Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ của công ty vận tải quốc tế nhật việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 85 trang )

L LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm nghiên cứu và học tập tại lớp cao học chuyên ngành Tổ chức và
quản lý vận tải của Viện đào tạo sau đại học – Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam, tôi
đƣợc giao đề tài luận văn tốt nghiệp: “Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong
vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng bộ của Công ty Vận tải quốc tế Nhật Việt”. Đến
nay, luận văn tốt nghiệp đã hoàn thành.
Trƣớc tiên, tôi xin cảm ơn sự giảng dạy nhiệt tình của các giáo sƣ, tiến sỹ là giảng
viên thuộc chuyên ngành Tổ chức và Quản lý vận tải của Viện đào tạo sau đại học –
Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam đã giúp tôi bổ sung và nâng cao kiến thức của
mình. Bên cạnh đó, tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ của Viện đào tạo sau đại học –
Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam luôn tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Hồng Vân, là ngƣời
hƣớng dẫn khoa học đã dành nhiều thời gian tận tình hƣớng dẫn và tạo điều kiện tốt
nhất để tôi có thêm kiến thức trong quá trình hoàn thiện luận văn. Tôi cũng xin bày tỏ
lòng cám ơn đến Ban lãnh đạo, đội ngũ nhân viên của Công ty TNHH Vận tải quốc tế
Nhật Việt đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp đầy đủ tài liệu giúp tôi hoàn thành
luận văn của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhƣng bài luận văn vẫn
không tránh khỏi những tồn tại, hạn chế cần tiếp tục nghiên cứu. Kính mong nhận
đƣợc sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cô và các độc giả quan tâm.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phạm Anh Đức
ỜI CAM ĐOAN
i


LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn có đề tài : “Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
trong vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng bộ của Công ty Vận tải quốc tế Nhật Việt”
là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chính xác, chƣa đƣợc công bố ở bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc ghi rõ nguồn
gốc.
Tác giả luận văn

Phạm Anh Đức

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .............................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG VCHH .......................................................................................... 3
1.1 Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ................................................ 3
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh .................................................................................. 3
1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh ........................................................................ 5
1.1.3 Năng lực cạnh tranh trong VCHH ................................................................... 9
1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh trong VCHH .......................... 10
1.2.1 Các yếu tố môi trƣờng vĩ mô ......................................................................... 10

1.2.2 Các yếu tố môi trƣờng vi mô ......................................................................... 13
1.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong VCHH .................................. 14
1.3.1 Năng lực nguồn vốn ....................................................................................... 14
1.3.2 Năng lực phƣơng tiện vận tải của công ty ..................................................... 15
1.3.3 Năng lực về lao động ..................................................................................... 17
1.3.4 Năng lực vềchất lƣợng dịch vụ và giá cả ....................................................... 18
1.3.5 Thƣơng hiệu ................................................................................................... 19
1.3.6 Hoạt động Marketing của doanh nghiệp ........................................................ 25
1.3.7 Thị phần thị trƣờng ........................................................................................ 26
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH VCHH
BẰNG ĐƢỜNG BỘ CỦA VIJACO....................................................................... 29
2.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH vận tải quốc tế Nhật Việt (VIJACO) ...... 29
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của VIJACO............................................ 29
iii


2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, tiêu chí, phƣơng châm, lĩnh vực hoạt động ............... 31
2.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 31
2.1.4 Mạng lƣới hoạt động của VIJACO ................................................................ 32
2.1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty đến tháng 12/2014 ................................ 33
2.2 Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trong VCHH bằng đƣờng bộ của
VIJACO ................................................................................................................... 35
2.2.1 Đánh giá thực trạng năng lực nguồn vốn ....................................................... 35
2.2.2 Đánh giá thực trạng năng lực vận tải của VIJACO ....................................... 37
2.2.3 Đánh giá thực trạng nguồn lực lao động phục vụ hoạt động sản xuất của
VIJACO ................................................................................................................... 41
2.2.4 Chỉ tiêu chất lƣợng và giá cả.......................................................................... 42
2.2.5 Thƣơng hiệu ................................................................................................... 46
2.2.6 Đánh giá hoạt động MARKETING ............................................................... 46
2.2.7 Đánh giá thị phần thị trƣờng của VIJACO giai đoạn 2010-2014 .................. 48

2.2.8 Đánh giá hiệu quả sản suất kinh doanh của VIJACO từ năm 2010-2014 ..... 53
2.3 Những khó khăn và bất cập và nguyên nhân của những khó khăn bất cập ảnh
hƣởng đến năng lực cạnh tranh trong VCHH bằng đƣờng bộ của VIJACO .......... 56
2.3.1 Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong cạnh tranh VCHH
bằng đƣờng bộ của VIJACO ................................................................................... 56
2.3.2 Những nguyên nhân của khó khăn bất cập ảnh hƣởng đến năng lực cạnh
tranh trong VCHH bằng đƣờng bộ của Vijaco ....................................................... 59
CHƢƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG VCHH BẰNG ĐƢỜNG BỘ CỦA CÔNG TY VIJACO......................... 60
3.1 Định hƣớng và chiến lƣợc nâng cao năng lực cạnh tranh trong VCHH của
VIJACO giai đoạn 2015 – 2020 .............................................................................. 60
3.2 Mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh trong VCHH của VIJACO giai đoạn
2015 – 2020 ............................................................................................................. 60
3.3 Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong VCHH bằng đƣờng bộ của
VIJACO ................................................................................................................... 60

iv


3.3.1 Biện pháp về nâng cao năng lực sử dụng nguồn vốn .................................... 60
3.3.2 Biện pháp về nâng cao năng lực vận chuyển hàng hóa ................................. 63
3.3.3 Biện pháp về đào tạo nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của công ty ....... 66
3.3.4 Biện pháp tăng cƣờng hoạt động Marketing .................................................. 67
3.3.5 Biện pháp nâng cao năng lực dịch vụ phụ trợ khác. ...................................... 69
3.3.6 Biện phát huy hệ thống đối tác, đại lý, liên doanh trong và ngoài nƣớc ....... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 77

v



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích

VIJACO

Công ty TNHH Vận tải quốc tế Nhật Việt

Tr đồng

Triệu đồng

DN

Doanh nghiệp

VCHH

Vận chuyển hàng hóa

KCN

Khu công nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Phiếu điều tra đánh giá chất lƣợng dịch vụ

