Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại xí nghiệp vận tải biển và công tác lặn vietsovpetro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.43 KB, 73 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại Xí nghiệp Vận Tải Biển và Công Tác Lặn Vietsovpetro” là công trình
nghiên cứu của tôi, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Lê Phúc Hòa. Các kết quả
nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Phƣơng

i


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc đến các
Quý Thầy Cô giáo Viện Đào tạo sau đại học Trƣờng Đại học Hàng Hải Việt Nam,
đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Xí nghiệp Vận tải biển và Công
tác lặn Vietsovpetro và các bạn đồng nghiệp đã cung cấp và hỗ trợ cho tôi nhiều
nguồn tƣ liệu, tài liệu hữu ích phục vụ trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
Luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Phúc Hòa đã dành
nhiều thời gian tâm huyết, trực tiếp hƣớng dẫn tận tình, chỉ bảo và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh Luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích
lệ, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ và đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình học tập, làm
việc và hoàn thành luận văn.


TP.Hồ Chí Minh, ngày

tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Phƣơng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ..........................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... viii
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH ....................1
1.1. Khái niệm, bản chất hiệu quả kinh doanh .................................................................1
1.2 Nâng cao hiệu quả kinh doanh ...................................................................................3
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ..............................................7
1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .................11
1.5 Các biện pháp nâng cao hoạt động kinh doanh .......................................................14
Tóm tắt chƣơng 1: ..............................................................................................................15
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP VẬN TẢI
BIỂN VÀ CÔNG TÁC LẶN VIETSOVPETRO ..............................................................16
2.1 Giới thiệu tổng quát về Xí nghiệp Vận tải biển và Công tác lặn Vietsovpetro .......16
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Xí nghiệp VTB&CTL Vietsovpetro .................23

2.4. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời ...................................................38
2.5. Thực trạng nguồn nhân lực của xí nghiệp vận tải biển và công tác lặn Vietsovpetro
........................................................................................................................................41
2.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh .....................................................44
2.7. Một số ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong công tác nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Xí nghiệp VTB&CTL Vietsovpetro .............................................................46
Tóm tắt chƣơng 2: ..............................................................................................................49

iii


CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI XÍ
NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN VÀ CÔNG TÁC LẶN VIETSOVPETRO .............................50
3.1. Định hƣớng và kế hoạch phát triển kinh doanh tại Xí nghiệp Vận Tải Biển và
Công Tác Lặn Vietsovpetro ...........................................................................................50
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Xí nghiệp Vận Tải biển và Công tác
lặn Vietsovpetro .............................................................................................................51
Tóm tắt chƣơng 3: ..............................................................................................................61
KẾT LUẬN ........................................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................63

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích

HQKD


Hiệu quả kinh doanh

KQ

Kết quả

CP

Chi phí

DN

Doanh nghiệp

KT

Kinh tế

DT

Doanh thu

HQ

Hiệu quả

KT-XH

Kinh tế - xã hội


KT

Kinh tế

NLĐ

Ngƣời lao động

TSCĐ

Tài sản cố định

XNLD

Xí nghiệp Liên doanh

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietsovpetro trong

năm 2013, 2014, 2015

24

2.2

Tình hình tài sản của Vietsovpetro trong năm 2013 2015

27

2.3

Tình hình sử dụng vốn của Xí nghiệp trong những năm
2013 – 2015

30

2.4

Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá về lợi nhuận

36

2.5

Tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời

40

2.6


Cơ cấu lao động theo giới tính của Xí nghiệp

41

2.7

Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn của Xí nghiệp

42

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ bộ máy Xí nghiệp Vận tải biển và Công tác
lặn Vietsovpetro

21

2.2


Quy trình tuyển dụng lao động đƣợc đề xuất tại Xí
nghiệp VTB&CTL Vietsovpetro

56

Biểu đồ 2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietsovpetro
trong năm 2013, 2014, 2015

25

Biểu đồ 2.2

Tình hình tài sản của Vietsovpetro trong năm 2013 –
2015

28

Biểu đồ 2.3

Tình hình sử dụng vốn của Xí nghiệp trong những
năm 2013 – 2015

31

Biểu đồ 2.4

Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá về lợi nhuận


36

Biểu đồ 2.5

Tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời

40

Biểu đồ 2.6

Cơ cấu lao động theo giới tính của Xí nghiệp

41

Biểu đồ 2.7

Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn của Xí
nghiệp

42

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trải qua hơn ba mƣơi năm đổi mới, nền kinh tế của nƣớc ta có nhiều chuyển
biến tích cực từ một nền kinh tế nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu chuyển sang nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa với tốc độ tăng trƣởng kinh tế

