A. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trên con đường hội nhập và phát triển, đất nước ta đã và đang từng bước đổi
mới, áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật - công nghệ hiện đại vào trong mọi
lĩnh vực của đời sống và sản xuất, để thực hiện công cuộc “công nghiệp hoá, hiện
đại hoá” đất nước. Do đó, việc thay đổi phương pháp dạy học phù hợp với từng đối
tượng học sinh, nhằm tạo ra nguồn nhân lực có tri thức, kĩ năng, phẩm chất đạo đức
đã và đang là mục tiêu lớn của ngành giáo dục nước ta.
Luật giáo dục đã quy định: “Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh cũng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông có những
hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện lựa chọn hướng
phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học Đại học, Cao đẳng, Trung học
chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Cùng với mục tiêu
chung của ngành giáo dục, mục tiêu của giáo dục cấp THPT đó là: “Giúp học sinh
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản;
phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi
vào cuộc sống lao động , tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Môn Công nghệ 11 được Bộ giáo dục và Đào tạo biên soạn trên tinh thần đổi
mới, đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Nó cùng với các môn học khác trong nhà trường phổ thông góp phần quan trọng
vào việc tạo nền tảng ban đầu, để đào tạo con người phát triển toàn diện.
Môn công nghệ 11, phần Động cơ đốt trong có vai trò rất quan trọng và được sử
dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực như: Công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, giao thông vận tải, quân sự,... Nội dung một số bài chỉ đưa ra hình cấu
tạo, yêu cầu học sinh phải hiểu và trình bày được nguyên lý làm việc. Do đó, các
em khó khắc sâu kiến thức dẫn đến các em yêu thích môn học không nhiều, chất
lượng chưa được như mong muốn.
Đối tượng học sinh mà tôi giảng dạy là học sinh vùng nông thôn, trung du
miền núi. Trình độ nhận thức của các em không đồng đều, nhiều em gia đình còn
khó khăn chưa có máy vi tính nối internet để sử dụng.
Trong thực tế hiện nay, môn Công Nghệ đang gặp nhiều khó khăn thiếu thốn về
cơ sở vật chất cho dạy học và thực hành: thiếu vật thể trực quan, thiếu mô hình dạy
học, thiếu tranh vẽ, thiếu kinh phí tổ chức đưa học sinh đi tham quan thực tế các cơ
sở sản xuất, sửa chữa Động cơ đốt trong, …
Với những lý do trên và từ kinh nghiệm dạy học thực tế của bản thân, tôi muốn
chia sẻ với các đồng nghiệp, nên tôi chọn đề tài: "Một số kinh nghiệm dùng sơ đồ
khối dạy nguyên lý làm việc của các hệ thống trong phần động cơ đốt trong ở
Trường THPT Triệu Sơn 2"
1
II. MỤC ĐÍCH VÀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Mục đích
- Biết được nhiệm vụ của các hệ thống về: cấu tạo, nguyên lý làm việc.
- Đọc được sơ đồ nguyên lí của hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát, hệ thống
đánh lửa.
- Giúp việc dạy và học phần Động cơ đốt trong dễ dàng hơn.
- Qua trao đổi mỗi thầy cô dạy bộ môn Công Nghệ cũng rút ra những kinh
nghiệm để việc giảng dạy hiệu quả hơn.
- Phát triển năng lực học sinh
2. Quá trình thực hiện.
Trong nhiều năm qua, tôi đã suy nghĩ đổi mới cách dạy và học bộ môn nói
chung và phần Động cơ đốt trong nói riêng, đồng thời trao đổi cùng đồng nghiệp để
vận dụng thực hiện. Sau mỗi bài giảng lại đúc kết rút kinh nghiệm và trao đổi để
đưa ra cách dạy phù hợp nhất. Kết quả được đối chứng qua các lần kiểm tra, làm bài
tập thực hành rồi tiếp tục rút kinh nghiệm để đạt được kết quả tốt hơn.
Chúng ta có thể thấy sau khi thay sách, các tác giả đã cố gắng đưa kiến thức
viết vào trong sách giáo khoa là dễ hiểu và phù hợp nhất. Tuy nhiên, trong quá trình
giảng dạy phần các hệ thống động cơ đốt trong các em khá khó khăn trong việc nhìn
hình cấu tạo, rồi học nguyên lí. Để giải quyết vấn đề này, tôi mạnh dạn bổ sung
thêm vẽ sơ đồ khối nguyên lí làm việc, giúp các em học thuận lợi hơn mà không
quá tải.
