BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA NẤM LỚN
TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
PHẠM THỊ PHƯƠNG
HÀ NỘI, NĂM 2017
HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA NẤM LỚN
TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60440301
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THANH HUYỀN
HÀ NỘI, NĂM 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Lê Thanh Huyền
Cán bộ chấm phản biện 1: PGS. TS Dương Minh Lam
Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Hoàng Ngọc Khắc
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày ... tháng ... năm 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn là thành quả từ sự nỗ lực nghiên cứu của bản thân dựa trên cơ sở
thực tế và thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn, không sao chép theo
bất kì tài liệu nào.
Mọi sự tham khảo được sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn và ghi tên
tài liệu, tác giả tại mục tài liệu tham khảo.
Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế của nhà trường, tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày
tháng
Học viên
Phạm Thị Phương
năm 2017
ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn “Đánh giá đa dạng sinh học của nấm lớn tại Vườn Quốc
Gia Ba Vì” được hoàn thành tại Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Trong
quá trình thực hiện, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, học viên thực hiện luận
văn đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời tri ân tới Tiến sĩ Lê Thanh Huyền,
giảng viên trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, đã tận tình hướng dẫn
em trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo Khoa môi trường cùng toàn thể
các thầy cô giáo, tới cán bộ phòng thí nghiệm trường đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội đã tạo điều kiện cho em thực hiện thí nghiệm cho đề tài này. Và em
cũng xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân
viên, hạt kiểm lâm Vườn Quốc Gia Ba Vì, Tổng cục lâm nghiệp đã tạo cơ hội cho
em thực hiện và hoàn thành đề tài.
Cuối cùng, em gửi lời cảm ơn chân thành đến bạn Nguyễn Thế Đức Hạnh,
Đoàn Thị Kim Ngân đã giúp đỡ em trong quá trình đi lấy mẫu, phân tích mẫu và đã
có những ý kiến đóng góp cho em hoàn thiện đề tài và tấm lòng của những người
thân yêu trong gia đình, bố mẹ luôn động viên, cổ vũ và tạo mọi điều kiện tốt nhất
cho em trong quá trình học tập!
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
1.1. Tổng quan về nấm lớn .......................................................................................... 3
1.1.1. Khái quát chung về nấm lớn ............................................................................ 3
1.2.2. Giá trị tài nguyên nấm lớn ................................................................................ 5
1.2.3. Đặc điểm sinh học của nấm lớn ........................................................................ 7
1.2.4. Đặc điểm của nấm ngoài tự nhiên .................................................................. 11
1.2. Lược sử nghiên cứu của nấm lớn ....................................................................... 12
1.2.1. Tình hình nghiên cứu của nấm lớn trên thế giới ............................................ 12
1.2.2. Tình hình nghiên cứu nấm lớn ở Việt Nam .................................................... 13
1.3. Danh lục các loài nấm đã ghi nhận tại Vườn Quốc Gia Ba Vì .......................... 15
1.4. Một vài đặc điểm về Vườn Quốc Gia Ba Vì ...................................................... 20
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 20
1.4.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội .................................................................................. 24
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp kế thừa ..................................................................................... 25
2.2.2. Phương pháp thu mẫu .................................................................................... 25
2.2.3. Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu vật ....................................................... 26
2.2.4. Phương pháp phân tích mẫu vật .................................................................... 26
2.2.5. Phương pháp định loại nấm lớn..................................................................... 29
2.2.6. Phương pháp phân tích xử lý số liệu .............................................................. 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 30
iv
3.1. Thành phần nhóm loài nấm lớn tại Vườn Quốc Gia Ba Vì ............................... 30
3.1.1. Nhận xét chung về đa dạng các chi nấm tại VQG Ba Vì ................................ 30
3.1.2. Danh lục khóa định loại theo chi của nấm lớn ............................................... 32
3.2. Đa dạng sinh học của các chi nấm tại Vườn Quốc Gia Ba Vì ........................... 35
3.2.1. Đa dạng về thành phần loài ........................................................................... 35
3.2.2. Đặc điểm hình thái và hiển vi của các chi nấm lớn tại khu vực nghiên cứu . 37
3.3. Nghiên cứu đặc điểm phân bố của nấm lớn ............................................................ 75
3.3.1. Phân bố nấm lớn theo yếu tố địa lý ................................................................ 75
3.3.2. Phân bố nấm lớn theo địa hình, sinh cảnh...................................................... 77
3.3.3. Phân bố nấm lớn theo kiểu rừng ..................................................................... 78
3.4. Đề xuất các biện pháp bảo tồn, phát triển và khai thác nấm ở VQG Ba Vì ...... 79
3.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới đa dạng sinh học nấm............................................ 79
3.4.2. Hiện trạng bảo tồn chi nấm lớn tại KVNC ..................................................... 79
3.4.3. Các giải pháp bảo tồn ..................................................................................... 80
3.5. Xây dựng sơ đồ phân bố của nấm lớn tại Vườn Quốc Gia Ba Vì...................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 84
1. Kết luận ................................................................................................................. 84
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 86
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 193
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KVNC
Khu vực nghiên cứu
aff.
affinis
sp.