nhanh và hội nhập một cách nhanh chóng với nền kinh tế Châu Á và Thế giới. Bên
cạnh đó, cùng với sự phát triển kinh tế nhƣ hiện nay, đời sống của ngƣời dân ngày
càng đƣợc nâng cao từ đó dẫn tới nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng. Thời gian
qua, Chính phủ đã có nhiều chính sách phù hợp nhằm khuyến khích các nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài đến đầu tƣ tại Việt Nam. Việt Nam đang dần trở thành một trong
những thị trƣờng đầu tƣ đầy tiềm năng đối với các nhà đầu tƣ trên thế giới. Chính
vì thế mà trong gian đoạn hiện nay có rất nhiều nhà đầu tƣ có tiềm lực tài chính lớn
đang thực hiện đầu tƣ vào thị trƣờng Việt Nam, qua đó tạo nên một thị trƣờng đầy
cạnh tranh và sôi động.
Ngoài ra, hòa cùng quá trình phát triển kinh tế chung của cả nƣớc, thời gian
qua các doanh nghiệp trong nƣớc đã dần chứng tỏ bản lĩnh và vị thế của mình,
từng bƣớc tìm ra đƣợc định hƣớng rõ ràng, những hƣớng đi đúng đắn và ngày càng
khẳng định đƣợc vị thế của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Tuy nhiên, doanh nghiệp
cũng có vô vàn những khó khăn, thách thức đặc biệt là vấn đề cạnh tranh với các
công ty nƣớc ngoài hay các tập đoàn lớn trên toàn thế giới.
Trong suốt 30 năm hoạt động, “Xí nghiệp Vận tải biển và Công tác lặn
Vietsovpetro” gọi tắt là Vietsovpetro đã phối hợp cùng đối tác tham gia xây dựng
một số các công trình biển bao gồm “19 giàn cố định, 24 giàn nhẹ, 4 trạm chứa dầu
không bến, xây dựng trên 550 km đƣờng ống ngầm, hàng trăm lần di chuyển các
dàn khoan tự nâng, trên 3000 chuyến làm ma nơ cập tàu dầu tuyệt đối an toàn.
Song song với việc thực hiện nhiệm vụ sản suất của Liên doanh, Xí nghiệp còn
tham gia thực hiện nhiệm vụ quốc phòng do Đảng và nhà nƣớc giao. Tính đến nay
Xí nghiệp đã tham gia xây dựng và sửa chữa 23 công trình DK cho Bộ Quốc
phòng. Chỉ tính riêng từ năm 2000 trở lại đây, Xí nghiệp đã vận chuyển cho các
công trình biển 5.240.000 tấn hàng hóa, thực hiện 60.650 ngày/tàu, doanh thu đạt
trên 1.300.000.000 USD. Tuy nhiên thực tế phát triển vẫn chƣa xứng với tiềm lực
của xí nghiệp”. [8].

viii



Trong thực tế tham gia công tác quản lý Vietsovpetro, em nhận thấy vấn đề
nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong các vấn đề quan trọng, có tính chất cấp
bách, nó ảnh hƣởng rất lớn đến sự tồn tại, phát triển trong tƣơng lai của
Vietsovpetro. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là tiền đề để Vietsovpetro có những
chuẩn bị cần thiết về điều kiện vật chất, kỹ thuật cho sự cạnh tranh khi nƣớc ta mở
cửa thị trƣờng. Xuất phát từ thực tế khách quan đó, đƣợc sự giúp đỡ của giáo viên
hƣớng dẫn, em đã chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
tại Xí nghiệp Vận Tải Biển và Công Tác Lặn Vietsovpetro” để làm luận văn thạc
sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu đề tài
Khái quát cơ sở lý luận liên quan đến hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp Vận tải biển và Công
tác lặn Vietsovpetro qua các năm: 2013 – 2015.
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Xí nghiệp Vận tải biển và Công tác lặn Vietsovpetro qua các năm: 2013 – 2015.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Xí
nghiệp Vận tải biển và Công tác lặnVietsovpetro.
Phạm vi về không gian: Hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp Vận tải biển
và Công tác lặn Vietsovpetro.
Phạm vi thời gian: Các số liệu đánh giá hiệu quả kinh doanh đƣợc sử dụng
số liệu từ năm 2013 đến năm 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác – Lênin, đồng thời sử dụng kết hợp một số phƣơng pháp khác nhƣ:
phƣơng pháp thống kê; phƣơng pháp phân tích tổng hợp; phƣơng pháp sơ đồ, biểu đồ.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh


ix


Chƣơng 2: Đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Xí nghiệp Vận tải biển và
Công tác lặn Vietsovpetro
Chƣơng 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Xí nghiệp
Vận tải biển và Công tác lặn Vietsovpetro

x


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH

1.1. Khái niệm, bản chất hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Trong điều kiện phát triển và cạnh tranh chung của thị trƣờng nhƣ hiện nay,
tất cả các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh đều hƣớng đến một
mục tiêu chung là tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận kinh doanh chính là yếu tố quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Để đạt đƣợc mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần hợp lí hoá quá
trình kinh doanh, bắt đầu từ việc lựa chọn các yếu tố đầu vào, hoàn thiện quá trình
cung ứng sản phẩm, đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Mức độ hợp lí hoá của quá trình
đƣợc phản ánh qua một phạm trù kinh tế cơ bản đƣợc gọi là: hiệu quả kinh doanh.
“Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận chính đó là hiệu quả xã
hội và hiệu quả kinh tế. Đối với mỗi doanh nghiệp thì hiệu quả kinh tế luôn đƣợc
đặt lên hàng đầu và là tiền đề vật chất để đạt đƣợc hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh
tế là hiệu quả chỉ xét trên phƣơng diện kinh tế của hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Đó là hiệu quả kinh doanh, nó đƣợc xác định thông qua mối quan hệ so
sánh giữa kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt đƣợc với chi phí bỏ ra để đạt

