Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Sử dụng phương pháp sơ đồ trong bài ôn tập tiết 7 địa lí 8, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.02 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP SƠ ĐỒ
TRONG BÀI ÔN TẬP TIẾT 7- ĐỊA LÍ 8, NHẰM PHÁT
HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH

Người thực hiện

: Vũ Thị Minh Thư

Chức vụ

: Giáo viên

Đơn vị công tác

: Trường THCS Trần Mai

SKKN thuộc môn

: Địa Lý

Ninh

Phần 1: Mở đầu


1. Lí do chọn đề tài


Chương trình địa lí lớp 8 gồm 2 phần: phần một tìm hiểu về thiên nhiên, dân cư –
xã hội, đặc điểm phát triển kinh tế chung của châu Á và một số khu vực của châu Á.
Phần 2 cung cấp kiến thức về địa lý tự nhiên Việt Nam. Giữa các phần thường có các
bài ôn tập, cụ thể là có 7 bài, ở học kì 1 có 3 bài. Bài ôn tập số 1 sau tiết 6 với nội dung
là ôn tập từ bài 1 đến bài 6 phần địa lý châu Á để củng cố kiến thức làm bài kiểm tra
45 phút ở tiết sau, bài thứ 2 và 3 là bài ôn tập học kì I chuẩn bị cho thi học kì. Ở phần 2
có 4 bài ôn tập, ôn tập từ bài 24 - bài 29 phần vị trí, giới hạn lãnh thổ, vùng biển,
khoáng sản, bài ôn tập tiếp theo là từ bài 28 - 35 phần địa hình, khí hậu, sông ngòi Việt
Nam. Và cuối cùng là 2 bài ôn tập học kì II.
Các tiết ôn tập địa lí thường có khối lượng kiến thức nhiều, học sinh phải
hệ thống hóa kiến thức rồi từ đó vận dụng để giải thích các hiện tượng địa lí.
Như vậy đối với giáo viên phải soạn giáo án làm sao để vừa có thể hướng dẫn
học sinh tổng hợp, khái quát kiến thức một các hấp dẫn để các em tự giác tiếp
thu tri thức, vừa phải kiểm soát về mặt thời gian làm sao có thể gói gọn cả về nội
dung kiến thức, kĩ năng trong một tiết dạy.
Vì vậy để dạy một tiết ôn tập có chất lượng người giáo viên cần phải lựa
chọn, thiết kế một bài dạy làm sao để học sinh vừa hệ thống hóa được kiến thức,
vừa chủ động ôn tập theo chủ trương đổi mới phương pháp dạy học.
Với những lí do trên tôi đã chọn đề tài : “SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
SƠ ĐỒ TRONG BÀI ÔN TẬP TIẾT 7 - ĐỊA LÍ 8, NHẰM PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH”.
2. Mục đích nghiên cứu
Sau nhiều năm được phân công nhiệm vụ dạy học chương trình địa lí lớp 8 tôi đã
suy nghĩ, tìm tòi và mạnh dạn áp dụng phương pháp sử dụng hệ thống sơ đồ để dạy
các bài ôn tập giúp học sinh đạt hiệu quả cao nhất trong việc ôn tập kiến thức nhằm
phát huy tính tích cực của học sinh mà đặc biệt là trong bài ôn tập tiết 7.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung kiến thức ôn tập phần thiên nhiên, con người lục địa châu Á, sách
giáo khoa địa lí 8, tiết 7 trong chương trình giảng dạy cho học sinh lớp 8 trường
trung học cơ sở Trần Mai Ninh, thành phố Thanh Hóa:

- Lớp đối chứng: 8H
- Lớp thực nghiệm: 8G
4. Phương Pháp nghiên cứu
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Phương pháp toán học
- Phương pháp điều tra thực tiễn
- Phương pháp tìm hiểu các tài liệu liên quan đến đề tài.

