Sáng kiến kinh nghiệm
Trịnh Thị Hường
MỤC LỤC
NỘI DUNG
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
PHẦN NỘI DUNG
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN
II.THỰC TRẠNG CỦA NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
A. MUỐI AMONI
A.1. TỔNG QUAN VỀ MUỐI AMONI
A.2. CÁC LOẠI MUỐI AMONI CỤ THỂ
B. ESTE CỦA AMONIAXIT
BÀI TẬP THAM KHẢO
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TRANG
2
2
2
2
2
3
3
3
3
3
3
4
14
16
18
19
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Hóa học với nền tảng kiến thức lí thuyết đồ sộ và hệ thống bài tập đa dạng
phản ánh thế giới vật chất của nhân loại, phần nào làm cho các em khó định
hướng để ôn tập nhanh một cách có hiệu quả trong khi quỹ thời gian học tập
ngày càng eo hẹp vì một cuộc sống hiện đại. Để có kết quả cao trong các kì thi
1
Sáng kiến kinh nghiệm
Trịnh Thị Hường
trắc nghiệm buộc người học phải có vốn kiến thức rộng và kĩ năng giải bài tập
tốt. Đòi hỏi này tuy mâu thuẫn với quỹ thời gian học tập nhưng sẽ là động lực
cho sự bứt phá về tốc độ tư duy, một phẩm chất đặc trưng của tuổi trẻ ngày nay.
Trong quá trình giảng dạy bộ môn Hóa học lớp 12 phần hợp chất hữu cơ
chứa nitơ, đặc biệt là những bài toán vế muối amoni của hợp chất hữu cơ và este
của amino axit tôi nhận thấy: Hầu hết học sinh rất ngại và thậm chí bỏ qua
không làm hoặc nếu tự các em làm thì cũng rất ít em làm được. Bởi vì, trong
sách giáo khoa hay sách bài tập không có nhiều bài tập loại này nhưng lại có
trong đề thi Đại học – Cao đẳng những năm gần đây và trong các bài tập ôn
luyện đại học khiến cho học sinh rất bối rối về phương pháp. Các em rất bị động
về cách giải với loại toán này. Điều này thôi thúc tôi chọn đề tài “ Một số kinh
nghiệm giải bài tập muối amoni và este của aminoaxit” để giúp học sinh khi
gặp loại toán này không còn thấy khó khăn mà còn thấy thực sự thích thú, muốn
làm nhiều hơn.
II. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của chuyên đề này là giúp các em có thêm kiến thức để làm tốt
bài tập hóa học, rèn luyện kĩ năng giải bài tập hoá học giúp các em củng cố được
những kiến thức cơ bản liên quan đến bài tập hóa học để có cách giải nhanh,
chính xác, bên cạnh đó sẽ giảm bớt được lo sợ của học sinh, giúp các em tự tin
hơn trên con đường học tập của mình.
III. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên hai lớp: Lớp 12A 2 và 12A3 trường THPT
Lê Hoàn.
Lớp 12A2 là lớp thực nghiệm, lớp 12A3 là lớp đối chứng.
Lớp thực nghiệm được tác động bằng phương pháp đã nêu, lớp đối chứng
không được tác động phương pháp này.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu sách giáo khoa bài tập, sách tài liệu và các đề thi
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
2
Sáng kiến kinh nghiệm
Trịnh Thị Hường
Hóa học với hình thức thi trắc nghiệm đã làm thay đổi nhiều đến phương
pháp giảng dạy của thầy và phương pháp học của trò. Hình thức trắc nghiệm đòi
hỏi học sinh không những nắm vững kiến thức hóa học mà còn phải xử lí nhanh
kiến thức trong thời gian ngắn. Chính vì thế mà các phương pháp giải nhanh
xuất hiện, các công thức giải nhanh cũng được đưa ra ở nhiều tài liệu.
Trên cơ sở hệ thống kiến thức giáo khoa và thông qua kinh nghiệm dạy
học của bản thân, tôi đã xây dựng công thức tổng quát cho từng dạng hợp chất
hữu cơ dạng này cụ thể. Với công thức đưa ra tôi thấy rằng học sinh có hứng thú
trong học tập cao hơn, tạo niềm tin và lòng say mê đối với môn Hóa học, học
sinh vận dụng nhanh đáp ứng được yêu cầu hiện nay.
II.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Dạng bài tập liên quan đến muối amoni và este của aminoaxit được gặp
trong chương trình hóa hữu cơ lớp 12. Đây là dạng bài tập không mới, nhưng ít
khai thác. Trong quá trình dạy học phần này tôi nhận thấy đa số học sinh khi
làm loại bài tập này đều theo kiểu mò mẫm. Bởi vì:
- Kiến thức cơ bản các em còn chưa nắm vững, chưa phân biệt được từng
loại.
- Đây là dạng bài tập không mới nhưng sách giáo khoa và sách bài tập ít
đề cập đến.
- Khả năng tư duy logic của học sinh còn chưa cao.
Trong quá trình giảng dạy tôi đúc rút và đưa ra các công thức áp dụng phù
hợp với dạng bài tập, với yêu cầu ôn thi đại học hiện nay và khả năng tư duy của
học sinh. Những công thức đó được đưa ra bằng phương pháp quy nạp, từ ví dụ
thực tiễn dễ chứng minh nên học sinh dễ nhớ, dễ hiểu bản chất công thức và dễ
áp dụng.
III. Giải pháp và tổ chức thực hiện
A. MUỐI AMONI
A. 1. Tổng quan về muối amoni
A. 1. 1. Khái niệm muối amoni
- Muối amoni là muối của amoniac hoặc amin với axit vô cơ hoặc axit hữu
cơ.
A. 1. 2. Phân loại muối amoni
Để phân loại muối amoni người ta chủ yếu dựa vào sự tạo thành muối:
- Muối của axit vô cơ như HNO3, H2CO3, H2SO4....
Ví dụ: CH3NH3NO3, C2H5NH3HCO3, (C6H5NH3)2SO4......
- Muối của axit hữu cơ như HCOOH, CH3COOH, CH2=CH-COOH...
Ví dụ: CH3COONH4, HCOONH3C2H5, CH2=CH-COONH3CH3......
A. 1. 3. Tính chất của muối amoni
3
Sáng kiến kinh nghiệm
Trịnh Thị Hường
- Muối amoni tác dụng với dung dịch kiềm như dung dịch NaOH, dung
dịch KOH…… giải phóng khí có mùi khai (khí làm xanh quỳ tím ẩm). Khí đó
chính là NH3 hoặc amin khí.