21

1.2

Đánh giá hoạt động Marketing 4P của doanh nghiệp

27

2.1

Cơ sở vật chất kỹ thuật của VIJACO

34

2.2


Tình hình nguồn vốn của công ty

36

2.3

Tình hình sử dụng nguồn vốn

36

2.4

2.5

2.6

Tình hình thực hiện chỉ tiêu lƣợng luân chuyển hàng hóa
38

VIJACO giai đoạn 2010-2014
Tình hình thực chỉ tiêu ngày xe tốt, ngày xe vận doanh, hệ số
ngày xe vận doanh VIJACO giai đoạn 2010-2014

38

Tình hình thực chỉ tiêu hệ số sử dụng quãng đƣờng VIJACO giai
đoạn 2010-2014

40


2.7

Bảng cơ cấu lao động của VIJACO

41

2.8

Năng suất lao động của VIJACO giai đoạn 2010-2014

42

2.9

Đánh giá chất lƣợng dịch vụ của công ty

43

2.10

So sánh giá cả dịch vụ VIJACO với công ty Yusen

44

2.11

So sánh giá cả dịch vụ VIJACO với công ty Maerk Logistics

44


2.12

So sánh giá cả dịch vụ VIJACO với công ty SITC Logistics

45

2.13

So sánh giá cả dịch vụ VIJACO với công ty Logitem VN

45

2.14

Đánh giá năng lực thƣơng hiệu của VIJACO năm 2014

47

2.15

Đánh giá chiến lƣợc Marketing 4P của VIJACO năm 2014

49

2.16

2.17

Kết quả thực hiện chỉ tiêu tốc độ tăng trƣởng thị phần từ năm
51


2010 đến năm 2014
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của VIJACO từ 2010-

53

2014

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số đồ thị

Tên các hình vẽ

Trang

1.1

Marketing 4P

26

2.1

Biểu đồ vốn góp trong liên doanh VIJACO

29


2.2

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VIJACO

32

2.3

Mạng lƣới hoạt động của VIJACO

33

Tình hình thực chỉ tiêu hệ số sử dụng quãng đƣờng VIJACO
2.4

giai đoạn 2010-2014

40

2.5

Thị phần các doanh nghiệp vận tải từ năm 2010-2014

50

2.6

Biểu đồ so sánh tốc độ tăng trƣởng thị phần của các đối thủ

51


2.7

Biểu đồ giá trị sản lƣợng dịch vụ

54

viii


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam nằm trên tuyến đƣờng giao thông biển huyết mạch nối liền Thái
Bình Dƣơng - Ấn Độ Dƣơng, Châu Âu - Châu Á, Trung Đông - Châu Á. Năm
trong số mƣời tuyến đƣờng biển thông thƣơng lớn nhất trên thế giới với gần 3200
km đƣờng biển cộng với vị trí địa lý rất quan trọng trong khu vực Đông Nam Á
đây là điều kiện thuận lợi để phát triển đƣờng biển, tạo điều kiện thuận lợi cho
ngành dịch vụ vận tải nói chung và vận tải bằng đƣờng bộ nói riêng.
Dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đƣờng bộ có vai trò hết sức quan trọng trong
nền kinh tế, đóng vai trò là cầu nối giữa ngƣời tiêu thụ và ngƣời sản xuất, giữa
ngƣời nhập khẩu và ngƣời xuất khẩu, giữa ngƣời trong nƣớc và ngƣời ngoài nƣớc.
Do đó nhà nƣớc Việt Nam đã có những chính sách để hỗ trợ tạo điều kiện cho dịch
vụ này phát triển.
Công ty TNHH Vận tải quốc tế Nhật Việt (VIJACO) hoạt động trên 20 năm
trong ngành vận tải và là một trong những liên doanh đầu tiên giữa các đối tác của
Việt Nam và Nhật bản, là viên gạch đầu tiên cho nền móng hợp tác đầu tƣ của Việt
Nam và Nhật Bản mạnh mẽ đến ngày hôm nay. Chính vì vậy mà đề tài “Biện pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh trong vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ của
Công ty vận tải quốc tế Nhật Việt” đƣợc chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, đánh giá
thực trạng năng lực cạnh tranh trong VCHH bằng đƣờng bộ của Công ty Vận tải
quốc tế Nhật Việt, qua đó tìm ra những khó khăn bất cập, nguyên nhân ảnh hƣởng
đến năng lực cạnh tranh trong VCHH bằng đƣờng bộ của công ty trên cơ sở đó đề
xuất các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong tƣơng lai.
3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh trong VCHH bằng đƣờng bộ của
Công ty Vận tải quốc tế Nhật Việt

