Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng sinh học của tinh dầu cây ngũ sắc (ageratum conyzoides l ) thu hái ở một số địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 71 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ GIANG
Mã sinh viên: 1201133

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA
HỌC VÀ TÁC DỤNG SINH HỌC
CỦA TINH DẦU CÂY NGŨ SẮC
(AGERATUM CONYZOIDES L.)
THU HÁI Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI - 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ GIANG
Mã sinh viên: 1201133

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA
HỌC VÀ TÁC DỤNG SINH HỌC
CỦA TINH DẦU CÂY NGŨ SẮC
(AGERATUM CONYZOIDES L.)
THU HÁI Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn
1. DS.NCS. Nguyễn Thanh Tùng


2. Ths. Đào Anh Hoàng
Nơi thực hiện:
1. Khoa Bào chế-Chế biến – Viện Dược Liệu
2. Bộ môn Dược Liệu

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ đáng quý của thầy cô, gia đình và bạn bè.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ths. Đào Anh Hoàng – Khoa
Bào chế-Chế biến – Viện Dược Liệu và DS. NCS. Nguyễn Thanh Tùng – Bộ môn
Dược liệu là hai người thầy, người anh đã luôn nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn và tạo
mọi điều kiện cho em trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới PGS.TS Nguyễn Thị Tâm là người
đã hết lòng giúp đỡ và đóng góp những ý kiến quý báu để em có thể hoàn thành
khóa luận này.
Em xin cảm ơn TS. Trần Huy Hoàng - Khoa Vi khuẩn - Viện Vệ sinh Dịch tễ
Trung ương, các anh chị kỹ thuật viên bộ môn Dược liệu - Trường đại học Dược Hà
Nội và các anh chị trong khoa Bào Chế – Chế biến – Viện Dược liệu đã nhiệt tình
giúp đỡ em trong quá trình làm khóa luận.
Cuối cùng, em xin được cảm ơn gia đình, bạn bè là những người luôn động
viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và trong cuộc sống.
Mặc dù bản thân em đã có nhiều cố gắng tuy nhiên do thời gian thực hiện có
hạn nên khóa luận không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp từ phía thầy cô và các bạn.

Sinh viên


Lê Thị Giang


MỤC LỤC
Trang bìa chính
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN .................................................................................... 3
1.1.

Vị trí phân loại và đặc điểm thực vật của chi Cỏ hôi (Ageratum L.) ........... 3

1.1.1. Vị trí phân loại và phân bố ..................................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm thực vật. .................................................................................. 3
1.2.

Tổng quan về loài ngũ sắc Ageratum conyzoides L. .................................... 4

1.2.1. Đặc điểm thực vật và phân bố ................................................................. 4
1.2.2. Một số loài cùng tên hoặc dễ nhầm lẫn. ................................................... 5
1.2.3. Thành phần hóa học chung của loài Ageratum conyzoides L. .................. 5
1.2.4. Một số nhóm hoạt chất chính trong cây Ageratum conyzoides L.............. 7
1.2.4.1. Alcaloid ............................................................................................ 7
1.2.4.2. Flavonoid .......................................................................................... 7
1.2.4.3. Triterpene và Steroid ......................................................................... 7

1.2.4.4. Tinh dầu............................................................................................ 8
1.2.4.5. Các hợp chất khác. .......................................................................... 13
1.2.5. Tác dụng dược lý của loài Ageratum conyzoides L. ............................... 13
1.2.5.1. Tác dụng của dịch chiết thô............................................................. 13
1.2.5.2. Tác dụng dược lý của tinh dầu ........................................................ 15
1.2.6. Công dụng của loài Ageratum conyzoides L. ......................................... 18
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 19
2.1 Nguyên liệu và phương tiện nghiên cứu. ...................................................... 19
2.1.1. Nguyên liệu ........................................................................................... 19


2.1.2. Phương tiện nghiên cứu. ........................................................................ 20
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 21
2.3.1. Định lượng tinh dầu. ............................................................................. 22
2.3.2. Phân tích thành phần và so sánh các mẫu tinh dầu. ................................ 23
2.3.2.1. Phân tích thành phần tinh dầu bằng GC/MS. ................................... 23
2.3.2.2. So sánh các mẫu tinh dầu bằng sắc ký lớp mỏng. ............................ 23
2.3.3. Thử tác dụng kháng khuẩn. ................................................................... 23
2.3.3.1. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn bằng phương pháp khuếch tán. ..... 23
2.3.3.2. Thử nghiệm chống nhiễm khuẩn trên bề mặt thạch. ........................ 24
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN. .............................. 25
3.1. Thực nghiệm và kết quả. ............................................................................. 25
3.1.1. Định lượng tinh dầu. ............................................................................. 25
3.1.2. Phân tích thành phần và so sánh các mẫu tinh dầu. ................................ 28
3.1.2.1. Phân tích thành phần tinh dầu bằng GC/MS. ................................... 28
3.1.2.2. So sánh các mẫu tinh dầu bằng SKLM . .......................................... 32
3.1.3. Thử tác dụng kháng khuẩn của tinh dầu A. conyzoides L. trên S. aureus
và E. coli. ........................................................................................................ 36
3.1.3.1. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn bằng phương pháp khuếch tán. ..... 36
3.1.3.2. Thử nghiệm chống nhiễm khuẩn trên bề mặt thạch. ........................ 38

