CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trước những biến đổi của nền kinh tế toàn cầu hóa, mức độ cạnh tranh
hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước
và quốc tế ngày càng khốc liệt. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp không những phải
nỗ lực trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải biết phát huy tối đa
tiềm lực của mình để bắt kịp với những thay đổi và phát triển của nền kinh tế
thế giới.
Mặc dù các doanh nghiệp thương mại không trực tiếp sản xuất ra hàng
hóa, nhưng nó lại là kênh trung gian vô cùng quan trọng trong việc lưu thông
hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng. Quá trình kinh doanh thương
mại gồm ba giai đoạn: mua hàng vào, dự trữ và tiêu thụ không qua khâu chế
biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng hóa. Như vậy hoạt động tiêu thụ
là khâu cuối cùng có tính chất quyết định cả quá trình kinh doanh. Nó đóng
vai trò thúc đẩy để các doanh nghiệp sản xuất thu hồi và quay vòng vốn
nhanh. Do đó, các doanh nghiệp thương mại ngày càng phát triển là động lực
thúc đẩy sản xuất mở rộng.
Muốn hoạt động tiêu thụ diễn ra một cách thuận lợi, mỗi doanh nghiệp
phải có chiến lược kinh doanh hợp lý. Bên cạnh đó, tổ chức công tác kế toán
tốt là một trong những yếu tố tạo nên sự hiệu quả. Việc đánh giá cao vai trò
của công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tạo điều
kiện cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho các nhà quản lý để họ có thể
đưa ra những chiến lược kinh doanh và marketing phù hợp, từ đó nâng cao khả
năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Với tầm quan trọng của công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh và
đánh giá hiệu quả kinh doanh đã nêu trên, em chọn đề tài “Kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh” cho chuyên đề của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài nhằm nghiên cứu thực trạng công tác kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM & DV; đánh giá
công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh; từ đó đề xuất các
giải pháp hoàn thiện công tác kế toán và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
1
1.2.2 Mục tiêu chi tiết
- Thực hiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH TM & DV;
- Đánh giá công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh.
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Đề tài sử dụng số liệu kế toán của luận văn “Kế toán bán hàng và xác
định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Ngô Phong” của Quan
Thanh Vân thực hiện năm 2014.(Nguồn: Trường Đại Học Cần Thơ).
1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu
1.3.2.1 Phương pháp chứng từ kế toán
- Chứng từ kế toán là phương pháp thông tin và kiểm tra sự hình thành
các nghiệp vụ kinh tế để phản ánh và có thể kiểm chứng được các nghiệp vụ
kinh tế, kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải lập các chứng từ là
giấy tờ hoặc vật chứa đựng thông tin (vật mang tin), làm bằng chứng xác nhận
sự phát sinh và hoàn thành của các nghiệp vụ kinh tế.
- Phương pháp chứng từ kế toán nhằm sao chụp nguyên tình trạng và sự
vận động của các đối kế toán, được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian, địa điểm phát sinh
vào các bản chứng từ kế toán.
1.3.2.2 Phương pháp tính giá
-
Tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra về chi phí trực tiếp và gián tiếp
cho từng loại hoạt động, từng loại tài sản như: tài sản cố định, hàng hoá, vật
tư, sản phẩm, lao vụ…
- Phương pháp tính giá sử dụng thước đo tiền tệ để tính toán, xác định
giá trị của từng loại tài sản của đơn vị thông qua việc mua vào, nhận góp vốn,
được cấp, được tài trợ hoặc sản xuất ra theo những nguyên tắc nhất định.
1.3.2.3 Phương pháp đối ứng tài khoản
- Đối ứng tài khoản là phương pháp thông tin và kiểm tra quá trình vận
động của mỗi loại tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh theo mối quan
hệ biện chứng được phản ánh vào trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2
Phương pháp đối ứng tài khoản được hình thành bởi cặp phương pháp tài
khoản và ghi sổ kép. Trong đó:
+ Phương pháp tài khoản: là phương pháp phân loại và hệ thống hóa các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng nội dung kinh tế, nhằm theo dõi tình
hình biến động của từng loại tài sản, nguồn vốn, từng nội dung thu, chi... trong
quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
+ Phương pháp ghi sổ kép: là phương pháp phản ánh sự biến động của
các đối tượng kế toán, theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trong mối liên hệ
khách quan giữa chúng, bằng cách ghi số tiền kép (một số tiền ghi 2 lần) vào
các tài khoản kế toán liên quan.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng
hóa và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH TM & DV.