2


Phần 2: Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
A. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Theo giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh: “Phương pháp dạy học theo sơ đồ
hóa kiến thức là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của người dạy và
người học nhằm giúp người học hiểu được bản chất của các sự vật - hiện tượng
liên quan đến nội dung, nhiệm vụ dạy học dựa vào mô hình, sơ đồ của chúng”.
Sử dụng sơ đồ kiến thức là hướng đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập
phù hợp với đặc thù của bộ môn địa lí, phù hợp với đối tượng học sinh trung học
cơ sở.
Phương pháp sử dụng sơ đồ trong dạy học thuộc nhóm phương pháp dạy
học trực quan ưu điểm của phương pháp này là:
- Dễ phát huy tính tích cực của người học. Khi sử dụng phương pháp này
học sinh sẽ làm chủ được kiến thức và phải tư duy để sắp xếp các đơn vị kiến
thức vào sơ đồ sao cho phù hợp. Tránh thói quen thụ động kiến thức một cách
máy móc, một chiều, người học phải huy động tối đa các giác quan vào quá trình
nhận thức.
- Kiến thức được thể hiện một cách cụ thể dưới dạng sơ đồ sẽ tạo hứng thú
trong giờ học, bài giảng trở nên sôi động vừa củng cố được kiến thức, vừa giúp
học sinh hào hứng đón nhận tri thức mới, đồng thời có lòng yêu thích môn học.

- Trong một thời gian ngắn có thể khái quát được một khối lượng kiến thức
lớn, xâu chuỗi kiến thức và các mối liên hệ giữa chúng giúp học sinh dễ nhớ, dễ
học.
Thông thường trong giảng dạy địa lí có 5 loại sơ đồ được dùng:
+ Sơ đồ cấu trúc: Là loại sơ đồ thể hiện các thành phần, yếu tố trong một
chỉnh thể và mối quan hệ giữa chúng.
+ Sơ đồ dạng bảng: Là loại sơ đồ thể hiện mối liên hệ, sự so sánh hoăc nêu
đặc điểm của các đối tượng theo một cấu trúc nhất định.
+ Sơ đồ quá trình: Là loại sơ đồ thể hiện vị trí các thành phần, các yếu tố
và mối quan hệ của chúng trong quá trình vận động.
+ Sơ đồ địa đồ học: Là loại sơ đồ biểu hiện mối quan hệ về mặt không gian
của các sự vật - hiện tượng địa lí trên lược đồ, bản đồ.
+ Sơ đồ logic: Là loại sơ đồ biểu hiện mối quan hệ về nội dung bên trong
của các sự vật - hiện tượng địa lí.
Để xây dựng các sơ đồ một cách hiệu quả trong dạy học cần phải đảm bảo :
* Tính khoa học:
- Nội dung sơ đồ phải bám sát nội dung của bài học, các mối quan hệ phải
là bản chất, khách quan chứ không phải do người xây dựng sắp đặt.

3


- Sơ đồ phải sử dụng phù hợp với nội dung, kiểu bài và đối tượng cần
nghiên cứu.
- Sơ đồ phải đảm bảo tính lôgic, chính xác khoa học.
* Tính sư phạm, tư tưởng: Sơ đồ phải có tính khái quát hóa cao, qua sơ đồ
học sinh có thể nhận thấy ngay các mối quan hệ khách quan, biện chứng.
* Tính mĩ thuật: Bố cục của sơ đồ phải hợp lí, cân đối, nổi bật trọng tâm và
các nhóm kiến thức.
Trong thực tế giảng dạy tôi thấy việc sử dụng phương pháp sơ đồ trong các