species
VQG
Vườn Quốc Gia
MEA
Multilateral Environmental Agreement
TLTK
Tài liệu tham khảo
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Số lượng loài và giống của một số bộ Nấm Việt Nam so sánh với Trung
Quốc và Thế giới. ........................................................................................................ 4
Bảng 1.2. Danh lục các loài nấm lỗ đã được ghi nhận tại VQG Ba Vì .................... 15
Bảng 1.3. Danh lục nấm lớn đã được ghi nhận ......................................................... 17
Bảng 1.4. Số liệu khí hậu trạm Ba Vì ....................................................................... 21
Bảng 1.5. Các vùng sinh khí hậu vùng đồi núi Ba Vì ............................................... 22
Bảng 1.6. Hiện trạng sử dụng đất VQG Ba Vì ......................................................... 23
Bảng 3.1. Danh lục chi nấm tại khu vực nghiên cứu sau 05 đợt thu mẫu ................ 30
Bảng 3.2. Tổng hợp mẫu nấm định loại tại KVNC .................................................. 32
Bảng 3.3. Thành phần loài của chi nấm lớn tại KVNC ............................................ 36
Bảng 3.4. Đa dạng các yếu tố địa lý của nấm lớn tại khu vực nghiên cứu ............... 76
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Chu kỳ sống với các giai đoạn sinh trưởng và phát triển điển hình của
nấm ăn (nấm Rơm) – Tác giả Nguyễn Thị Thu Hà năm 2016 ...................................7
Hình 1.2. Hình thái của thể sinh bào tử.......................................................................9
Hình 1.3. Ví dụ các dạng bào tử................................................................................11
Hình 1.4. Nấm phát sáng Mycena luxaeterna – Ánh sáng vĩnh cửu.........................11
Hình 1.5. Cổng vào Vườn Quốc Gia Ba Vì ..............................................................20
Hình 2.1. Sơ đồ tuyến đường thu mẫu VQG Ba Vì ..................................................25
Hình 2.2. Kỹ thuật cắt mẫu ở mũ nấm .......................................................................28
Hình 2.3. Kỹ thuật cắt mẫu ở thân nấm ....................................................................28
Hình 2.4. Các bước làm tiêu bản ...............................................................................28
Hình 3.1. Các chi nấm thuộc họ Polyporaceae.........................................................40
Hình 3.2. Các chi nấm thuộc họ Polyporaceae và bào tử .........................................43
Hình 3.3. Loài nấm Russula aff. cyanoxantha ..........................................................44
Hình 3.4. Nấm và bào tử của họ Marasmiaceae .......................................................45
Hình 3.5. Nấm và bào tử của họ Agaricaceae ..........................................................54
Hình 3.6. Loài nấm Lentinula aff. edodes – Nấm hương ........................................55
Hình 3.7. Nấm và bào tửcủa loài Cyptotrama aff. asprata .......................................58
Hình 3.8. Quả thể nấm và bào tử của họ Entolomataceae ........................................58
Hình 3.9. Nấm và bào tử của họ Mycenaceae...........................................................63
Hình 3.10. Chi nấm Pluteus và bào tử ......................................................................64
Hình 3.11. Quả thể và bào tử nấm của họ Schizophyllaceae ....................................65
Hình 3.12. Loài nấm Auricularia aff. auricula-judae...............................................66
Hình 3.13. Quả thể nấm Tremella aff. Fuciformis ...................................................67
Hình 3.14. Quả thể và bào tử của họ Hydnangiaceae...............................................68
Hình 3.15. Quả thể và bào tử của họ Tricholomataceae ...........................................69
Hình 3.16. Chi nấm Garnoderma (hắc chi) ..............................................................70
Hình 3.17. Quả thể và bào tử của họ Strophariaceae ...............................................71
Hình 3.18. Quả thể và bào tử của họ Cortinariaceae ...............................................74
Hình 3.19. Sơ đồ phân bố nấm lớn tại VQG Ba Vì ..................................................82
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các kiểu hệ sinh thái trên cạn tại Việt Nam, rừng có sự đa dạng về
thành phần loài cao nhất, đồng thời đây cũng là nơi cư trú của nhiều loài động, thực
vật hoang dã và vi sinh vật có giá trị kinh tế và khoa học, điển hình là Vườn Quốc
Gia Ba Vì. Hệ động thực vật nơi đây khá phong phú và đa dạng với 1209 loài thực
vật bậc cao được ghi nhận thuộc 99 họ, 472 chi. Theo kết quả điều tra bổ sung mới
nhất, khu hệ động vật có xương sống ở Vườn Quốc Gia Ba Vì thống kê được 342
loài. Hệ côn trùng ở Vườn Quốc Gia cũng một phần tạo nên sự phong phú, đa dạng
loài và làm nổi trội giá trị thiên nhiên của Vườn. Vì vậy đã có rất nhiều nghiên cứu
về các loài động thực vật tại đây để đánh giá về mức đa dạng của chúng. Tuy nhiên,
các nghiên cứu về nấm lớn - một thành phần quan trọng trong hệ sinh thái có giá trị
kinh tế và khoa học cao tại đây hiện vẫn chưa được quan tâm và đi sâu nghiên cứu.
Nấm là quả thể được biết đến với hai dạng: nấm ăn được và nấm độc. Nấm
ăn được sử dụng rộng rãi làm thực phẩm, dược phẩm chúng có thể sử dụng trong rất
nhiều món ăn, ở nhiều nền ẩm thực khác nhau. Nấm là thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng cao, có độ đạm cao và ít chất béo, chứa nhiều vitamin nhóm B và C. Nấm là
loại thực phẩm được xếp vào loại rau sạch rất giàu dinh dưỡng, có thể thay thế thịt
cá và là nguồn dược liệu quý. Bên cạnh đó nấm lớn còn có công dụng phòng ung
thư, tăng cường sức khoẻ, nhiều loại nấm quý còn vừa là món ăn ngon vừa là mỹ
phẩm thiên nhiên không tác dụng phụ giúp chống lão hoá, dưỡng tóc, đẹp da, đặc
biệt một số loài còn có công dụng trong ngành công nghiệp và y học. Tuy có nhiều
công dụng như vậy, nhưng các nghiên cứu về nấm lớn tại Việt Nam hiện nay còn
rất ít, chủ yếu là về các hoạt chất của nấm, các nghiên cứu về phân loại nấm và đánh
giá độ đa dạng của chúng vẫn chưa có nhiều. Bên cạnh đó, tính đa dạng nấm lớn ở
các rừng quốc gia ngày một giảm xuống do không có sự bảo tồn các loài nấm quý
hiếm và chưa có nhận thức đúng đắn cho việc bảo tồn chúng. Đây là một tổn thất rất
lớn trên tất cả các phương diện kinh tế, khoa học, môi trường, và nhân văn.