Đây là tính chất hóa học đặc trưng giúp phân biệt muối amoni với các hợp
chất hữu cơ chứa nguyên tố nitơ khác.
- Muối amoni tác dụng với axit mạnh hơn axit trong muối như HCl,
H2SO4, HNO3......
A. 1. 4. Một số hợp chất chứa nitơ khác thường gặp trong chương trình
a) Aminoaxit: Là hợp chất hữu cơ tạp chức, trong phân tử vừa chứa nhóm
amino (NH2) vừa chứa nhóm axit (COOH).
VD:
H2N – CH2 – COOH
(C2H5O2N)
CH3- CH(NH2) – COOH
(C3H7O2N)
Đây là những aminoaxit no, đơn chức mỗi loại có công thức tổng quát
CnH2n+1O2N
Công thức aminoaxit tổng quát: (H2N)xR(COOH)y
Aminoaxit có tính chất lưỡng tính: vừa tác dụng với axit (tạo muối) vừa
tác dụng với bazơ(tạo muối nhưng không giải phóng khí làm xanh quỳ tím ẩm
như NH3 hay các amin.)
b) Peptit: Là những hợp chất chứa từ 2 đến 50 gốc α-amino axit liên kết
với nhau bằng các liên kết peptit.
VD:
H2N-CH2-CO-NH-CH-COOH
(C5H10O3N2)
↑
|
CH3
Liên kết peptit
Công thức tổng quát của đipeptit no là CnH2nO3N2
Peptit cũng có tính chất lưỡng tính tương tự aminoaxit vừa tác dụng với
axit (tạo muối) vừa tác dụng với bazơ (tạo muối nhưng không giải phóng khí
làm xanh quỳ tím ẩm như NH3 hay các amin.)
c) Este của aminoaxit
Tôi sẽ xét riêng ở phần B
A.2. Các loại muối amoni cụ thể:
A.2.1. Muối của axit vô cơ
* Muối amoni tạo bởi amin no, đơn chức với axit HNO3
VD 1:
CH3NH2 + HNO3→ CH3NH3NO3
⇒ CTPT: CH6O3N2
Trong đó, theo công thức tính độ bất bão hòa ta có:
4
Sáng kiến kinh nghiệm
k=
Trịnh Thị Hường
1
2.1 + 2 − 6 + 2
=0
(2.số C + số N - số H +2) ⇒ k =
2
2
VD 2:
C2H5NH2 + HNO3→ C2H5NH3NO3
⇒ CTPT: C2H8O3N2
có k =
2.2 + 2 − 8 + 2
=0
2
Từ 2 ví dụ cụ thể trên ta có thể suy ra đặc điểm tổng quát:
Hợp chất chứa 2 nguyên tử N, 3 nguyên tử O và có k = 0.
Công thức tổng quát của muối loại này là CnH2n+4O3N2
(I)
* Chú ý: + Áp dụng công thức cho muối tạo bởi HNO3 và amin no đơn chức.
Amin có thể là bậc 1, bậc 2 hoặc bậc 3.
+ Nếu muối tạo bởi hợp chất không no chứa k liên kết π thì công
thức tổng quát sẽ là CnH2n+4 – 2kO3N2
ÁP DỤNG:
Bài 1: Viết các đồng phân muối amoni X có CTPT C2H8O3N2.
Hướng dẫn giải
Phân tích đề: Ta nhận thấy hợp chất chứa 2 nguyên tử N, 3 nguyên tử O và có
k=
2.2 + 2 − 8 + 2
=0
2
⇒ Áp dụng công thức (I) thì X là muối tạo bởi amin và HNO3
Hợp chất X có 2 đồng phân:
CH3- CH2- NH3NO3
(1)
(CH3)2 NH2NO3
(2)
Bài 2: Cho chất hữu cơ X có công thức phân tử C2H8O3N2 tác dụng với
dung dịch NaOH, thu được chất hữu cơ đơn chức Y và các chất vô cơ. Phân tử
khối của Y là:
A. 85.
B. 68.
C. 45.
D. 46.
(Đề thi tuyển sinh Đại học khối B năm 2008)
Hướng dẫn giải
Phân tích đề: Đề không nói chất hữu cơ X (C2H8O3N2) tác dụng với NaOH có
giải phóng khí hay không nên chưa thể khẳng định ngay X là muối amoni.
+ Nếu X là aminoaxit thì X phải có số O là số chẵn ⇒ X không phải
aminoaxit
+ Nếu X là peptit thì X là đipeptit vì có 2 nguyên tử N, 3 nguyên tử O ;
nhưng đi peptit phải có số nguyên tử C ≥ 4 ⇒ X không phải peptit
+ Vậy X phải là muối amoni.
X có 2 nguyên tử N, 3 nguyên tử O, có: k = (2.2 + 2 - 8 + 2)/2 = 0
5
Sáng kiến kinh nghiệm
Trịnh Thị Hường
⇒ Theo công thức (I) X là muối tạo bởi HNO 3; X có các đồng phân:
C2H5NH3NO3 hoặc (CH3)2NH2NO3
Y là C2H5NH2 hoặc (CH3)2NH2 đều có khối lượng phân tử là 45 đvC.
⇒ Chọn đáp án C
Bài 3: Một chất có công thức phân tử C3H10O3N2. Lấy 14,64 g chất X cho phản
ứng hết với 150 ml dung dịch KOH 1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng được
chất rắn và phần hơi. Trong phần hơi có 1 chất hữu cơ Y bậc 1, trong phần rắn
chỉ là hỗn hợp của các chất vô cơ. Chất rắn có khối lượng là
A. 13,80 gam
B. 14,50 gam
C. 12,12 gam
D. 14,80 gam
Hướng dẫn giải
Phân tích đề: Bài 3 này tương tự bài 2 ở trên.
Đề cũng không nói chất hữu cơ X (C3H10O3N2) tác dụng với NaOH có giải
phóng khí hay không nên chưa thể khẳng định ngay X là muối amoni.
+ Nếu X là aminoaxit thì X phải có số O là số chẵn ⇒ X không phải
aminoaxit
+ Nếu X là peptit thì X là đipeptit vì có 2 nguyên tử N, 3 nguyên tử O ;
nhưng đi peptit phải có số nguyên tử C ≥ 4 ⇒ X không phải peptit
+ Vậy X phải là muối amoni.