Khi nhà trường có thêm các phương tiện máy chiếu, nối mạng Internet tôi đã
tích cực soạn bài theo hướng dùng các máy chiếu, sưu tầm các video clip, hình vẽ
để phục vụ cho bài dạy và tích cực đổi mới phương pháp theo hướng phát huy tính
tích cực và phát triển năng lực của học sinh.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
Đối tượng được nghiên cứu: là học sinh lớp 11 cả ban Khoa học tự nhiên và
Ban cơ bản ở Trường Trung học phổ thông vùng nông thôn, trung du miền núi. Khu
vực còn non kém về nền công nghiệp, kinh tế.
Thời gian thực hiện: Trong những năm gần đây, tôi đã áp dụng cách dạy này
cả trong giờ dạy và các tiết ôn tập trên lớp, hướng dẫn giao bài về nhà cho học sinh
Trường THPT Triệu Sơn 2, Thanh Hoá.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được nghiên cứu trên lớp, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm những bộ
phận chính trong hình cấu tạo và vẽ sơ đồ khối nguyên lí làm việc. Sau đó, thông
qua kiểm tra ngay trên lớp sau tiết dạy, kiểm tra giấy, thống kê và xử lý số liệu. Rút
ra kinh nghiệm cho những lần dạy sau.
2
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Phương pháp dạy phần nguyên lí làm việc của một số hệ thống trong động cơ
đốt trong đang được sử dụng phổ biến hiện nay đó là: Giáo viên hướng dẫn học sinh
làm việc bằng cách thông qua một số câu hỏi gợi mở, học sinh nghiên cứu sách giáo
khoa, quan sát sơ đồ cấu tạo rồi tiến hành tư duy, hình dung, tưởng tượng và rút ra
nguyên lí làm việc của hệ thống. Sau đó giáo viên tóm tắt và kết luận lại cho học
sinh về nguyên lí làm việc của hệ thống dưới dạng lí thuyết.
Với cách thực hiện như trên có ưu điểm là thể hiện được phong cách, phương
pháp và khả năng truyền đạt kiến thức của người giáo viên. Tuy nhiên, với cách
thực hiện như vậy, nó cũng gây không ít khó khăn cho cả giáo viên lẫn học sinh.
Sau khi nghiên cứu xong, kiến thức về nguyên lí làm việc của các hệ thống trong
động cơ đốt trong là những lí thuyết. Chúng thường mờ nhạt và trừu tượng. Do đó,
học sinh rất khó khăn trong quá trình tiếp nhận cũng như khắc sâu kiến thức vừa
nghiên cứu.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đại đa số học sinh của Trường THPT Triệu Sơn 2 là học sinh ở vùng nông
thôn, trung du miền núi, trình độ nhận thức của các em không đồng đều. Địa bàn
khu vực còn non kém về nền công nghiệp, kinh tế. Tình trạng ngại học, coi nhẹ môn
học do đây không phải là môn thi tốt nghiệp và thi vào Đại học, Cao đẳng ...Nên đã
dẫn đến một thực tế đáng buồn là kết quả, hiệu quả của giờ học chưa cao, chưa đạt
được nhiều theo mục đích, yêu cầu đặt ra.
Kiến thức về nguyên lí làm việc của các hệ thống trong động cơ đốt trong là
nội dung mang tính trừu tượng, học sinh không thể trực tiếp quan sát, tri giác được.
Để tiếp thu được nội dung này học sinh phải hình dung, tưởng tượng, phải thực hiện
các thao tác tư duy dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Do đó đã gây ra nhiều khó
khăn cho học sinh trong việc tiếp nhận cũng như khắc sâu kiến thức của bài học,
dẫn đến sự say mê, yêu thích môn học của học sinh không nhiều, chất lượng và hiệu
quả của giờ học chưa cao.
Nguyên nhân do nhiều phía: Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp, sức thuyết phục
của chương trình còn ở mức độ chưa cao, tâm lí coi nhẹ môn học của học sinh và
một bộ phận không nhỏ phụ huynh,... và còn nhiều lí do khác nữa dược đưa ra để
biện minh cho một thực tế là chất lượng và hiệu quả của giờ học chưa cao. Song tôi
thiết nghĩ, mấu chốt của vấn đề là ở chỗ bản thân người giáo viên Công nghệ cũng
đang “dạt” theo sự ngại học của học sinh, chưa tích cực tìm giải pháp nâng cao chất
lượng giờ học, quá nặng nề đến việc trang bị kiến thức mà không thấy kiến thức ấy
phải được tổ chức dạy học như thế nào để giúp học sinh tiếp nhận một cách dễ dàng
và hứng thú nhất.