Chính vì vậy, để đáp ứng nhu cầu bảo tồn và tìm hiểu đa dạng sinh học của
nấm lớn tại VQG Ba Vì. Tôi lựa chọn đề tài “Đánh giá đa dạng sinh học của nấm
lớn tại Vườn Quốc Gia Ba Vì” để thực hiện.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được sự đa dạng của các nhóm nấm lớn tại Vườn Quốc Gia Ba Vì
- Đề ra biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học của nấm lớn tại khu vực nghiên cứu
- Xây dựng sơ đồ phân bố của nấm lớn
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1. Đánh giá được sự đa dạng của các nhóm nấm lớn tại VQG Ba
Vì
+ Xác định được thành phần nhóm chi nấm, loài nấm
+ Tìm hiểu đặc điểm phân bố nấm lớn ở VQG Ba Vì
Nội dung 2. Đề ra biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học của nấm lớn tại khu
vực nghiên cứu
+ Xác định cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc bảo tồn (các đặc điểm của
nấm, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tác động của con người,...)
Nội dung 3. Xây dựng sơ đồ phân bố của nấm lớn
+ Quá trình thu mẫu, lấy mẫu cần xác định rõ cụ thể toạ độ lấy mẫu của từng
mẫu lấy
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về nấm lớn
1.1.1. Khái quát chung về nấm lớn
Nấm lớn gồm những nấm có thể sinh bào tử (hay thường được gọi là quả
thể) đạt kích thước lớn hơn 0,5mm trở lên. Nấm lớn bao gồm những nấm nhày
có kích thước lớn của Myxomecetes, một số nấm có quả thể là phôi thai của họ
Endogonaceae trong Zygomycetes, một số đáng kể nấm nang có nang quả thuộc
dạng chai nằm sâu trong mô của Pyrenomycetes và tuyệt đại đa số nấm đảm trừ
nấm rỉ, nấm than và nấm chưa hoàn chỉnh. Nấm lớn có số lượng loài lớn: Châu
Âu có khoảng 6000 loài đã được mô tả, Ở Nhật Bản có khoảng hơn 3000 loài,
Trung Quốc có khoảng 8000 loài [2]. Hiện nay, trữ lượng của nấm còn chưa có
những số liệu đầy đủ.
Đi sâu phân tích khu hệ nấm lớn Việt Nam về sự đa dạng của các taxon cho
thấy các loài nấm đảm (Basidiomycota) chiếm ưu thế rõ rệt với hơn 90% trong tổng
số loài; sau đó là nấm nang (Ascomycota) chiếm khoảng 8%; nấm nhầy
(Myxomycota) chiếm khoảng 1,5% và nấm mạch (Glomeromycota) chiếm khoảng
0,5% [2]. Trong ngành nấm đảm thì tuyệt đại đa số nấm lớn thuộc ngành phụ, chỉ có
một số ít loài thuộc 2 ngành phụ Pucciniomcotina R.Bauer, Beregow,... (với 12 loài
thuộc chi Septobasidium thuộc bộ Septobasidiales) và Ustilagomycotina Doweld
(2001) với các lớp thuộc Ustilagomycetes (với 2 đại diện thuộc lớp nấm than là
Ustilago maydis trên ngô và Ustilago esculenta trên củ niễng đều ăn được) và
Exobasidiomycetes (với một vài loài thuộc chi nấm Đảm ngoài Exobasidium gây
bệnh phồng lá).
Trong ngành phụ Agaricomycotina, đại đa số nấm lớn thuộc về lớp
Agaricomycetes. Hai lớp còn lại chỉ có số lượng loài rất khiêm tốn là
Tremellomycetes (17 loài thuộc bộ Tremellales) và lớp Dacrymycetes (với 5 loài
thuộc bộ Dacrymycetes). Trong lớp Agaricomycetes, các bộ có số lượng loài nhiều
nhất là Aphyllophorales sensu lato (gần 300 loài), Boletales (gần 60 loài),
Russulales (gần 40 loài). Các bộ có ít nhất là Hymenogastrales (1 loài),
4
Ceratiomycetales (1 loài) [2].
Nếu ước tính số loài nấm có trên lãnh thổ Việt Nam gấp 6 lần số loài thực
vật bậc cao thì số loài có thể lên tới 72000 loài. Điều đó có ý nghĩa là hơn 90% số
loài nấm có thể có của Việt Nam còn chưa được định loài và nêu tên trong danh lục
[1]. Trong khi đó, nhìn chung trên thế giới số lượng loại nấm nang ước tính chiếm
2/3 trong tổng số các loài nấm đã được mô tả. Mặt khác, ngay trong nấm đảm
(Basidiomycota) thì các loài nấm than (Usilagomycetes), nấm rỉ (Pucciniomycetes)
mới chỉ được nêu ra với một số ít các đại diện. Chỉ riêng chi Marasmius cũng có tới
khoảng 500 loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, nhưng ở Việt Nam mới chỉ được
dẫn ra một số loài đặc trưng. Tình trạng tương tự như vậy cũng có thể kể ra với các
chi nấm có quả thể với kích thước bé như Mycena, Marasmiellus,... [2]. Trong khi
định loại nấm, chúng ta hiện nay chủ yếu dựa vào các khoá định loại và mô tả loài
chuẩn của các tác giả nước ngoài khi nghiên cứu khu hệ nấm của châu Âu, Bắc Mỹ,
Nhật Bản và một số ít tài liệu có được của khu hệ nấm Đông Phi, Trung Quốc, Liên
Xô cũ,...