X có 2 nguyên tử N, 3 nguyên tử O, có: k = (2.3 + 2 - 10 + 2)/2 = 0
⇒ Theo công thức (I) X là muối tạo bởi HNO3: RHNO3
PTPƯ: RHNO3 + KOH → R + KNO3 + H2O
Chất R là chất hữu cơ Y bậc I: C3H7H2N
nX =
14,64
= 0,12mol ; nKOH = 0,15mol ⇒ dư KOH
122
Rắn gồm: KOH dư ( 0,03 mol) và KNO3(0,12 mol)
m rắn = 56. 0,03 + 101 . 0,12 = 13,8 gam
⇒ Chọn đáp án A
2.1.2. Muối amoni tạo bởi amin no, đơn chức với axit H2CO3
a. Muối tạo bởi amin no, đơn chức với ion HCO3VD1:
CH3NH2 + H2CO3→ CH3NH3HCO3
⇒ CTPT: C2H7O3N có k =
2.2 + 1 − 7 + 2
=0
2
VD2:
C2H5NH2 + H2CO3→ C2H5NH3HCO3
⇒ CTPT: C3H9O3N có k =
2.3 + 1 − 9 + 2
=0
2
6
Sáng kiến kinh nghiệm
Tương tự từ 2 ví dụ cụ thể trên suy ra:
Trịnh Thị Hường
Hợp chất chứa 1 nguyên tử N, 3 nguyên tử O và có k = 0.
Công thức tổng quát của muối loại này là CnH2n+3O3N
(II)
* Chú ý: + Áp dụng công thức cho muối tạo bởi HCO3- và amin no đơn chức.
Amin có thể là bậc 1, bậc 2 hoặc bậc 3.
+ Nếu muối tạo bởi amin không no chứa k liên kết π thì công thức
tổng quát sẽ là CnH2n+3 – 2kNO3
ÁP DỤNG:
Bài 1: Viết các đồng phân có CTPT C4H11O3N.
Hướng dẫn giải
+ Nhận xét: Hợp chất chứa 1 nguyên tử N, 3 nguyên tử O, có
k=
2.4 + 1 − 11 + 2
=0
2
+ Áp dụng công thức (II):
Hợp chất có 4 đồng phân muối tạo bởi amin và HCO3− :
CH3 – CH2 – CH2 – NH3HCO3
(1)
CH3 – CH– NH3 HCO3
(2)
|
CH3
CH3 – CH2 – NH2 HCO3
(3)
|
CH3
CH3
|
CH3 - NH HCO3
(4)
|
CH3
b. Muối tạo bởi amin no, đơn chức với ion CO32VD1:
2CH3NH2 + H2CO3→ (CH3NH3)2CO3
⇒ CTPT: C3H12N2O3 có k =
2.3 + 2 − 12 + 2
= −1
2
VD2:
2C2H5NH2 + H2CO3→ (C2H5NH3)2CO3
7
Sáng kiến kinh nghiệm
⇒ CTPT: C5H16N2O3 có k =
Trịnh Thị Hường
2.5 + 2 − 16 + 2
= −1
2
Nhận xét:
Hợp chất chứa 2 nguyên tử N, 3 nguyên tử O và có k = -1.
Công thức tổng quát của muối loại này là CnH2n+6O3N2
(III)
* Chú ý: + Áp dụng công thức cho muối tạo bởi CO32- và amin no đơn chức.
Amin có thể là bậc 1, bậc 2 hoặc bậc 3.
+ Nếu muối tạo bởi amin không no chứa k liên kết π thì công thức
tổng quát sẽ là CnH2n+6 – 2kO3N2
ÁP DỤNG:
Bài 1: Hỗn hợp X gồm 2 chất có công thức phân tử là C 3H12N2O3 và C2H8N2O3.
Cho 3,40 gam X phản ứng vừa đủ với dung dịch NaOH (đun nóng), thu được
dung dịch Y chỉ gồm các chất vô cơ và 0,04 mol hỗn hợp 2 chất hữu cơ đơn
chức (đều làm xanh giấy quỳ tím ẩm). Cô cạn Y, thu được m gam muối khan.
Giá trị của m là
A. 3,12.
B. 2,76.
C. 3,36.
D. 2,97.
(Kỳ thi THPT Quốc Gia năm 2015)
Hướng dẫn giải
Phân tích đề: Hỗn hợp X phản ứng với dung dịch NaOH (đun nóng), thu được
hỗn hợp 2 chất hữu cơ đơn chức (đều làm xanh giấy quỳ tím ẩm)
⇒ hỗn hợp X chứa 2 muối amoni.
+ Chất C3H12N2O3: chứa 2 nguyên tử N, 3 nguyên tử O và có k = -1
Theo công thức (III) ⇒ Đây là muối tạo bởi amin no, đơn chức với CO32 −
⇒ CTCT là (CH3NH3)2CO3
+ Chất C2H8N2O3: chứa 2 nguyên tử N, 3 nguyên tử O và có k = 0
Theo công thức (I) ⇒ Đây là muối tạo bởi amin no, đơn chức với HNO3
⇒ CTCT là CH3CH2NH3NO3 hoặc (CH3)2NH2NO3
C3H12N2O3 : x mol
Na2CO3: x mol
CH3NH2: 2x mol
NaOH
C2H8N2O3: y mol → NaNO3: y mol + C2H5NH2/(CH3)2NH): y mol
Theo đề:
mX = 124x + 108y = 3,4
namin = 2x + y = 0,4
Giải ra : x = 0,01 mol ; y = 0,02 mol
Khối lượng muối thu được:
m muối = mNa CO + mNaNO = 106.0,01 + 85.0,02 = 2,76 gam
Chọn đáp án B
2
3
3
8
Sáng kiến kinh nghiệm
Trịnh Thị Hường
2.1.3. Muối amoni tạo bởi amin no, đơn chức với axit H2SO4
a. Muối tạo bởi amin no, đơn chức với ion HSO4VD 1:
CH3NH2 + H2SO4→ CH3NH3HSO4
⇒ CTPT: CH7NSO4 có k =
2.2 + 1 − 7 + 2
=0
2
VD 2:
C2H5NH2 + H2SO4→ C2H5NH3HSO4
⇒ CTPT: C2H9NSO4
Hợp chất chứa 1 nguyên tử N, 4 nguyên tử O, 1 nguyên tử S
(IV)
Công thức tổng quát của muối loại này là CnH2n+5O4 NS
* Chú ý: + Áp dụng công thức cho muối tạo bởi HSO4- và amin no đơn chức.