tiết ôn tập thực sự có hiệu quả đảm bảo được các nguyên tắc giáo dục đặc biệt là
nguyên tắc đảm bảo tính tự lực và phát triển tư duy cho học sinh thể hiện rõ qua
thái độ, niềm say mê và kết quả tiếp nhận của học sinh sau tiết ôn tập.
B. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
1. Thuận lợi :
- Các tiết ôn tập phần lớn là ôn lại kiến thức của một chương học, các đơn
vị kiến thức thường xâu chuỗi và có mối quan hệ qua lại với nhau. Do đó việc sử
dụng sơ đồ để hệ thống kiến thức là rất thích hợp.
- Các dạng sơ đồ đã được sử dụng rất nhiều trong sách giáo khoa, sách giáo
viên, sách bài tập…từ đó giáo viên có thể tự xây dựng sơ đồ phù hợp với nội
dung bài học, phù hợp với ý tưởng sử dụng và phương tiện dạy học, đối tượng
học sinh đồng thời phát huy được năng lực, sở trường của giáo viên.
- Sự phát triển của công nghệ thông tin tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên
có thể triển khai tốt phương pháp sử dụng sơ đồ hóa trong ôn tập địa lí một cách
khoa học có hiệu quả, tiết kiệm thời gian.
- Trường trung học cơ sở Trần Mai Ninh ở tất cả các lớp, các khối đều được
trang bị nhiều phương tiện dạy học như: máy chiếu đa năng, máy thu phóng…
cơ sở vật chất kĩ thuật có thể đáp ứng một phần đổi mới với phương pháp dạy
học này.
- Tiết ôn tập rất cần thiết đối với học sinh nhiệm vụ chính là để củng cố,
khắc sâu, mở rộng kiến thức .
- Việc tiếp xúc với sơ đồ giúp tăng cường sự tập trung, gây hứng thú học
tập từ đây giúp tăng cường động lực học tập của học sinh.
2. Khó khăn:
- Những bài ôn tập trong chương trình địa lí trung học cơ sở thường không
có hướng dẫn cụ thể mà giáo viên phải tự biên soạn, vì vậy nếu không bám sát
mục tiêu của tiết ôn tập theo chuẩn kiến thức - kĩ năng sẽ dễ rơi vào tình trạng
ôn tập quá dài, không thực hiện hết trong một tiết dạy, dàn trải nội dung.
- Trong mỗi chương thường chỉ có một đến hai tiết ôn tập vì vậy để phát
huy tốt việc tổng hợp kiến thức cả giáo viên và học sinh đều phải đầu tư nhằm

nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên nhiều giáo viên vẫn còn ngại nghiên
cứu, đầu tư khi dạy loại bài này, phần lớn thường sử dụng tiết ôn tập để kiểm tra
4


bài, gọi học sinh lên làm bài tập, hay hướng dẫn học sinh làm đề cương ôn tập
cho tiết kiểm tra sau nên chưa phát triển được năng lực hoạt động cho học sinh.
- Thực tế hiện nay việc tự ôn tập ở nhà của học sinh còn chưa cao bên
cạnh đó học sinh lại có trình độ học tập không đều, một số đối tượng học sinh
khả năng tiếp thu hạn chế, ngại hoạt động nên nếu giáo viên chỉ ôn tập theo
phương pháp cũ thì đối tượng học sinh này sẽ gặp khó khăn và chất lượng ôn
tập không cao.
C. Giải pháp và tổ chức thực hiện
1. Các biện pháp tiến hành giải quyết và những yêu cầu để thực hiện
giải pháp
a. Xây dựng nội dung bài ôn tập dựa trên cơ sở chuẩn kiến thức kĩ năng
- Chọn lọc nội dung ôn tập phù hợp, không phải nội dung nào cũng có thể
đưa vào bài dạy vì sẽ làm loãng kiến thức trọng tâm, học sinh khó nắm bắt.
- Sắp xếp nội dung một cách khoa học, không nhất thiết là phải theo trình
tự sách giáo khoa vì có những kiến thức không nằm trong phạm vi một bài học
nhưng lại có mối quan hệ tương tác với nhau.
- Nội dung của tiết ôn tập phải đảm bảo được các mục tiêu về kiến thức,về
kĩ năng, về thái độ và định hướng năng lực cho học sinh.
b. Đa dạng hóa phương pháp dạy học và sử dụng các kĩ thuật dạy học
tích cực
- Phát huy mặt mạnh của các phương pháp truyền thống: gợi mở-vấn đáp,
thuyết trình…
- Sử dụng các phương pháp,kĩ thuật dạy học tích cực: dạy học theo hợp
đồng, thảo luận nhóm…
- Sử dụng tối đa phương pháp sơ đồ để ôn tập kiến thức và kĩ năng.