Bảng 1.1. Số lượng loài và giống của một số bộ Nấm Việt Nam so sánh với
Trung Quốc và Thế giới
Taxa
Myxomycota
Số lượng loài/số
Số lượng loài/số
Số lượng loài/số
lượng chi ở Việt
lượng chi ở Trung
lượng chi trên thế
Nam
Quốc
giới
22/13
888/62
Ascomycota
Meliolales
18/1
360/10
1600/24
Xylariales
68/12
Pezizales
18/8
400/73
1030/177
Agaricales
250/70
800/120
6000/300
Aphyllophorales
303/85
600/100
1500/150
7/1
15/1
20/5
50/12
500/40
1100/90
2487/209
Basidiomycota
Auriculariales
Boletales
5
Số lượng loài/số
Số lượng loài/số
Số lượng loài/số
lượng chi ở Việt
lượng chi ở Trung
lượng chi trên thế
Nam
Quốc
giới
Dacrymycetales
4/3
37/7
80/11
Hymenogastales
1/1
48/7
120/15
Lycoperdales
22/6
60/10
270/33
Nidulariales
11/3
30/4
60/5
Phallales
11/4
73/19
140/32
Russulales
35/5
150/6
500/10
Tremellales
17/8
82/73
270/53
Taxa
(Nguồn: Nấm lớn ở Việt Nam – Trịnh Tam Kiệt 2014) [2]
1.2.2. Giá trị tài nguyên nấm lớn
Các loài nấm lớn có giá trị tài nguyên rất đáng kể về nhiều mặt, bao gồm:
a) Các loài nấm ăn được
Trong số nấm ăn của Việt Nam có khoảng hơn 200 loài trong đó khoảng 50 loài
là nấm ăn quý hiếm thuộc các đại diện của nấm Đảm Basidiomycota và một số ít loài
thuộc nấm Túi Ascomycota có thể kể làm ví dụ như: Các loài mộc nhĩ thuộc chi
Auricularia (7 loài), Ngân nhĩ – Tremella (5 loài), Nấm hương Lentinula edodes
(Brek.) Pegler, Nấm rơm – Volvariella volvacea (Fr.) Sing., Nấm mối – Termitomyces
(3 loài), Nấm thông – Boletus edulis Bull.: Fr., Nấm chàm – Boletus aff. Felleus (Bull.:
Fr.) Karst., Nấm trắng khổng lồ - Macrocybe gigantea (Massee) Pegle. Lodge, Nấm cỏ
dày – Entoloma clypeatus (L.) Quesl., Nấm bào ngư Pleurotus spp., Nấm mào gà –
Cantherellus cibarius Fr., Nấm ngọc châm – Hypsizigus marmoreus (Peck) Bigelow,
Nấm kim châm – Flammulina velutipes (Curt. Ex Fr.) Sing., ... [2].
b) Các loài nấm làm dược liệu
Hiện nay có khoảng khoảng hơn 200 loài nấm có giá trị dược liệu [2], trong
đó có rất nhiều loài là dược liệu quý như: Linh chi một năm – Ganoderma lucidum
complex, Linh chi sò – Ganoderma capense (Lloyd) Teng; Linh chi nhiều năm –
Ganoderma applanatum (Pers.) Pat., Ganoderma australe (Fr.) Pat., Linh chi hải
miên – Tomophagus colossus Murrill, Nấm lỗ phiến nhiều năm – Lariciformes
officinalis (Vill.: Fr.) Kotl. & Pouz., Nấm lỗ gỉ sắt – Inonotus obliquus (Pers.: Fr.)
6
Pil. và một số khác, Nấm vân chi – Trametes versicolor (Fr.) Pilat., Nấm phiến chi
– Schizophyllum commune Fr., Nấm hương Lentinula edodes (Brek.) Pegler, Nấm
kim châm – Flammulina velutipes (Curt. Ex Fr.) Sing., Mộc nhĩ – Auricularia,
Ngân nhĩ – Tremella, Đông trùng hạ thảo – Cordycep sinenis (Brek.) Sacc. –
Cordycep militaris (L.) Link, ...
c) Các loài nấm độc
Theo Trịnh Tam Kiệt (2014) các loài nấm độc ở Việt Nam khá phong phú,
hiện nay có khoảng hơn 30 loài nấm độc [2]. Trong số các loài nấm độc của Việt
Nam, nhóm nguy hiểm nhất là các loài gây ngộ độc chết người như: Nấm độc xanh
đen – Amanita phalloides (Fr.) Serc., Nấm độc tán trắng – Amanita verna (Lam.)
Pers., Nấm độc trắng hình nón – Amanita virosa Lam.: Fr.. Một số loài nấm độc
khác nhau gây ngộ độc thần kinh, tiêu hoá, gây ảo giác khác cũng rất nguy hiểm có
thể kể ra như: Nấm ruồi, Nấm độc đỏ - Amanita muscaria (L. Ex Fr.) Pers. Ex
Hooker., Nấm độc nâu – Amanita pantherina (D.C) Secr., Cortinarius aff. Gentilis
(Fr.: Fr) Fr. – Cortinarius aff. Gentilis (Fr.) Fr. – Nấm độc rỉ sắt, Entoloma lividum
(Bull.) Quesl., Chlorophyllum molypdites (Meyer. Ex Fr.) Mass. – Nấm ô phiến
xanh, Mycena pura (Pers.: Fr.) P.Kummer, Inocybe rimosa (Bull.) Quesl., Clitocybe
aff. rivulosa (Pers.: Fr.) P.Kumm, Nấm phiến đốm (Nấm phân) – Panaeolus
papilionaceus (Bull.) Quesl. – Panaeolus retirugis (Fr.) Gill., ... [2].
d) Các loài nấm có khả năng ứng dụng trong công nghệ sinh học và bảo vệ
môi trường
Khoảng 50 loài nấm có khả năng sinh enzyme và một số hoạt chất quý có thể
được ứng dụng trong công nghệ sinh học và bảo vệ môi trường.
