MỤC LỤC
Nội dung
A.MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Đối tượng nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu
B.NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
II. Thực trạng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ chủ nhiệm lớp cho giáo
viên ở trường THCS Hoằng Long
1. Thuận lợi
2. Khó khăn
III. Một số biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ làm công tác chủ nhiệm
lớp cho giáo viên ở trường THCS Hoằng Long
1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của giáo viên về vai trò của
GVCN lớp
2. Biện pháp 2: Tập huấn quy trình xây dựng kế hoạch công tác chủ
nhiệm xuyên suốt năm học
3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng giáo viên phương pháp tổ chức
giờ sinh hoạt cuối tuần hiệu quả
4. Biện pháp 4: Bồi dưỡng giáo viên phương pháp giáo dục
giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh
5. Biện pháp 5: Tổ chức hội thảo về công tác chủ nhiệm
6. Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra đánh giá xếp loại công tác bồi
dưỡng của GVCN. Biểu dương khen thưởng kịp thời
IV. Kết quả
C.KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Trang
1
1
1
2
2
2
2
3
3
3
5
5
6
8
9
11
12
16
18
1
A.MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài`
Công cuộc đổi mới đất nước đã mở ra cho sự nghiệp GD&ĐT một giai
đoạn phát triển mới và đã thu được những thành tựu to lớn. Quá trình hội nhập
với các trào lưu đổi mới mạnh mẽ trong giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn
cầu tạo cơ hội thuận lợi cho nước ta có thể nhanh chóng tiếp cận với các xu thế
mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục hiện đại. Tại Hội nghị lần thứ 8, Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã đưa ra nghị quyết số 29- NQ/TW về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trong đó xác định mục tiêu cụ
thể đối với giáo dục phổ thông: “ Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.”
Để thực hiện được mục tiêu trên, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
chi bộ Đảng nhà trường đã xác định công tác chủ nhiệm lớpcó vai trò hết sức
quan trọng. Giáo viên làm công tác chủ nhiệm có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch
hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo
đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm của học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện
thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của lớp, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục trong nhà trường. Song, thực tế cho thấy chưa có sự đào tạo chuyên sâu giáo
viên chủ nhiệm (GVCN) mà giáo viên làm công tác chủ nhiệm chủ yếu dựa vào
vốn kiến thức và kinh nghiệm sẵn có. Mặt khác, có không ít những giáo viên
làm công tác chủ nhiệm rất nhiệt tình song non yếu nhiệp vụ chủ nhiệm lớp nên
hiệu quả mang lại trên thực tế lớp chủ nhiệm còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến
chất lượng giáo dục, làm giảm sút uy tín nhà trường. Vì vậy, người quản lý nhà
trường cần phải có các biện pháp hữu hiệu để bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chủ
nhiệm lớp cho giáo viên.
Nay trước yêu cầu đổi mới của đất nước, thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ Thành phố Thanh Hóa lần thứ XX nhiệm kỳ 2015- 2020 là “ Đẩy mạnh
XHH và nâng cao các hoạt động văn hóa- xã hội, đổi mới chương trình giáo
dục ở các bậc học, ngành học, chú trọng giáo dục toàn diện về kiến thức, đạo
đức, kỹ năng, thể chất, ý thức cộng đồng và tuân thủ pháp luật” và nghị quyết
Đại hội Đảng bộ xã Hoằng Long nhiệm kỳ 2015- 2020 là “Đổi mới chương
trình giáo dục ở các bậc học, chú trọng giáo dục toàn diện về kiến thức, đạo
đức, kỹ năng, thể chất, ý thức cộng đồng và tuân thủ pháp luật”; từ thực tiễn của
nhà trường là còn có một bộ phận giáo viên non yếu về nghiệp vụ chủ nhiệm và
từ vị trí chức trách nhiệm vụ được giao tôi đã lựa chọn đề tài: “ Kinh nghiệm
bồi dưỡng nghiệp vụ làm công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên ở trường
THCS Hoằng Long ” để nghiên cứu và áp dụng.
II. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao nghiệp vụ làm công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên ở trường
THCS Hoằng Long.
2
III. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp nâng cao nghiệp vụ làm công tác chủ nhiệm lớp cho giáo
viên ở trường THCS Hoằng Long.
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp lý luận
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp phân tích, tổng
hợp; khái quát hóa; hệ thống hóa để xây dựng các vấn đề lý luận của đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin; phương
pháp thống kê; tổng kết kinh nghiệm.
B.NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
Tại điều 32- Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phố thông có
nhiều cấp học ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3/2011của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định: Giáo viên được dự
các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm.
Tại điều 19- Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phố thông có
nhiều cấp học ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3/2011của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về nhiệm vụ và
quyền hạn của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng.
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên chủ nhiệm: Xác định
mục tiêu, điều kiện thực hiện kế hoạch ( tài liệu tham khảo, giảng viên, thời
gian, cơ sở vật chất…); xác định các biện pháp thực hiện kế hoạch. Kế hoạch
phải đảm bảo sát thực tế, có tính khả thi cao.
Hiệu trưởng tổ chức, chỉ đạo cho giáo viên bồi dưỡng nghiệp vụ làm công
tác chủ nhiệm lớp. Có thể phân công thành từng nhóm giáo viên trên cơ sở nắm
vững năng lực của từng người, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng theo từng nội dung
phù hợp với nhu cầu nhóm.
Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng nghiệp vụ làm công
tác chủ nhiệm lớp: Đánh giá là một khâu quan trọng trong quản lý, đánh giá
công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ là một nội dung trong đánh giá giáo
viên đồng thời từ kết quả đánh giá giúp cá nhân giáo viên tự điều chỉnh công tác
bồi dưỡng và giúp hiệu trưởng điều chỉnh hoạt động quản lý của mình.
Tóm lại: Giáo viên chủ nhiệm có quyền được dự các lớp bồi dưỡng, hội
nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cần chú trọng đến công tác chủ nhiệm mà trong đó việc bồi dưỡng để nâng
cao năng lực chủ nhiệm lớp cho giáo viên là hết sức quan trọng. Trong công tác
bồi dưỡng nghiệp vụ làm công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên, Hiệu trưởng là
người lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện cũng như kiểm tra đánh giá.
3
II. Thực trạng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ chủ nhiệm lớp cho giáo
viên ở trường THCS Hoằng Long
1. Thuận lợi
- Về phía địa phương:
Xã Hoằng Long có diện tích 228 ha với số dân là hơn ba ngàn năm trăm
người hiện cư trú tại 6 thôn. Người dân cần cù, chịu khó; anh hùng trong cuộc
đấu tranh giữ nước và có ý chí khắc phục mọi khó khăn để vươn lên trong công
cuộc xây dựng đất nước hôm nay.