3.2. Bàn luận. ..................................................................................................... 40
3.2.1 Về định lượng tinh dầu. .......................................................................... 40
3.2.2. Về phân tích thành phần hóa học. .......................................................... 40
3.2.3. Về thử tác dụng kháng khuẩn. ............................................................... 41
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 43
4.1. Kết luận....................................................................................................... 43
4.1.1. Về định lượng tinh dầu .......................................................................... 43
4.1.2. Về phân tích thành phần hóa học tinh dầu. ............................................ 43
4.1.3. Thử tác dụng kháng khuẩn. ................................................................... 44
4.2. Kiến nghị..................................................................................................... 44


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

A. conyzoides

Ageratum conyzoides

A. flavus

Aspergillus flavus

BG

Bắc Giang




D

Đường kính trung bình vòng vô khuẩn

E. coli

Escherichia coli

GC/MS

Sắc ký khí kết hợp khối phổ

H

Hoa

HB

Hòa Bình

HY

Hưng Yên

IC50

Liều gây ức chế 50% số cá thể nghiên cứu

L




LD50

Liều gây chết 50% số cá thể nghiên cứu

s
S. aureus

Độ lệch thực nghiệm chuẩn có hiệu chỉnh
Staphylococus aureus


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Bảng 1.1. Kết quả định tính các thành phần hóa học trong lá, thân, rễ và

Trang
6

hoa A. conyzoides L.
Bảng 1.2. Các chất dinh dưỡng đa lượng có trong rễ, thân, lá và hoa A.

6

conyzoides L.
Bảng 1.3. Các amino acid có trong rễ, thân, lá và hoa A. conyzoides L.
Bảng 1.4. So sánh thành phần của tinh dầu A. conyzoides L. thu hái ở một


7
12

số nơi.
Bảng 1.5. Tác dụng của tinh dầu A. conyzoides L. trên S. aureus và E. coli

16

Bảng 1.6. Tác dụng của tinh dầu A. conyzoides L. trên A. flavus.

16

Bảng 1.7. IC50 của một số tinh dầu trên tế bào ung thư tuyến tiền liệt.

17

Bảng 2.1. Các mẫu nghiên cứu và kí hiệu.

20

Bảng 2.2. Các môi trường nuôi cấy vi khuẩn kiểm định.

21

Bảng 3.1. Hàm lượng tinh dầu Ageratum conyzoides L. thu hái ở một số

24, 25

địa phương.
Bảng 3.2. Thành phần hóa học 2 phần nặng và nhẹ của mẫu HY-11-H.


29

Bảng 3.3. Thành phần hóa học của các mẫu tinh dầu Ageratum

31

conyzoides L.
Bảng 3.4. Rf của các vết chính trên sắc ký đồ sau khi phun thuốc thử

35

Vanilin/H2SO4 các mẫu tinh dầu A. conyzoides L. thu hái 3 tháng khác
nhau tại Hưng Yên.
Bảng 3.5. Rf của các vết chính trên sắc ký đồ sau khi phun thuốc thử

35

Vanilin/H2SO4 các mẫu tinh dầu A. conyzoides L. thu hái tháng 04/2017
tại Hưng Yên, Hòa Bình và Bắc Giang.
Bảng 3.6. Kết quả thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn 2 phần nặng-nhẹ

37

của tinh dầu HY-11-H bằng phương pháp khuếch tán.
Bảng 3.7. Tác dụng của tinh dầu hoa, lá ngũ sắc trên vi khuẩn kiểm định.

38



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình
Hình 1.1. Một số dẫn chất monoterpen có oxy trong tinh dầu A. conyzoides

Trang
8

L.
Hình 1.2. Một số dẫn chất monoterpen không có oxy trong tinh dầu A.

9

conyzoides L.
Hình 1.3. Một số dẫn chất sesquiterpen có oxy trong tinh dầu A.

10

conyzoides L.
Hình 1.4. Một số dẫn chất sesquiterpen không có oxy trong tinh dầu A.

10

conyzoides L.
Hình 1.5. Các dẫn chất chroman trong tinh dầu A. conyzoides L.

11

Hình 1.6. Các dẫn chất chromen trong tinh dầu A. conyzoides L.

11


Hình 1.7. Các phenylpropanoid và dẫn chất có nhân thơm trong tinh dầu A.

13

conyzoides L.
Hình 2.1. Các mẫu A. conyzoides L. thu hái được tại: (a).Hưng Yên tháng

19

11/2016; (b).Hưng Yên tháng 02/2017; (c).Hưng Yên tháng 04/2017;
(d).Hòa Bình tháng 04/2017 và (e).Bắc Giang tháng 04/2017.
Hình 3.1. Hàm lượng tinh dầu trong lá và hoa A. conyzoides L. các mẫu

27

thu hái tại Hưng Yên.
Hình 3.2. Hàm lượng tinh dầu trong các mẫu A. conyzoides L. thu hái

28

tháng 4/2017 tại Hưng Yên, Hòa Bình, Bắc Giang.
Hình 3.3. Tỉ lệ precocen I/precocen II trong hoa và lá các mẫu A.

30

conyzoides L. thu hái tại Hưng Yên.
Hình 3.4. Hàm lượng precocen I, precocen II và các sesquiterpen trong các

32


mẫu tinh dầu A. conyzoides L. nghiên cứu.
Hình 3.5. Sắc ký đồ tinh dầu A. conyzoides L. thu hái 3 tháng tại Hưng
Yên triển khai với hệ dung môi (I) quan sát ở: (a) UV 254nm, (b) 366 nm,
(c) sau khi phun vanilin/H2SO4 quan sát ở ánh sáng thường.