Nhìn chung, từ các tài liệu đã dẫn ra ở trên, chúng ta có thể thấy khu hệ nấm
Việt Nam nói chung và nấm lớn nói riêng mới chỉ bước đầu được nghiên cứu. Tuy
vậy, khu hệ nấm lớn Việt Nam cũng rất đa dạng, phong phú, được cấu thành từ nhiều
yếu tố địa lý và có giá trị tài nguyên to lớn. Để bảo tồn nguồn gen nấm lớn và phát
huy những giá trị tài nguyên quý, chúng ta cần đầu tư thích đáng nhằm đẩy mạnh việc
nghiên cứu một cách đầy đủ khu hệ nấm lớn Việt Nam trong thời gian tới.
7
1.2.3. Đặc điểm sinh học của nấm lớn
a) Cơ chế phát sinh của nấm lớn
Các nhóm nấm khác nhau trải qua sự phát triển rất khác nhau về cá thể và cả
thành phần cấu trúc nên quả thể cũng rất khác biệt.
Khi nấm trưởng thành dưới mũ nấm có các phiến mỏng (phiến nấm) hay ống
tròn nhỏ li ti. Các phiến nấm hay ống nhỏ là phần để sinh ra các bào tử, bào tử được
coi như hạt giống của cây trồng. Nấm có vô số bào tử, một quả thể nấm trưởng
thành có hàng tỉ bào tử. Khi nấm già mà không được hái, cây nấm sẽ nứt bao, xoè ô
và phát tán bào tử, các bào tử rơi vào không khí hay bay đi xa, bám vào rơm rạ, gỗ,
đất. Gặp điều kiện thuận lợi như độ ẩm, nhiệt độ thích hợp chúng nẩy mầm tạo nên
cây nấm. Cây nấm mọc có đủ dinh dưỡng và điều kiện môi trường tốt sẽ phát triển
và lặp lại quy trình trước đó. Điều này giải thích vì sao nấm mọc ngoài tự nhiên mà
không cần cấy giống nấm. Chu kì sống của nấm lớn được thể hiện qua Hình 1.1 sau:
Hình 1.1. Chu kỳ sống với các giai đoạn sinh trưởng và phát triển điển hình
của nấm ăn (nấm Rơm) – Tác giả Nguyễn Thị Thu Hà năm 2016
b) Hình thái của thể sinh bào tử [2]. (Hình 1.1.)
Quả thể hay thể sinh bào tử của nấm rất đa dạng: Dạng mạng; dạng quả
mỏng có lớp sợi bện kết rắn chắc; dạng da mỏng; dạng gỗ dày; dạng gò; dạng gối;
dạng chải cuộn ngược ở dạng thể nấm rộng trên giá thể và cuộn lên thành dạng
vành, dạng mũ hoàn chỉnh, chuyển tiếp nhau. Chúng rất phổ biến ở các nấm sống
trên gỗ.
Dạng mũ đính, mũ cầu hình bán cầu dẹp hay dạng sò, hến, dạng quạt.... đính
8
vào giá thể trên một diện rộng. Quả thể nấm trong trường hợp này thường phẳng,
dẹp. Chúng đính đơn độc hay xếp thành dạng ngói lợp, cái nọ trên cái kia.
Dạng củ; dạng cầu; dạng não; dạng tai; dạng chùy; dạng sợi.
Dạng san hô phân nhánh một lần, 2 lần hay 3 lần. Dạng phiến, dạng bản hẹp
đơn độc hay phân nhánh.
Dạng tán, dạng ô gồm những mũ nấm dính trên cuống nấm với các dạng phụ
như có cuống ngắn đến gần như không cuống, cuống đính phía bên của mũ, cuống
lệch và cuống đính giữa.
Mũ nấm cũng gồm rất nhiều dạng khác nhau như: Mũ dạng hẹp, phẳng; mũ
dạng hẹp, hơi lồi; mũ dạng hẹo lồi thành gồ; mũ dạng phẳng, dẹp, lõm dạng rốn; mũ
dạng phễu; mũ dạng bán cầu; mũ dạng chuông; mũ dạng nón.
Bề mặt mũ nấm cũng rất khác nhau tuỳ thuộc vào từng loài. Mũ nhẵn hay có
những vảy, mụn, u lồi...; có lông thô hay nhày, dính, màu sắc của mũ nấm hết sức
khác nhau, bao gồm những màu nguyên và hàng loạt màu phụ. Màu sắc của mũ
nấm có thể đồng đều hoặc gồm các tông màu khác nhau.
Thịt nấm cũng rất khác nhau: Chất thịt, chất keo, chất sáp, chất sụn, chất thịt
- bì, chất bì, chất mềm, chất gỗ cứng, chất sừng ... Chúng có cấu trúc đồng nhất
phân tầng gồm 2,3 lớp có khi có đường đen chạy qua. Cấu trúc của thịt nấm và mô
của thể sinh sản có thể đồng nhất hay khác nhau. Thịt nấm rất khác nhau về màu
sắc, mùi, vị cũng như phản ứng với không khí và các chất hoá học, ví như phản ứng
với KOH chuyển sang màu tối ở nhiều nấm có mô màu tối.
Cuống nấm có các dạng như: Cuống ngắn hay cuống phôi thai; cuống đính
bên; cuống nấm rất khác nhau về hình dạng. Cuống nấm có thể đặc, xốp hay rỗng ở
giữa. Chất thịt của cuống tương tự như mũ hay khác nhau như chất thịt dạng sợi,
chất thịt, sụn, sừng, gỗ,... Trên cuống có thể nhẵn hay có các phần phụ như vảy,
lông, vết nứt cũng như vòng và bao gốc đã nêu ra ở trên.
Bụi bào tử: Ở nấm lớn quả thể mở nửa hay đóng, khi thành thục chúng đều
phóng bào tử một cách chủ động vào không khí. Gồm các màu chính sau: Bụi bào
tử màu trắng; bụi bào tử màu hồng; bụi bào tử màu vàng gỉ sắt; bụi bào tử màu tím;
bụi bào tử màu đen.