+ Nếu muối tạo bởi amin không no chứa k liên kết π thì công thức
tổng quát sẽ là CnH2n+5 – 2kO4NS
ÁP DỤNG:
Bài 1: Cho 32,25 gam một muối có công thức phân tử là CH7O4NS tác dụng hết
với 750 ml dung dịch NaOH 1M đun nóng thấy thoát ra chất khí làm xanh quỳ
tím ẩm và thu được dung dịch X chỉ chứa các chất vô cơ. Cô cạn dung dịch X
thu được bao nhiêu gam chất rắn khan?
A. 50,0
B. 45,5
C. 35,5
D. 30,0
(Đề thi thử quốc gia lần 2 năm 2015 - Trường THPT Quỳnh Lưu 1 Nghệ An)
Hướng dẫn giải:
+ Chất CH7O4NS tác dụng với dung dịch NaOH đun nóng thấy thoát ra chất
khí làm xanh quỳ tím ẩm ⇒ Đây là muối amoni
+ Chất CH7O4NS có 1 nguyên tử S, 4 nguyên tử O và 1 nguyên tử N, theo
công thức (IV) thì đây là muối tạo bởi amin đơn chức và HSO4−
CTCT: CH3NH3HSO4
Theo đề:
PTPƯ:
32,25
= 0,25 mol; nNaOH = 0,75.1 = 0,75 mol
129
CH 3 NH 3 HSO4 + 2 NaOH → CH 3 NH 2 ↑ + Na2 SO4 + 2 H 2O
nCH 3 NH 3 HSO4 =
0,25mol
0,75 mol
+ Suy ra rắn khan gồm Na2SO4 và NaOH dư:
m rắn = 0,25.142 + 0,25.40 = 45,5 gam
Chọn đáp án B
b. Muối tạo bởi amin no, đơn chức với ion SO42-
9
Sáng kiến kinh nghiệm
VD1:
Trịnh Thị Hường
2CH3NH2 + H2SO4→ (CH3NH3)2SO4
⇒ CTPT: C2H12N2SO4 có k =
2.3 + 2 − 12 + 2
= −1
2
VD2:
2C2H5NH2 + H2SO4→ (C2H5NH3)2SO4
⇒ CTPT: C4H16N2SO4
Hợp chất chứa 2 nguyên tử N, 4 nguyên tử O, 1 nguyên tử S.
Công thức tổng quát của muối loại này là CnH2n+8 O4N2S
(V)
* Chú ý: + Áp dụng công thức cho muối tạo bởi SO42- và amin no đơn chức.
+ Nếu muối tạo bởi amin không no chứa k liên kết π thì công thức
tổng quát sẽ là CnH2n+8 – 2kO4N2S
ÁP DỤNG:
Bài 1: Hợp chất X có công thức phân tử C 4H16O4N2S. Cho X tác dụng với dung
dịch NaOH dư thu hỗn hợp hai khí làm xanh quỳ tím ẩm, đều là chất hữu cơ bậc
1. X có số đồng phân là:
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Hướng dẫn giải:
Nhận xét: Hợp chất X chứa 2 nguyên tử N, 4 nguyên tử O và 1 nguyên tử S
Theo công thức (V) thì X là muối của SO42X có dạng: R1 – SO4 – R2 tác dụng NaOH thu hai chất hữu cơ bậc I, là khí
làm xanh quỳ tím ẩm ⇒ X được tạo nên từ 2 amin bậc I với SO42X có các đồng phân:
CH3NH3SO4H3NCH2-CH2-CH3
(1)
CH3NH3SO4H3NCH(CH3)-CH3
(2)
Chọn đáp án B
2.2. Muối của axit hữu cơ
Đây là loại muối phổ biến nhất và đề thi khai thác nhiều nhất.
2.2.1. Muối amoni tạo bởi axit no, đơn chức với amoniac
VD 1:
HCOOH +
NH3→ HCOONH4
⇒ CTPT: CH5NO2 có k =
2 +1− 5 + 2
=0
2
10
Sáng kiến kinh nghiệm
VD 2:
CH3COOH +
Trịnh Thị Hường
NH3→ CH3COONH4
⇒ CTPT: C2H7NO2 có k =
2.2 + 1 − 7 + 2
=0
2
Hợp chất chứa 1 nguyên tử N, 2 nguyên tử O và có k = 0.
Công thức tổng quát của muối loại này là CnH2n+3O2N
(VI)
* Chú ý: + Áp dụng công thức cho muối tạo bởi NH3 và axit no, đơn chức.
+ Nếu muối tạo bởi axit không no chứa k liên kết π thì công thức
tổng quát sẽ là CnH2n+3 – 2kO2N
2.2.2. Muối amoni tạo bởi axit no, đơn chức với amin no, đơn chức
VD 1:
HCOOH +
CH3NH2→ HCOONH3CH3
⇒ CTPT: C2H7NO2 có k =
2.2 + 1 − 7 + 2
=0
2
VD 2:
CH3COOH +
CH3NH2→ CH3COONH3CH3
⇒ CTPT: C3H9NO2 có k =
2.3 + 1 − 9 + 2
=0
2
Hợp chất chứa 1 nguyên tử N, 2 nguyên tử O và có k = 0.
Công thức tổng quát của muối loại này là CnH2n+3NO2
(VII)
* Chú ý: + Áp dụng công thức cho muối tạo bởi amin và axit no, đơn chức.
+ Nếu muối tạo bởi axit không no chứa k liên kết π thì công thức
tổng quát sẽ là CnH2n+3 – 2kNO2
Nhận xét: Từ công thức tổng quát và đặc điểm cấu tạo suy ra muối tạo bởi axit
no và amoniac hoặc amin là đồng phân của nhau.
ÁP DỤNG:
Bài 1: Viết các đồng phân có CTPT C2H7O2N.
Hướng dẫn giải
Nhận thấy hợp chất chứa 1 nguyên tử N, 2 nguyên tử O và có
k=
2.2 + 1 − 7 + 2
=0
2
⇒ Áp dụng công thức (VI) và công thức (VII) thì hợp chất là muối tạo axit hữu
cơ và amoniac hoặc amin:
CH3- COONH4
(1)
11
Sáng kiến kinh nghiệm
Trịnh Thị Hường
HCOOH3N-CH3
(2)
Bài 2: Viết các đồng phân có CTPT C3H9O2N.