Trong những năm qua, lãnh đạo xã đã tranh thủ được sự quan tâm, chỉ đạo
của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố, cùng với sự nỗ
lực, tâm huyết với giáo dục mà sự nghiệp giáo dục trong toàn xã duy trì và phát
triển tương đối ổn định.
Nhờ làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục nên cơ sơ vật chất, thiết bị dạy
học trong nhà trường được cải thiện theo hướng hiện đại, đảm bảo yêu cầu dạy
học.
- Về phía Phòng giáo dục và Đào tạo:
Luôn có sự quan tâm, chỉ đạo đến công tác giáo dục trong nhà trường, làm
tốt công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn, phát hiện kinh nghiệm tốt, tiềm
năng và những yếu kém, hạn chế để hướng dẫn việc phát huy sở trường, khắc
phục yếu kém, hạn chế.
- Về phía nhà trường:
Đội ngũ cán bộ giáo viên đủ về số lượng, 100% đạt chuẩn; nhiệt tình,
trách nhiệm, thương yêu học sinh, có phẩm chất chính trị và đạo đức; đoàn kết
nội bộ.
Sân trường, khuôn viên rộng rãi, thoáng mát tạo điều kiện tốt cho việc tổ
chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các hoạt động tập thể.
2. Khó khăn
Địa bàn thuộc vùng ven thành phố, nhân dân sống chủ yếu bằng buôn bán
kinh doanh nhỏ lẻ, lao động tự do. Do cuộc sống mưu sinh cùng với điều kiện
kinh tế khó khăn làm cho sự quan tâm của cha mẹ đến việc học hành của con em
còn nhiều hạn chế.
Trong những năm qua, nhà trường có sự biến động về công tác cán bộ,
không ít giáo viên chuyển vào trung tâm thành phố, vì vậy GVCN của một số
lớp thay đổi nhiều, phần nào ảnh hưởng đến nền nếp học sinh cũng như chất
lượng hai mặt giáo dục. Năm học 2014-2015 nhà trường đã được bổ sung đủ số
lượng song vẫn còn thiếu cục bộ ở một số bộ môn.
Một bộ phận giáo viên coi công tác chủ nhiệm là nhiệm vụ kiêm nhiệm,
chỉ chú tâm vào bồi dưỡng chuyên môn giảng dạy theo bộ môn, chưa hoặc
không quan tâm bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ công tác chủ nhiệm lớp.
Vì vậy, không ít giáo viên không nắm vững vị trí vai trò, chức năng nhiệm
vụ cũng như các kỹ năng cần thiết của người làm công tác chủ nhiệm, thiếu
quan tâm hoặc quan tâm nhưng chưa đủ biện pháp xây dựng lớp trở thành một
tập thể vững mạnh, và khó hơn trong việc phát huy tính cực trong mọi hoạt động
4
của học sinh. Một số giáo viên trẻ, thiếu kinh nghiệm, non yếu về nghiệp vụ chủ
nhiệm nên đã đẩy các em sang một thái cực bất lợi cho mình đó là luôn đối đầu
với tập thể lớp mà không xây dựng được quan hệ thân thiện, cộng sự.
Đối với cán bộ quản lý, những năm học qua cũng đã dành nhiều thời gian,
công sức cho việc quản lý, chỉ đạo công tác chủ nhiệm; phân công chủ nhiệm
hợp lý, thường xuyên trao đổi với GVCN, đặc biệt ở những lớp có nhiều học
sinh chưa ngoan, nắm bắt tình hình để có sự chỉ đạo phù hợp với từng lớp. Song,
nhiều lúc chưa có sự tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ thống nhất xuyên suốt
cho tất cả các GVCN, chưa có biện pháp rõ ràng hiệu quả trong việc bồi dưỡng
nghiệp vụ làm công tác chủ nhiệm cho giáo viên, từ đó một số giáo viên chủ
nhiệm còn bị động, lúng túng dẫn đến thiếu tự tin, đôi lúc chán nản. Công tác
đánh giá xếp loại GVCN thực hiện không có hiệu quả, còn mang tính hình thức,
thiếu sức thuyết phục. GVCN giỏi chưa thực sự được tôn vinh.
Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm của nhà trường trong những năm qua
chưa cao, đặc biệt kết quả xếp loại lớp tiên tiến, giáo viên chủ nhiệm giỏi còn
nhiều hạn chế, thể hiện qua các số liệu sau:
Năm học
2012- 2013
2013- 2014
2014- 2015
Kết quả hạnh kiểm
Tốt
Khá
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
149 82.3
25
13.8
156 81.7
28
14.7
159 79.5
35
17.5
Sĩ số
181
191
200
Giỏi
Năm học
Sĩ số
2012- 2013 181
2013- 2014 191
2014- 2015 200
Số
lớp
2012- 2013 7
2013- 2014 7
2014- 2015 8
Năm học
Kết quả học lực
Khá
Trung bình
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL
22
34
36
Trung bình
SL Tỉ lệ
6
3.3
6
3.1
5
2.5
12.2
17.8
18
77
88
91
42.5
46.1
45.5
76
69
63
Yếu
SL Tỉ lệ
1
0.6
1
0.5
1
0.5
Yếu
Kém
Tỉ
Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL
lệ
42.0 6 3.3
0
0
36.1 0
0
0
0
31.5 10 5.0
0
0
Kết quả xếp loại các lớp
Tiên tiến
Khá
Trung bình
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ SL Tỉ lệ
2
28.6
2
28.6
3
42.8
1
14.3
2
28.6
4
57.1
2
25
2
25
4
50
Yếu
SL Tỉ lệ
0
0
0
0
0
0
5
Năm học
2012- 2013
2013- 2014
2014- 2015
Số
lớp
7
7
8
Kết quả xếp loại GVCN
Giỏi
Khá
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
2
28.6
2
28.6
1
14.3
2
28.6
2
25
2
25
Trung bình
SL
Tỉ lệ
3
42.8
4
57.1
4
50
Yếu
SL Tỉ lệ
0
0
0
0
0
0
Dù mới được đảm nhận công việc tại trường THCS Hoằng Long, song
việc tìm hiểu thực tế, thống kê số liệu, phân tích, tổng hợp và đánh giá những ưu
điểm, tồn tại và kết quả hai mặt giáo dục trong đó có kết quả xếp loại các lớp,
kết quả xếp loại GVCN của nhà trường trong những năm qua, không những là
cơ sở để rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý, chỉ đạo mà
còn rút ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp, từ đó
nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường cũng như đào tạo nguồn nhân
lực, góp phần hoàn thành chỉ tiêu kinh tế-xã hội và sự phát triển của địa phương,
của thành phố trong thời kỳ đổi mới.