34


Hình 3.6. Sắc ký đồ tinh dầu A. conyzoides L. thu hái tháng 04/2017 tại 3

34

tỉnh triển khai với hệ dung môi (I) quan sát ở: a. UV 256nm, b. 366 nm, c.
sau khi phun vanilin/H2SO4 quan sát ở ánh sáng thường.
Hình 3.7. Vòng vô khuẩn ức chế E. coli của (1) tinh dầu nhẹ, (2) tinh dầu

37

nặng và (3) Streptomycin.
Hình 3.8. Vòng vô khuẩn ức chế S. aureus của (1) tinh dầu nhẹ, (2) tinh

37

dầu nặng và (3) Benzathin penicillin.
Hình 3.9. Sự phát triển của E. coli trên các đĩa thạch khác nhau (a):

39

chứng; (b): đĩa chứa 200µg mẫu HY-3-H; (c): đĩa chứa 200µg mẫu HY-3L.

Hình 3.10. Sự phát triển của S. aureus trên các đĩa thạch khác nhau
(a): chứng; (b): đĩa chứa 200µg mẫu HY-3-H; (c): đĩa chứa 200µg mẫu
HY-3-L.

39


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây ngũ sắc, hay còn gọi là cỏ cứt lợn, tên khoa học là Ageratum conyzoides
L. có nguồn gốc châu Mỹ, sau phát tán ra các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Ở Việt
Nam, cây ngũ sắc mọc hoang phổ biến ở khắp nơi với trữ lượng vô cùng phong phú
và có thể khai thác hàng ngàn tấn mỗi năm [1].
A. conyzoides L. là một trong những cây thuốc được biết đến từ thời cổ đại
như một loài có hiệu quả trong điều trị nhiều bệnh khác nhau. Ở một vài nước châu
Phi và Nam Mỹ, ngũ sắc được dùng để hạ sốt, giảm đau, chống co thắt và cầm
máu, băng bó vết bỏng,... Tại Ấn Độ, cây ngũ sắc còn được sử dụng trong điều trị
bệnh phong và sỏi thận. Ở Việt Nam, ngoài những công dụng kể trên, cây này còn
được dùng để trị ngứa, chữa bệnh rong kinh ở phụ nữ sau sinh, đặc biệt lá và hoa
được vắt lấy nước để chữa viêm mũi xoang [9]. Từ kinh nghiệm dân gian, dịch chiết
ngũ sắc đã được Viện Dược Liệu nghiên cứu bào chế ra chế phẩm điều trị viêm
xoang có tác dụng rất tốt, giá thành rẻ mà lại ít tác dụng không mong muốn [1].
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng
dược lý của cây ngũ sắc như tác dụng hạ sốt, chống viêm, chống dị ứng… của dịch
chiết cũng như nhiều công bố nói về tính chống viêm, chống oxy hóa, giảm đau,
chống tăng sinh một số dòng tế bào ung thư và đặc biệt là tác dụng kháng khuẩn
kháng nấm rất tốt của tinh dầu loài này [23]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về thành
phần tinh dầu ngũ sắc đã được tiến hành với các mẫu thu hái tại Hà Nội và Bắc
Ninh [7], [10]. Tuy nhiên ngũ sắc lại là loài có tính phân ly cao và phân bố rộng,
chưa có nghiên cứu so sánh giữa các vùng miền với nhau và tác dụng sinh học của
tinh dầu ngũ này thì vẫn còn bỏ ngỏ.

Vì những lí do trên, để góp phần nghiên cứu toàn diện cây ngũ sắc cũng như
góp phần khai thác, sử dụng một cách hợp lý tinh dầu loài này, chúng tôi tiến hành
đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng sinh học của tinh dầu cây
ngũ sắc (Ageratum conyzoides L.) thu hái ở một số địa phương” với 3 mục tiêu:
1. Xác định hàm lượng tinh dầu ngũ sắc A. conyzoides L. thu hái ở một số địa
phương khác nhau.

1


2. Xác định và so sánh thành phần hóa học tinh dầu của các mẫu thu được.
3. Sơ bộ xác định hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu ngũ sắc A. conyzoides L.

2


CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN
1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm thực vật của chi Cỏ hôi (Ageratum L.)
1.1.1. Vị trí phân loại và phân bố
Vị trí của chi Ageratum L. trong hệ thống phân loại thực vật của Takhtajan
(2009) [25].
Giới thực vật (Plantae)
Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta)
Lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida)
Phân lớp Cúc (Asteridae)
Bộ Cúc (Asterales)
Họ Cúc (Asteraceae)
Chi Cỏ hôi (Ageratum L.)
Chi Ageratum L. có khoảng 45 loài, hầu hết phân bố ở vùng nhiệt đới châu

Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Campuchia… Ở Việt Nam có 2 loài gặp phổ biến từ
đồng bằng tới miền núi [1], [2] :
- Loài A. housstonianum Mill., phân bố ở Lào Cai (Sapa), Vĩnh Phúc, Hà
Nội, Thừa Thiên - Huế, Lâm Đồng, .
- Loài A. conyzoides L., phổ biến khắp nước ta, từ đồng bằng, trung du tới
miền núi, mọc ven đồi, ven đường, các bãi hoang, bờ ruộng ẩm ướt.
1.1.2. Đặc điểm thực vật.
Theo thực vật chí Việt Nam và thực vật chí Trung Quốc, chi Ageratum L.
gồm các cây cỏ hàng năm hay lâu năm. Lá mọc đối, có cuống. Cụm hoa đầu, hợp
thành ngù ở tận cùng hay nách lá; trong mỗi cụm hoa gồm nhiều hoa, tất cả lưỡng
tính. Lá bắc ở tổng bao có 2-3 hàng, xếp thành hình chuông; lá bắc hình mũi mác,
đỉnh nhọn. Đế hoa cụm hoa lồi, không lông. Ống tràng hình chuông, màu tím nhạt
hoặc trắng đục, có tuyến; phía đỉnh 5 thùy hình tam giác hẹp. Bao phấn tù ở gốc,
đỉnh nhọn. Thùy vòi nhụy dạng sợi, hơi dày, núm tù, phủ lông, vươn ra phía ngoài
cách xa ống tràng. Quả bế, hình bầu dục – thuôn, có cạnh; vỏ có 5 cạnh, màu nâu

3


đen; mào lông trên đỉnh là 5 vảy hợp lại, ở gốc có răng viền, phía trên dạng lông
cứng [2], [17].
1.2. Tổng quan về loài ngũ sắc Ageratum conyzoides L.
Tên đồng nghĩa: A. conyzoides Sieber ex Sieber ex Steudel; A. conyzoides f.
album (Willd.) B.L.Rob.; A. conyzoides f conyzoides; A. conyzoides var.
conyzoides; A. conyzoides subsp. houstonianum (Mill.) Sahu; A. conyzoides var.
inaequipaleaceum Hieron. ; A. conyzoides var. mexicanum (Sims) DC.; A.
conyzoides f. obtusifolia (Lam.) Miq.; ; A. conyzoides var. pilosum Blume [2], [27].
Tên Việt Nam: cây ngũ sắc, cỏ cứt lợn, cỏ cứt heo, cỏ hôi, bù xích, nhất bờ
hồ (K’ho) hoặc nhất menng (K’ dong) [1], [2].
Tên nước ngoài: White weed, Goat weed, Appa grass, Bastard agrimony

(Anh), Agérate conyzoi de (Pháp) [1], [4] .
Họ: Cúc (Asteraceae) [2].
1.2.1. Đặc điểm thực vật và phân bố
Cây cỏ hàng năm; thân cao 20-70 cm, phủ lông mềm. Lá mọc đối, thường
biến dạng: hình bầu dục, tam giác- bầu dục hoặc trứng gần hình tim, chóp lá nhọn,
cỡ 2-10 x 1-5cm; viền răng cưa tù; gân bên 3 đôi; 2 mặt lá đều phủ lông dài và
tuyến; cuống dài 0,5-2 cm. Cụm hoa đầu, thường hợp thành ngù ở tận cùng hay
nách lá, cuống cụm hoa phủ lông dày mềm; trong mỗ cụm hoa có 60-75 hoa, nhỏ,
tất cả là hoa lưỡng tính và kết quả, hoa màu tìm nhạt hay trắng. Tổng bao gồm 2
hàng lá bắc; lá bắc hình bầu dục, đỉnh nhọn dần, không lông, mép xẻ thùy không
đều. Ống tràng ngắn, dài 2 mm, thò ra ở đỉnh, có 5 thùy hình tam giác, ngoài phủ
lông tơ. Nhị 5, bao phấn hình bầu dục thuôn, không có tai ở gốc. Thùy vòi nhụy
dạng sợi, có lông tơ dày, vươn ra ngoài ống tràng. Quả bế, dài 1,5-2 mm, vỏ có gờ
dọc và phủ lông tơ; mào lông trên đỉnh quả là 5 vảy có răng ở viền và dài hơn ống
tràng [2], [17].
Trong tự nhiên, loài A. conyzoides L. tồn tại hai kiểu hình là hoa tím và hoa
trắng. Theo một nghiên cứu của PGS.TS.Nguyễn Thị Tâm [10], hai kiểu hình này
có một vài điểm khác nhau như sau:

4


Về hoa: 1 loại hoa màu trắng 1 loại hoa màu tím nhạt.
Về thân: loại hoa trắng thường cao hơn (cao đến 70-100cm) và có màu xanh
nhạt, loại hoa tím thân thường thấp hơn và có màu tím.
Về lá: loại hoa trắng có lá màu nhạt hơn, phiến lá mỏng hơn và đầu lá nhọn
hơn. Loại hoa tím lá màu đậm hơn, phiến lá dầy hơn và đầu lá tù hơn.
Ở Việt Nam,ngũ sắc mọc phổ biến từ đồng bằng, trung du đến miền núi. Cây
mọc nhiều ở các nương ngô, bãi sông, ven đường đi và trong vườn. Cây ngũ sắc
thuộc loại ưa ẩm, ưa sáng và hơi chịu bóng. Nguồn trữ lượng cây ngũ sắc ở Việt