Hướng dẫn giải
Nhận thấy hợp chất chứa 1 nguyên tử N, 2 nguyên tử O và có k =
2.2 + 1 − 7 + 2
=0
2
⇒ Áp dụng công thức (VI) và công thức (VII) thì hợp chất là muối tạo axit hữu
cơ và amoniac hoặc amin:
C2H5- COONH4
CH3 – COOH3N- CH3
HCOOH3N – C2H5
(1)
(2)
(3)
Bài 3: Ứng với công thức phân tử C2H7O2N (X) có bao nhiêu chất vừa phản
ứng được với dung dịch NaOH vừa phản ứng được với dung dịch HCl ?
A. 2.
B. 3.
C. 1.
D. 4.
(Đề thi tuyển sinh Cao đẳng năm 2010)
Hướng dẫn giải
+ Hợp chất chứa 1 nguyên tử N, 2 nguyên tử O, có k =
2.2 + 1 − 7 + 2
=0
2
Theo công thức(VI) và (VII) suy ra X là muối amoni tạo bởi axit no, đơn
chức với amoniac hoặc amin.
+ Công thức các chất thỏa mãn:
CH3COONH4
(1)
muối tạo bởi NH3
HCOONH3CH3
(2)
muối tạo bởi amin
Chọn đáp án A
Bài 4: Cho hỗn hợp X gồm hai chất hữu cơ có cùng công thức phân tử C 2H7NO2
tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH đun nóng, thu được dung dịch Y và 4,48
lít hỗn hợp Z (ở đktc) gồm hai khí(đều làm xanh giấy quỳ ẩm). Tỉ khối hơi của Z
đối với H2 bằng 13,75. Cô cạn dung dịch Y thu được khối lượng muối khan là :
A. 16,5 gam.
B. 14,3 gam.
C. 8,9 gam.
D. 15,7 gam.
(Đề thi tuyển sinh Đại học khối A năm 2007)
Hướng dẫn giải
+ Hỗn hợp X tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH thu hỗn hợp khí Z gồm
hai chất khí đều làm xanh giấy quỳ ẩm, suy ra X gồm hai muối amoni.
+ M Z = 13,75 . 2 = 27,5
⇒ Trong Z chứa 1 khí là NH3 và 1 khí là amin.
+ Hợp chất C2H7NO2 chứa 1 nguyên tử N, 2 nguyên tử O, có k =
2.2 + 1 − 7 + 2
=0
2
Theo công thức(VI) và (VII) suy ra X là muối amoni tạo bởi axit no, đơn
chức với amoniac hoặc amin.
+ Công thức cấu tạo của 2 muối là: CH3COONH4 và HCOOH3NCH3
12
Sáng kiến kinh nghiệm
Trịnh Thị Hường
Hỗn hợp X CH3COONH4: x mol
CH3COONa:x mol + NH3: x mol
+ NaOH
HCOOH3NCH3:y mol → HCOONa:y mol
CH3NH2:ymol
Suy ra :
nZ = 0,2
x + y = 0,2
x = 0,05
⇒
⇒
M Z = 27,5 17x + 31y = 5,5 y = 0,15
+ Trong Y chứa CH3COONa và HCOONa. Khi cô cạn dung dịch Y thu
được khối lượng muối khan là:
m muối = mCH COONa + mHCOONa = 0,05.82 + 0,15 . 68 = 14,3 gam
Chọn đáp án B
Bài 5: Hợp chất X mạch hở có công thức phân tử là C 4H9NO2. Cho 10,3 gam X
phản ứng vừa đủ với dung dịch NaOH sinh ra một chất khí Y và dung dịch Z.
Khí Y nặng hơn không khí, làm giấy quỳ tím ẩm chuyển màu xanh. Dung dịch
Z có khả năng làm mất màu nước brom. Cô cạn dung dịch Z thu được m gam
muối khan. Giá trị của m là
A. 8,2.
B. 10,8.
C. 9,4.
D. 9,6.
(Đề thi tuyển sinh Đại học khối A năm 2009)
Hướng dẫn giải
+ Hợp chất X phản ứng với dung dịch NaOH sinh ra khí Y làm giấy quỳ
tím ẩm chuyển màu xanh, suy ra X là muối amoni.
+ X có 1 nguyên tử N, 2 nguyên tử O suy ra X là muối của axit hữu cơ và
có k = 1
⇒ axit chứa 1 liên kết đôi (gốc chứa số C ≥ 3).
+ Khí Y nặng hơn không khí ⇒Y chứa tối thiểu là 1 nguyên tử C (CH 3NH2:
M = 31)
+ Theo đề X chứa 4 nguyên tử C nên CTCT của X là:
CH2 = CH - COONH3CH3
Công thức của muối là: CH2 = CH- COONa
PTPƯ: CH2=CHCOONH3CH3 + NaOH→CH2=CHCOONa + CH3NH2 + H2O
0,1mol
0,1 mol
⇒ Khối lượng chất rắn = 0,1.94=9,4(g)
Đáp án C
Bài 6: Cho 1,82 gam hợp chất hữu cơ đơn chức, mạch hở X có công thức phân
tử C3H9O2N tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, đun nóng thu được khí Y và
dung dịch Z. Cô cạn Z thu được 1,64 gam muối khan. Công thức cấu tạo thu gọn
của X là
A. HCOONH3CH2CH3.
B. CH3COONH3CH3.
C. CH3CH2COONH4.
D. HCOONH2(CH3)2.
Hướng dẫn giải
3
+ Theo đề: nX =
1,82
= 0,02mol
91
+ X tác dụng với dung dịch NaOH, đun nóng thu được khí Y và dung dịch Z ⇒
Khí Y là amin hoặc NH3
13
Sáng kiến kinh nghiệm
Trịnh Thị Hường
+ X chứa 1 nguyên tử N, 2 nguyên tử O và có k = 0 ⇒ X là muối tạo bởi axit
no, đơn chức với amoniac hoặc amin.
PTPƯ:
R1COONH3R2 + NaOH → R1COONa + R2NH2 + H2O
0,02 mol
→ 0,02 mol
⇒ R1 + 67 =
1,64
= 82 ⇒ R1 = 15 (CH3)
0,02
Vậy công thức phân tử của X là: CH3COONH3CH3.
Chọn đáp án B.