đƣợc kết quả đó” [2].
Kết quả đạt đƣợc trong doanh nghiệp có thể là doanh thu, thu nhập hoặc lợi
nhuận…có thể khái quát chung bằng công thức sau:
(1) Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả kinh doanh và chi phí trong quá trình
hoạt động.
Hiệu quả (HQ) = Kết quả (KQ) – Chi Phí (CP)
Mối quan hệ này biểu hiện cụ thể về quy mô hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Cách quan niệm này có nhiều hạn chế trong việc so sánh hiệu quả kinh tế
giữa các đơn vị, chƣa đánh giá đƣợc trình độ sử dụng chi phí trong hoạt động kinh
doanh cũng nhƣ mang tính đồng nhất.
(2) Hiệu quả đƣợc tính bằng tỷ lệ giữa kết quả mà doanh nghiệp đạt đƣợc so
với chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt đƣợc những kết quả đó.
1


Kết quả đầu ra
Hiệu quả

=
Chi phí đầu vào

- H >1: CP đầu vào < kết quả đầu ra, doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
- H = 1: CP đầu vào của doanh nghiệp bằng kết quả đầu ra, doanh nghiệp
hoạt động không có lợi nhuận.
- H <1: CP đầu vào > kết quả đầu ra. Doanh nghiệp đang làm ăn thua lỗ.
Công thức trên phản ánh đúng bản chất của hiệu quả kinh tế, là biểu hiện
trình độ sử dụng các yếu tố chi phí. Nếu các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
thì H >1, chính vì vậy mà các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để có thể nâng cao
hệ số H.
Tuy nhiên hiệu quả tuyệt đối là tiền đề để xác định hiệu quả tƣơng đối. Khi

đánh giá kết quả kinh tế của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thƣơng mại,
chúng ta phải kết hợp cả hai phƣơng pháp đánh giá trên.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, phản ánh
một cách chân thực trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, trình độ tổ
chức, quản lí nhằm mục đích giúp doanh nghiệp thực hiện một cách hiệu quả các
mục tiêu kinh tế xã hội cao nhất với chi phí thấp nhất.
“Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn chặt với hiệu quả kinh tế của
toàn xã hội, vì thế nó cần đƣợc xem xét toàn diện cả về mặt định tính lẫn định
lƣợng, không gian và thời gian.Về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh là những nỗ
lực của doanh nghiệp và phản ánh trình độ quản lí của doanh nghiệp đồng thời gắn
với việc đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của toàn xã hội về
kinh tế, chính trị và xã hội. Về mặt định lƣợng, hiệu quả kinh doanh là biểu thị
tƣơng quan giữa kết quả mà doanh nghiệp thu đƣợc với chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra để thu kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh chỉ có đƣợc khi kết quả cao hơn chi
phí bỏ ra. Mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngƣợc
lại. Cả hai mặt định tính và định lƣợng của hiệu quả đều có quan hệ chặt chẽ với
nhau, không tách rời nhau, trong đó hiệu quả về lƣợng phải gắn với mục tiêu kinh
tế, chính trị, xã hội, môi truờng nhất định. Do vậy chúng ta không thể chấp nhận
việc các nhà kinh tế tìm mọi cách để đạt đƣợc mục tiêu kinh tế nhƣ đánh đổi mục
tiêu chính trị, xã hội, môi trƣờng để đạt đƣợc mục tiêu KT.” [3, Tr.8]
2


Nhìn chung, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh trình độ sử
dụng tất cả các yếu tố kinh doanh của doanh nghiệp, trình độ tổ chức và quản lí
nhằm đạt đƣợc mục tiêu quan trọng nhất là đáp ứng các nhu cầu xã hội, cũng nhƣ
hoàn thành định hƣớng đã đƣợc đề ra. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp còn
thể hiện mối tƣơng quan giữa kết quả mà doanh nghiệp đạt đƣợc trong quá trình
kinh doanh so với những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh

“Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lƣợng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực kinh doanh (lao động,
máy móc thiết bị, nguyên liệu, nguồn vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng
suất lao động xã hội, đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả
kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất
cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải
khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực.” [4, Tr.5]
Để đạt đƣợc mục tiêu, các doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến các yếu
tố bên trong doanh nghiệp, từ đó phát huy có hiệu quả những năng lực, hiệu lực
của các yếu tố kinh doanh và tiết kiệm chi phí. Chính vì thế, yêu cầu của việc
“nâng cao hiệu quả kinh doanh là đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay là
phải đạt hiệu quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngƣợc lại đạt kết quả nhất định
với chi phí tối thiểu. Chi phí có thể đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra
nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội.
Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay chi phí của sự
hi sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh. Chi phí cơ
hội phải đƣợc bổ xung vào chi phí kế toán và phải loại khỏi lợi nhuận kế toán để
thấy rõ lợi ích thực. Cách tính nhƣ vậy sẽ khuyến khích các nhà KD lựa chọn
phƣơng án KD tốt nhất.” [2]
1.2 Nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.2.1. Khái niệm về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
“Nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối
thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngƣợc lại đạt kết quả