III. Một số biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ làm công tác chủ nhiệm
lớp cho giáo viên ở trường THCS Hoằng Long
1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức của giáo viên về vai trò của GVCN
lớp
1.1. Mục đích
Giúp giáo viên nắm được chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của GVCN,
qua đó nâng cao nhận thức của giáo viên về vai trò quan trọng của GVCN.
1.2. Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện
Bước 1. Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu các văn bản: Luật giáo dục
năm 2005 ( sửa đổi bổ sung năm 2013); Điều lệ trường THCS, trường THPT và
trường phố thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TTBGDĐT ngày 28/3/2011của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó điều
31,32 quy định nhiệm vụ và quyền của GVCN; Điều 38,39 quy định về nhiệm
vụ và quyền của học sinh; Điều 42 quy định về khen thưởng và kỷ luật học sinh;
Các tài liệu về công tác chủ nhiệm lớp.
Bước 2. Giáo viên đối chiếu những thông tin thu thập được với quá trình
thực hiện nhiệm vụ chủ nhiệm lớp của mình, đánh giá rút kinh nghiệm.
Bước 3. Giới thiệu một số gương tiêu biểu trong công tác chủ nhiệm, so
sánh chất lượng giáo dục của những lớp có GVCN có kinh nghiệm với chất
lượng lớp có GVCN trẻ thiếu kinh nghiệm.
1.3. Kết quả
Giáo viên đã nắm được chức năng nhiệm vụ quyền hạn của GVCN giúp
GVCN làm việc đúng luật, đúng điều lệ trường.
6
Rút kinh nghiệm: Khi thực hiện biện pháp này cho thấy, nhà trường cần
cung cấp đầy đủ hơn tài liệu cho giáo viên để việc tổ chức thực hiện đạt hiệu quả
cao hơn.
2. Biện pháp 2. Tập huấn quy trình xây dựng kế hoạch công tác chủ
nhiệm xuyên suốt năm học
2.1. Mục đích
- Trang bị cho giáo viên kỹ năng xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp.
- Kế hoạch công tác chủ nhiệm giúp cho GVCN nắm bắt rõ ràng mục tiêu,
nội dung, biện pháp và cách tổ chức thực hiện trên thực tế lớp chủ nhiệm của mình.
2.2. Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện
2.2.1. Chỉ đạo GVCN xây dựng kế hoạch (sau khi đã được tiếp thu nhiệm
vụ năm học của nhà trường) theo các bước:
Bước 1
- Phân tích môi trường lớp học: Tìm hiểu đặc điểm tình hình của lớp chủ
nhiệm bao gồm các vấn đề cụ thể sau:
- Điều tra thông tin cơ bản của học sinh (Theo mẫu sơ yếu lý lịch GVCN
đã chuẩn bị sẵn)
- Thống kê kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm, thành tích của học sinh
năm học trước và nguồn vào năm nay; kế hoạch của giáo viên bộ môn.
- Tìm hiểu cụ thể chính xác và chi tiết ( bằng trực tiếp và qua nhiều kênh
thông tin) hoàn cảnh, nguyên nhân, tính cách của những “ cá biệt” gồm học sinh
xuất sắc, học sinh ý thức chưa tốt hay vi phạm nội quy, học sinh có hoàn cảnh
kinh tế hoặc tình cảm đặc biệt…
Từ đó, đánh giá điểm mạnh-yếu, thuận lợi- khó khăn của lớp chủ nhiệm.
Bước 2
Căn cứ vào mục tiêu, định hướng, sự chỉ đạo của nhà trường; căn cứ vào
đặc điểm tình hình của lớp chủ nhiệm, GVCN xây dựng phương hướng, nhiệm
vụ, mục tiêu, chỉ tiêu và các danh hiệu phấn đấu khả thi phù hợp với tình hình
lớp.
Bước 3. Đưa ra các biện pháp chính để đạt được mục tiêu.
Bước 4. Hướng dẫn tập thể lớp thảo luận kế hoạch.
Bước 5. Hoàn thiện văn bản kế hoạch chủ nhiệm lớp theo cấu trúc sau:
Đặc điểm tình hình.
Phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu.
Các biện pháp chính.
Kế hoạch cụ thể theo năm học, từng học kỳ, từng tháng. Khi xây dựng kế
hoạch tháng, GVCN cần tích hợp nội dung công tác tháng của nhà trường, của
các tổ chức đoàn thể với nội dung hoạt động của lớp; Sau khi sơ kết học kỳ 1, bổ
sung hoàn thiện kế hoạch học kỳ 2 với mục tiêu hoàn thành chỉ tiêu, kế hoạch cả
năm.
Bổ sung, điều chỉnh kế hoạch.
Ví dụ: Kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp 9B, năm học 2015 - 2016 (tóm tắt)
7
- Đặc điểm tình hình:
Thuận lợi
Số học sinh của lớp ít (sĩ số 25- tăng 01 em so vói năm học trước), đây là
điều kiện thuận lợi để GVCN có thể sát sao từng học sinh về học tập cũng như
rèn luyện đạo đức, nắm bắt được tâm tư, tình cảm, những thay đổi hàng ngày
của từng em.
Một bộ phận học sinh nữ ngoan, có ý thức tập thể, gần gũi, chia sẻ mọi
chuyện cũng như công việc của lớp với GVCN.
Học sinh đều ở trên địa bàn xã. Việc đi lại của học sinh cũng như phụ
huynh khi cần đến trường được thuận tiện.
GVCN nhiệt tình, trách nhiệm. Các thầy cô bộ môn nhiệt tình chỉ bảo,
giúp đỡ học sinh.
Khó khăn
Có khá nhiều học sinh chưa ngoan, lười học, hay vi phạm nội quy. Có
học sinh bỏ học thường xuyên chơi điện tử, thiếu lễ phép, có biểu hiện chống
đối, ương bướng, khó bảo, đôi lúc gây gổ đánh nhau (Em Đặng Khánh Dương,
em Lê Kim Chiến)
Nhiều học sinh khả năng tiếp thu còn chậm. Đây là khó khăn lớn trong
việc bồi dưỡng học sinh giỏi và hạn chế ở kết quả thi học sinh giỏi cấp trường,
cấp thành phố.
Hầu hết các học sinh thuộc gia đình còn khó khăn về kinh tế, bố mẹ lao
động tự do hoặc buôn bán nhỏ, cuộc sống mưu sinh làm cho họ không có nhiều
thời gian và tâm sức để quan tâm đến việc học hành của con em.