Nam vô cùng phong phú, ước tính có thể khai thác hàng ngàn tấn mỗi năm [1].
1.2.2. Một số loài cùng tên hoặc dễ nhầm lẫn.
- Một số loài cùng tên Việt Nam: Trong dân gian, có nhiều loài mang tên cứt lợn
như:
Anisomeles ovate R. Br., họ Bạc Hà (Lamiaceae).
Lantana camara L., họ Cỏ roi ngựa (Verbenaveae).
Siegesbeckia orientalis L., họ Cúc (Asteraceae).
Bidens pilosa L., họ Cúc (Asteraceae).
- Loài dễ nhầm lẫn
Chi Ageratum L. ở Việt Nam có 2 loài là A. conyzoides L. và A.
houstonianum Mill., hai loài này có nhiều đặc điểm khá tương đồng. Tuy nhiên, có
thể phân biệt hai loài này nhờ các đặc điểm sau:
Loài A. houstonianum Mill.: gốc lá hình tim, cắt ngang hay cụt. Lá bắc ở
tổng bao dạng sợi, nhọn dần, mặt lưng phủ lông và tuyến. Trong một cụm hoa có
75-100 hoa [2], [17], quả bế không lông [8].
Loài A. conyzoides L.: gốc lá tù hoặc hình nêm rộng, tuyệt đối không hình
tim hay cắt ngang. Lá bắc ở tổng bao hình bầu dục thuôn, đỉnh nhỏ dần, mặt lưng
không có lông và tuyến. Trong cụm hoa có 60-75 hoa [2], [17], quả bế có lông thưa
[8].
1.2.3. Thành phần hóa học chung của loài Ageratum conyzoides L.
Các chất đã được phát hiện trong rễ, thân, lá và hoa A. conyzoides L. gồm có

5


alcaloid, flavonoid, tanin, saponin, glycosid, steroid, coumarin, terpenoid, resin,
cardenoid, phenol, các chất dinh dưỡng đa lượng, chất béo và tinh dầu [15].
Bảng 1.1: Kết quả định tính các thành phần hóa học trong lá, thân, rễ và hoa A.
conyzoides L.
Thành phần hóa học

Alcaloid
Flavonoid
Tanin


+++
+++
+++

Thân
+
++
++

Rễ
+
+
+

Hoa
++
++
++

Saponin
++
+
+
+
Glycosid

+
+
+
+
Steroid
+
+
+
Coumarin
+
+
+
Chromonen
+
+
+
Terpenoid
+
+
+
Resin
+
+
+
Cardenoid
+
+
+
+
Phenol

++
+
+
+
Tinh dầu
+
+
+
+
Chất dinh dưỡng đa lượng
+
+
+
+
Ghi chú:
+ + +: hàm lượng cao
+ : hàm lượng thấp
+ +: hàm lượng trung bình
- : không có
Các chất dinh dưỡng đa lượng có mặt trong rễ, thân, lá và hoa A. conyzoides
L. [15] được trình bày trong bảng 1.2.
Bảng 1.2: Các chất dinh dưỡng đa lượng trong rễ, thân, lá và hoa A. conyzoides L.
Chất dinh dưỡng
Protein
Carbohydrat
Fructose
Glucose
Ribose
Galactose
Chất béo

Amino acid
Ghi chú:
+ +:
+:


Thân
+
+
+
+
++
++
++
++
++
++
+
+
+
+
+++
+
hàm lượng trung bình.
hàm lượng thấp.

6

Rễ
+

+
++
++
++
+
+
+

Hoa
+
+
++
++
++
+
+
++


Các amino acid cũng được tìm thấy trong cây A. conyzoides, bao gồm các
amino acid thiết yếu như leucin, histidin, valin, phenylalanin, threonin và các amino
acid không thiết yếu khác như cystein, arginin, serin, alanin, tyrosin và glycin [15]
(bảng 1.3).
Bảng 1.3: Các amino acid có mặt trong rễ, thân, lá và hoa A. conyzoides L.


Thân

Rễ


Hoa

Cystin

+++

+

+

++

Leucin

+++

+

+

++

Histidin

+++

+

+


+

Arginin

++

+

+

+

Prolin

++

+

+

+

Alanin

+

+

+


+

Lysin

+

+

+

+

Methionin

+

+

+

+

+++

+

+

+


Threonin

+

+

+

+

Glycin

++

+

+

+

Amino acid

Phenylalanin

+ + + hàm lượng cao
+ hàm lượng thấp
+ + hàm lượng trung bình
- không có
1.2.4. Một số nhóm hoạt chất chính trong cây Ageratum conyzoides L.


Ghi chú:

1.2.4.1. Alcaloid
Alcaloid đã được xác định trong cây ngũ sắc gồm 2 alcaloid thuộc nhóm
pyrolizidin là 9 – angeloylretronecin và lycopsamin [1].
1.2.4.2. Flavonoid
Gồm 5, 6, 7, 5’- tetramehoxy-3’, 4’-methylendioxyflavon; linderoflavon B;
euplastin; 5’- methoxynobiletin; nobiletin; sinensetin và 5, 6, 7, 3’, 4’, 5’hexamethoxy – 8 –hydroxyflavon; quercetin; kaempferol – 3,7 –diglucosid [1].
1.2.4.3. Triterpene và Steroid
Triterpen friedelin và sitosterol, stigmasterol đã được phân lập từ cây ngũ sắc.

7


Ngoài 2 steroid chính, các sterol khác như brassicasterol và dihydrobrassicasterol,
spinasterol, dihydrospinasterol cũng được cô lập với hàm lượng nhỏ từ cây này [1].
1.2.4.4. Tinh dầu
Trong cây A. conyzoides L., tinh dầu chiếm khoảng 0,13-2,0% [1], [7], [10].
Có khoảng 51 thành phần đã được xác định trong tinh dầu ngũ sắc [1], [19], gồm:
- 20 dẫn chất monoterpen, trong đó có 13 dẫn chất không có oxy (5,0%) và 7 dẫn
chất có oxy (1,4%).
- 20 dẫn chất sesquiterpen: 16 dẫn chất không có oxy (4,3%) và 4 dẫn chất có oxy
(0,8%).
- 3 chất phenylpropanoid và dẫn chất có nhân thơm (2,33%).
- 6 chất chromen (85,2%).
- 2 chất chroman (0,9%).
a) Các dẫn chất monoterpen
- Dẫn chất monoterpen có oxy: một số dẫn chất monoterpen có oxy có trong
tinh dầu cây ngũ sắc gồm: 1,8-cineol (2,9%), terpinen-4-ol (0,6%), α-terpineol
(0,5%), linalol (0,04%), borneol (0,25%), bornyl acetat (0,1-1,5%) và exo-2hydroxycineol acetat (0,08%) [22], [23], [26].