3


nhất định với chi phí tối thiểu. Tức là tăng hệ số tỉ lệ giữa kết quả đạt đƣợc từ kinh
doanh và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc hiệu quả đó.” [2]

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là quá trình sử dụng một cách có hiệu quả
mọi nguồn của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả tối đa với chi phí tối thiểu. Nâng
cao hiệu quả kinh doanh còn đƣợc biểu hiện là các biện pháp nhằm tăng tỷ số:
Hiệu quả (H) = Kết quả đầu ra / CP đầu vào.
Hay nói cách khác, “nâng cao HQKD đƣợc hiểu là làm cho các chỉ tiêu đo
lƣờng HQKD của doanh nghiệp tăng lên thƣờng xuyên và mức độ đạt đƣợc các
mục tiêu định tính theo hƣớng tích cực”. [2]
HQKD trong các doanh nghiệp đạt đƣợc trong các trƣờng hợp:
Kết quả kinh doanh tăng, chi phí giảm: Đây là trƣờng hợp lý tƣởng và tốt nhất
để nâng cao hiệu quả kinh tế doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế - xã hội của doanh
nghiệp. Các biện pháp đƣợc sử dụng nhằm nâng cao HQKD có thể tác động tới kết
quả, chi phí hoặc cả hai đại lƣợng đó. Trƣờng hợp này khó xảy ra trong thực tế.
Kết quả tăng, chi phí không tăng: Trƣờng hợp này có thể tăng hiệu quả nhờ
sử dụng chi phí hợp lý hơn và khai thác tốt hơn tự môi trƣờng kinh doanh hoặc các
yếu tố khách quan khác để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của chi phí: Nhờ tổ chức hoạt
động kinh doanh cùng với cơ chế chính sách, thể chế đúng đắn có hiệu lực và đảm
bảo hiệu suất triển khai, trên thực tế ở cấp độ các chủ thể kinh doanh đã có biện
pháp giảm thấp chi phí cố định hoặc chi phí khả biến bất hơp lý.
Kết quả giảm nhƣng tốc độ chậm hơn tốc độ giảm chi phí: Trong thực tế,
trƣờng hợp này hiếm khi xảy ra.
1.2.2. Vai trò, sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.2.2.1. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh

Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm nâng cao năng suất lao động cũng
nhƣ tiết kiệm nguồn lực lao động. Việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng
chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực.

4



Để đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh đã đề ra, các doanh nghiệp luôn phải chú
trọng các điều kiện nội tại, phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao HQKD, ta cũng cần phân biệt giữa
hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động KD. Kết quả hoạt động KD là
những gì mà DN đạt đƣợc sau một quá trình KD nhất định, kết quả cần đạt đƣợc
bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của DN. Trong khi đó trong khái niệm về
HQKD, ngƣời ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và CP để đánh giá HQKD.
1.2.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán HQKD không những
chỉ cho biết việc kinh doanh đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị
phân tích, tìm ra các nhân tố để đƣa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phƣơng
diện tăng kết quả và giảm CP KD nhằm nâng cao hiệu quả. Với tƣ cách là một
công cụ đánh giá và phân tích KT, phạm trù hiệu quả không chỉ đƣợc sử dụng ở
giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi
toàn DN mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm
vi toàn bộ hoạt động KD của DN cũng nhƣ ở từng bộ phận cấu thành của DN.
Ngoài ra, việc nâng cao HQKD còn là sự biểu hiện của việc lựa chọn
phƣơng án KD. Thông thƣờng, nhà quản trị DN phải tự lựa chọn và đƣa ra phƣơng
án KD phù hợp với định hƣớng hoạt động cũng nhƣ năng lực của DN. Chính vì thể
để tối đa hóa lợi nhuận buộc lòng các DN phải hoàn thiện mình nhằm tối ƣu nguồn
lực sẵn có. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là làm cách nào để sử dụng nguồn lực nêu trên
để có thể tạo ra kết quả kinh doanh một cách hiệu quả nhất lại là một bài toán cần
đƣợc các nhà quản trị quan tâm nghiên cứu. Chính vì thế, việc nâng cao HQKD
không chỉ là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị
của mình mà còn là thƣớc đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài những chức năng trên của HQKD của DN, nó còn là vai trò quan
trọng trong cơ chế thị trƣờng.

Thứ nhất, nâng cao HQKD là tiền để nhằm đảm bảo sự phát triển của một
DN trên thị trƣờng cạnh tranh nhƣ hiện nay. “Sự tồn tại của DN đƣợc xác định bởi
sự có mặt của DN trên thị trƣờng, mà HQKD lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự
tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của DN là luôn tồn tại và phát triển một cách vững
5