Một số kết quả của năm học trước (Năm học 2014-2015)- Lớp 9B
Kết quả xếp loại hạnh kiểm:
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Sĩ số
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
24
10
41,7
11
45.7
2
8.4
1
4,2
Kết quả học lực:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Sĩ số
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
24
3
12,5
7
29.2
11
45.8
3
12.5
0
0
Kết quả các phong trào, các cuộc thi: Loại khá
Kết quả xếp loại của lớp: Loại khá
- Phương hướng nhiệm vụ, chỉ tiêu phấn đấu năm học 2015- 2016
Xây dựng lớp thành một tập thể đoàn kết, gắn bó và mạnh về mọi mặt.
Các phong trào, các cuộc thi xếp loại tốt.
Không có học sinh bỏ học.
45 % xếp loại học lực khá, giỏi. Không có học sinh xếp loại hạnh kiểm
yếu. Hạnh kiểm trung bình dưới 10%. 100% học sinh tốt nghiệp THCS.
Có 1 đến 3 em đạt học sinh giỏi bộ môn cấp thành phố.
8
Lớp tiên tiến.
- Các biện pháp chính
Ổn định tổ chức lớp. Học sinh học nội quy trường, lớp.
Xây dựng kế hoạch, tiêu chí thi đua khen thưởng của lớp.
Xây dựng mối liên hệ chặt chẽ với giáo viên bộ môn; các tổ chức Đoàn,
Đội; phụ huynh học sinh.
Xây dựng nhóm học tập theo bộ môn, đôi bạn cùng tiến cùng động viên,
giúp đỡ nhau trong học tập, rèn luyện cũng như trong cuộc sống.
Chú trọng rèn kỹ năng sống, giao tiếp ứng xử cho học sinh.
Làm tốt công tác phân luồng, hướng nghiệp.
GVCN lắng nghe, thấu hiểu và cảm hóa được học sinh.
- Kế hoạch từng học kỳ, từng tháng.
- Bổ sung, điều chỉnh kế hoạch.
Ngày 08 tháng 9 năm 2015
GVCN: Trần Thị Hòa
2.2.2. Hiệu trưởng phê duyệt kế hoạch công tác chủ nhiệm của từng
GVCN (nhà trường không thành lập tổ chủ nhiệm). Hiệu trưởng tổng hợp theo
dõi và là căn cứ để xây dựng kế hoạch chuyên môn của nhà trường. Tổ chức,
thông báo kế hoạch công tác chủ nhiệm cho các lực lượng giáo dục trong nhà
trường; phụ huynh học sinh từng lớp tại hội nghị phụ huynh học sinh đầu năm
học.
2.2.3. Triển khai thực hiện kế hoạch trong toàn trường.
2.3. Kết quả
Giáo viên xây dựng được kế hoạch công tác chủ nhiệm đúng quy trình,
tương đối sát, phù hợp với đặc điểm tình hình của lớp chủ nhiệm.
Rút kinh nghiệm: Khi thực hiện giải pháp này cho thấy, nhà trường cần
chỉ đạo sâu sát giáo viên tìm hiểu kỹ lưỡng, chính xác đặc điểm tình hình lớp
học qua nhiều kênh thông tin khác nhau để từ đó xây dựng kế hoạch đảm bảo
tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của lớp, với kế hoạch của nhà trường
và có tính thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp.
3. Biện pháp 3. Bồi dưỡng giáo viên phương pháp tổ chức giờ sinh
hoạt cuối tuần hiệu quả
3.1.Mục đích
Giúp giáo viên biết tổ chức một giờ sinh hoạt cuối tuần hiệu quả, tránh
máy móc, nặng hình thức, tránh gây tâm lý căng thẳng cho học sinh
3.2.Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện
- Trên cơ sở kế hoạch công tác chủ nhiệm trong tuần, mục tiêu cần đạt,
giáo viên giúp học sinh tự kiểm điểm, đánh giá kết quả hoạt động cá nhân, của
tập thể lớp trong tuần, nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, khuyết điểm.
- Xếp loại thi đua tuần.
- Giáo viên tuyên dương cá nhân có thành tích nổi bật, những việc làm tốt
trong tuần.
9
- Tạo cơ hội, khích lệ những học sinh vi phạm nội quy trường, lớp khắc
phục khuyết điểm, không gây căng thẳng đối với những học sinh này.
- Hướng dẫn từng cá nhân, ban cán sự lớp xây dựng kế hoạch tuần học
tiếp theo, đề ra biện pháp để thực hiện thành công kế hoạch.
Có thể nói giờ sinh hoạt là cơ hội tốt nhất để các em học sinh bày tỏ tâm
tư, nguyện vọng của mình; là cơ hội tốt để giáo viên chủ nhiệm lớp tiếp cận, tác
động đến đối tượng học sinh đem lại hiệu quả giáo dục cao.
3. 3. Kết quả
Sau khi tiếp thu chuyên đề bồi dưỡng, qua kết quả dự giờ thăm lớp tiết
sinh hoạt cuối tuần và qua các kênh thông tin khác nhau, cho thấy GVCN đã
biết cách tổ chức giờ sinh hoạt cuối tuần hiệu quả hơn, động viên khích lệ, phát
huy được tính tích cực, chủ động của học sinh trong việc xây dựng tập thể lớp.
Rút kinh nghiệm khi thực hiện biện pháp:
Cần hài hòa, linh hoạt, tránh dập khuôn, máy móc các bước thực hiện khi
tổ chức giờ sinh hoạt cuối tuần.
Tiết sinh hoạt cuối tuần lớp 6B- GVCN Lê Thị Giang
4. Biện pháp 4. Bồi dưỡng cho giáo viên phương pháp giáo dục giá trị
sống, kỹ năng sống cho học sinh
4.1. Mục đích
Giúp giáo viên nắm được phương pháp giáo dục giá trị sống, kỹ năng
sống cho học sinh từ đó phát huy có hiệu quả tiềm năng tích cực của mỗi học
sinh.
4.2. Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện
Bước 1:
- Tổ chức cho giáo viên tìm hiểu rõ các giá trị truyền thống như tinh thần
yêu nước, yêu thương con người, tinh thần đoàn kết, lao động cần cù, tiết kiệm;
10
Giá trị sống nhân loại: hòa bình, hợp tác, hạnh phúc, yêu thương, khoan dung,
khiêm tốn, trách nhiệm, trung thực.
- Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu một số nội dung cơ bản trong giáo
dục kỹ năng sống; hiểu bản chất kỹ năng cứng, kỹ năng mềm.
