góp ý kiến và đưa ra những giải
pháp mới có hiệu quả hơn để mọi người cùng nhau học tập, góp phần đưa
trường học tiến tới là “ một môi trường học đường không khói thuốc”. Tôi xin
chân thành cảm ơn.
III.2. Kiến nghị.
Để nâng cao hiệu quả của công tác “ phòng chống tác hại thuốc lá” trong
trường học không phải chỉ là nhiệm vụ của giáo viên bộ môn Sinh học hay giáo
viên chủ nhiệm mà là của tập thể giáo viên, của nhà trường trong nhiệm vụ giáo
dục chung, do đó:
Nhà trường cần có các biện pháp nghiêm cấm hút thuốc lá trong trường học.
Đồng thời phải treo các biển có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc lá” ở các
hành lang, lớp học, phòng họp và các phòng chức năng khác.
Giáo viên phải là người gương mẫu thực hiện không hút thuốc lá ở trường
học. Bởi vì, nếu chỉ tập trung cấm học sinh hút thuốc thì vô tình nhấn mạnh rằng
hút thuốc là hành vi không được phép làm ở trẻ em. Điều đó khiến các em tò mò
hoặc có ý nghĩ hút thuốc để chứng tỏ mình đã lớn và từ đó các em dễ bắt chước
theo.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm
2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của

người khác.

LÊ MINH DŨNG

24


Tài liệu tham khảo
2.
Hướng dẫn xây dựng trường trung học phổ thông không
khói thuốc lá (Nhà xuất bản Y học – Hà Nội 2015)
2.
Tư liệu về chương trình phòng chống tác hại thuốc lá quốc gia
3.
Nghị quyết của Chính phủ về “ Chính sách quốc gia phòng chống tác hại
của thuốc lá “ trong giai đoạn 2001-2010
4. Giải phẫu sinh lí người – Trần Xuân Nhĩ - NXB giáo dục.
5. Sinh 10 ( Nguyễn Thành Đạt – Tổng chủ biên, Phạm Văn Lập – Chủ biên Trần Dụ Chi – Trịnh Nguyên Giao – Phạm Văn Ty – Nhà xuất bản Giáo dục –
Tháng 5/2011) .
6. Sinh học 10 nâng cao ( Vũ Văn Vụ - Tổng chủ biên, Vũ Đức Lưu – Chủ biên
- Nguyễn Như Hiền – Ngô Văn Hưng – Nguyễn Đình Quyến – Trần Quý Thắng
– Nhà xuất bàn Giáo dục – Tháng 7/2006).
7. Sinh học 11 (Nguyễn Thành Đạt – Tổng chủ biên, Lê Đình Tuấn – Chủ biên
Nguyễn Như Khanh - Nhà xuất bàn Giáo dục – Tháng 7/2007).
8. Sinh học 11 nâng cao ( Vũ Văn Vụ - Tổng chủ biên, Vũ Đức Lưu – đồng
Chủ biên - Nguyễn Như Hiền - đồng Chủ biên – Trần Văn Kiên – Nguyễn Duy
Minh – Nguyễn Quang Vinh – Nhà xuất bàn Giáo dục – Tháng 7/2007).
9. Sinh học 12 ( Nguyễn Thành Đạt – Tổng chủ biên, Phạm Văn Lập – Chủ
biên – Đặng Hữu Lanh – Mai Sỹ Tuấn – Nhà xuất bản Giáo dục – Tháng
5/2011) .

10. Sinh học 12 nâng cao ( Vũ Văn Vụ - Tổng chủ biên, Vũ Đức Lưu – đồng
Chủ biên - Nguyễn Như Hiền - đồng Chủ biên – Trịnh Đình Đạt – Chu Văn Mẫn
– Vũ Trung Tạng – Nhà xuất bàn Giáo dục – Tháng 7/2011).
11. Tư liệu, hình ảnh: Từ Internet.

25


×