chắc” [7]. Do vậy, việc nâng cao HQKD là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với
tất cả các DN hoạt động trong cơ chế thị trƣờng hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại
và phát triển của mỗi DN đòi hỏi nguồn thu nhập của DN phải không ngừng tăng
lên. Nhƣng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng nhƣ các yếu tố
khác của quá trình KD chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận
đòi hỏi các DN phải nâng cao HQKD. Nhƣ vậy, HQKD là hết sức quan trọng trong
việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của DN.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của DN đƣợc xác định bởi sự tạo ra hàng hóa,
của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra sự
tích lũy cho xã hội. Để thực hiện đƣợc nhƣ vậy thì mỗi DN đều phải vƣơn lên và
đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp CP bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt
động KD. Nhƣ vậy các nhà quản trị phải sử dụng nhiều biện pháp và công cụ nhằm
nâng cao HQKD một cách không gián đoạn mọi mặt trong quá trình HĐKD. Tuy
nhiên, sự tồn tại của doanh nghiệp thì mới chỉ đáp ứng một yêu cầu giản đơn còn
sự phát triển của DN mới là yếu tố đóng vai trò quan trọng. Bởi vì trong DN thì sự
tồn tại và sự phát triển mở rộng luôn đi kèm với nhau, do vậy đòi hỏi các nhà quản
trị cần có sự tích lũy một cách chặt chẽ nhằm mục tiêu đảm bảo quá trình KD của
doanh nghiệp đƣợc mở rộng về lƣợng và chất.
Thứ hai, việc nâng cao HQKD là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ
trong KD. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các DN phải tự tìm tòi, đầu tƣ
tạo nên sự tiến bộ trong KD. Chấp nhận cơ chế thị trƣờng là chấp nhận sự cạnh
tranh. Song khi thị trƣờng ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các DN ngày
càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về

mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất lƣợng, giá cả mà cò phải cạnh tranh nhiều yếu
tố khác nữa. mục tiêu của DN là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho DN
mạnh lên nhƣng ngƣợc lại cũng có thể là cho DN không tồn tại đƣ¬ợc trên thị
trƣờng. Để đạt đƣợc mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì DN phải chiến
thắng trong cạnh tranh trên thị trƣờng. Do đó DN cần phải có hàng hóa, dịch vụ
chất lƣợng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc
giảm giá thành, tăng khối lƣợng hàng hóa, chất lƣợng, mẫu mã không ngừng đƣợc
cải thiện nâng cao....
Thứ ba, việc nâng cao HQKD chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi cho
DN trong quá trình hoạt động KD trên thị trƣờng. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong
6


cạnh tranh đòi hỏi các DN phải không ngừng nâng cao HQKD của mình. Chính sự
nâng cao HQKD là con đƣờng nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát
triển của mỗi DN.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.3.1. Cơ sở phân tích
Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản và
nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể trong quá trình hoạt động
kinh doanh. Báo cáo này bao gồm hai phần là tài sản và nguồn vốn, phần tài sản
cho biết cơ cấu và giá trị của các tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm xem xét;
phần nguồn vốn cho biết cơ cấu và giá trị của các nguồn vốn tài trợ cho tài sản đó.
Điều này giải thích vì sao bảng cân đối kế toán luôn tuân thủ đẳng thức kế toán của
doanh nghiệp:
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Các khoản mục của phần tài sản đƣợc sắp xếp theo một trình tự phản ánh
tính thanh khoản của tài sản. Tính thanh khoản của một tài sản là khả năng nó có
thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian ngắn nhất và với một chi phí thấp nhất.
Các tài sản dễ bán đi để chuyển thành tiền đƣợc coi là có tính thanh khoản cao.

Trong bảng cân đối kế toán, tài sản có tính thanh khoản cao nhất sẽ đƣợc xếp
trƣớc, tài sản đó chính là tiền, tiếp theo là các tài sản khác mà để chuyển thành tiền
cần phải có nhiều thời gian hơn hoặc phải chấp nhận một giá trị tính bằng tiền thấp
hơn so với giá trị sổ sách.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác quản lý
hoạt động của doanh nghiệp, căn cứ vào bảng cân đối KT, nhà quản trị có thể xác
định đƣợc đƣợc toàn bộ các hình thái và cơ cấu của tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp. [5]
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: đây là báo cáo tổng hợp, thông
qua bảng báo cáo này nhà quản trị có thể nhìn nhận một các tổng quát tình hình và
kết quả kinh doanh trong một giai đoạn của doanh nghiệp. [5]
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu
1.3.2.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính

7


Khi thực hiện đánh giá HQKD của mỗi DN, nhà quản trị cần phải dựa vào
các tiêu chuẩn đã đƣợc để ra, bên cạnh đó các DN phải coi các tiêu chuẩn này là
mục tiêu để DN phấn đấu. Có thể hiểu các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả là mốc xác
định việc hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay chƣa. Ta có thể áp dụng
phƣơng pháp so sánh toàn ngành bằng cách so sánh giá trị bình quân đạt đƣợc của
toàn ngành để làm tiêu chuẩn xem xét. Tuy nhiên nếu không có số liệu nêu trên thì
ta có thể so sánh với các chỉ tiêu của doanh nghiệp trong các thời điểm trƣớc đó.
Qua đó có thể khẳng định rằng các doanh nghiệp có thể đạt đƣợc các chỉ tiêu này
thì mới có thể đạt đƣợc các chỉ tiêu về KT khác mà DN đã đề ra. Một số các chỉ
tiêu đánh giá HQKD của DN bao gồm:
Nhóm các chỉ tiêu nhằm phản ánh HQKD của DN. Đây là các chỉ tiêu phản
ánh chính xác tình hình DN nên thƣờng đƣợc dùng để so sánh giữa các DN với nhau.
 Sức sản xuất của vốn:

DT tiêu thụ SP (trong kỳ)
Sức sản xuất của vốn

=
Tổng vốn KD (trong kỳ)

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của DN trong việc tạo ra doanh
thu: một đồng vốn KD tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
- Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận:

DT trên CP và tiêu thụ
(trong kỳ)

DT (trừ thuế)
=
Tổng CP và tiêu thụ (trong kỳ)

 Doanh thu trên CP và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu DT trên CP và tiêu thụ trong kỳ này cho biết với một đồng CP trong kỳ
đã tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng DT.
 Tỷ suất LN theo DT:
LN ròng X 100%
Tỷ suất LN theo DT

=
Tổng DT
8


Chỉ tiêu này cho biết DN tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng LN từ một đồng DT

bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các DN tăng DT, giảm CP nhƣng
để đảm bảo có hiệu quả, tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng CP.
 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn:
Tổng lợi nhuận X 100%
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn =
Tổng vốn
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của DN: một đồng vốn tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của DN.
 Tỷ suất lợi nhuận trên CP và tiêu thụ:
Lợi nhuận trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận trên
=
tổng CP và tiêu thụ

Tổng CP và tiêu thụ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng CP và tiêu thụ trong kỳ tạo ra đƣợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
 Kết quả KD trên một đồng CP tiền lƣơng:
Kết quả KD trên một
đồng CP tiền lƣơng

Doanh thu tiêu thụ SP (trong kỳ)
=
CP tiền lƣơng (trong kỳ)

Chỉ tiêu này cho biết một đồng CP tiền lƣơng trong kỳ làm ra đƣợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận.

 Hệ số sử dụng lao động
Tổng số lao động đƣợc sử dụng
Hệ số sử dụng lao động

=
Tổng số lao động hiện có

Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của DN: số lao động của
doanh nghiệp đã đƣợc sử dụng hết năng lực hay chƣa, từ đó tìm nguyên nhân và
giải pháp thích hợp.
9


 Năng suất lao động của một công nhân viên:
Năng suất lao động của
một nhân viên trong kỳ

Tổng giá trị tạo ra trong kỳ
=
Tổng số CNV làm việc trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một công nhân viên trong kỳ làm ra đƣợc bao nhiêu
đồng doanh thu.
1.3.2.3 Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội
Với yêu cầu của phát triển bền vững trong nền KT thì hầu hết các DN ngoài
việc hoạt động kinh doanh phải hiệu quả nhằm tồn tại và phát triển thì ngoài ra còn
cần đạt đƣợc hiệu quả về mặt KT - XH. Nhóm các chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả KT
– XH của DN bao gồm:
Tăng thu ngân sách
Tất cả các DN khi tiến hành HĐKD của mình thì đều có nghĩa vụ phải nộp

ngân sách cho chính phủ dƣới hình thức là các loại thuế (nhƣ thuế doanh thu, thuế
lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt... ). Qua đó, nhà nƣớc sẽ sử
dụng những khoản thuế đã nộp của DN nhằm sử dụng và đầu tƣ vào xây dựng cơ
sở hạ tầng nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền KT.
Tạo việc làm cho ngƣời lao động
Nƣớc ta nằm là một quốc gia đang phát triển và đang phải đối mặt với tình
trạng yếu kém về cơ sở vật chất, kỹ thuật và nạn thất nghiệp. Do vậy, nhằm mục
tiêu nâng cao hiệu quả HĐKD, góp phần đƣa đất nƣớc đi lên và thoát khỏi đói
nghèo đòi hỏi các doanh nghiệp cần không ngừng hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu
quả HĐKD, mở rộng quy mô doanh nghiệp mình từ đó tạo việc làm cho ngƣời lao
động.
Nâng cao đời sống nhân viên
Nhằm tạo việc làm cho NLĐ thì các DN cần phải kinh doanh một cách có
hiệu quả, qua đó nâng cao mức sống cho nhân viên trong công ty mình. Xét trên
phạm trù KT, việc nâng cao đời sống của nhân viên đƣợc thể hiện qua chỉ tiêu của
DN nhƣ gia tăng thu nhập NLĐ, gia tăng đầu tƣ và phúc lợi xã hội...
Tái phân phối lợi tức xã hội
10


Sự phát triển kinh tế không đồng đều giữa các vùng, các lãnh thổ trong một
nƣớc yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xã hội nhằm giảm sự chênh lệch về mặt
KT giữa các vùng. Theo quan điểm của các nhà KT hiện nay, hiệu quả KT xã hội
còn thể hiện qua các chỉ tiêu: Bảo vệ nguồn lợi môi trƣờng, hạn chế gây ô nhiễm
môi trƣờng, chuyển dịch cơ cấu KT...
1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Những nhân tố ảnh hƣởng đến HQKD của DN bao gồm môi trƣờng bên
trong cũng nhƣ bên ngoài của doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố và các mối
quan hệ bên trong lẫn bên ngoài của DN. Các nhân tố này có ảnh hƣởng vô cùng
quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của DN. Do vậy, để thực hiện các mục tiêu