Bước 2:
- Giáo viên biết phân loại kỹ năng sống theo mục tiêu bao gồm nhóm kỹ
năng sống với mục tiêu tác động đến trái tim ( kỹ năng quan hệ: giao tiếp, hợp
tác, giải quyết xung đột, chấp nhận sự khác biệt; kỹ năng quan tâm: quan tâm
đến người khác, chia sẻ, đồng cảm, nuôi dưỡng quan hệ); Nhóm kỹ năng tác
động đến “cái đầu” ( kỹ năng tư duy, kỹ năng quản lý); Nhóm kỹ năng với mục
tiêu tác động đến “sức khỏe” bao gồm: kỹ năng sinh tồn, kỹ năng xây dựng hình
ảnh bản thân; Nhóm kỹ năng sống với mục tiêu tác động đến đôi tay.
Bước 3: Hướng dẫn giáo viên tìm hiểu mối quan hệ giữa giá trị sống và
kỹ năng sống, giáo viên cần nắm được giá trị sống là nền tảng để hình thành kỹ
năng sống; kỹ năng sống là công cụ hình thành và thể hiện giá trị sống.
Bước 4: Giáo viên nắm vững phương pháp giáo dục giáo dục giá trị sống
và kỹ năng sống.
4.3. Kết quả
Giáo viên nắm được phương pháp từ đó nâng cao hiệu quả giáo dục giá trị
sống, kỹ năng sống cho học sinh, vận dụng vào thực tế như tổ chức các câu lạc
bộ, các buổi nói chuyện, thuyết trình, các hoạt động trải nghiệm trong và ngoài
nhà trường...
Rút kinh nghiệm: Để thực hiện tốt biện pháp này, giáo viên cần có đủ tài
liệu, nghiên cứu trước tài liệu và luôn trau dồi thêm kinh nghiệm sống.
Các lớp thi nấu ăn nhân kỷ niệm ngày 8/3
Phần thi thuyết trình về các món ăn của lớp 9B trong cuộc thi nấu ăn nhân kỷ niệm ngày 8/3
11
5. Biện pháp 5. Tổ chức hội thảo về công tác chủ nhiệm
5.1. Mục đích
Qua hội thảo, giúp giáo viên tích lũy thêm kinh nghiệm làm công tác chủ nhiệm,
trau dồi kỹ năng xử lý các tình huống thường gặp, biện pháp khắc phục khó
khăn…
5.2. Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện
Bước 1: Khai mạc hội thảo, thống nhất tinh thần chung.
Bước 2: Lắng nghe các báo cáo tham luận, chia sẻ các ý kiến
Ví dụ:
- Công tác chủ nhiệm- những khó khăn thường gặp và biện pháp khắc
phục
- Giáo dục học sinh chậm tiến
- Kinh nghiệm xây dựng tập thể tự quản tốt
- GVCN với công tác phối hợp với phụ huynh học sinh
- Kinh nghiệm khơi dậy hứng thú học tập của học sinh
- Kinh nghiệm tổ chức giờ sinh hoạt cuối tuần đạt hiệu quả cao, …
Bước 3: Kết luận buổi hội thảo
5.3. Kết quả
Qua mỗi hội thảo mỗi giáo viên đã tự rút ra bài học tâm đắc cho bản thân,
từ đó vận dụng linh hoạt,có hiệu quả vào thực tế công tác chủ nhiệm lớp.
Rút kinh nghiệm: Để hội thảo thành công, cần phải:
- Chuẩn bị tốt các báo cáo tham luận.
- Tạo bầu không khí thân thiện, cởi mở, cùng chia sẻ.
Cô giáo Bùi Thị Thanh Hương- HT, phát biểu
khai mạc hội thảo
Cô giáo Trần Thị Hòa- GVCN lớp 9B
với tham luận: Giáo dục HS chậm tiến
12
6. Biện pháp 6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá xếp loại công tác bồi
dưỡng của giáo viên chủ nhiệm. Biểu dương khen thưởng kịp thời.
6.1. Mục đích
- Nhằm thu nhận thông tin về kết quả tiếp thu các chuyên đề bồi dưỡng
mà chủ yếu thông qua kết quả lớp chủ nhiệm; xem xét đánh giá và xếp loại; phát
huy biểu dương những nhân tố tích cực đồng thời phát hiện chỉ ra nhược điểm
cần khắc phục; xử lý, điều chỉnh kịp thời những lệch lạc.
- Làm tốt việc kiểm tra, đánh giá và xếp loại là cơ sở vững chắc tạo động
lực thúc đẩy học sinh, giáo viên cống hiến tâm trí, sức lực hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao. Trong kiểm tra đánh giá phải chú trọng lấy kết quả, hiệu quả hoàn
thành nhiệm vụ làm thước đo chủ yếu.
- Kiểm tra, đánh giá và xếp loại phải đảm bảo khách quan, toàn diện, khoa
học và công bằng trên cơ sở thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai
và đặt trong phạm vi công tác và điều kiện cụ thể của từng giáo viên chủ nhiệm.
6.2. Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện
6.2.1. Lượng hóa các tiêu chí đánh giá xếp loại của lớp từng tuần, học kỳ
và cả năm
a) Đánh giá nền nếp hàng ngày, hàng tuần của các lớp.
Điểm nền nếp hàng ngày của mỗi lớp cho theo định mức sau:
Tỉ lệ chuyên cần 100%:
1 điểm
Vệ sinh lớp học sạch sẽ cả buổi học :
1 điểm
Đầy đủ đồ dùng và sách vở học tập theo môn học:
2 điểm
Trang phục của lớp đúng quy định, đầy đủ khăn quàng đỏ:
1 điểm
Đi học đúng giờ, không có học sinh đi chậm:
1 điểm
Tập thể dục giữa giờ nhanh, đúng, đều đẹp:
1 điểm
Cả buổi học lớp không có học sinh vi phạm nộ quy:
2 điểm
Sinh hoạt 15 phút đầu giờ nghiêm túc, đúng nội dung quy định: 1 điểm
Việc đánh giá theo dõi và cho điểm hành ngày của một lớp do 2 đội viên
Đội Cờ đỏ thực hiện ghi chéo và công khai trước lớp hàng ngày.