c. Lựa chọn phương tiện, đồ dùng dạy học cần thiết: máy tính, máy chiếu
đa năng, bản đồ, phiếu học tập…
d. Sử dụng kiến thức liên môn gắn với thực tiễn để củng cố kiến thức cho
học sinh
- Khí hậu châu Á thay đổi theo độ cao địa hình (vận dụng kiến thức môn
vật lí)
- Tính mật độ dân số của châu Á (vận dụng kiến thức môn toán học)
- Nơi ra đời của các tôn giáo lớn (vận dụng kiến thức môn lịch sử)
* Những yêu cầu để thực hiện giải pháp trên :
- Đối với giáo viên :
+ Nắm chắc kiến thức cơ bản,hệ thống hóa kiến thức của từng phần, từng
bài, lựa chọn các bài tập kĩ năng phù hợp
+ Nắm được tình hình học tập của từng đối tượng học sinh
+ Có kế hoạch chuẩn bị các hình thức dạy học phù hợp
- Đối với học sinh :
+ Chuẩn bị theo yêu cầu của giáo viên nêu ra ở tiết học trước
5


+ Có kĩ năng vận dụng các kiến thức đã học
2. Tiến trình thực nghiệm đề tài
Để kiểm tra kết quả của tiết ôn tập theo phương pháp sơ đồ tôi đã thực hiện
ở lớp 8G, và phương pháp ôn tập thông thường ở lớp 8H trong năm học 2014 2015 tại trường trung học cơ sở Trần Mai Ninh (2 lớp có trình độ tương đương
nhau)
Đối với lớp 8H, cách thức ôn tập kiến thức bằng cách thức truyền thống
(tức là việc ôn tập bằng hệ thống câu hỏi ôn tập) : tiết học diễn ra tuần tự học
sinh làm câu hỏi, trả lời rồi giáo viên đưa ra đáp án không phát huy được tính
tích cực, năng động, tư duy tổng hợp của học sinh và khả năng hợp tác, liên kết
với các bạn trong nhóm trong tổ. Kết quả là học sinh không chủ động khai thác
kiến thức, nội dung kiến thức dài khó nhớ, khó thuộc làm ảnh hưởng đến chất

lượng bài kiểm tra một tiết ở tiết sau.
Đối với lớp 8G của trường trung học cơ sở Trần Mai Ninh, tôi thực hiện
ôn tập bằng phương pháp sơ đồ hóa để khái quát nội dung kiến thức như đã
nêu trên giờ học trở nên hấp dẫn, sôi động, học sinh hứng thú, tích cực trình
bày, nhận xét, tranh luận. Nội dung kiến thức nhiều nhưng đã được các em lĩnh
hội một cách khoa học, chủ động trong một tiết học tạo được niềm yêu thích
với bộ môn địa lí. Không những thế trong tiết ôn tập này các em được thể hiện
mình và thực hiện tốt khả năng hợp tác, liên kết với nhau để hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
3. Giáo án minh họa
Tiết 7 :

ÔN TẬP

I. Mục tiêu
Sau tiết học học sinh cần biết:
1. Về kiến thức
- Hệ thống hoá các kiến thức cơ bản từ bài 1 đến bài 6 về điều kiện tự nhiên
và dân cư - xã hội của châu Á.
- Vận dụng kiến thức đã học và vốn hiểu biết để giải thích một số hiện
tượng tự nhiên và phân bố dân cư của châu Á.
2. Về kĩ năng
Kĩ năng đọc bản đồ, tính toán bảng số liệu và rút ra kết luận.
3. Thái độ
- Say mê với các thao tác tư duy, sự phân tích tổng hợp thông qua hệ thống
sơ đồ.
- Tạo hứng thú với môn học Địa lí.
4. Định hướng phát triển năng lực.