B. ESTE CỦA AMINOAXIT
B. 1. Khái niệm
Este của aminoaxit là sản phẩm khi cho amino axit phản ứng với ancol (có
axit vô cơ mạnh xúc tác).
VD: H2NCH2COOH + C2H5OH
(*)
là este được tạo thành từ muối
khí HCl
H2NCH2COOC2H5(*) + H2O
B. 2. Công thức tổng quát
+ Este của aminoaxit tổng quát có dạng (NH2)xR(COOR' )y
+ Este của aminoaxit đơn chức có dạng NH2-R-COOR'
Nếu gốc R no, aminoaxit đơn chức thì công thức tổng quát là:
NH2 – CnH2n-COOCmH2m+1 hay Cn+m+1H2n+2m+3O2N
Hay viết gọn là CnH2n+1O2N
Hợp chất này cũng chứa 1 nguyên tử N, 2 nguyên tử O.
Nhận xét:
- Công thức này sẽ giống với công thức của muối amoni tạo bởi NH3 hoặc
amin với axit không no chứa 1 liên kết đôi.
- Mặc dù có cùng công thức tổng quát nhưng có thể phân biệt được vì: Muối
amoni tác dụng với dung dịch kiềm giải phóng khí làm xanh quỳ tím ẩm còn este
của aminoaxit không có tính chất này. Hoặc vì muối chứa 1 liên kết đôi ở gốc nên
muối sẽ làm mất màu dung dịch brom hoặc dung dịch thuốc tím.
B. 3. Tính chất hóa học
+ Este của aminoaxit có phản ứng trong môi trường axit:
VD:
(NH2)xR(COOR' )y + HCl → (NH3Cl)xR(COOR')y
+ Este của aminoaxit có phản ứng trong môi trường kiềm:
VD: (NH2)xR(COOR' )y + NaOH → (NH2)xR(COONa )y + R'OH
Như vậy este của aminoaxit cũng tác dụng với kiềm nhưng không giải phóng
khí, sản phẩm tạo thành là hai hợp chất hữu cơ.
Trong đó:
• (NH2)xR(COONa )y là muối.
• R'OH: - Là ancol như: CH3OH, C2H5OH......
14
Sáng kiến kinh nghiệm
Trịnh Thị Hường
- Là anđehit nếu ancol không no bậc 1 như : CH2=CHOH chuyển vị
thành CH3CHO...............
- Là xeton nếu ancol không no bậc 2 như : CH3-C(OH)=CH2 chuyển vị
thành CH3COCH3...............
- Là muối của phenol nếu hợp chất sinh ra có dạng phenol như :
C6H5OH phản ứng tiếp với NaOH.............
Áp dụng :
Bài 1: Hợp chất hữu cơ X có công thức phân tử là C 5H11O2N. Khi đun nóng X
với dung dịch NaOH thu được một hợp chất có công thức phân tử C 2H4O2NNa
và hợp chất hữu cơ Y, cho hơi Y đi qua CuO nung nóng thu được hợp chất hữu
cơ Z có khả năng tham gia phản ứng tráng gương. Công thức cấu tạo của X là:
A. NH2-CH2-COO-CH2-CH2-CH3
B. CH2=CH-COOH3N-CH2-CH3
C. H2N-CH2-CH2-COOCH2-CH3
D. NH-CH2-COO-CH(CH2)3
(Đề thi thử trường THPT Trần Đăng Ninh - lần 3 năm 2015)
Hướng dẫn giải:
Phân tích đề: Hợp chất X có công thức C5H11O2N suy ra:
X có thể là: + Este của amino axit
+ Muối amoni tạo từ axit không no (chứa 1π), đơn chức với
amoniac hoặc amin no, đơn chức.
X tác dụng với NaOH sinh ra muối C 2H4O2NNa và hợp chất hữu cơ Y, cho
hơi Y đi qua CuO nung nóng thu được hợp chất hữu cơ Z có khả năng tham gia
phản ứng tráng gương ⇒ Z là anđehit, Y phải là ancol bậc 1, X phải là este của
aminoaxit.
Hợp chất X cứa 1 nguyên tử N, 2 nguyên tử O ⇒ X đơn chức có dạng:
H2N-R1-COO-R2
+ Muối là H2N-R1-COONa: H2N - CH2 –COOH
+ R2 là: C3H7
Vậy hợp chất X là: H2N - CH2 –COO-CH2-CH2-CH3
Bài 2: Este A được điều chế từ amino axit B và ancol metylic. Đốt cháy hoàn
toàn 0,1 mol A thu được 1,12 lít N2 (đktc); 13,2g CO2 và 6,3g H2O. Biết tỉ khối
của A so với H2 là 44,5. CTCT của A là:
A. H2N-CH2-COO-CH3.
B. H2N-CH2-CH2-COOCH3
C. CH3-CH(NH2)-COOCH3
D. CH2-CH=C(NH2)-COOCH3
Hướng dẫn giải:
+ Theo đề:
nN 2 =
1,12
13,2
6,3
= 0,05mol ; nCO2 =
= 0,3mol ; nH 2O =
= 0,35mol
22,4
44
18
Mà nA = 0,1 mol ⇒ Số nguyên tử N = 1
Số nguyên tử C = 3
Số nguyên tử H = 7
Mặt khác MA = 44,5 . 2 = 89 nên: mC + mH + mN +
mO = 89
15
Sáng kiến kinh nghiệm
Trịnh Thị Hường
⇔ 12.3 + 1.7 + 14.1 + 16. x = 89
⇒x=2
Vậy CTPT của A là : C3H7NO2
+ Este A được điều chế từ amino axit B và ancol metylic, A chứa 1 nguyên tử
N, 2 nguyên tử O nên A là este đơn chức.