OH
O
OH

1,8-cineol
OH

OH

α-terpineol

Terpinen-4-ol
O

O

O

Borneol

Bornyl acetat

Linalol

O
O

Exo-2-hydroxycineole acetat

Hình 1.1: Một số dẫn chất monoterpen có oxy trong tinh dầu A. conyzoides L.


8


- Dẫn chất monoterpen không có oxy (chiếm khoảng 5,0% tinh dầu): các dẫn
chất monoterpen không có oxy chiếm hàm lượng cao trong tinh dầu gồm sabinen,
phellandren (1,5%), β-pinen (1,6%), α-pinen, limonen, ocimen được tìm thấy với
lượng rất thấp trong tinh dầu ngũ sắc Nigeria trong khi đó ở Ấn Độ là khoảng 5,3%,
camphen (1,53%), 2-caren (0,54%), β-myrcen (0,12%) và α-thujen [16], [22], [23].

Sabinen

Phellandren

Limonene

β-pinen

α-pinen

Camphen
H

H

Ocimen

β-myrcen

2-caren


α-thujen

Hình 1.2: Một số dẫn chất monoterpen không có oxy trong tinh dầu A.
conyzoides L.
b) Các dẫn chất sesquiterpen
- Các dẫn chất sesquiterpen có oxy: caryophyllen oxid và nerolidol là hai
sesquiterpen có oxy có hàm lượng cao (tương ứng với 0,51,2% và 0,59%). Ngoài
ra còn có các sesquiterpen có oxy khác có hàm lượng thấp như δ-cadinol (0,18%),
spathulenol (0,1%) [16], [23], [26].

9


CH3
O

H3C
H3C

OH
CH3
CH2

Caryophyllen oxid

Nerolidol

OH


H
HO
H

H
H

δ-cadinol

Spathulenol

Hình 1.3. Một số dẫn chất sesquiterpen có oxy trong tinh dầu A. conyzoides L.
- Các dẫn chất sesquiterpen không có oxy gồm: β-caryophyllen có hàm
lượng dao động từ 1,9% trong tinh dầu ngũ sắc Nigeria đến 14-17% trong tinh dầu
ngũ sắc Pakistan, đáng chú ý là tinh dầu ngũ sắc Việt Nam chứa tới 23,3% βcaryophyllen; δ-cadinen có hàm lượng sấp sỉ 4,3% (dầu ngũ sắc Ấn Độ); βsesquiphellandren, humulen và germacren-D cũng chiếm hàm lượng cao trong tinh
dầu A. conyzoides L., tương ứng 1,2%, 2,3% và 3,16% [16], [23], [26].
CH3 H
CH3

H3C
H

H

H2C

β-caryophyllen

δ-cadinen


β-sesquiphellandren

Humulen
Germacren-D
Hình 1.4. Một số dẫn chất sesquiterpen không có oxy trong tinh dầu A. conyzoides L

10


c) Các chất chroman
Có 2 chất chroman đã được phát hiện trong tinh dầu ngũ sắc gồm
dihydroencecalin và dihydrodemethoxyencecalin, hai dẫn chất chroman này chiếm
lượng nhỏ (khoảng 0,9%) trong tinh dầu ngũ sắc [19], [23].

O

O

O

H

O

Dihydroencecalin

O

Dihydrodemethoxyencecalin


Hình 1.5: Các dẫn chất chroman trong tinh dầu A. conyzoides L.
d) Các dẫn chất chromen
Hiện nay, người ta đã phát hiện trong tinh dầu ngũ sắc có 6 dẫn chất
chromen, gồm có ageratochromen (precocen I) với hàm lượng trong tinh dầu dao
động từ 4,8%(Việt Nam) đến 93% (Công-Gô); 6,7-dimethoxy-2,2-dimethyl-2Hchromen (precocen II) có hàm lượng dao động từ 0,7-55% tùy từng quốc gia và
hàm lượng precocen trong lá cao nhất vào lúc cây ra hoa và có ít ở thân và rễ [23];
encecalin, demethoxyencecalin, demethylencecalin và 2-(1’-oxo-2’-methylpropyl)2-methyl-6,7-dimethoxychromen [10], [7], [22], [23].
R
H3C

O

CH3
O

O

CH3

CH3

R

R= -H : precocen I
R= -OCH3 : precocen II

O

CH3


R= -OCH3: Encecalin
R= -CH3: Demethoxyencecalin
R= -OH: Demethylencecalin
O
O

O

O

2-(1’-oxo-2’-methylpropyl)-2-methyl-6,7-dimethoxychromen
Hình 1.6: Các dẫn chất chromen trong tinh dầu A. conyzoides L.