1.4.2 Thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 18/05/2015 đến ngày 06/07/2015.
- Đề tài sử dụng số liệu kế toán trong tháng 01 năm 2014 của công ty.
1.4.3 Nội dung
Thực hiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong
tháng 01 năm 2014 tại công ty TNHH TM & DV.
3
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
(Theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp)
2.1 TỔNG QUAN VỀ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH
2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh
- Hàng hóa: hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư,
sản phẩm có hình thái vật chất hoặc không có hình thái vật chất mà doanh
nghiệp mua về (hoặc hình thành từ các nguồn khác) với mục đích để bán.
Hàng hoá trong kinh doanh thương mại được hình thành chủ yếu do mua
ngoài. Ngoài ra hàng hóa còn có thể được hình thành do nhận góp vốn liên
doanh, do thu nhập liên doanh, do thu hồi nợ.
- Tiêu thụ: là việc chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ
đã thực hiện cho khách hàng, đồng thời thu được tiền bán hàng hoặc được quyền
thu tiền. Số tiền thu được hoặc sẽ thu được do bán sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ
được gọi là doanh thu. Doanh thu có thể được ghi nhận trước hoặc trong khi thu
tiền.
- Xác định kết quả kinh doanh: là việc tính toán, so sánh tổng thu nhập
thuần từ các hoạt động với tổng chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác
trong kỳ. Nếu thu nhập thuần lớn hơn tổng chi phí trong kỳ thì doanh nghiệp
có kết quả lãi, ngược lại là lỗ.
2.1.2 Vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh
Để hoạt động bán hàng của đơn vị có hiệu quả, đem lại lợi nhuận ngày
càng cao, các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh phải xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh, trong đó có kế hoạch bán sản phẩm một cách khoa học,
thực hiện tính toán đầy đủ, chính xác các khoản chi phí, doanh thu và kết quả
bán hàng nhằm đánh giá hoạt động bán hàng.
Muốn vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phải làm tốt
những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng
của công ty. Trên cơ sở đó đề xuất những định hướng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh ở công ty.
4
- Tổng hợp, tính toán và phân bổ hợp lý các khoản chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp cho hàng bán ra. Tính toán đúng đắn giá vốn của
hàng xuất bán, các khoản thuế phải nộp Nhà Nước về bán hàng, xác định
chính xác doanh thu và kết quả kinh doanh.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu, kế hoạch kết
quả kinh doanh của công ty, trên cơ sở đó đề ra biện pháp cải tiến, hoàn thiện
hoạt động sản xuất và tiêu thụ của đơn vị, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.2 KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA
2.2.1 Các phương thức bán hàng chủ yếu
2.2.1.1 Phương thức bán buôn.
Bán buôn được hiểu là hình thức bán hàng cho người mua trung gian để
họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho các nhà sản xuất.
Phương thúc này có thuận lợi là có thể giúp cho doanh nghiệp thu hội
vốn nhanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn do khối lượng hàng hóa tiêu thụ lớn.
Tuy nhiên, với phương thức này doanh nghiệp cũng có thể gặp nguy cơ khủng
hoảng thừa trong tiêu thụ do doanh nghiệp bị ngăn cách với người tiêu dùng
cuối cùng bởi người mua trung gian hoặc bị chiếm dụng vốn do bên mua thiếu
thiện chí, chậm thanh toán. Theo phương thức này có hai hình thức bán buôn.
a) Bán buôn qua kho.
Bán buôn qua kho là hình thức bán hàng mà bán được xuất ra từ kho bảo
quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho bao gồm các hình thức:
-
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: là hình thức bán hàng
trong đó doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếo cho đại diện của bên
mua.
-
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: là hình thức bán hàng trong đó
doanh nghiệp căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết xuất kho hàng
hóa.
b) Bán buôn vận chuyển thẳng.
Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán mà doanh nghiệp thương
mại sau khi tiến hành mua hàng không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng đến
cho bên mua. Bán buôn vận chuyển thẳng bao gồm các hình thức:
-
Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: Là hình thức bán mà người mua cử đại
diện đến nhận hàng do doanh nghiệp bán chỉ định theo hóa đơn của người bán
đã nhận.
5
-
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Là hình thức bán hàng
mà bên bán tự vận chuyển hàng từ các điểm nhận hàng đến địa điểm của bênh
mua theo hợp đồng bằng phương tiện vận chuyển tự có hoặc thuê ngoài.
2.2.1.2 Phương thức bán hàng trả góp
Phương thức bán hàng trả góp là phương thức người mua hàng trả ngay
một phần tiền hàng và trả góp số tiền còn lại trong nhiều kỳ. Trong trường hợp
này doanh thu bán hàng vẫn tính theo doanh thu bán lẻ bình thường, phần tiền
nguời mua trả góp thì phải trả lãi cho số tiền góp đó.
2.2.2 Kế toán tiêu thụ hàng hóa
2.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a) Khái niệm
- Doanh thu bán hàng là và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được,
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán(nếu có).
- Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nhằm phản ánh tình
hình doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh và tình hình kết
chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kì kế toán.
- Doanh thu bán hàng thuần được xác định như sau:
Thuế
khẩu, thuế TTĐB phải nộp NSNN, thuế GTGT (theo phương pháp trực tiếp)
Cácxuất
khoản
Tổng doanh thu
giảm
bán trừ
hàng
doanh thu theo quy định
Doanh thu thuần
--(2.1)
==
b) Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng
thời 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
6
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
c) Nguyên tắc hạch toán
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện đối tượng chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện đối tượng chịu
thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện đối tượng chịu thuế
TTĐB hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng
giá thanh toán (bao gồm cả thuế TTĐB,hoặc thuế xuất khẩu).
- Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi chi tiết
theo từng loại sản phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh
của từng mặt hàng khác nhau. Trong đó doanh thu nội bộ là doanh thu của
những sản phẩm hàng hoá cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng môt hệ thống tổ chức (cùng tổng công ty ít nhất là 3 cấp: Tổng công tyCông ty-Xí nghiệp) như : giá trị các loại sản phẩm, hàng hóa được dùng để trả
lương cho cán bộ công nhân viên, giá trị các sản phẩm đem biếu, tặng hoặc
tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
d) Tài khoản sử dụng và nội dung
-
Tài khoản sử dụng: TK 511–“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Nội dung: tài khoản này được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ phát sinh trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra,
tài khoản này còn được dùng để để phản ánh các khoản được nhận từ nhà
nước về trợ cấp, trợ giá khi thực hiện nhiện vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước.Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và
được chi tiết thành các tiểu khoản như sau:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
+ TK 5118: Doanh thu khác
7
e) Sơ đồ hạch toán bán hàng trực tiếp qua kho
Hình 2.1: Sơ đồ kế toán bán hàng trực tiếp qua kho
Ghi chú :
(1a) Xuất kho chuyển bán trực tiếp cho người mua
(1b) Phải thu người mua
(2) Chưa được người mua chấp nhận, chuyển hàng gửi bán cho người
mua
(3a) Được người mua chấp nhận tiêu thụ
(3b) Ghi nhận doanh thu
(4) Người mua không chấp nhận tiêu thụ, nhập lại kho
(5) Chi phí bán hàng, chi phí QLDN thực tế phát sinh trong quá trình tiêu
thụ
(6a) Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
(6b) Hàng bán nhập trả lại nhập kho
(7) Chiết khấu thanh toán cho người mua
8
(8) Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
a) Khái niệm
Giá vốn hàng bán là trị giá của số sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ
hoàn thành đã tiêu thụ trong kì kế toán.