9
Hình 1.2. Hình thái của thể sinh bào tử
c) Đặc điểm hiển vi:
Những đặc điểm hiển vi ngày càng có ý nghĩa lớn trong phân loại. Các đặc
điểm chính là:
*) Cấu trúc mô của thể sinh sản:
Cấu trúc mô bất thụ (trama) của phiến và ống có ý nghĩa lớn trong phân loại,
đặc biệt là ở những taxon như chi, họ. Chúng gồm các dạng chính sau: Mô sợi đồng
đều; mô sợi không đồng đều với liệt bào hình cầu; mô sợi rẽ đôi; mô sợi rẽ đôi giả.
Ở một số nhóm nấm, còn có những sợi nấm biến dạng đặc biệt nằm sâu trong
mô, như sợi nấm tiết dịch sữa ở Lactarius và đặc biệt là sợi nấm dạng lông cứng
(hyphal setae) nằm sâu trong mô của các đại diện thuộc họ Hymenochaetaceae.
*) Lớp sinh sản (Hymenium)
Ở Ascomycota, lớp sinh sản thường nằm ở đáy nang quả hình chai hay trên
mặt các nang quả dạng bản, dạng đĩa, dạng chén. Chúng thường sắp sếp thành dạng
bờ rào, được tạo thành từ nang (Ascus), sợi ngang (Paraphysa) và đôi khi sợi bên
(Periphysa). Nang hay túi (Ascus) thường có hình chùy. Chúng có cấu trúc một lớp
hay hai lớp vỏ. Nang có thể mở bằng nắp (Operpulat), mở bằng lỗ ở đỉnh hay bằng
10
khe nứt ở đỉnh. Muốn nghiên cứu cấu trúc của nang nhiều khi phải sử dụng thuốc
nhuộm màu thích hợp và quan sát ở độ phóng đại lớn, có khi đến 2000 lần.
Lớp sinh sản phôi thai (Catahymenium). Trên đó có đảm và liệt bào nằm trên
những sợi nấm chưa có sắp xếp cố định thành hàng rào. Chúng vẫn tiếp tục sinh
trưởng và dày dần lên bởi sự tạo ra các đảm và liệt bào mới. Như vậy các đảm và
liệt bào nằm trên những mặt phẳng khác nhau. Kiểu lớp sinh sản này chỉ gặp ở một
số nấm đảm. Tuyệt đại đa số nấm đảm còn lại ở lớp sinh sản hoàn chỉnh dạng hàng
rào, trong đó đảm và các yếu tố bất thụ khác hình thành cùng một lượt nằm trên một
mặt phẳng.
Đảm (Basidie) ở nấm có hai dạng chính: Đảm đơn bào gặp ở Hymenomyces
và Gasteromycetes. Chúng có hình, kích thước khác nhau như hình trứng, hình
chùy, hình trụ đến hình chạc súng cao su (như ở Dacrymycetales). Trên mỗi đảm
thường có 4 đế hay đảm bào tử (Sterigma), cũng có nhóm chỉ có 2, chúng cũng
có hình dạng và kích thước khác nhau. Và Đảm đa bào (Phragmobasidie) thường
được tạo thành từ phần dưới đảm (Hypobasidium) và phần trên đảm thành vách
ngăn người ta chia làm 2 loại đảm đa bào. Loại có 3 màng dọc hình thành nên bốn
tế bào ở đầu mỗi tế bào có cuống đảm bào tử (Sterigma) kéo dài mang một đảm bào
tử. Kiểu đảm này đặc trưng cho các đại diện của Tremellales.
*) Bào tử hữu tính
Bao gồm bào tử nang được hình thành trong nang và bào tử đảm được hình
thành trên đảm với những phần đế trên bào tử đính, còn được gọi là tiểu bính. Bào
tử hữu tính rất khác nhau về hình dạng, kích thước, cấu trúc vỏ, lỗ nẩy mầm, màu
sắc,... và đặc trưng cho các taxon. Ở phần lớn nấm bào tử hay đảm bào tử của chúng
đơn bào. Tuy vậy, ở một số bọn khác, nang hay đảm bào tử hình thành vách ngăn và
trở nên đa bào.
Bào tử vô tính: Một số đáng kể nấm lớn hình thành các dạng bào tử vô tính
trên nang quả hay thể quả, thường gặp nhất là bào tử bụi (Conidie). Chúng có thể
hình thành trên mặt mũ hay trên lớp sinh sản (Hymenium) của thể sinh sản, thường
ở các nấm sống trên gỗ. Một số loài hình thành bào tử áo (Chlamydospore) có màu
sẫm, màng dày, kích thước lớn.
11
Hình 1.3. Ví dụ các dạng bào tử
1.2.4. Đặc điểm của nấm ngoài tự nhiên
Ngoài những điểm đã chỉ ra ở trên, cũng cần chú ý đến một số đặc điểm của
nấm trong thiên nhiên. Một số nấm có khả năng hình thành hạch nấm ở nơi mọc tự
nhiên của chúng. Người ta chia ra 2 loại hạch nấm: Hạch nấm thật và hạch nấm giả.
Hạch nấm thật chỉ tạo nên do sợi nấm bện kết lại, có kích thước rất khác nhau và
thường nằm sâu trong giá thể, chỗ mọc lên quả thể. Hạch nấm giả gồm cả sợi nấm
và giá thể tạo thành. Thường gặp ở một số nấm lớn, ví dụ như Panus badius.
Một số loại nấm có khả năng phát sáng ban đêm (Hình 1.4). Phần phát quang
có thể là sợi nấm, thể hình thành rễ hay một phần của quả thể nấm như phiến, bào
tử... Đây cũng là dấu hiệu quan trọng trong phân loại nấm.
Ngoài ra, khu phân bố địa lý cũng đóng vai trò lớn trong định loại, vì đây là
một trong những tiêu chuẩn của loài.
Hình 1.4. Nấm phát sáng Mycena luxaeterna – Ánh sáng vĩnh cửu
(Ảnh: Cassius V. Stevani, Học viện hoá học, Đại học Sao Paulo).