1


Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong VCHH của
Công ty Vận tải quốc tế Nhật Việt giai đoạn 2010-2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên tài liệu tham khảo và số liệu của công ty luận văn sử dụng phƣơng
pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh và dự báo từ đó phân tích, tổng hợp để đƣa ra
các biện pháp nâng cao năng lực vận chuyển của công ty.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực
cạnh tranh trong VCHH.
Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trong VCHH
bằng đƣờng bộ của Công ty Vận tải quốc tế Nhật Việt để tìm ra các biện pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty giai đoạn 2015-2020
6. Nội dung nghiên cứu
Ngoài các mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn gồm
ba chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong vận
chuyển hàng hóa
Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trong VCHH bằng

đƣờng bộ của Công ty vận tải quốc tế Nhật Việt
Chƣơng 3: Các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong VCHH bằng
đƣờng bộ của của Công ty Vận tải quốc tế Nhật Việt

2


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG VCHH
1.1 Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
“Cạnh tranh” là một phạm trù kinh tế cơ bản. Điểm lại các lý thuyết cạnh
tranh trong lịch sử có thể thấy hai trƣờng phái tiêu biểu: Trƣờng phái cổ điển và
trƣờng phái hiện đại. Trƣờng phái cổ điển với các đại biểu tiêu biểu nhƣ Adam
Smith, John Stuart Mill, Darwin và C.Mác đã có những đóng góp nhất định trong
lý thuyết cạnh tranh sau này. Trƣờng phái hiện đại với hệ thống lý thuyết đồ sộ với
3 quan điểm tiếp cận: tiếp cận theo tổ chức ngành với đại diện là trƣờng phái
Chicago và Harvard; tiếp cận tâm lý với đại diện là Meuger, Mises, Chumpeter,
Hayek thuộc học phái Viên; tiếp cận “cạnh tranh hoàn hảo” phát triển lý thuyết của
Tân cổ điển. Nhƣ vậy, cạnh tranh là một khái niệm đƣợc sử dụng trong nhiều lĩnh
vực khác nhau và có nhiều cách quan niệm khác nhau dƣới các góc độ khác nhau:
i) Theo một định nghĩa đƣợc A. Lobe đƣa ra từ gần một thế kỷ nay có thể
hiểu cạnh tranh là sự cố gắng của hai hay nhiều ngƣời thông qua những hành vi và
khả năng nhất định để cùng đạt đƣợc một mục đích [1, tr.15].
ii) Khi bàn về cạnh tranh, Adam Smith cho rằng “nếu tự do cạnh tranh, các
cá nhân chèn ép nhau thì cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm công việc
của mình một cách chính xác. Ngƣợc lại, chỉ có mục đích lớn lao nhƣng lại không
có động cơ thúc đẩy thực hiện mục đích ấy thì rất ít có khả năng tạo ra đƣợc bất kỳ
sự cố gắng lớn nào”. Nhƣ vậy, có thể hiểu rằng cạnh tranh khơi dậy sự nỗ lực chủ
quan của con ngƣời, góp phần làm tăng của cải của nền kinh tế.

iii) Khi nghiên cứu về cạnh tranh, K. Marx cho rằng “Cạnh tranh là sự ganh
đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tƣ bản nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhận siêu ngạch" [2, tr.20].
iv) Kinh tế học của P. Samuelson định nghĩa: “Cạnh tranh là sự tranh giành
thị trƣờng để tiêu thụ sản phẩm giữa các nhà doanh nghiệp" [3, tr.35].

3


v) Từ điển rút gọn về kinh doanh định nghĩa: “Cạnh tranh là sự ganh đua,
kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trƣờng nhằm giành cùng một loại tài
nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình" [4, tr.66], tức là
nâng cao vị thế của ngƣời này và làm giảm vị thế của ngƣời khác.
vi) Theo Từ điển Bách khoa của Việt Nam thì “Cạnh tranh (trong kinh
doanh) là hoạt động tranh đua giữa những ngƣời sản xuất hàng hoá, giữa các
thƣơng nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, chi phối quan hệ
cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trƣờng có lợi nhất" [13, tr
215].
vii) Theo các tác giả của cuốn Các vấn đề pháp lý về thể chế, về chính sách
cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh thì: “Cạnh tranh có thể đƣợc hiểu là
sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc
khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trƣờng, để đạt đƣợc mục tiêu
kinh doanh cụ thể " [5, tr.22].
Ở Việt Nam, khi đề cập đến “cạnh tranh” ngƣời ta thƣờng là vấn đề giành
lợi thế về giá cả hàng hóa, dịch vụ mua bán và đó là phƣơng thức để giành lợi
nhuận cao cho các chủ thể kinh tế. Trên quy mô toàn xã hội, cạnh tranh là phƣơng
thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ƣu, do đó nó trở thành động lực bên trong
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của các
chủ thể kinh doanh, cạnh tranh cũng dẫn đến yếu tố thúc đẩy quá trình tích lũy và
tập trung tƣ bản không đồng đều ở các doanh nghiệp.