6



- Năng lực chung: Năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết
vấn đề.
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực tổng hợp, năng lực sử dụng bản đồ, sơ
đồ.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Giáo viên:
- Máy chiếu, máy tính
- Phiếu học tập bằng giấy A0, thông tin phản hồi phiếu học tập, các ô thông
tin về đặc điểm dân cư xã hội châu Á
- Thước dài, bút chỉ bản đồ, bút dạ, nam châm, băng dính hai mặt.
- Các loại bản đồ: bản đồ tự nhiên châu Á, bản đồ mật độ dân số và các
thành phố lớn ở châu Á.
Học sinh:
Học sinh tự ôn tập trước ở nhà bằng cách tóm tắt kiến thức về tự nhiên
châu Á và dân cư xã hội châu Á, phân tích bảng số liệu trang 16,18 trong sách
giáo khoa địa lí 8, Phân tích lược đồ khí áp và gió hình 4.1 và hình 4.2 trang
14,15 sách giáo khoa
III. Tiến trình Ôn tập ( hoạt động dạy và học)
1. Khởi động: (5 phút)
- Kiểm tra phần chuẩn bị ở nhà đã được giao ở bài học trước .
- Nêu yêu cầu của tiết học Ôn tập kiến thức về điều kiện tự nhiên và dân
cư - xã hội của châu Á chuẩn bị cho tiết 8 kiểm tra viết 1 tiết.
2. Bài mới: (39 phút)
Hoạt động 1: Cả lớp (3 phút)
Giáo viên đưa ra câu hỏi : Khi nghiên cứu về châu Á, chúng ta đã nghiên
cứu những vấn đề gì ?
Học sinh trả lời : Về tự nhiên và dân cư – xã hội châu Á
Hoạt động 2: Nhóm/Cả lớp (20 phút)

Bước 1: Hoạt động nhóm chuyên sâu (5 phút)
Giáo viên giới thiệu về nội dung làm việc của các nhóm:
Nhóm 1: Hoàn thành nội dung phiếu học tập số 1
Nhóm 2: Hoàn thành nội dung phiếu học tập số 2
Nhóm 3: Hoàn thành nội dung phiếu học tập số 3

7


Phiếu học tập số 1
Nhiệm vụ : Dựa vào Hình 1.1, 1.2 (trang 4 - 5 sách giáo khoa) và kiến thức
đã học hãy:
1) Hoàn thành sơ đồ mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên
2) Phân tích ảnh hưởng của vị trí, lãnh thổ, địa hình tới khí hậu, sông ngòi
và cảnh quan tự nhiên châu Á
Vị trí địa lí (H1.1,1.2)

Khí hậu (H2.1)

………………………

…………………

Đặc điểm lãnh thổ
…………………….
Địa hình
……………….
………………..

Sông ngòi(H1.2)


Cảnhquan
( H3.1)
………………
……………….

………………
………………
……….
Phiếu học tập số 2

Nhiệm vụ : Dựa vào Hình 1.2 (trang 5 sách giáo khoa) và Hình 2.1( trang 7
sách giáo khoa) hãy:
1. Xác định trên bản đồ châu Á
+ Các dãy núi chính : Himalaya, Thiên Sơn, Côn Luân, Trường Sơn
+ Các sơn nguyên lớn: Pamia, Tây Tạng
+ Các đồng bằng : Tây xibia , Ấn Hằng
2. Hoàn thành bảng sau:
Khu vực
sông
Bắc Á
Đông Á,
Đông
Nam Á,
Nam Á
Tây Nam
Á, Trung
Á

Tên sông lớn


Hướng chảy

Đặc điểm chính

....................