11


Preccocen I và precocen II là hai dẫn chất chromen chính trong tinh dầu A.
conyzoides L. [23]. Về tỷ lệ giữa hai hợp chất trên, các nghiên cứu khác nhau thì
cho những kết quả khác nhau như sau:
- Theo nghiên cứu của G.B. Lockwood (mẫu thu hái tại Ai Cập) và nghiên cứu của
Robert Vera (mẫu thu hái tại đảo Réunion của Pháp): precocen I nhiều hơn
precocen II [24], [26].
- Theo nghiên cứu của PGS.TS Nguyễn Thị Tâm (mẫu thu hái tại Hà Nội) và
nghiên cứu của Pertamawati (mẫu thu hái tại Indonesia), precocen II nhiều hơn
precocen I [10], [22].
Theo nghiên cứu của Robert Vera so sánh thành phần chính của tinh dầu
ngũ sắc ở các nơi khác nhau [26], kết hợp đối chiếu với hai nghiên cứu về tinh dầu
ngũ sắc trong nước ta [10], [7] có thể thấy rằng precocene I, precocene II, βcaryophyllen là 3 thành phần chiếm tỉ lệ lớn nhất trong tinh dầu loài này , cụ thể
như sau :
Bảng 1.4. So sánh thành phần của tinh dầu A.conyzoides L. ở một số nơi.

Nơi thu hái

Ghana

Ấn Độ

Nigeria

Pháp

Việt Nam

0.13

0.2

0.06

0.2

0.2-1

Precocene I

80.3

10.1

82.2


70.6

4.8 - 29.0

Precocene II

-

75.4

0.7

0.44

23.1 - 31.1

β-caryophyllen

7.0

7.1

1.9

11.2

9.9 - 23.3

Farnesene


0.3

-

0.4

0.08

1.0 - 2.3

Elemen (α, β, γ)

0.7

-

0.1

-

1.0 - 1.7

Cubeben (α, β)

-

-

0.1


1.3

2.4

Humulen

0.04

-

0.2

2.5

2.3 - 3.19

Germacren-D

0.8

-

vết

3.2

10.8 - 15.8

Cadinene


-

1.3

-

1.3

0.1

Nerolidol

0.3

-

0.1

0.15

1.86

-

-

0.5

1.3


2.4-3.73

Hàm lượng (%)
Thành phần chính (%)

Caryophyllen oxid
ghi chú: - : không có

12


e) Phenylpropanoid và các dẫn chất có nhân thơm.
Gồm có coumarin chiếm hàm lượng 0,52-1,44% tinh dầu, eugenol (4,4%) và
methyleugenol (1,8%) [1], [22].
OH

OCH3
OCH3

O

OCH3

O

Coumarin

Eugenol

Methyleugenol


Hình 1.7: Các phenylpropanoid và dẫn chất có nhân thơm trong tinh dầu A.
conyzoides L.
1.2.4.5. Các hợp chất khác.
Các hợp chất khác được phân lập từ A. conyzoides L. bao gồm: salamin,
aurantiamid acetat, fumaric acid, axit caffeic, phytol và các hydrocarbon (từ nC27H56 đến n-C32H66), (Z)12-6-methyl-heptadecenoic acid cũng được phân lập từ
tinh dầu ngũ sắc và cho thấy có tác dụng ức chế sự phát triển của châu chấu
Schistocera gregaria. Các axit béo được tìm thấy trong hạt và các axit amin cũng
như vitamin A, B cũng được tìm thấy trong hoa [1], [23].
1.2.5. Tác dụng dược lý của loài Ageratum conyzoides L.
1.2.5.1. Tác dụng của dịch chiết thô.
- Điều trị bỏng:
Nghiên cứu của các nhà khoa học người Nigeria đã chỉ ra rằng cắn dịch chiết
ether dầu hỏa của toàn cây ngũ sắc có tác dụng tốt hơn vaselin trong băng bó vết
thương [13] [18].
- Tác dụng trên hệ thần kinh:
Dịch chiết toàn cây ngũ sắc cũng được chứng minh gây ức chế hoạt động
thần kinh cơ ở chuột bị cô lập thần kinh- cơ hoành [23].
- Tác dụng trên hệ tim mạch:
Dịch chiết toàn thân ngũ sắc gây giảm áp suất tâm trương mạnh hơn áp suất

13


tâm thu ở chuột gây mê và có tác dụng chẹn kênh canxi tương tự verapamil [23].
Dịch chiết nước của lá có tác dụng chống đông máu, giảm thời gian chảy
máu [1], [23].
Với nồng độ thấp, dịch chiết toàn thân ngũ sắc có tác dụng giãn mạch ngoại
biên; nồng độ cao có tác dụng co mạch nhẹ [1].
Chỉ số tan huyết của cây ngũ sắc là 20, tương đối thấp và gần tương đương