Mặc dù còn có thể dẫn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh tranh,
song qua các định nghĩa trên có thể rút ra những nét chung về cạnh tranh nhƣ sau:
Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua giữa một hoặc một
nhóm ngƣời nhằm giành lấy phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự. Cạnh
tranh nâng cao vị thế của ngƣời này và làm giảm vị thế của những ngƣời còn lại.
Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tƣợng cụ thể nào đó
mà các bên đều muốn giành giật (nhƣ một cơ hội, một sản phẩm dịch vụ, một dự

4


án hay một thị trƣờng, một khách hàng...) với mục đích cuối cùng là kiếm đƣợc lợi
nhuận cao.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trƣờng cụ thể, có các ràng buộc
chung mà các bên tham gia phải tuân thủ nhƣ: đặc điểm sản phẩm, thị trƣờng, các
điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh.
Thứ tƣ, trong quá trình cạnh tranh, các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử
dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lƣợng sản phẩm
dịch vụ, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm dịch vụ, cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu
thụ sản phẩm (tổ chức các kênh tiêu thụ), cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng tốt,
cạnh tranh thông qua hình thức thanh toán.
Trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm cạnh tranh của P. Samuelson
định nghĩa: “Cạnh tranh là sự tranh giành thị trường để tiêu thụ sản phẩm giữa
các nhà doanh nghiệp”, từ đó đi sâu phân tích tình hình cạnh tranh và năng lực
cạnh tranh của Công ty TNHH Vận tải quốc tế Nhật Việt.
1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh đƣợc đề cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu những
năm 1990. Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh
là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lƣợng vƣợt trội và
giá cả thấp hơn các đối thủ khác trong nƣớc và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng

nghĩa với việc đạt đƣợc lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu
nhập cho ngƣời lao động và chủ doanh nghiệp”. Định nghĩa này cũng đƣợc nhắc
lại trong “Sách trắng về năng lực cạnh tranh của Vƣơng quốc Anh” (1994). Năm
1998, Bộ thƣơng mại và Công nghiệp Anh đƣa ra định nghĩa: “Đối với doanh
nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng
giá cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng với
hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác”.
Tuy nhiên, khái niệm năng lực cạnh tranh đến nay vẫn chƣa đƣợc hiểu một
cách thống nhất. Theo Buckley (1988), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần
đƣợc gắn kết với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp với 3 yếu tố: các giá trị

5


chủ yếu của doanh nghiệp, mục đích chính của doanh nghiệp và các mục tiêu giúp
các doanh nghiệp thực hiện chức năng của mình.
Điểm lại các tài liệu trong và ngoài nƣớc, có nhiều cách quan niệm về năng lực
cạnh tranh doanh nghiệp. Dƣới đây là một số cách quan niệm về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đáng chú ý.
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở
rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ
biến hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ
so với các đối thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trƣớc
sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực
cạnh tranh của Mỹ đƣa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về
hàng hóa và dịch vụ trên thị trƣờng thế giới... Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế
có trích dẫn khái niệm năng lực cạnh tranh theo Từ điển Thuật Ngữ chính sách
thƣơng mại (1997), theo đó, năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp
“không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng

lực cạnh tranh nhƣ vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lƣợng.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức
sản xuất ra thu nhập tƣơng đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu
quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thƣớc đo duy nhất về năng lực
cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chƣa gắn với việc thực hiện các mục tiêu
và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu (2005) cũng có ý kiến tƣơng tự:
“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có

6


khả năng tạo ra năng suất và chất lƣợng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị
phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững”.
Theo tác giả Lê Đăng Doanh trong tác phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp thời hội nhập: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đƣợc đo
bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận cho doanh nghiệp trong
môi trƣờng cạnh tranh trong nƣớc và ngoài nƣớc”.
Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm Thị trƣờng, chiến
lƣợc, cơ cấu nêu lên tầm quan trọng của việc gia tăng giá trị nội sinh và ngoại sinh
của doanh nghiệp, đây chính là năng lực cạnh tranh mà mỗi doanh nghiệp cố gắng
đạt đƣợc, là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện các chiến lƣợc kinh doanh của mình.
Ngoài ra, không ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
với năng lực kinh doanh.
Nhƣ vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh vẫn chƣa đƣợc hiểu

thống nhất. Để có thể đƣa ra quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phù
hợp, cần lƣu ý những đặc thù khái niệm này nhƣ Henricsson và các cộng sự (2004)
chỉ ra: đó là tính đa nghĩa (có nhiều định nghĩa), đa trị (có nhiều cách đo lƣờng), đa
cấp (với các cấp độ khác nhau), phụ thuộc, có tính quan hệ qua lại, tính chất động
và là một quá trình. Ngoài ra, khi đƣa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, cần lƣu ý thêm một số vấn đề sau đây:
Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh
và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trƣờng tự
do trƣớc đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh tranh
đồng nghĩa với việc bán đƣợc nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh. Trong điều
kiện thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa hóa số lƣợng hàng
hóa nên năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần. Còn trong điều kiện kinh tế tri
thức hiện nay, cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng “không gian sinh tồn”, doanh
nghiệp phải cạnh tranh không gian, cạnh tranh thị trƣờng, cạnh tranh tƣ bản và do
vậy quan niệm về năng lực cạnh tranh cũng phải phù hợp với điều kiện mới.

7


Đối với Việt Nam hiện nay, với trình độ phát triển kinh tế còn thấp, nhƣng
lại đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh gay gắt, việc đƣa ra
khái niệm năng lực cạnh tranh cho phù hợp với bối cảnh hiện nay là không đơn
giản.
Hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng đua tranh, tranh giành giữa
các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất,
khả năng tiêu thụ hàng hóa, mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản
phẩm, khả năng sáng tạo sản phẩm mới.
Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện đƣợc phƣơng thức
cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phƣơng thức truyền thống và các phƣơng
thức hiện đại - không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh tranh,