Điểm nền nếp cả tuần (ĐNN) của một lớp được tính bằng trung bình
cộng điểm nền nếp của tất cả các buổi học trong tuần.
b) Cho điểm học tập từng tiết, từng tuần:
Điểm học tập từng tiết cho theo định mức:
Sĩ số lớp học đảm bảo như đầu buổi:
1 điểm
Cả lớp có đầy đủ sách vở, đồ dùng môn học:
2 điểm
Không có học sinh không thuộc bài và thiếu bài ở nhà:
3 điểm
Lớp học kỷ luật, hăng say tích cực, tự giác ghi bài đầy đủ:
4 điểm
13
Điểm học tập từng tiết do giáo viên bộ môn đánh giá ghi vào sổ đầu bài
(Loại tốt: 9 → 10 điểm, loại khá: 7 → 8 điểm, loại trung bình: 5→ 6 điểm, loại
yếu: dưới 5 điểm)
Điểm học tập cả tuần (ĐHT) bằng trung bình cộng điểm tất cả các tiết
học trong tuần.
c) Đánh giá xếp loại từng tuần của lớp:
Điểm thi đua tuần (TĐt) = (2ĐHT+ĐNN):3
Tiêu chuẩn xếp loại thi đua hàng tuần:
Loại tốt:
TĐt đạt từ 9,0 điểm trở lên.
Loại khá:
TĐt đạt từ 7,0 đến dưới 9,0.
Loại trung bình: TĐt đạt từ 5,0 đến dưới 7,0
Loại yếu:
TĐt dưới 5,0
Trước khi xếp loại tuần, nếu lớp có học gây gổ đánh nhau thì cứ 1 học
sinh vi phạm trừ vào điểm TĐt 2,0 điểm.
Điểm thi đua cuối tuần của các lớp do Tổng phụ trách đội phối hợp với
giáo viên trực trong tuần tổng hợp từ sổ trực của Đội cờ đỏ, sổ trực tuần, sổ đầu
bài của các lớp và báo cáo công khai tại hội nghị giao ban chuyên môn và tiết
chào cờ đầu tuần.
d) Xếp loại thi đua lớp cuối kỳ và cuối năm
Điểm thi đua kỳ I (ĐTĐ kỳI): ĐTĐ kỳ I bằng trung bình cộng TĐt kỳ I
Điểm thi đua kỳ II (ĐTĐ kỳII): ĐTĐ kỳ II bằng trung bình cộng TĐt kỳ II
Điểm thi đua cả năm (ĐTĐcn) = (ĐTĐ kỳI + 2. ĐTĐ kỳII):3
Tiêu chuẩn xếp loại thi đua cuối kỳ, cuối năm:
Loại tốt:
ĐTĐ đạt từ 9,0 điểm trở lên.
Loại khá:
ĐTĐ đạt từ 7,0 đến dưới 9,0.
Loại trung bình: ĐTĐ đạt từ 5,0 đến dưới 7,0
Loại yếu:
ĐTĐ dưới 5,0
e) Xếp loại lớp cuối kỳ và cuối năm:
Những căn cứ đánh giá:
- Nội dung 1: Kết quả cuối kỳ, cuối năm về hai mặt giáo dục, kết quả phong
trào mũi nhọn đạt danh hiệu HSTT, HSG, HSG bộ môn, đối chiếu với chỉ tiêu kế
hoạch chung của toàn trường, đối chiếu với kế hoạch công tác chủ nhiệm, cho
điểm và xếp thành 4 loại:
Loại tốt: 9,0 → 10 điểm; Loại khá: 7,0 → dưới 9,0 điểm;
Loại trung bình: 5,0 → dưới 7,0 điểm; Loại yếu: dưới 5,0 điểm.
- Nội dung 2: Kết quả thi đua lớp cuối kỳ, cuối năm (TPT Đội tổng hợp)
- Nội dung 3: Kết quả duy trì sĩ số
Căn cứ vào sĩ số của lớp, căn cứ vào đặc điểm tình hình cụ thể, kế hoạch
công tác chủ nhiệm, đánh giá cho điểm và xếp thành 4 loại như sau:
14
Loại tốt: 9,0 → 10 điểm; Loại khá: 7,0 → dưới 9,0 điểm;
Loại trung bình: 5,0 → dưới 7,0 điểm; Loại yếu: dưới 5,0 điểm.
- Nội dung 4: Kết quả các phong trào, các cuộc thi (quyên góp ủng hộ, thi
TDTT, trò chơi dân gian, vẽ tranh, tìm hiểu ATGT, tìm hiểu ma túy- HIV-AIDS,
viết thư UPU…).
Mỗi phong trào hay các cuộc thi do các tổ chức đoàn thể phát động tổ
chức. TPT Đội phối hợp với Ban tổ chức các phong trào và các cuộc thi tổng
hợp đánh giá cho điểm từng phong trào, từng cuộc thi với thang điểm tối đa là 10.
Cuối kỳ hay cuối năm tính điểm phong trào như sau:
Điểm phong trào (ĐPT) = Tổng điểm các phong trào, các cuộc thi đã tham gia
chia cho số phong trào và cuộc thi đã phát động và tổ chức trong học kỳ hay
trong năm.
Xếp loại ĐPT như sau:
Loại tốt: 9,0 → 10 điểm; Loại khá: 7,0→ dưới 9,0 điểm
Loại trung bình: 5,0 → dưới 7,0 điểm; Loại yếu: dưới 5,0 điểm
Tổng hợp cuối kỳ, cuối năm: ĐTB bằng trung bình cộng điểm của 4 nội dung trên
Xếp loại lớp cuối kỳ, cuối năm:
Lớp tiên tiến: ĐTB từ 9.0 →10, không có nội dung nào xếp loại trung bình.
Lớp khá: ĐTB từ 7.0 → dưới 9.0, không có nội dung nào xếp loại yếu.
(Lớp tiên tiến và lớp khá phải không có học sinh bị nhà trường thi hành kỷ luật,
đồng thời không có học sinh vi phạm nội quy nhà trường có tổ chức mang tính
tập thể. Nếu đạt mức điểm mà các tiêu chuẩn khác không đạt thì hạ xếp loại lớp
xuống 1 loại liền kề)
Lớp trung bình: ĐTB từ 5.0 đến dưới 7.0 điểm.
Lớp yếu:
Không đạt 3 loại trên.
6.2.2. Làm bài kiểm tra về việc tiếp thu các chuyên đề tập huấn ( tất cả
các giáo viên)
Loại giỏi: 9-10, loại khá: 7- dưới 9, loại TB: 5- dưới 7, loại yếu: còn lại
6.2.3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác chủ nhiệm (Kiểm tra định
kỳ mỗi GVCN 1lần/học kỳ)
a) Hồ sơ chủ nhiệm gồm: kế hoạch công tác chủ nhiệm, số chủ nhiệm.
b) Thực hiện 2 tiết: tổ chức giờ sinh hoạt lớp cuối tuần; giáo dục giá trị
sống, kỹ năng sống với học sinh; hoặc tư vấn giúp học sinh tháo gỡ khó khăn;
hoặc các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp khác…
c) Đánh giá xếp loại:
Loại tốt: Hồ sơ xếp loại tốt; hai tiết làm công tác chủ nhiệm xếp loại khá
trở lên, trong đó có ít nhất một tiết xếp loại giỏi.