b) Các phương pháp tính giá vốn hàng bán
Trong nền kinh tế thị trường, cùng một loại hàng tồn kho nhưng mua ở
các thời điểm khác nhau, theo các nguồn khác nhau thì đơn giá mua là khác
nhau. Đối với hàng hóa kinh doanh thương mại, giá trị hàng hóa được theo dõi
riêng biệt, theo dõi giá mua trên TK 1561 và chi phí mua hàng trên TK 1562,
chi phí mua hàng cuối kỳ được phân bổ cho lượng hàng còn lại và lượng hàng
bán ra theo tiêu thức thích hợp. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên có các phương pháp xác định giá xuất
kho như sau:
-
-
Phương pháp thực tế đích danh: theo phương pháp này, trị giá thực tế xuất kho
của vật tư, hàng hóa được xác định dựa vào đơn giá nhập thực tế của từng lần
nhập để chọn làm đơn giá tính trị giá xuất mà không theo thứ tự đơn giá của
các lần nhập. Vì vậy, với cùng một số lượng hàng hàng hóa, vật tư xuất kho có
thể có nhiều giá trị xuất khác nhau tùy thuộc và đơn giá được chỉ định để chọn
làm đơn giá xuất.
Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này, giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trong kỳ.
Gía trị trung bình có thể tính theo thời kỳ hơặc vào mỗi khi nhập một lô hàng
về.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): phương pháp này dựa
trên giả định hàng tồn kho được mua trước hoặc được sản xuất trước thì được
xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc
được sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
c) Tài khoản sử dụng
- Tài khoản sử dụng: TK 632 – “Giá vốn hàng bán”
- Nội dung: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
d) Sơ đồ hạch toán
9
Hình 2.2: Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán
Ghi chú :
(1) Xuất bán các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoàn thành được xác định là
đã bán trong kỳ
(2) Phản ánh các khoản chi phí được hạch toán trực tiếp vào giá vốn
hàng bán
(3) Phản ánh khoản mất mát, hao hụt của hàng tồn kho sau khi trừ đi
phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra
(4) Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt quá mức bình
thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình hoàn thành
(5) Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn
hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì
số chênh lệch lớn hơn được trích bổ sung
(6) Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ
hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì
số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập
(7) Phản ánh khoản hàng bán trả lại nhập kho
10
(8) Kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
được xác định là đã bán trong kỳ bao gồm chi phí mua hàng được phân bổ vào
bên Nợ TK 911
e) Phân bổ chi phí mua hàng trong kì
Cuối kỳ để có thể xác định kết quả kinh doanh kế toán tiến hành
phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán trong kỳ. Tuỳ theo điều kiện thực
tế của từng doanh nghiệp mà có thể phân bổ chi phí thu mua theo từng
loại hàng, nhóm hàng hay toàn bộ hàng hoá.
Chi phí phân bổ cho hàng tồn kho đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
+
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ
Trị giá mua của hàng bán ra(2.2)
trong kỳ
x
=
Trị giá mua của hàng tồnTrịđầu
giákỳ
mua của hàng nhập trong kỳ
+
Sau đó kế toán tiến hành hạch toán như sau:
Nợ TK 632
Có TK 1562
2.2.2.3 Kế toán chi phí bán hàng
a) Khái niệm
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
b) Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 641- “Chi phí bán hàng” được mở chi tiết theo từng nội dung chi
phí như sau:
+
+
+
+
+
+
+
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí nguyên vật liệu, bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
- Nội dung: tài khoản này được dùng để phản ánh các chi phí thực
tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
11
c) Sơ đồ hạch toán
Hình 2.3: Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng
2.2.2.4 Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp
a) Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh
nghiệp.
b) Tài khoản sử dụng
12
- Tài khoản 642- “Chi phí quản lý doanh nghiệp” được mở chi tiết theo
từng nội dung chi phí như sau:
+ TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
+ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
+ TK 6426: Chi phí dự phòng
+ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí của bộ máy quản lý
hành chính và các chi phí có tính chất chung cho toàn doanh nghiệp. Tài
khoản này cuối kỳ không có số dư.