12
1.2. Lược sử nghiên cứu của nấm lớn
1.2.1. Tình hình nghiên cứu của nấm lớn trên thế giới
Thế kỷ XVIII - XIX là giai đoạn nấm học phát triển mạnh mẽ với nhiều công
trình nổi tiếng, các công trình nghiên cứu về nấm xuất hiện ở nhiều khu vực khác
nhau trên thế giới, trong đó đã hình thành được một số hệ thống nấm học khá ổn
định ở châu Âu, Bắc Mỹ. Trong thế kỷ XX nhiều công trình nghiên cứu về nấm học
đã được công bố, tiêu biểu như: C. Rea (1922) với công trình nghiên cứu - Nấm
đảm ở Anh [3]; Rolf Singer (1986) nghiên cứu bộ Agaricales trên toàn thế giới [4];
G. H. Cunningham (1963) công bố họ nấm lỗ Polyporaceae ở châu Úc và Tân Tây
Lan và năm 1965 xác định được 550 loài nấm lỗ ở Úc và Tân Tây Lan [5]. Pegler
D. N., Spooner B. (1994) nghiên cứu nấm ở Bắc Mỹ và châu Âu đã công bố và mô
tả 341 loài; Ryvarden và Gillbertson (1993) trong công trình nghiên cứu nấm lỗ ở
châu Âu đã mô tả 322 loài [2].
Trong những năm cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI các nhà nghiên cứu đã kết
hợp giữa phân loại truyền thống với phân loại dựa trên những tiêu chuẩn hiện đại
như: các phản ứng hoá học, sự phân tính, hệ sợi nấm, kiểu gây mục, đặc điểm nuôi
cấy, mà đặc biệt là cấu trúc phân tử ADN đã mang lại những kết quả chính xác hơn.
Armes (1913) là người đầu tiên nhận thấy sợi nấm rất quan trọng trong nghiên cứu
nấm lỗ, sau đó Corner (1933) đã mô tả hệ sợi nấm, từ đó các nhà nấm học sử dụng
sợi nấm là một tiêu chuẩn mới để phân loại. Theo thống kê trên thế giới đã có đến
500.000 tài liệu nói về nấm, trong đó nhiều tài liệu đề cập đến những lĩnh vực thành
phần loài, đặc điểm sinh thái, đa dạng sinh học của nấm lỗ.
Theo Mao Xiaolan (2000) Trung Quốc có khoảng 6000 loài, số loài đã được
phân loại gần 2000 loài, phần lớn chúng thuộc các loài nấm lỗ [6]. Tại Ấn Độ, nhiều
nhà nấm học đã nghiên cứu về nấm lỗ ở một số vùng khác nhau như Radariv và cộng
sự đã nghiên cứu phát hiện 256 loài nấm lỗ ở Tây Ghats bang Maharashtra. Tại Litva
một số tác giả đã nghiên cứu thành phần loài nấm lớn và nấm nhầy, năm 2013 công
bố 326 loài nấm lớn tại vườn Asveja Regional (Lithuania). Năm 2013 Roy Halling,
nhà nghiên cứu thực vật Mỹ đã phát hiện nhiều loài nấm Nhiệt đới và Cận nhiệt đới
ở: Indonesia, Malaysia, Papua New Guinea và Thái lan, Ông phát hiện ở Costa Rica,
13
Brazil và Australia; nhà nấm học cây rừng Nhật Bản Tiến sỹ Tsutomu Hattori đã
nghiên cứu nấm lỗ ở các nước Nhật Bản, Trung Quốc, Malaysia và Thái Lan [7].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu nấm lớn ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những quốc gia có đa dạng sinh học cao trên thế giới
với khoảng 12000 loài thực vật bậc cao và 3000 loài động vật có xương sống đã
được mô tả, trong đó có những loài đặc hữu [2].
Nhìn chung khu hệ nấm Việt Nam nói chung và nấm lớn nói riêng còn chưa
được nghiên cứu một cách đầy đủ so với thực vật bậc cao và động vật có xương
sống và được công bố chủ yếu bởi các khóa luận, luận văn tốt nghiệp cử nhân, thạc
sĩ, tiến sĩ và các bài báo đăng trong các tạp chí khoa học trong nước và một số ít ở
nước ngoài. Sách xuất bản chuyên về phân loại nấm cũng còn rất ít.
Ở miền Bắc Việt Nam, việc nghiên cứu nấm được bắt đầu vào năm 1954 tại
Đại học Tổng hợp Hà Nội có công trình nghiên cứu của Trương Văn Năm (1965)
“Nghiên cứu nấm sống trên gỗ ở lâm trường Hữu Lũng” [8], Trịnh Tam Kiệt với đề
tài “Bước đầu điều tra bộ Aphyllophorales vùng Hà Nội” (1965) [9] và “Sơ bộ điều
tra nghiên cứu các loài nấm ăn và nấm độc chính ở một số vùng miền Bắc Việt
Nam”(1966) [10]. Tính đến năm 1978 đã có 618 loài thuộc 150 chi được ghi nhận ở
miền Bắc Việt Nam [2]. Bên cạnh đó còn có các tác giả: Lê Bá Dũng (1977)
“Nghiên cứu họ Polyporaceae miền Bắc Việt Nam” [11] đã mô tả 22 loài; Lê Văn
Liễu (1977) “Một số nấm ăn được và nấm độc ở rừng” với 118 loài [12]; Năm
1978, Trịnh Tam Kiệt công bố “Những dẫn liệu về hệ nấm sống trên gỗ vùng Nghệ
An”, tác giả đã mô tả 90 loài nấm sống trên gỗ [13].
Phạm Hoàng Hộ (1953) là người Việt Nam đầu tiên có công trình nghiên cứu
về nấm với tác phẩm “Cây cỏ miền nam Việt Nam” đã mô tả được 48 chi, 31 loài
nấm [14].
Trịnh Tam Kiệt đã công bố công trình “Nấm ở Việt Nam (tập 1)”, tác giả đã
đưa ra danh sách 116 loài nấm thường gặp ở Việt Nam đã xác định 111 loài [2].