Loại khá: Hồ sơ xếp loại khá; hai tiết làm công tác chủ nhiệm xếp loại khá
trở lên.
15
Loại trung bình: Hồ sơ xếp loại trung bình; hai tiết làm công tác chủ
nhiệm không có tiết nào xếp loại yếu.
Loại yếu: Không đạt 3 loại trên.
6.2.4. Xếp loại GVCN cuối kỳ, cuối năm
Tiêu chuẩn:
a) Giáo viên chủ nhiệm giỏi
Cuối kỳ hay cuối năm lớp do giáo viên chủ nhiệm được xếp loại tiên tiến.
Bài kiểm tra xếp loại giỏi
Kết quả kiểm tra thường kỳ hoặc đột xuất giáo viên xếp loại tốt.
b) Giáo viên chủ nhiệm khá:
Cuối kỳ hay cuối năm lớp do giáo viên chủ nhiệm xếp loại khá.
Bài kiểm tra xếp loại khá trở lên
Kết quả kiểm tra thường kỳ hoặc đột xuất giáo viên xếp loại khá trở lên.
c) Loại trung bình:
Cuối kỳ hay cuối năm lớp do giáo viên chủ nhiệm xếp loại trung bình.
Bài kiểm tra xếp loại trung bình trở lên
Kết quả kiểm tra thường kỳ hoặc đột xuất giáo viên xếp loại trung bình trở lên.
d) Loại yếu: Không đạt 3 loại trên.
6.2.5. Biểu dương, khen thưởng
- Biểu dương, khen thưởng GVCN khi có những việc làm tốt, điển hình.
- Biểu dương khen thưởng GVCN giỏi cuối kỳ, cuối năm.
Giáo viên chủ nhiệm giỏi không những được tham gia để đánh giá xếp
loại thi đua hằng năm của giáo viên mà phải tôn vinh một cách xứng đáng với
sức lực và trí tuệ mà họ đã cống hiến. Giáo viên chủ nhiệm giỏi được công bố
trong hội nghị sơ kết học kỳ và tổng kết năm học. GVCN giỏi cả năm được được
Hiệu trưởng cấp giấy chứng nhận “Giáo viên chủ nhiệm giỏi” và khen thưởng
theo mức khen thưởng được đưa vào quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường.
Được đề nghị địa phương khen thưởng trong dịp kỷ niệm 20 tháng 11 hằng năm.
6.3. Kết quả
Việc lượng hóa các tiêu chí đánh giá xếp loại đảm bảo việc đánh giá, xếp
loại khách quan, công bằng; xây dựng được niềm tin của giáo viên, là động lực
thúc đẩy sự cống hiến hết mình của giáo viên nói chung và GVCN nói riêng.
Rút kinh nghiệm: Cần tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung trong quá trình
thực hiện để xây dựng các tiêu chí đánh giá, xếp loại một cách khoa học, đảm
bảo đánh giá sát, khách quan, toàn diện.
Tóm lại
Với nhiệm vụ và trách nhiệm được giao là Hiệu trưởng nhà trường, từ
những việc đã làm của bản thân trong những năm công tác vừa qua, tôi đã đúc
rút kinh nghiệm, tổng kết lại và rút ra 6 biện pháp trong công tác bồi dưỡng
16
nghiệp vụ làm công tác chủ nhiệm lớp. Trong quá trình thực hiện, tôi thấy rằng
cần có sự kết hợp một cách linh hoạt, đồng bộ các giải pháp nêu trên, đồng thời
phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cá nhân, các tổ chức đoàn thể trong và
ngoài nhà trường. Luôn rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện để lựa chọn
vận dụng các giải pháp một cách linh hoạt, thích hợp trong từng hoàn cảnh, từng
trường hợp cụ thể để đạt hiệu quả cao.
IV. Kết quả đạt được
Việc bồi dưỡng nghiệp vụ làm công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên là
việc làm rất quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm, từ đó nâng
cao chất lượng giáo dục. Đây là vấn đề mà bản thân luôn nung nấu, suy nghĩ.
Nay được nhận nhiệm vụ là Hiệu trưởng trường THCS Hoằng Long ( từ tháng
7/2015), vừa nắm bắt tình hình nhà trường, thực trạng công tác bồi dưỡng
nghiệp vụ chủ nhiệm lớp, vừa nghiên cứu xây dựng các biện pháp và đưa vào
thực hiện tại trường với sự thống nhất cao của chi bộ, hội đồng trường cũng như
tập thể cán bộ giáo viên. Thời gian tuy chưa nhiều song cũng đã nhận thấy một
số kết quả bước đầu:
- Năng lực công tác chủ nhiệm lớp, phương pháp, nghiệp vụ, kỹ năng sư
phạm của giáo viên được nâng cao. Đáp ứng đúng vai trò,chức năng, nhiệm vụ
của người giáo viên chủ nhiệm. Từ đó, giáo viên cảm thấy tự tin hơn trong công
tác chủ nhiệm. Khi được phân công làm chủ nhiệm, giáo viên sẵn sàng và thoải
mái nhận nhiệm vụ, không còn tình trạng tránh né, đùn đẩy, thắc mắc. Đội ngũ
GVCN đã thiết tha gắn bó hơn với lớp và với học sinh của mình.
Kết quả xếp loại GVCN
Số lượng
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL Tỉ lệ SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
GVCN
8
3
37.5
3
37.5
2
25
0
0
- Kỷ cương nền nếp của học sinh trong nhà trường có nhiều tiến bộ, một
số học sinh ở một số lớp đã thấy rõ sự tiến bộ về rèn luyện đạo đức như em:
Đặng Khánh Dương, Lê Kim Chiến-lớp 9B; em Lê Văn Bắc, Nguyễn Đức ĐạtLớp 7A; Lớp 9B, 7A nền nếp tiến bộ nhiều so với đầu năm.
- Kết quả học lực, hạnh kiểm toàn trường:
Năm học
Sĩ số
2015- 2016
( học kỳ 1)
201
Kết quả hạnh kiểm:
Tốt
Khá
Trung bình
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
161
80.1
35
17.41
5
2.49
Yếu
SL Tỉ lệ
0
0
17
Giỏi
Năm học
Sĩ số
2015- 2016
201
( học kỳ 1)
SL Tỉ lệ
Kết quả học lực:
Khá
Trung bình
SL Tỉ lệ
31 15.42 85 42.29
SL Tỉ lệ
76
37.82
Yếu
Kém
Tỉ
SL Tỉ lệ SL
lệ
9
4.47
0
0
Đặc biệt, học kỳ 1 năm học 2015- 2016 nhà trường không có học sinh xếp
loại hạnh kiểm yếu. Hạnh kiểm khá tốt chiếm hơn 97% .