dựa vào quy chế.
Từ những yêu cầu trên, có thể đƣa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp nhƣ sau: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì
và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới
tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh
tế cao và bền vững.
Nhƣ vậy, năng lực cạnh tranh không phải là chỉ tiêu đơn nhất mà mang tính
tổng hợp, bao gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định đƣợc cho nhóm
doanh nghiệp (ngành) và từng doanh nghiệp.
Khái niệm lợi thế cạnh tranh
Một doanh nghiệp đƣợc xem là có lợi thế cạnh tranh khi tỷ lệ lợi nhuận của
nó cao hơn tỷ lệ bình quân trong ngành.Và doanh nghiệp có một lợi thế cạnh tranh
bền vững khi nó có thể duy trì tỷ lệ lợi nhuận cao trong một thời gian dài. Theo
Jack Welch, nếu không có lợi thế thì đừng cạnh tranh. Lợi thế là nền tảng cho sự
cạnh tranh. Chính vì vậy, lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho doanh nghiệp nổi
bật, những cái mà các đối thủ cạnh tranh khác không có, doanh nghiệp đó sẽ hoạt
động tốt hơn những doanh nghiệp khác.Lợi thế cạnh tranh là yếu tố cần thiết cho
sự thành công và tồn tại lâu dài, hay khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Theo

8


Porter, lợi thế cạnh tranh (theo đó là lợi nhuận cao hơn) đến với các doanh nghiệp
nào có thể tạo ra giá trị vƣợt trội. Và cách thức để tạo ra giá trị vƣợt trội là hƣớng
đến việc giảm thấp chi phí kinh doanh và/ hoặc tạo khác biệt sản phẩm vì thế
khách hàng đánh giá nó cao hơn và sẵn lòng trả một mức giá tăng thêm. Có bốn
yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh là: hiệu quả, chất lƣợng, sự cải tiến và sự đáp ứng
khách hàng. Mỗi yếu tố đều có sự ảnh hƣởng đến việc tạo ra sự khác biệt. Bốn yếu
tố này sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra giá trị cao hơn thông qua việc hạ thấp chi phí
hay tạo sự khác biệt về sản phẩm so với các đối thủ. Từ đó, doanh nghiệp có thể

làm tốt hơn đối thủ và có lợi thế cạnh tranh [12, tr 32].
1.1.3 Năng lực cạnh tranh trong VCHH
a. Khái niệm VCHH bằng đƣờng bộ: Vận tải hàng hóa là một quy trình kỹ
thuật nhằm di chuyển vị trí của hàng hóa từ theo một lộ trình đã xác định từ trƣớc
bằng phƣơng tiện vận chuyển chuyên dùng.
b. Đặc điểm: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp VCHH có những đặc
điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, yêu cầu của khách hàng là
chuẩn mực đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp VCHH. Bởi lẽ, yêu cầu
của khách hàng vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sản xuất, kinh doanh. Yêu cầu
tối thiểu của khách hàng trong VCHH phải an toàn, đúng thời gian, đúng địa điểm,
giá cả phù hợp.
Thứ hai, yếu tố cơ bản tạo nên sức mạnh trong việc lôi kéo khách hàng phải
là thực lực của doanh nghiệp vận chuyển. Thực lực này chủ yếu đƣợc tạo thành từ
những yếu tố nội tại của doanh nghiệp và đƣợc thể hiện ở uy tín của doanh nghiệp
vận chuyển. Thực lực thƣờng thể hiện ở khả năng đáp ứng phƣơng tiện vận chuyển
trong cùng thời điểm.
Thứ ba, nói tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp VCHH luôn hàm ý so
sánh với doanh nghiệp hữu quan (các đối thủ cạnh tranh) cùng hoạt động trên thị
trƣờng. Muốn tạo nên năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp VCHH thực thụ,
thực lực của doanh nghiệp phải tạo nên lợi thế so sánh với các đối thủ cạnh tranh.

9


Chính nhờ lợi thế này, doanh nghiệp VCHH có thể giữ đƣợc khách hàng của mình
và lôi kéo khách hàng của các đối thủ cạnh tranh.
Theo tổng hợp các ý kiến trên thì khái niệm năng lực cạnh tranh trong
VCHH bằng đƣờng bộ có thể phát biểu nhƣ sau: Năng lực cạnh tranh trong
VCHH bằng đƣờng bộ là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong

dịch vụ vận chuyển, tạo ra những dịch vụ vận chuyển hấp dẫn ngƣời khách hàng
nhằm thu đƣợc lợi nhuận ngày càng cao, cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh
trên thị trƣờng và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững.
1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh trong VCHH
1.2.1 Các yếu tố môi trƣờng vĩ mô
Một doanh nghiệp không tồn tại độc lập mà trong mối quan hệ hữu cơ với
chủ thể khác trong môi trƣờng hoạt động của mình. Các yếu tố thuộc môi trƣờng
bên ngoài doanh nghiệp có những tác động qua lại nhất định tới khả năng tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp có thế sẽ
thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triến của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần phân tích yếu tố môi trƣờng vĩ mô.
-

Các yếu tố về kinh tế
Các yếu tố kinh tế có ảnh hƣởng vô cùng to lớn đến kết quả và hiệu quả kinh

doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ Vận
chuyển hàng hóa nói riêng. Các yếu tố kinh tế bao gồm một phạm vi rất rộng từ
các yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng dịch vụ Vận chuyển hàng hóa và các yếu
tố liên quan đến việc huy động và sử dụng các nguồn lực của các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ Vận chuyển hàng hóa để cung ứng các dịch vụ Vận chuyển
hàng hóa cho khách hàng. Các yếu tố cơ bản nhất ảnh hƣởng đến các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ Vận chuyển hàng hóa và các dịch vụ Vận chuyển hàng hóa là:
Tốc độ tăng trƣởng của GDP; Lãi suất tiền vay, tiền gửi ngân hàng; Tỷ lệ lạm phát;
Tỷ giá hối đoái; Mức độ thất nghiệp; Cán cân thanh toán; Chính sách tài chính, tín
dụng; Kiểm soát về giá cả, tiền lƣơng tối thiểu; Tiềm năng phát triển và gia tăng
đầu tƣ..., các yếu tố này ảnh hƣởng đến phƣơng thức và cách thức kinh doanh của