……………..

………………………………

……………

………………

……………………………..

…………….

……………….

……………………………..

…………….

……………….. ………………………………..

………….....

……………….. ………………………………..


8


Phiếu học tập số 3
Nhiệm vụ : Dựa vào Hình 2.1 (trang 7 sách giáo khoa), Hình 4.1,4.2(trang
14-15 Sách giáo khoa) và kiến thức đã học:
1. Xác định trên bản đồ :
- Các đới và các kiểu khí hậu châu Á
- Các vùng có khí hậu gió mùa,các vùng có khí hậu lục địa
2. Hoàn thành bảng sau:
Kiểu khí hậu

Phân bố

Đặc điểm

.........................

..........................................................

.........................

..........................................................

......................

..........................................................

.........................


..........................................................

Khí hậu gió mùa

Khí hậu lục địa

Bước 2: (15 phút)
- Giáo viên thu lại kết quả phiếu học tập của các nhóm và mời đại diện các
nhóm lên trình bày nội dung phiếu học tập trên bảng.
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên nhận xét phần trình bày(về kiến thức và kĩ năng) của mỗi
nhóm, đưa ra thông tin phản hồi phiếu học tập sau khi đại diện mỗi nhóm trình
bày và tổng kết lại kiến thức của từng phần.

9


Thông tin phản hồi Phiếu học tập số 1:
Mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên
Vị trí địa lí (H1.1,1.2)
- Trải dài từ vùng cực
Bắc -> Xích đạo
- Tiếp giáp 3 châu lục
- Tiếp giáp 3 đại dương

Đặc điểm lãnh thổ

Khí hậu (H2.1)
- Đa dạng ,phân

hóa phức tạp,có
đủ các đới và các
kiểu khí hậu
-Kiều khí hậu phổ
biến: KH gió mùa
và KH lục địa

Rộng lớn nhất thế giới
khoảng 43,5 triệu km2

Địa hình
- Phức tạp nhất
- Nhiều núi và sơn
nguyên tập trung ở
trung tâm lục địa
- Nhiều đồng bằng
rộng: Ấn Hằng, Tây
Xiabia

Sông ngòi(H1.2)
Nhiều sông
lớn,chế độ nước
phức tạp

Cảnhquan
( H3.1)
- Đa dạng: có
nhiều đới và kiểu
cảnh quan khác
nhau

Phân loại : Đài
nguyên, rừng ,
hoang mạc và bán
hoang mạc,cảnh
quan núi cao

-Bắt nguồn từ
trung tâm lục địa
đổ ra 3 đại dương

10


Thông tin phản hồi Phiếu học tập số 2

Khu vực
sông

Bắc Á

Tên sông lớn

Ô-bi, I-ê-nitxây, Lê-na

Hướng chảy

Mạng lưới sông khá dày. Về
Từ Nam  Bắc

Đông Nam

Á, Nam Á

mùa đông sông bị đóng băng
kéo dài. Mùa xuân có lũ lớn

A-mua, Hoàng
Đông Á,

Đặc điểm chính

Hà, Trường

Tây  Đông,

Giang,

Tây Bắc 

Mê-kông,

Đông Nam,

Hằng,

Bắc  Nam

Ấn.

Mạng lưới sông dày, có nhiều
sông lớn. Các sông có lượng

nước lớn nhất vào cuối hạ
đầu thu, cạn nhất vào cuối
đông đầu xuân

Sông ngòi kém phát triển, tuy
Tây Nam
Á, Trung Á

Ơ-phrát, Ti-grơ

Tây Bắc 
Đông Nam

nhiên vẫn có 1 số sông lớn.
Càng về hạ lưu lượng nước
càng giảm, một số sông nhỏ
bị chết trong hoang mạc cát.