CTCT của A là H2N – CH2 – COO - CH3
Chọn đáp án A
Bài tập tham khảo
Bài 1: Hợp chất X có công thức phân tử C3H7NO2, X có số đồng phân muối
amoni là:
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Bài 2: Cho chất hữu cơ X có công thức phân tử C 2H8O3N2 tác dụng với dung dịch
NaOH, thu được chất hữu cơ đơn chức Y và các chất vô cơ. Khối lượng phân tử (theo
đvC) của Y là
A. 46
B. 68
C. 45
D. 85
Bài 3: Chất hữu cơ X có công thức phân tử là C 2H12N2O4S. Cho X tác dụng với
dung dịch NaOH, đun nóng thu được muối vô cơ Y và khí Z (chứa C,H,N và làm
xanh quỳ tím ẩm). Phân tử khối của Z là:
A. 31
B. 45
C. 46
D. 59
Bài 4: Đốt cháy hoàn toàn một chất hữu cơ X trong O 2 thu được 1,344 lít CO2,
0,168 lít N2 (đo ở đktc) và 1,485 gam H2O. Khi cho X tác dụng với NaOH thu
được một sản phẩm là CH3COONa. Công thức cấu tạo thu gọn của X là:
A. CH3COONH3CH2CH3
B. CH3COOCH(NH2)CH3
C. CH3COOCH2CH2NH2
D. CH3COOCH2NHCH3
Bài 5: Cho 16,5 gam chất A có công thức phân tử là C 2H10O3N2 vào 200 gam
dung dịch NaOH 8%. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung
dịch B và khí C. Tổng nồng độ phần trăm các chất có trong B gần nhất với giá
trị :
A. 8%.
B. 9%.
C. 12%.
D. 11%.
(Đề thi thử THPT lần 1 năm 2015 - THPT chuyên Hùng Vương, Phú Thọ)
Bài 6: Hỗn hợp X gồm 4 chất hữu cở đơn chức có cùng công thức phân tử
C2H8O3N2. Cho một lượng X phản ứng vừa đủ với V ml dung dịch NaOH 0,5M
và đun nóng, thu được dung dịch Y chỉ gồm các chất vô cơ và 6,72 lít hỗn hợp Z
chỉ gồm 3 amin. Cô cạn toàn bộ dung dịch Y thu được 28,29 gam hỗn hợp muối
khan. Giá trị của V là:
A. 420
B. 480
C. 960
D. 840
(Đề thi thử lần 1 năm 2016 - Trường THPT chuyên Vinh )
Bài 7: Cho 9,3 gam chất X có công thức phân tử C3H12N2O3 đun nóng với 2 lít
dung dịch KOH 0,1M. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được một chất khí làm
quỳ tím ẩm đổi thành xanh và dung dịch Y chỉ chứa chất vô cơ. Cô cạn dung
16
Sáng kiến kinh nghiệm
Trịnh Thị Hường
dịch Y thu được khối lượng chất rắn khan là
A. 10,375 g.
B. 9,950 g.
C. 13,150 g.
D. 10,350 g.
(Đề thi thử năm 2015 - Trường THPT chuyên Thăng Long )
Bài 8: Hợp chất X có công thức phân tử C4H9O2N, X phản ứng hoàn toàn với
dung dịch NaOH dư khi đun nóng thoát ra khí Y làm xanh quỳ tím ẩm, có tỉ khối
so với hiđro là 15,5. Xác định công thức cấu tạo của X:
A. CH3 - CH = CH – COONH4
B. CH2 = CH – COONH3CH3
C. CH2 = CH – CH2 – COONH4
D. CH3 – COONH3 - CH = CH2
Bài 9: Hỗn hợp X gồm chất Y (C2H10O3N2) và chất Z (C2H7O2N). Cho 14,85
gam X phản ứng vừa đủ với dung dịch NaOH và đun nóng, thu được dung dịch
M và 5,6 lít (điều kiện tiêu chuẩn) hỗn hợp T gồm 2 khí (đều làm xanh quỳ tím
tẩm nước cất). Cô cạn toàn bộ dung dịch M thu được m gam muối khan. Giá trị
của m là:
A. 12,5.
B. 11,8.
C. 14,7.
D. 10,6.
Bài 10: Hỗn hợp X gồm các chất có CTPT C2H7O3N, C2H10O3N2 và khi cho các
chất trong X tác dụng với dung dịch HCl hoặc dung dịch NaOH dư đun nóng
nhẹ đều có khí thoát ra. Lấy 0,1 mol X cho vào dung dịch chứa 0,25 mol KOH.
Sau phản ứng cô cạn dung dịch được chất rắn Y, nung nóng Y đến khối lượng
không đổi được m gam chất rắn. Tính m:
A. 16,9 gam
B. 17,25 gam
C. 18,85 gam
D. 16,6 gam
Bài 11: Cho 0,1 mol hợp chất hữa cơ có công thức phân tử CH6O3N2 tác dụng
với dung dịch chứa 0,2 mol NaOH đun nóng, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn
thu được chất khí làm xanh giấy quì tím ẩm và dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y
thu được m gam rắn khan. Giá trị của m là:
A. 21,8
B. 15
C. 12,5
D. 8,5
(Đề thi thử trường THPT Đông Hiếu – Năm 2014)
Bài 12: Cho một hợp chất hữu cơ X có công thức C 2H10N2O3. Cho 11 gam chất
X tác dụng với một dung dịch có chứa 12 gam NaOH, đun nóng để các phản
ứng xảy ra hoàn toàn thì thu được hỗn hợp Y gồm hai khí đều có khả năng làm
đổi màu quỳ tím ẩm và dung dịch Z. Cô cạn Z thu được m gam chất rắn khan.
Giá trị của m là:
A. 24,6 gam.
B. 14,6 gam.
C. 10,6 gam.
D. 28,4 gam.
(Đề thi thử trường THPT chuyên Hạ Long lần 3 – Năm 2016)
Bài 13: Hợp chất X có công thức phân tử trùng với công thức đơn giản nhất,
vừa tác dụng được với axit vừa tác dụng được với kiềm trong điều kiện thích
hợp. Trong phân tử X, thành phần phần trăm khối lượng của các nguyên tố C, H,
N lần lượt bằng 40,449%; 7,865% và 15,73%; còn lại là oxi. Khi cho 4,45 gam
X phản ứng hoàn toàn với một lượng vừa đủ dung dịch NaOH (đun nóng) thu
được 4,85 gam muối khan. Công thức cấu tạo thu gọn của X là
A. CH2=CHCOONH4
B. H2NC2H4COOH.
C. H2NCOO-CH2CH3
D. H2NCH2COO-CH3
Bài 14: Các chất A, B, C có cùng công thức phân tử C 4H9O2N. Biết rằng A tác
dụng được cả với HCl và Na2O. B tác dụng được với H mới sinh tạo ra B /. B/ tác
17
Sáng kiến kinh nghiệm
Trịnh Thị Hường
//
//
dụng được với dung dịch H2SO4 tạo ra muối B . B tác dụng với NaOH tạo lại B.
C tác dụng với NaOH tạo ra một muối và khí NH 3. Cho biết A, B, C ứng với
phân chức nào? Viết các phương trình hóa học biểu diễn phản ứng xảy ra.