10



các doanh nghiệp. Sự thay đổi của các yếu tố này và tốc độ thay đổi, chu kỳ thay
đổi đều tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ đối với các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Thậm chí còn có thể làm thay đổi cả mục tiêu, phƣơng hƣớng và cả chiến
lƣợc của doanh nghiệp. Trong thời gian vừa qua, tốc độ tăng trƣởng hàng năm của
nƣớc ta đều đạt trung bình trên 8%. Chính vì vậy càng kích thích việc đầu tƣ và mở
rộng quy mô của các doanh nghiệp khiến cho nhu cầu sử dụng các dịch vụ Vận
chuyển hàng hóa không ngừng tăng, đây là cơ hội cho phép các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ Vận chuyển hàng hóa mở rộng quy mô, sản phẩm dịch vụ Vận
chuyển hàng hóa cũng nhƣ thị trƣờng của mình, cũng là cơ hội cho các doanh
nghiệp mới có thể ra nhập thị trƣờng.
-

Yếu tố môi trường chính trị - pháp lý
Hệ thống pháp luật và chính sách là cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp hoạt

động sản xuất kinh doanh trên thị trƣờng. Nó tạo ra khuôn khổ hoạt động cho
doanh nghiệp, đảm bảo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng.Vì vậy, tính
ổn định và chặt chẽ của nó tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Môi trƣờng pháp lý sẽ tạo ra một số thuận lợi cho một số doanh nghiệp này
nhƣng tạo ra bất lợi cho doanh nghiệp khác.Việc nắm bắt kịp thời những thay đổi
của các chính sách để có những điều chỉnh nhằm thích nghi với điều kiện mới là
một yếu tố để doanh nghiệp thành công.
Các xu hƣớng phát triển trên thế giới có ảnh hƣởng đến lĩnh vực kinh doanh
của doanh nghiệp.
Xu hƣớng toàn cầu hoá, khu vực hoá tác động đến tất cả các lĩnh vực của
các nƣớc trên thế giới. Nó vừa thúc đẩy sự phát triển nhƣng cũng vừa đem lại
nhiều thách thức và sức ép cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Xu hƣớng tự do hoá thƣơng mại sẽ thúc đẩy cạnh tranh trong kinh doanh
ngày càng mạnh mẽ hơn. Xu hƣớng này làm cho thị trƣờng có nhiều biến động dẫn

đến nhiều sự thay đổi trong tổ chức quản lý, cơ cấu đầu tƣ...
Xu hƣớng phát triển khoa học công nghệ trên thế giới cũng nhƣ trong khuôn
khố quốc gia đều ảnh hƣởng mạnh mẽ tới năng lực của doanh nghiệp. Hoạt động

11


trong những ngành có tốc độ phát triển về công nghệ cao thì công nghệ chính là
nguồn lực tạo ra sức mạnh cạnh tranh, là vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp. Do
đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có khả năng nắm bắt và đón đầu đƣợc sự phát triển
khoa học công nghệ, phải có kế hoạch đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất,
nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm tăng khả năng cạnh tranh.
VCHH bằng đƣờng bộ chịu sự chi phối của luật đƣờng bộ năm 2008.
-

Yếu tố văn hoá xã hội
Các quan niệm về chất lƣợng cuộc sống, các trào lƣu xã hội, sự ảnh hƣởng

của các nền văn hoá cũng tác động nhiều đến hành vi tiêu dùng của ngƣời dân đối
với các dịch vụ công nghệ cao.
-

Yếu tố công nghệ
Trong thời đại khoa học-công nghệ phát triển nhƣ vũ bão, việc áp dụng các

tiến bộ này vào sản xuất kinh doanh làm cho hiệu quả ngày càng cao hơn. Các
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ Vận chuyển hàng hóa nghiên cứu và áp dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ không những cho chính doanh nghiệp mình mà còn
nhằm thực hiện dịch vụ tƣ vấn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Sự phát
triển của thƣơng mại điện tử đã đƣa các doanh nghiệp tiên tiến đến việc ứng dụng

thƣơng mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của mình. Điều đó đã làm cho chất
lƣợng dịch vụ Vận chuyển hàng hóa của các doanh nghiệp cung ứng tăng lên rõ rệt
và sẽ mang lại sức cạnh tranh cao cho các doanh nghiệp có ứng dụng dịch vụ mới
vào kinh doanh.
-

Yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên
Đối với sự phát triển của các dịch vụ Vận chuyển hàng hóa thì yếu tố cơ sở

hạ tầng và điều kiện tự nhiên có ảnh hƣởng rất lớn. Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ
thống giao thông vận tải ( đƣờng, phƣơng tiện, bến bãi...), hệ thống thông tin, hệ
thống bến cảng nhà kho, điện nƣớc... hệ thống cơ sở hạ tầng tốt là điều kiện thuận
lợi cho phát triển dịch vụ Vận chuyển hàng hóa, đặc biệt là dịch vụ vận tải. Điều
kiện tự nhiên là yếu tố cần đƣợc các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Vận chuyển
hàng hóa đặc biệt quan tâm. Bởi các yếu tố nhƣ nắng, mƣa, hạn hán, lụt, dịch