11


Thông tin phản hồi Phiếu học tập số 3
Kiểu khí hậu
Khí hậu gió
mùa

Khí hậu lục địa

Phân bố


Đặc điểm

Một năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa đông có gió
Đông Á, Đông
từ nội địa thổi ra biển, không khí khô ,lạnh
Nam Á, Nam
và mưa ít. Mùa hạ có gió từ biển thổi vào,
Á
thời tiết nóng ẩm , nhiều mưa.
Tây Nam Á,
Trung Á

Mùa đông thời tiết khô lạnh, mùa hạ khô
nóng. Lượng mưa TB năm thấp từ
200500mm, độ bốc hơi lớn, độ ẩm thấp
=> Khí hậu khô hạn.

Hoạt động 3: Cá nhân/Cả lớp. Tìm hiểu về dân cư xã hội châu Á (5 phút)
Bước 1: Giáo viên trình chiếu một số hình ảnh về dân cư xã hội châu Á
để học sinh gợi nhớ về những đặc điểm chính đã học
Bước 2: Giáo viên đưa ra bảng đặc điểm đân cư xã hội yêu cầu học
sinh chọn các ô thông tin phù hợp (mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn) gắn vào
bảng
Nhiệm vụ: Xác định các đặc điểm chính về dân cư – xã hội của châu Á,
điền vào bảng sau :
Số dân:

Đặc
điểm
dân

cư- xã
hội
châu
Á

Chủng tộc:

Tôn giáo:

Phân bố:

12


Học sinh gắn thông tin, các học sinh khác nhận xét, giáo viên chuẩn kiến
thức
(Nếu học sinh trả lời đúng giáo viên click vào mỗi ô đáp án đúng và có thể
cho điểm để khuyến khích học sinh tích cực)
Bảng đặc điểm chính về dân cư – xã hội của Châu Á:

Số dân: Châu lục đông dân nhất thế giới, mật độ dân cư cao

Đặc
điểm
dân
cư- xã
hội
châu
Á


Chủng tộc: Dân cư thuộc nhiều chủng tộc

Tôn giáo : Nơi ra đời và điểm nổi bật của các tôn giáo lớn
ở Châu Á ( 4 tôn giáo)

Phân bố: Không đều

Giáo viên chuyển ý sang ôn tập phần kĩ năng
Hoạt động 4: Rèn luyện kĩ năng phân tích số liệu (11 phút)
Bài tập
- Học sinh báo cáo phần chuẩn bị bài ở nhà:
+ Phân tích các bảng số liệu trong sách giáo khoa (trang 16,18)
+ Phân tích lược đồ khí áp và gió hình 4.1 và hình 4.2 trang 14,15 sách giáo
khoa
- Giáo viên nhận xét và chuẩn kĩ năng cho học sinh.
- Dặn dò các em về nhà tự ôn một số dạng biểu đồ: tròn, miền, cột
3. Hoạt động nối tiếp: (1 phút)
Giáo viên yêu cầu học sinh ôn tập lại toàn bộ kiến thức cơ bản về châu Á
và chuẩn bị tiết sau kiểm tra viết 45 phút.

13


D. Kết quả thực nghiệm
Kết quả bài kiểm tra của học sinh sau tiết ôn tập với 2 lớp 8H và 8G trường
THCS Trần Mai Ninh như sau:
Điểm
Điểm
Điểm
Lớp

Điểm giỏi
khá
trung bình
yếu kém
Lớp đối chứng 8H

20%

40%

35%

5%

Lớp thực nghiệm 8G

50%

40%

10%

0%

Không chỉ có kết quả đánh giá qua điểm, mà các em còn thấy hiểu bài ở
mức độ:
Bảng phân bố phần trăm ý kiến của học sinh được nghiên cứu về mức độ
hiểu bài

Ý kiến


%

Dễ hiểu bài

40

Nhớ bài nhanh

30

Giải thích được các hiện tượng tự nhiên-xã hội của Châu Á

30

Tổng số

100,0

Có 40 % ý kiến của học sinh cho rằng sẽ dễ hiểu bài nếu giáo viên hướng
dẫn học sinh tổng hợp kiến thức trong bài ôn tập địa lý 8, lớp 7 bằng phương
pháp sơ đồ hóa, 30 % cảm thấy nhớ bài nhanh, 30 % ý kiến các em cho rằng sẽ
giải thích được các hiện tượng tự nhiên - xã hội của châu Á.