* Một số kết quả đạt được học kỳ I(2015- 2016) của lớp 9B:
Kết quả xếp loại hạnh kiểm:
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Sĩ số
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
25
15
60
8
32
2
8
0
0
Kết quả học lực:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Sĩ số
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
25
4
16
8
32
12
48
1
4
0
0
GVCN đã gần gũi, động viên, giúp đỡ em Đặng Khánh Dương, em thôi
có ý định bỏ học, được xếp học lực trung bình, hạnh kiểm khá.
Có 3 học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp thành phố ở các môn Lịch sử, Địa
lý, Tiếng anh; 1 học sinh dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn Lịch sử.
Lớp hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch học kỳ I, đạt lớp tiên tiến.
GVCN xếp loại giỏi.
- Phong trào thi đua của các lớp trong nhà trường được xây dựng một cách
vững chắc, có tính chất thường xuyên, liên tục hàng tuần, hàng tháng, học kỳ,
tạo động lực phấn đấu cho học sinh cũng như cán bộ, giáo viên. Hạn chế được
tình trạng học sinh vi phạm điều lệ trường THCS, nội quy nhà trường đến mức
đáng kể.
- Các phong trào Đoàn, Đội phát triển mạnh, tạo hứng thú cho học sinh.
-Trường lớp luôn luôn được giữ gìn sáng, xanh, sạch đẹp; quan hệ thầy trò
trong sáng hơn, luôn đảm bảo đúng mực, thân thiện, tôn trọng và công bằng.
Học sinh đã chủ động, tích cực học tập, mạnh dạn hơn khi tiếp xúc với thầy cô
giáo. Rèn kỹ năng sống, cách ứng xử có văn hóa thông qua các bài học, các câu
lạc bộ, tổ chức các trò chơi dân gian, giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống; khơi
dậy tinh thần học tập, yêu trường lớp, hướng tới cho học sinh “ mỗi ngày đến
trường là một ngày vui”.
18
Thi nhảy bao bố nhân kỷ niệm ngày 26/3
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Bản thân đã trực tiếp tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác bồi dưỡng
nghiệp vụ chủ nhiệm lớp cho giáo viên tại trường THCS Hoằng Long, qua quá
trình thực hiện tôi rút ra bài học kinh nghiệm sau:
1. Cần xác định công tác bồi dưỡng nghiệp vụ chủ nhiệm lớp có vai trò
hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm, từ đó nâng
cao chất lượng giáo dục trong nhà trường; phải luôn có sự quan tâm của chính
quyền địa phương, sự đồng tình ủng hộ của các bậc cha mẹ học sinh.
2. Cần có sự chỉ đạo, tổ chức thực hiện và quản lý chặt chẽ, đồng bộ và
thống nhất trong nhà trường.
3. Xây dựng thực hiện hình thức, chế độ khen thưởng kịp thời.
4. Chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong công việc, làm tốt công tác vận
động quần chúng là chìa khóa dẫn đến thành công.
5. Kinh nghiệm bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ làm công tác chủ nhiệm
lớp cho giáo viên ở trường THCS Hoằng Long đó là thực hiện các biện pháp:
- Nâng cao nhận thức của giáo viên về vai trò của GVCN lớp.
- Tập huấn quy trình xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm xuyên suốt
năm học.
- Bồi dưỡng giáo viên phương pháp tổ chức giờ sinh hoạt cuối tuần hiệu
quả.
- Bồi dưỡng cho giáo viên phương pháp giáo dục giá trị sống, kỹ năng
sống cho học sinh.
- Tổ chức hội thảo về công tác chủ nhiệm.
19
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá xếp loại công tác bồi dưỡng của GVCN .
Biểu dương khen thưởng kịp thời.
Kết quả qua quá trình thực hiện cũng như qua kết quả khảo sát lấy ý kiến
đóng góp của tập thể nhà trường, các giải pháp trên đây được đánh giá cao về sự
cần thiết và tính khả thi, đồng thời các giải pháp cũng có mối quan hệ, bổ sung
cho nhau. Trong những năm học tới, đề tài tiếp tục được hoàn thiện và áp dụng.
Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp, linh hoạt và thường xuyên rút kinh
nghiệm trong quá trình thực hiện sẽ mang lại kết quả tốt.
II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác chủ nhiệm lớp là việc làm cần thiết, thường
xuyên, không chỉ là nhiệm vụ riêng của trường mà còn là nhiệm vụ, trách nhiệm
cả các cấp, các ban ngành. Vì vậy, tôi có kiến nghị, đề xuất sau:
1. Đối với Phòng giáo dục & Đào tạo
- Cân đối biên chế giáo viên trong nhà trường để đảm bảo đủ chủng loại.
- Tổ chức thường xuyên hơn các chuyên đề, các buổi hội thảo về công tác
chủ nhiệm để giáo viên các trường có dịp học tập, trao đổi kinh nghiệm lẫn
nhau.
2. Đối với UBND xã Hoằng Long
Tăng cường hỗ trợ cơ sở vật chất, tài chính cho công tác bồi dưỡng
nghiệp vụ chủ nhiệm lớp cho giáo viên nói riêng và để nâng cao chất lượng dạy
học nói chung.
3. Đối với nhà trường
- Làm tốt công tác tham mưu với chính quyền địa phương về công tác
giáo dục.
- Tăng cường sự lãnh đạo của chi bộ Đảng trong công tác chủ nhiệm, đặc
biệt giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Xây dựng hình thức, chế độ khen thưởng xứng đáng với thành tích của
các tổ chức, các cá nhân trong nhà trường.
- Bổ sung thêm các tài liệu bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp.
3. Đối với giáo viên
- Bồi dưỡng chuyên môn; kỹ năng sư phạm, nghiệp vụ về công tác chủ
nhiệm thường xuyên, liên tục theo nhiều hình thức khác nhau.
- Chủ động hơn trong việc phối hợp với phụ huynh học sinh, các lực lượng
xã hội, tạo sự ủng hộ đối với nhà trường.
4. Đối với phụ huynh học sinh
- Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
- Tích cực, chủ động hơn trong việc phối hợp với nhà trường nói chung và
GVCN, giáo viên bộ môn nói riêng.
5. Đối với học sinh
20
Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường. Luôn phấn đấu vươn lên trong
học tập và rèn luyện. Có ý thức xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn,
thân thiện và phát triển.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
P. HIỆU TRƯỞNG
Thanh Hóa, ngày 18 tháng 4 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Nguyễn Thị Hồng Thoa
Bùi Thị Thanh Hương
21