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KD thì các nhà quản trị cần quan tâm đến các
nhân tố môi trƣờng KD của DN.
1.4.1. Môi trường bên ngoài doanh nghiệp
1.4.1.1 Các yếu tố kinh tế
Yếu tố KT là yếu tố bên ngoài có tác động khá tích cực đến môi trƣờng KD
của DN. Các yếu tố KT có thể trở thành cơ hội hay có thể là nguy cơ đối với hoạt
động kinh doanh của DN trên thị trƣờng. Các yếu tố KT bao gồm các nhân tố cơ
bản nhƣ tốc độ tăng trƣởng của nền KT, lạm phát, mức lãi suất, chính sách tiền tệ,
tình hình thất nghiệp,…
1.4.1.2. Yếu tố chính trị xã hội và luật pháp
Các yếu tố thuộc môi trƣờng chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt
động KD của DN. Sự ổn định chính trị đƣợc xác định là một trong những tiều đề
cho hoạt động KD. Môi trƣờng chính trị thay đổi có thể làm ảnh hƣởng lợi ích của
một nhóm DN này nhƣng có thể kìm hãm quá trình phát triển của một nhóm DN
khác. Việc xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn thiện là một trong những tiền để
cần thiết nhằm góp phần hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mức
độ hoàn thiện, sự thay đổi và quá trình thực thi luật pháp trong nền KT ảnh hƣởng
tới quá trình hoạch định cũng nhƣ việc tổ chức thực hiện các chiến lƣợc KD đã
đƣợc đề ra của DN. Yếu tố chính trị xã hội và luật pháp có tác động trực tiếp tới
HQKD của DN. Bởi vì môi trƣờng pháp luật ảnh hƣởng tới KD, ngành nghề,
phƣơng thức KD… của DN. Không những thế nó còn tác động đến CP của DN
nhƣ: CP lƣu thông, CP vận chuyển, mức độ về thuế… đặc biệt là các DN KD xuất
11


nhập khẩu còn bị ảnh hƣởng bởi chính sách thƣơng mại quốc tế, hạn ngạch do nhà
nƣớc giao, luật bảo hộ cho các DN tham gia hoạt động KD. Tóm lại môi trƣờng
Chính sách – pháp luật có ảnh hƣởng rất lớn đến việc nâng cao HQKD, bằng cách
tác động đến hoạt động của DN thông qua hệ thống công cụ pháp luật, công cụ
điều tiết vĩ mô nền KT.

Nƣớc ta nhìn chung có nền chính trị ổn định, nền KT đƣợc phát triển theo
định hƣớng cơ chế thị trƣờng thông qua sự quản lý của nhà nƣớc. Các DN hoạt
động trong nền KTTT có ƣu điểm sẽ kích thích HĐKD phát triển, năng động, có
lƣợng hàng hóa và dịch vụ dồi dào tuy nhiên lại ẩn chứa nguy cơ khủng hoảng,
lạm phát và cả thất nghiệp,… Chính vì thế nhà nƣớc cần phải có các chính sách
quản lý phù hợp để phát huy những mặt tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực. Đồng
thời DN chịu ảnh hƣởng của nền văn hóa, phong tục tập quán của xã hội đó nên sẽ
có định hƣớng phát triển mang tính chất vùng miền.
1.4.1.3. Yếu tố thị trƣờng
Nền KT thị trƣờng đòi hỏi DN cạnh tranh quyết liệt để tồn tại và phát triển.
Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô và cơ cấu của
DN, giúp DN xác định đƣợc chiến lƣợc KD. DN phải xác định đƣợc những đối thủ
cạnh tranh trực tiếp và lập một kênh phân tích thƣờng xuyên những hoạt động này.
Bên cạnh đó DN phải nghiên cứu xu hƣớng tăng trƣởng của ngành, xu hƣớng tiêu
dùng nhằm kịp thời lập chiến lƣợc KD hợp lý để chiếm lĩnh thị phần.
1.4.1.4. Yếu tố tự nhiên
Yếu tố tự nhiên gồm khí hậu, không khí, nhiệt độ, tài nguyên, môi trƣờng
sinh thái…Bất cứ một biến động nào của yếu tố tự nhiên cũng có thể ảnh hƣởng
một cách trực tiếp hay gián tiếp đến việc kinh doanh của DN hay SP mà DN đang
KD. Bên cạnh đó sự khan hiếm hay cạn kiệt dần nguồn tài nguyên đang là vấn đề
lớn về CP cho DN trong hoạt động KD. Chình vì thế việc làm thế nào để vừa đảm
bảo tính hiệu quả về mặt KT vừa đảm bảo không cạn kiệt nguồn tài nguyên và gây
ô nhiễm môi trƣờng là một câu hỏi cần đƣợc các nhà quản trị đặt ra và trả lời.
1.4.2. Môi trường bên trong
1.4.2.1. Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các niềm tin, giá trị đƣợc chia sẻ và
phát triển trong phạm vi nội bộ một tổ chức và hƣớng dẫn hành vi của những thành
12