14


Phần 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
a. Những bài học kinh nghiệm rút ra khi sử dụng phương pháp sơ đồ
trong ôn tập địa lí.

- Trong giờ ôn tập địa lí, phương pháp sơ đồ cần được kết hợp linh hoạt với
các phương pháp dạy khác như thuyết minh, vấn đáp.
- Thành công của giờ ôn tập địa lí bằng phương pháp sơ đồ phụ thuộc rất
nhiều vào sự chuẩn bị của học sinh trước khi lên lớp và sự chuẩn bị chu đáo các
phương tiện dạy học của giáo viên khi lên lớp. Nên động viên, khuyến khích
học sinh có sáng tạo trong xây dựng sơ đồ để phát huy tính tích cực chủ động
trong học tập.
- Kiến thức cơ bản cần ôn tập được giáo viên sắp xếp dưới dạng mô hình,
sơ đồ phải phán ánh được cấu trúc, lôgic bên trong của khối kiến thức 1 cách
khái quát, xúc tích và trực quan cụ thể
- Phương pháp sơ đồ không nên áp dụng cho một đơn vị kiến thức quá lớn.
Sơ đồ cần phản ánh trung thành với khối lượng kiến thức mà nó miêu tả và có
tính chất khái quát cao, tính thẩm mĩ, không rập khuôn máy móc.
- Khối lượng kiến thức bài ôn tập quyết định nội dung khách quan của sơ
đồ nhưng hình thức của sơ đồ lại phụ thuộc vào chủ quan của giáo viên. Vì vậy
cần dựa vào nội dung ôn tập cụ thể mà thiết kế sơ đồ sao cho phù hợp với nội
dung bài học, với đối tượng học sinh và thời gian lên lớp
b. Kiến nghị và đề xuất
- Đề tài thực nghiệm phương pháp sơ đồ hóa trong một tiết ôn tập địa lí cụ
thể. Phương pháp sơ đồ hóa cần được áp dụng mở rộng ở các kiểu bài trong
chương trình địa lí trung học cơ sở.
- Luôn luôn thay đổi hình thức ôn tập cho phong phú, đa dạng để học sinh
tích cực, chủ động trong quá trình ôn tập, giáo viên cần đầu tư nhiều hơn trong
công tác chuẩn bị, thiết kế giáo án cho phù hợp với tinh thần đổi mới phương
pháp dạy học
- Trong chương trình sách giáo khoa nên có nội dung của các tiết ôn tập để
định hướng cho giáo viên và học sinh .
Trên đây là một số kết luận cũng như đề nghị khi thực hiện phương pháp
dạy học bằng sơ đồ qua một tiết dạy cụ thể và đã có một số thành công nhất
định, sáng kiến hi vọng trao đổi, gợi mở với các đồng nghiệp giảng dạy địa lí

ở trung học cơ sở để giúp cho giờ học địa lí trở nên hấp dẫn, đạt hiệu quả cao
về mọi mặt.
Rất mong nhận được sự đóng góp, trao đổi của các bạn đồng nghiệp với
sáng kiến để hoàn chỉnh và áp dụng có hiệu quả hơn nữa. Xin chân thành
cảm ơn !

15


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 4 năm
2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

Vũ Thị Minh Thư

16


MỤC LỤC
Phần 2: Nội dung sáng kiến kinh nghiệm...................................................................................................3
A. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm................................................................................................3

17




×