với chỉ số tan huyết của tam thất [1].
- Tác dụng kháng khuẩn:
Cắn dịch chiết ether dầu hỏa của toàn cây ngũ sắc có tác dụng ức chế sự phát
triển của Staphylococus aureus. Dịch chiết methanol có tác dụng kháng khuẩn yếu,
các dịch chiết khác như dịch chiết nước, dịch chiết ethanol lại cho tác dụng kháng
Staphylococus aureus không rõ rệt [18], [23].
- Tác dụng giảm đau- chống viêm:
Tác dụng giảm đau được chứng minh bằng phương pháp mâm nóng cho thấy
dịch chiết lá ngũ sắc làm giảm hoạt động và giảm nhiệt độ trực tràng. Phần hòa tan
trong nước (WSF) của dịch chiết này có tác dụng giảm đau ngoại vi và chống viêm
tốt trong các trường hợp viêm phụ thuộc bạch cầu; giảm co thắt cơ trơn không đặc
hiệu và giãn cơ. Margort Silva và các cộng sự đã tiến hành điều tra hiệu quả của
WSF trên cơ trơn tử cung chuột và cơ trơn ruột và kết luận rằng WSF chứa chất
giãn trực tiếp cơ trơn và ức chế sự co lại do một số chất chủ vận trên kênh canxi
hoặc ức chế AMP vòng. Tác dụng dược lý này có thể được giải thích bằng việc cây
ngũ sắc được sử dụng phổ biến trong dân gian để giảm đau bụng kinh. Ngoài ra thử
nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân viêm khớp cũng cho thấy dịch chiết lá ngũ sắc
cũng có tác dụng giảm đau trên 66% bệnh nhân và cải thiện khả năng đi lại trên
24% tổng số bệnh nhân mà không gây tác dụng không mong muốn nào [23].
Theo Đoàn Thị Nhu và cộng sự (1975), LD50 của dịch chiết cây ngũ sắc trên
chuột nhắt trắng là 82g/kg thể trọng. Thử độc tính bán trường diễn trên thỏ được
uống 5g/kg thể trọng trong 30 ngày không thấy những biến đổi bất thường trên xét
nghiệm sinh hóa chức năng gan thận. Thí nghiệm trên động vật còn cho thấy có tác

14


dụng chống viêm, chống phù nề, dị ứng phù hợp với thực tế lâm sàng điều trị viêm
mũi cấp và mãn [1], [9].
- Tác dụng kháng histamin:

Trên chuột lang, dịch chiết ngũ sắc có tác dụng chống sốc phản vệ và đối
kháng với tác dụng gây co bóp ruột cô lập của histamin. [1].
- Tác dụng trên tế bào ung thư:
Các nhà khoa học Trung Quốc và Nigeria đã nghiên cứu tác dụng của dịch
chiết ethyl acetat của A.conyzoides L. trên một số dòng tế bào ung thư của người
như tế bào ung thư biểu mô tuyến giáp (K-251), ung thư vú (MDA-MB-231), ung
thư tuyến tiền liệt (DU-145), ung thư gan (BEL-7402), tế bào ung thư ruột kết (HT29)… Kết quả cho thấy dịch chiết ngũ sắc có tác dụng chống tăng sinh đáng kể trên
các dòng tế bào ung thư phổi (A-549), ug thư dạ dày (SGC-7901) và ung thư ruột
kết (HT-29) [14].
1.2.5.2. Tác dụng dược lý của tinh dầu.
- Giảm đau, chống viêm:
Tác dụng chống viêm đáng kể trên chuột nhắt và chuột cống với liều tương
ứng 3 và 4 ml/kg, tác dụng hạ sốt xuất hiện từ liều 3ml/kg và có thể so sánh được
với acetyl salicylat lysin liều 50mg/kg (p<0,02) trong khi đó tác dụng giảm đau xuất
hiện ở cả 3 mức liều 2, 3 và 4ml/kg; dùng hàng ngày và sau 7 ngày không thấy xuất
hiện tác dụng không mong muốn trên dạ dày [23].
- Kháng khuẩn:
Tinh dầu A. conyzoides L. được báo cáo là kháng 22 loại vi khuẩn, gồm cả
cầu khuẩn và trực khuẩn Gram (+) và Gram (-) [23]. Nghiên cứu của các nhà khoa
học người Indonesia [22] về thử tác dụng kháng khuẩn của tinh dầu ngũ sắc trên 2
chủng vi khuẩn là Staphylococus aureus ATCC 25923 và Escherichia coli ATCC
25922 bằng phương pháp khuếch tán, so sánh với chứng là Cloramphenicol cho kết
quả như trong bảng 1.5.

15


Bảng 1.5: Tác dụng của tinh dầu A. conyzoides L. trên S. aureus và E. coli.
Đường kính vòng vô khuẩn
Loại vi khuẩn


Tinh dầu A. conyzoides

Chloramphenicol

(10 μg/đĩa)

(10 μg/đĩa)

12 mm

20 mm

12 mm

20 mm

S. aureus ATCC 25923
(Gram dương)
E. coli ATCC 25922
(Gram âm)
- Kháng nấm:

Kháng 12 loại nấm (3 nấm men và 9 nấm sợi). Đáng chú ý là tinh dầu này ức
chế tăng trưởng toàn phần của 4 loại nấm Candida albicans SP-14, Cryptococcus
neoformas SP-16, Sclerotium rolfsii SP-5 và Trichophyton mentagrophytes SP-12.
Thành phần chính của tinh dầu là demothoxyageratochromen có tác dụng trên
Penicillium chrysogenum và Penicillium javanicum và ức chế 100% sự phát triển
của sợi nấm cũng như bào tử Didymella bryoniae [23].
Nuôi cấy A. flavus trong môi trường thạch đường. Sau đó chuyển hỗn dịch

chứa bào tử vào dung dịch nuôi cấy có chứa tinh dầu A.conyzoides L. ở các nồng độ
giảm dần [21]. Đo trọng lượng các sợi vi nấm phát triển và tính % lượng A. flavus
bị ức chế cho kết quả như trong bảng 1.6.
Bảng 1.6: Tác dụng của tinh dầu A. conyzoides L. trên A. flavus.
Nồng độ tinh dầu
(µg/ml)
30
20
10
5
1
0.4
0.2
0.1

% ức chế tăng trưởng

% ức chế sản sinh aflatoxin B1

58
61
44
45
63
63
57
49

100
100

100
100
100
100
100
100

16


×