Năm 1991, Phan Huy Dục công bố “Kết quả bước đầu điều tra bộ
Agaricales Clements trên một số địa điểm thuộc đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam”, tác
giả đã nêu danh lục gồm 56 loài [15]. Cùng năm 1991, Ngô Anh công bố công trình
14
“Nghiên cứu nấm ở Thành Phố Huế” với 104 loài, “Dẫn liệu bước đầu về
họ Coriolaceae Sing ở Thừa Thiên Huế” đã nêu danh lục gồm 60 loài [16].
Năm 1993, Ngô Anh báo cáo “Một số kết quả nghiên cứu về trồng nấm ăn”
gồm 3 loài Volvariella volvacea, Auricularia Polytricha và Pleurotus florida [17].
Phan Huy Dục công bố “Nấm phá hoại gỗ thường gặp trong rừng nhiệt đới miền
Bắc Việt Nam”, tác giả đã nêu ra danh lục gồm 39 loài nấm phá hoại gỗ [18].
Năm 1994, Phan Huy Dục công bố “Một số loài nấm hoang dại được dùng
làm thực phẩm ở Việt Nam”, đã xác định được 16 loài [19]. Tiếp đó tại hội nghị
Quốc tế về nấm Linh Chi được tổ chức tại Đại Học Y Khoa Bắc Kinh – Trung Quốc
tác giả đã báo cáo “Research and culture of the mushroom Ganoderma lucidum
(Leyss: Fr) Karst. in Vietnam”.
Năm 2001, Lê Bá Dũng công bố “Thành phần loài của chi Hexagonia Fr. ở
vùng Tây Nguyên” gồm 5 loài, trong đó Hexagonia rigida Berk là loài mới cho khu
hệ nấm Việt Nam [20]. Hội thảo quốc tế sinh học năm 2001 tại Hà Nội có các báo
cáo như: Phan Huy Dục báo cáo “Nấm (Macromyces) ở vườn Quốc Gia Tam Đảo
Vĩnh Phúc” đã công bố 41 loài, 17 họ trong 2 lớp Ascomycetes và Basidiomycetes;
Trịnh Tam Kiệt và Henrich Dorfelt báo cáo “Các taxon mới ghi nhận cho khu hệ nấm
Việt Nam và ý nghĩa của hệ thống sinh thái của chúng” đã công bố 9 loài mới cho
lãnh thổ Việt Nam.
Năm 2001, Kleinwachter P., Trịnh Tam Kiệt, Ngô Anh, Schlegel B., Dahse
H. M, Hartl A. và U. Grafe đã công bố 7 hoạt chất mới nhóm Triterpenoid:
Colossolactones A – G (1-7) được chiết từ loài Ganoderma colossum (Fr) C. F.
Baker được thu thập ở Huế.
Năm 2002, Ngô Anh báo cáo “Đa dạng nấm ở vườn Quốc gia Bạch Mã”.
Năm 2003 tại Huế [21], hội nghị toàn quốc lần thứ hai về “Những vấn đề nghiên
cứu cơ bản trong khoa học sự sống” với nhiều báo cáo về nấm như: Phan Huy Dục,
Norbert Arnold với công trình “Dẫn liệu bước đầu về tính đa dạng thành phần loài
nấm (Macromycetes) ở Hà Giang”; Trịnh Tam Kiệt, U. Grafe công bố “Những
nghiên cứu về Linh chi Hải Miên Tomophagus murrill của Việt Nam”.
Năm 2004, Trịnh Tam Kiệt, Trịnh Thị Tam Bảo trong một số công trình:
15
“Nghiên cứu dưới chi Elfvingia và chi Tomophagus ở Việt Nam” đã xác định được
13 loài thuộc dưới chi Elfvigia và 1 loài thuộc chi Tomophagus; “Nghiên cứu chi
Phellinus ở Việt Nam” đã xác định 22 loài thuộc chi Phellinus và 1 loài thuộc
chi Phylloporia; “Nghiên cứu thành phần loài nấm đa niên thuộc họ Coriolaceae”
đã công bố 17 loài nằm trong 8 chi [22].
1.3. Danh lục các loài nấm đã ghi nhận tại Vườn Quốc Gia Ba Vì
Hiện tại đã có rất nhiều nghiên cứu về nấm tại VQG Ba Vì, tuy nhiên đa
phần các đề tài nghiên cứu đều đi sâu vào một chi, loài nấm cụ thể.
a) Danh lục nấm lỗ đã được ghi nhận của Vũ Thị Duyên năm 2015
Bảng 1.2. Danh lục các loài nấm lỗ đã được ghi nhận tại VQG Ba Vì
NGÀNH PHỤ NẤM ĐẢM
BASIDIOMYCOTYNA
Lớp nấm tầng
Hymenomycetes
A. Bộ nấm Lỗ
Aphyllophorales
I.
Họ nấm san hô
Ramariaceae
a.
Chi nấm san hô
Clavulina
1. Nấm san hô nhăn
C. rugosa
II.
Họ nấm Da
Coriolaceae
b.
Chi nấm Lỗ trải
Poria
2. Nấm Lỗ trải trắng xám
P. calcea
3. Nấm Lỗ trải biến lỗ
P. versiporia
III.
Họ nấm Lỗ
Polyporaceae
c.
Chi nấm bần
Trametes
4. Nấm bần phương đông
T. orientalis
d.
Microporus
Chi nấm lỗ nhỏ
5. Nấm Lỗ nhỏ cuống sơn
M. vernicipes
6. Nấm Lỗ nhỏ hình quạt
M. flabelliformis
7. Nấm Lỗ nhỏ cuống vàng
M. xanthopus
8. Nấm Lỗ nhỏ mọc bên
M. affinis
9. Nấm Lỗ nhỏ đỏ nâu
M. subaffinis
e.
Phellinus
Chi nấm lỗ tầng
10. Nấm Lỗ tầng mọc trên
P. viticola