12


bệnh...ảnh hƣởng trực tiếp đến việc cung ứng dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ vận tải
đƣờng bộ vì nếu điều kiện không thuận lợi thì sẽ không thực hiện đƣợc dịch vụ
này, thậm chí còn gây thiệt hại lớn bởi rủi ro trong vận tải biển là rất cao. Bên cạnh
đó cũng phải kể đến ảnh hƣởng của sự khan hiếm của các nguyên, nhiên vật liệu,
sự gia tăng của chi phí năng lƣợng...
1.2.2 Các yếu tố môi trƣờng vi mô
- Sự cạnh tranh trong ngành dịch vụ Vận chuyển hàng hóa
Cạnh tranh trong ngành dịch vụ Vận chuyển hàng hóa càng gay gắt thì loại
hình dịch vụ Vận chuyển hàng hóa càng phong phú, chất lƣợng dịch vụ Vận chuyển
hàng hóa càng đƣợc nâng cao. Khi đề cập đến vấn đề cạnh tranh, các doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ Vận chuyển hàng hóa phải xem xét xem đối thủ của mình là ai, số

lƣợng bao nhiêu, mức độ cạnh tranh thế nào. Trong thời gian qua cùng với sự tăng
trƣởng mạnh mẽ của nền kinh tế trong nƣớc là định hƣớng mở cửa kinh doanh dịch
vụ Vận chuyển hàng hóa. Số lƣợng các doanh nghiệp Vận chuyển hàng hóa đƣợc mở
ngày càng nhiều và dẫn đến cạnh tranh trong ngành ngày một gay gắt hơn không chỉ
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Vận chuyển hàng hóa trong nƣớc mà còn có sự
góp mặt của nhiều doanh nghiệp Vận chuyển hàng hóa nƣớc ngoài.
- Yếu tố khách hàng
Khách hàng chiếm vị trí trung tâm trong mọi hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ Vận chuyển hàng hóa,
để hoạt động có hiệu quả thì các doanh nghiệp phải bán đƣợc hàng tức là phải có
khách hàng thuê dịch vụ Vận chuyển hàng hóa. Khách hàng của các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ Vận chuyển hàng hóa chủ yếu là các doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp này có nhu cầu sử dụng dịch vụ Vận chuyển hàng hóa lớn thì ngành dịch vụ
Vận chuyển hàng hóa mới phát triển đƣợc. Hiện nay không ít doanh nghiệp tự
mình thực hiện các hoạt động Vận chuyển hàng hóa mà không thuê dịch vụ ngoài.
Vì vậy, ngành dịch vụ Vận chuyển hàng hóa muốn phát triển thì phải cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thấy đƣợc lợi ích to lớn của việc sử dụng dịch
vụ Vận chuyển hàng hóa.

13


- Đối thủ cạnh tranh tiềm năng
Đó là các đối thủ mới xuất hiện tham gia đội ngũ các nhà canh tranh mà các
doanh nghiệp cần dự đoán chuẩn xác để có cách đối phó.
- Đối thủ cạnh tranh ngẫu nhiên
Đó là sự xuất hiện các sản phẩm mới có tính năng thay thế từ các ngành
nghề khác do thành tựu khoa học công nghệ đem lại. Đây là đối thủ bất ngờ và rất
khó đối phó mà doanh nghiệp phải lƣờng trƣớc.n[13]
1.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong VCHH

1.3.1 Năng lực nguồn vốn
Doanh nghiệp nào không đủ khả năng về vốn sẽ bị thôn tính bởi các đối thủ
khác mạnh hơn hoặc tự rút lui khỏi thị trƣờng, doanh nghiệp không thể chiến thắng
đƣợc nếu nguồn lực tài chính yếu và bị động. Chiến lƣợc tài chính là một trong
những chiến lƣợc quan trọng nhất để thực hiện chiến lƣợc cạnh tranh tổng quát của
doanh nghiệp. Bất cứ một hoạt động đầu tƣ mua sắm trang thiết bị, nguyên liệu, trả
lƣơng cho lao động đều phải đƣợc tính toán dựa trên năng lực tài chính của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mẽ sẽ có khả năng trang bị
máy móc hiện đại, thuê nguồn lao động chất lƣợng cao và có thể chấp nhận lỗ một
thời gian để cạnh tranh nhằm mục tiêu mở rộng thị trƣờng. Do vậy, năng lực tài
chính là yếu tố quan trọng trong quyết định khả năng sản xuất cũng nhƣ chỉ tiêu
hàng đầu để đánh giá quy mô doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa muốn cạnh tranh đƣợc trƣớc hết phải
có đủ năng lực về tài chính. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện sức mạnh
của doanh nghiệp trong cạnh tranh, vốn là một trong những điều kiện cần để doanh
nghiệp duy trì và mở rộng hoạt động của mình. Do vậy, khả năng huy động vốn và sử
dụng vốn hiệu quả sẽ làm cho năng lực tài chính của doanh nghiệp mạnh lên.
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh năng lực sử dụng vốn nhƣng nhìn chung có hai
chỉ tiêu sau phản ánh đầy đủ về năng lực sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lƣu động phản ánh trong kỳ vốn lƣu động quay đƣợc mấy

14


vòng số vòng quay càng lớn thì hiệu quả trong cạnh tranh càng cao. Công thức xác
định nhƣ sau:
Vòng quay vốn lƣu động =

Doanh thu

Vốn lƣu động

(1.1)

- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định đo lƣờng việc sử dụng vốn cố định nhƣ thế
nào. Nó phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng vốn cố định =

Vốn cố định bình quân

(1.2)

- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lƣờng mức sinh lời của đồng
vốn. Cũng nhƣ chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, ngƣời ta thƣờng tính riêng
rẽ mối quan hệ trƣớc thuế và lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh =

Lợi nhuận trƣớc thuế
Vốn kinh doanh

(1.3)

1.3.2 Năng lực phƣơng tiện vận tải của công ty
Là khả năng vận chuyển hàng tốt chất lƣợng cao đáp ứng đƣợc nhu cầu của
thị trƣờng. Năng lực vận tải lớn sẽ đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng nó tạo ra uy
tín và sức cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp. Năng lực vận chuyển của công ty vận

tải không chỉ đánh giá về số lƣợng phƣơng tiện vận tải mà còn đánh giá hiệu quả
sử dụng phƣơng tiện vận tải, các chỉ tiêu cơ bản đánh giá năng lực vận chuyển của
công ty.
a. Chỉ tiêu lượng luân chuyển hàng hóa
Chỉ tiêu này phản ánh bằng lƣợng hàng hóa vận chuyển trên một khoảng
cách nhất định. Chỉ tiêu này đƣợc tính bằng T.Km ký hiệu là P.
Cách tính nhƣ sau : P = Q. Lbq

(1.4)

Trong đó : Lbq là cự ly vận chuyển bình quân.
b. Chỉ tiêu ngày xe tốt, ngày xe vận doanh

15


Ngày xe tốt : Ngày xe tốt (ADT) là số ngày xe có tình trạng kỹ thuật tốt, sẵn sàng
tham gia vận chuyển.
Cách tính nhƣ sau :
Ngày xe tốt = ngày xe có – ngày xe nằm bảo dƣỡng, sửa chữa
ADT = ADC – ADB

(1.5)

Trong đó : ADC là ngày xe có
ADB là ngày xe nằm bảo dƣỡng, sửa chữa
Ngày xe vận doanh: Ngày xe vận doanh ( ADV) là những ngày xe có tham gia vận
chuyển không kể một ngày xe chạy nhiều hay ít.
Cách tính nhƣ sau :
ADV = ADT – ADK


(1.6)

Trong đó : ADT là ngày xe tốt
ADK là ngày xe khác ( bao gồm cả ngày xe nằm chờ đợi và hoạt động
khác)
Ngày xe có = ngày xe vận doanh + ngày xe khác + ngày xe nằm bảo dƣỡng, sửa
chữa.
ADC = ADV + ADK + ADB

(1.7)

c. Chỉ tiêu hệ số sử dụng quãng đường β
Khi xe chạy từ nơi này đến nơi khác không phải lúc nào cũng có hàng có lúc xe
phải chạy không có hàng. Để phản ánh tỷ trọng phần quãng đƣờng xe có hàng hay
so với tổng quãng đƣờng xe chạy ngƣời ta dùng hệ số
sử dụng quãng đƣờng.
Cách tính nhƣ sau : β = LC / Lchg

(1.8)

Trong đó : LC là quãng đƣờng xe chạy có hàng
Lchg là quãng đƣờng xe đã chạy của một xe.
Quãng đƣờng xe đã chạy tính nhƣ sau :
Lchg = Lc –Lk + Lhd
Trong đó :
-Lc : Quãng đƣờng xe chạy có hàng (km)

16


(1.9)


-Lk : Quãng đƣờng xe chạy không hàng (km)
-Lhd : Quãng đƣờng xe chạy huy động, là quãng đƣờng xe chạy từ gara đến nơi lấy
hàng đầu tiên và từ nơi dỡ hàng cuối cùng trong ngày trở về gara.
Hệ số sử dụng quãng đƣờng β đánh giá mức độ xe hoạt động có ích khi lăn bánh.
Chỉ tiêu này ảnh hƣởng đến năng suất cũng nhƣ giá thành vận chuyển, cho nên
nhiệm vụ quan trọng nhất để nâng cao hiệu quả sử dụng phƣơng tiện là nâng cao
chỉ tiêu này.
d. Hệ số sử dụng trọng tải (µt)
- Trong vận tải hàng hóa, chỉ tiêu này phản ánh việc sử dụng trọng tải xe,
nghĩa là đã chất lên xe bao nhiêu hàng so với trọng tải xe.
Cách tính nhƣ sau :
µt = qtt / qtk

(1.10)

Trong đó : qtt là khối lƣợng hàng đã xếp lên xe (tấn)
qtk là trọng tải chở hàng của xe (tấn)
e. Hệ số ngày xe vận doanh (αvd)
Hệ số ngày xe vận doanh xác định mức độ sử dụng xe vào vận tải để có doanh thu
trong tổng số ngày xe có.
Cách tính nhƣ sau :
αvd = ADV/ADC

(1.11)

Muốn nâng cao hệ số ngày xe vận doanh phải nâng cao ngày xe tốt. Mặt
khác, phải khắc phục những yếu kém trong công tác tổ chức vận tải và thủ tục giấy

tờ của xe,ngƣời điều khiển phƣơng tiện để giảm ngày xe chờ đợi.[6]
1.3.3 Năng lực về lao động
Con ngƣời là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại, phát triển của DN.
Trình độ, chất lƣợng của đội ngũ lao động ảnh hƣởng đến chất lƣợng của sản phẩm
dịch vụ mà DN đang cung cấp. Con ngƣời phải có trình độ cùng với lòng hăng say
làm việc thì mới tiếp cận, vận hành đƣợc những máy móc thiết bị công nghệ cao.
Đó là cơ sở để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho DN. Dƣới đây là các tiêu chí đánh
giá tình hình sử dụng lao động

17


×