viên trong tổ chức (Wood, 2001). Văn hóa doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong quá trình phát triển của mỗi doanh nghiệp. Xét về thực tiễn trên thế
giới ta có thể thấy một trong các nguyên nhân giúp cho các DN của Mỹ hay Nhật
có sự phát triển một cách ổn định và lâu dài chính là nhờ các DN đó có nền văn
hóa rất riêng biệt và độc đáo. Văn hóa DN chính là toàn bộ giá trị tinh thần và
mang những nét đặc trƣng riêng của từng doanh nghiệp, qua đó có tác dụng chi
phối, ảnh hƣởng một cách tích cực đến tình cảm, hành vi của các thành viên trong
tổ chức.
1.4.2.2. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực trong DN đƣợc hình thành dựa trên cở sở là các cá nhân
trong tổ chức, từng cá nhân có những vai trò khác nhau và tất cả đƣợc liên kết theo
những mục tiêu nhất định. Để DN hoạt động một cách có hiệu quả thì quá trình
quản lý nguồn nhân lực phải đƣợc nhà quản trị ƣu tiên đặt lên hàng đầu, nha quản
trị phải xem nguồn nhân lực là tài sản cũng nhƣ lợi thế của DN. Do vậy làm thế
nào để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, bênh cạnh đó tăng năng suất lao động
và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức là điều cần đƣợc các nhà quản trị quan tâm.
1.4.2.3. Khoa học kỹ thuật
Ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc về khoa học kỹ thuật và công nghệ đến quá
trình hoạt động KD của DN là rất lớn. Các yếu tố này ảnh hƣởng mạnh đến cách
thức mà DN và toàn bộ nền KT hoạt động trong việc sử dụng tiềm năng của chính
mình và qua đó cũng tạo ra cơ hội KD cho từng DN, bao gồm:
- Tiềm năng của nền KT, các thay đổi về cầu trúc, cơ cấu KT của nền KT
quốc dân, tốc độ tăng trƣởng KT, lạm phát, xu hƣớng mở/đóng của nền KT, tỷ giá
hối đoái, mức độ thất nghiệp …
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nền KT, trình độ trang bị kỹ thuật – công nghệ, khả
năng nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật ứng dụng trong ngành
1.4.2.4. Yếu tố marketing
Marketing có thể đƣợc hiểu nhƣ một quá trình xác định, dự báo thiết lập và
thỏa mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng đối với sản phẩm hay dịch vụ. Nhân
tố này ảnh hƣởng rất nhiều đến hiệu quả hoạt động KD.


13


1.5 Các biện pháp nâng cao hoạt động kinh doanh
Trong bối cảnh cạnh tranh nhƣ ngày nay, đòi hỏi từng DN phải có sự cố
gắng nhất định nhằm nâng cao HQKD trong quá trình hoạt động của DN. Vấn đề
đặt ra là DN sẽ thực hiện điều đó nhƣ thế nào? Dựa vào công thức tính HQKD thì
ta có thể thực hiện bằng phƣơng pháp tăng doanh thu, giảm CP hoặc làm cho tốc
độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng CP. Tuy nhiên để thực hiện đƣợc 3
phƣơng pháp này thì cách thực hiện lại không giống nhau, tùy thuộc vào từng DN.
Có thể tổng kết một số biện pháp cơ bản cho từng phƣơng pháp nhƣ sau:
1.5.1. Tăng doanh thu
Đây là con đƣờng cơ bản để tăng HQKD của DN. Muốn tăng doanh thu thì
DN tìm mọi cách tiêu thụ đƣợc nhiều hàng hóa hay dịch vụ hơn trƣớc, hoặc tăng
giá bán cao hơn trƣớc. Và thêm vào đó, DN phải tăng nâng cao chất lƣợng sản
phẩm, dịch vụ của mình, làm tốt công tác Marketing quảng bá thêm thƣơng hiệu
sản phẩm của công ty.
1.5.2. Giảm CP
Có thể nói con đƣờng này quan trọng không kém tăng doanh thu. Giảm CP
DN có thể bán với giá rẻ hơn, thậm chí rẻ hơn đối thủ cạnh tranh. Để làm giảm
đƣợc điều đó DN có thể thực hiện các biện pháp sau nhằm quản lý chặt chẽ CP
nhƣ sử dụng tiết kiệm CP nguyên vật liệu, bao bì đóng gói, dự trữ bảo quản hàng
hóa tốt, tránh hƣ hỏng. Giảm CP khấu hao TSCĐ bằng cách hạch toán đầy đủm
theo dõi quản lý TSCĐ… Việc giảm CP sẽ dẫn tới tăng lợi nhuận, điều đó có nghĩa
tăng HQKD.
1.5.3. Tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng CP
Trong điều kiện hoạt động các DN lớn không giảm đƣợc CP thì DN phải
dùng mọi cách để sao cho tốc độ tăng doanh thu phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng
của CP để thu đƣợc lợi nhuận nhiều nhất. Điều này đồng nghĩa với việc DN phải

tiết kiệm CP, tránh lãng phí và tăng doanh thu.

14


Tóm tắt chƣơng 1:
Trong chƣơng 1, luận văn đã hệ thống khái quát các lý luận chung về hiệu
quả kinh doanh nhƣ: Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp; Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh; các nhân tố ảnh hƣởng
đến HQKD trong doanh nghiệp và các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
xí nghiệp là tăng doanh thu và giảm chi phí.
Trong chƣơng 2, luận văn sẽ vận dụng những lý thuyết đã đề cập ở chƣơng 1
để phân tích tình hình thực tế tại Xí nghiệp vận tải biển và công tác lặn
Vietsovpetro. Và từ đó, chƣơng 3 sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Xí nghiệp.

15


×