c) Sơ đồ hạch toán
Hình 2.4: Sơ đồ kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp
Ghi chú :
(1) Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
cho nhân viên bộ phận bán hàng, nhân viên bộ phận quản lý
(2) Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu dùng cho bộ phận bán hàng, bộ
phận quản lý
13
(3) Căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ dùng thuộc loại phân bổ
1 lần ở bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý
(4) Cuối mỗi kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bổ giá trị công cụ dụng
cụ vào chi phí trong kỳ
(5) Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán phản ánh chi phí
khấu hao TSCĐ dùng ở bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý
(6) Căn cứ vào chứng từ dịch vụ mua ngoài, hoặc các chi phí khác dùng
cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý
(7) Cuối kì kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp để xác định kết quả
kinh doanh
2.2.3 Kế toán doanh thu và chi phí tài chính
2.2.3.1 Kế toán doanh thu tài chính
a) Khái niệm
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp thu được trong kỳ hạch toán phát sinh nằm ngoài thu nhập về bán hàng
và thu nhập khác của doanh nghiệp, bao gồm:
-
Tiền lãi như lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp,
lãi từ đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua
-
hàng hóa, dịch vụ:
Cổ tức lợi nhuận được chia
Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào
-
công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác.
Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác
Lãi tỷ giá hối đoái
Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
b) Tài khoản sử dụng: TK 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính”
14
c) Sơ đồ hạch toán:
15
16
2.2.3.2 Kế toán chi phí tài chính
a) Khái niệm
Chi phí tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh
nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính
bao gồm những nội dung sau:
- Chi phí lãi vay phải trả, lãi mua hàng theo hình thức trả góp
- Chiết khấu thanh toán được hưởng
- Lỗ từ nhượng bán chứng khoán
- Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn
- Chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái
b) Tài khoản sử dụng: TK 635 - “chi phí tài chính
c) Sơ đồ hạch toán
17
Hình 2.6: Sơ đồ kế toán chi phí tài chính
2.3 KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.3.1 Kế toán chi phí thuế TNDN
a) Khái niệm
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát
sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong năm tài chính hiện hành. Trong đó:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thu
18
nhập doanh nghiệp hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính và nộp
vào cuối quý của kì kế toán.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh
nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ:
+ Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phái trả trong năm.
+ Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm
trước.
b) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 811 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” có 2 tài khoản
cấp 2:
+ Tài khoản 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
+ Tài khoản 8212: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
c) Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ kế toán chi phí thuế TNDN
2.3.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
a) Khái niệm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
(lãi hoặc lỗ) được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả kết quả của mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh chính và phụ trong doanh nghiệp.
Tổng lợi nhuận
kế toán trước =
thuế
Lợi nhuận gộp từ
Lợi nhuận từ
hoạt động bán hàng + hoạt động tài
và CCDV
chính
Lợi nhuận sau
thuế thu nhập
doanh nghiệp
Tổng lợi nhuận
=
kế toán
Chi phí thuế
-
trước thuế
+
Lợi nhuận từ
hoạt động (2.3)
khác
thu nhập
(2.4)
doanh nghiệp
b) Tài khoản sử dụng: TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
- Nội dung: tài khoản này dùng để xác định kết quả kinh doanh theo
từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và
hoạt động bất thường). Với hoạt động SXKD, kết quả cuối cùng là lãi (lỗ) về
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
19
c) Sơ đồ hạch toán
Hình 2.8: Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.3.3 Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn gọi là báo cáo thu nhập hay
báo cáo lợi tức – là báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình và kết quả kinh
doanh, phản ánh thu nhập qua một thời kì kinh doanh. Riêng Việt Nam, báo
cáo thu nhập còn có thêm phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với ngân sách Nhà nước và tình hình thực hiện thuế GTGT.
- Kết quả kinh doanh của một đơn vị gồm:
+ Hoạt động kinh doanh chính: hoạt động kinh doanh theo chức
năng của đơn vị.
20
+ Hoạt động kinh doanh tài chính: cho thuê tài chính, kinh doanh
chứng khoán, cho vay, tín dụng,...
+ Hoạt động kinh doanh bất thường: ngoài các hoạt động kinh
doanh chính và kinh doanh tài chính ra.
- Cơ sở số liệu để lập báo cáo hoạt động kinh doanh là căn cứ vào
số phát sinh các tài khoản doanh thu, chi phí và kết quả của đơn vị. Báo
cáo kì nào sử dụng số phát sinh của kì đó.