(Trích đề thi học sinh giỏi tỉnh Thanh Hóa năm 2005 - 2006)
Bài 15: Hợp chất A có công thức phân tử C2H8N2O3. Cho 2,16 gam A tác dụng
với dụng với dung dịch NaOH đun nóngvừa đủ) được dung dịch B và khí D có
mùi đặc trưng. Viết công thức cấu tạo có thể có của A và tính khối lượng muối
có trong B.
(Trích đề thi học sinh giỏi tỉnh Hải Dương năm 2010 – 2011)
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Dựa vào sự phân công giảng dạy môn Hóa học 12 trong năm học 2015 –
2016 ở trường THPT Lê Hoàn, tôi phụ trách giảng dạy 4 lớp Hóa học 12. Qua
khảo sát bằng so sánh kết quả học tập trung bình giữa các lớp, tôi tiến hành dạy
học thực nghiệm trên lớp 12A2 và dạy học đối chứng trên lớp 12A3.
Thông qua việc giảng dạy trực tiếp trên lớp, quan sát hoạt động của học
sinh, cùng kết quả học tập của học sinh hai lớp đạt được trong năm học 2015 2016 như sau:
Lớp 12A2: Sĩ số 47 học sinh.
- Số học sinh học lực giỏi: 16 HS. Đạt 34,04 %.
- Số học sinh học lực khá 26 HS. Đạt 55,32 %.
- Số học sinh học lực trung bình 5 HS. Đạt 10,64%.
- Số học sinh học lực yếu: 0 HS.
Lớp 12A3: Sĩ số 44 học sinh
- Số học sinh học lực giỏi 8 HS. Đạt 18,18%.
- Số học sinh học lực khá 20 HS. Đạt 45,45 %.
- Số học sinh học lực trung bình 16 HS. Đạt 36,36 %.
- Số học sinh học lực yếu: 0 HS.
Như vậy từ quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài cho thấy: Tỉ lệ học
sinh đạt học lực khá giỏi ở lớp thực nghiệm chiếm tỉ lệ cao. Gây được hứng thú
học tập, kích thích học sinh hoạt động và phát triển năng lực trí tuệ của học sinh.
Tạo không khí lớp học sôi nổi, giờ dạy sinh động, nhiều học sinh học tập khá
tích cực, hăng hái phát biểu xây dựng bài, tạo điều kiện cho hoạt động đồng bộ
giữa thầy và trò. Học sinh đã giải quyết được rất nhiều bài toán về muối amoni
và este của aminoaxit, các em đã thích dần với bài tập loại này, học tập hăng
say và tích cực hơn rất nhiều, tạo cho các em một niềm tin khi giải toán, góp
phần nâng cao kết quả thi đại học và học sinh giỏi cấp tỉnh bộ môn Hóa học, hạn
chế việc học sinh sợ khi phải giải các bài toán về loại hợp chất chứa nitơ này
đồng thời tạo được hứng thú cho học sinh góp phần năng cao chất lượng dạy và
học phát huy được tính tích cực của học sinh, khơi nguồn cho các em sự tìm tòi,
sáng tạo trong quá trình giải một bài toán. Đề tài đã được các thành viên trong tổ
Hóa – Sinh góp ý và đánh giá tốt, đề tài đã được các thầy cô áp dụng rộng rãi
với các đối tượng học sinh lớp mình phụ trách, đem lại hiệu quả rất thiết thực
18
Sáng kiến kinh nghiệm
Trịnh Thị Hường
trong giảng dạy bộ môn Hóa ở trường THPT hiện nay. So với cách làm cũ không
chỉ giải các bài tập bình thường, giúp cho các em thấy được dạng quen thuộc,
những kỹ năng cần thiết. Nếu trang bị cho các em những kỹ năng cần thiết thì
nhìn vào bài toán như vậy các em sẽ định hướng được cách giải, giải nhanh và
thành thạo.
Trên đây là một số kinh nghiệm thực tiễn của bản thân qua nhiều năm giảng
dạy môn Hóa.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua quá trình nghiên cứu và thực tiễn, đề tài đã đạt được một số kết luận
sau:
1. Tìm hiểu thực tế môn Hóa học ở trường phổ thông nói chung, Hóa học lớp 12
nói riêng; ảnh hưởng của nó trong việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực
trong dạy học nhằm phát triển tư duy học sinh.
2. Tổ chức kiểm nghiệm đánh giá hiệu quả, chất lượng các bài giảng biên soạn
theo hướng dạy học tích cực; đưa ra được công thức tổng quát dễ vận dụng, dễ
nhớ để học sinh thích thú hơn khi làm bài tập hóa học.
3. Để công tác dạy và học ngày càng đạt hiệu quả cao thì công tác nghiên cứu
khoa học ở các cấp cần được phát huy hơn nữa. Từ đó mới có những bài giảng
hay, sáng kiến đổi mới trong giảng dạy bộ môn Hóa học, góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học, phù hợp với sự phát triển của Đất nước.
4. Cần tăng cường công tác sinh hoạt Tổ, nhóm chuyên môn để trao đổi về
chuyên môn, xây dựng các tiết dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh, phải
xem sinh hoạt Tổ nhóm chuyên môn là công việc để trau dồi về chuyên môn, tự
học tập lẫn nhau giúp nhau cùng tiến bộ.
Sau một thời gian thực hiện đề tài, dù tôi đã thực sự cố gắng xong sáng
kiến kinh nghiệm của tôi chắc chắn không tránh khỏi những thiếu xót. Tôi rất
mong được sự góp ý của các thầy, các cô cùng các đồng nghiệp.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Thanh Hóa ngày 20 tháng 05 năm
ĐƠN VỊ
2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Trịnh Thị Hường
19
Sáng kiến kinh nghiệm
Trịnh Thị Hường
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa, sách bài tập hóa học lớp 12 Cơ bản - NXB GD.
2. Sách giáo khoa, sách bài tập hóa học lớp 12 Nâng cao - NXB GD.
3. Đề thi ĐH - CĐ các năm.
4. Đề thi thử Đại học những năm gần đây của một số trường.
5. Tuyển tập bài giảng hóa học hữu cơ – Tác giả Cao Cự Giác – Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội – 2001.
6. Cơ sở lí thuyết hóa học – Tác giả Đào Hữu Vinh – Nhà xuất bản Giáo dục.
20