21
CHƯƠNG 3
THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
TM & DV NGÔ PHONG
3.1 CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI ĐƠN VỊ
3.1.1 Chế độ kế toán
- Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng
12 hằng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Đồng Việt Nam.
- Công ty áp dụng Chuẩn mực và Chế độ Kế toán Doanh Nghiệp Việt
Nam theo TT200/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: doanh thu được ghi nhận theo giá trị
hợp lí của các khoản đã thu hoặc sẽ thu.
22
- Công ty áp dụng hình thức kế toán là Nhật kí chung.
Ghi chú:
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình – trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
3.1.2 Phương pháp kế toán
- Phương pháp xác định hàng tồn kho: nhập trước xuất trước.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: đường thẳng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT: khấu trừ.
- Phương pháp tính giá vốn hàng bán: bình quân gia quyền thời điểm.
3.2 KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV
3.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
a) Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
23
+ Đơn đặt hàng
+ Phiếu xuất kho
+ Hóa đơn GTGT
+ Sổ Nhật kí chung
+ Sổ Cái
+ Sổ Nhật kí bán hàng
b) Lưu đồ luân chuyển chứng từ
Để hiểu rõ hơn về tổ chức công tác kế toán khi có nghiệp vụ tiêu thụ, ta có lưu
đồ luân chuyển chứng từ khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh như sau:
- Khi nhận được đơn đặt hàng từ khách hàng, phòng kinh doanh tiến
hành xét duyệt đơn đặt hàng (mặt hàng, số lượng, ...), sau đó lập phiếu yêu cầu
mua hàng thành 2 liên, liên 1 được lưu cùng đơn đặt hàng tại đây theo ngày,
liên 2 được gửi cho phòng kế toán. Phòng kế toán nhận được phiếu yêu cầu
mua hàng sẽ tiến hành nhập liệu vào hệ thống dữ liệu hàng hóa của công ty,
đồng thời lập 2 liên hóa đơn bán hàng, 2 liên phiếu xuất kho. Liên 2 hóa đơn
bán hàng và liên 1 phiếu xuất kho được gửi cho bộ phận kho. Các liên còn lại
của hóa đơn bán hàng và phiếu xuất kho được lưu lại tại đây sau khi kế toán
hạch toán phản ánh lên sổ Nhật kí chung, sổ cái và sổ chi tiết nhật kí bán hàng.
Tại bộ phận kho, sau khi nhận được chứng từ từ phòng kế toán, thủ kho tiến
hành mở sổ kho để ghi nhận mặt hàng xuất kho, sổ kho được mở chi tiết theo
từng mặt hàng, đồng thủ kho lấy hóa đơn bán hàng làm thủ tục xuất kho, phiếu
xuất kho được lưu lại, hóa đơn bán hàng được gửi cho khách hàng kèm hàng
hóa.
24
Phòng kinh doanh
Kho
Phòng kế toán
A
B
Bắt đầu
C
Phiếu yêu cầu
mua hàng
KH
PXK
HĐBH
ĐĐH
Nhập
liệu
Lập HĐBH và PXK
Ghi sổ kho và làm thủ
tục xuất hàng
CSDL
Xét duyệt, kiểm tra và lập
phiếu
yêu cầu mua hàng
PXK
HĐBH
1
Phiếu yêu cầu
mua hàng
ĐĐH đã
xét duyệt
Phiếu yêu cầu mua hàng
2
1
2
1
2
D
Kiểm tra, ghi sổ NKC, sổ
Cái, sổ NKBH
A
Sổ Kho
Kèm hàng hóa
D
Sổ NKBH
Chú thích:
- KH: Khách hàng
- ĐĐH: Đơn đặt hàng
- CSDL: Cơ sở dữ liệu
- HĐBH: Hóa đơn bán hàng
- PXK: Phiếu xuất kho
- NKC: Nhật kí chung
- NKBH: Nhật kí bán hàng
Sổ NKC
PXK
HĐBH
Sổ Cái
N
Hình 3.2: Lưu đồ luân chuyển chứng từ trong quá trình bán hàng
25
HĐBH
PXK
C
B
N
KH