Hoà nhập với việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy
học hiện nay, rút kinh nghiệm giảng dạy từ đồng nghiệp và bằng thực tế giảng dạy
của mình, mỗi giáo viên phải tự mình đặt các câu hỏi và tự trả lời như: Sử dụng
3
phương pháp, phương tiện gì? Đối tượng học sinh là gì? Kết quả cần đạt sau giờ học
là gì?
Để thực hiện tốt giờ dạy theo tinh thần đổi mới, phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và hứng thú của học sinh. Bản thân tôi đã không ngừng đổi mới về
tư duy, nhận thức từ khâu soạn giáo án (Thiết kế bài học) cho đến cách sử dụng thiết
bị dạy học, lập phiếu điều tra để nắm bắt tình hình học tập của học sinh, từ đó điều
chỉnh cho phù hợp với thực tế nhà trường và đối tượng học sinh.
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Nguyên lí làm việc của một số hệ thống trong động cơ đốt trong là những kiến
thức lí thuyết, trừu tượng. Do đó kí ức khó ghi nhận và tái hiện lại khi cần thiết. Vì
vậy cần phải cụ thể hoá, vật chất hoá, làm cho lí thuyết được cụ thể hơn, sâu sắc
hơn và có tính thuyết phục hơn. Từ đó học sinh có thể dễ dàng tiếp nhận kiến thức
và khắc sâu vấn đề lí thuyết vừa nghiên cứu.
Ở đây, tôi không có tham vọng đưa ra một cách dạy mới thay thế cách dạy phong
phú đa dạng mà lâu nay giáo viên vẫn thường sử dụng và còn tiếp tục được sử dụng.
Tôi chỉ xin giới thiệu một cách dạy kết hợp giữa phương pháp truyền thống với
những yêu cầu mới. Đó là: Sử dụng sơ đồ khối khi dạy phần nguyên lí làm việc của
một số hệ thống trong động cơ đốt trong.
Cách thức tiến hành:
Khi nghiên cứu, tìm hiểu về nguyên lí làm việc của một số hệ thống trong động
cơ đốt trong. Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, quan sát sơ đồ
cấu tạo của hệ thống. Thông qua một số câu hỏi gợi mở, giáo viên hướng dẫn học
sinh tiến hành tư duy và xây dựng sơ đồ khối thể hiện nguyên lí làm việc của hệ
thống. Sau đó, giáo viên bổ sung, hoàn thiện sơ đồ, trình bày lại nguyên lí dựa vào
sơ đồ đã vẽ. Học sinh sau khi đã nghe, tìm hiểu sẽ nhắc lại nội dung mà giáo viên
yêu cầu.
Giờ dạy này ứng dụng công nghệ thông tin là tốt nhất. Vì vậy giáo viên nên sử
dụng giáo án điện tử để thuận tiện cho việc giảng dạy, rút ngắn thời gian vẽ sơ đồ và
nhất là tạo sinh động hơn trong tiết học, thu hút được học sinh, làm cho học sinh có
sự hứng thú và say mê môn học.
CỤ THỂ NHƯ SAU:
1. Bổ sung sơ đồ khối nguyên lí làm việc của hệ thống bôi trơn cưỡng bức
( Bài25: Hệ thống bôi trơn )
* Trường hợp 1: Khi hệ thống làm việc bình thường
Dầu bôi trơn chảy trong hệ thống theo sơ đồ khối như sau:
Cacte
dầu
Lưới
lọc
Bơm
dầu
Van
khống
chế
Bầu
lọc
4
Đường
dầu
chính
Bề mặt
ma sát
Giải thích nguyên lí theo sơ đồ:
Khi động cơ làm việc, dầu bôi trơn được bơm dầu hút từ cacte dầu đưa qua lưới
lọc và bầu lọc để lọc sạch rồi đưa qua van khống chế đến đường dầu chính rồi theo
các đường ống đến bôi trơn các bề mặt ma sát của động cơ, sau đó trở về cacte.
* Trường hợp 2: Khi áp suất của dầu bôi trơn vượt quá giá trị cho phép
Dầu bôi trơn chảy trong hệ thống theo sơ đồ khối như sau:
Cacte
dầu
Lưới
lọc
Bơm
dầu
Van
khống
chế
Bầu
lọc
Đường
dầu
chính
Bề mặt
ma sát
Van
an
toàn
Giải thích nguyên lí theo sơ đồ:
Khi áp suất của dầu bôi trơn vượt quá giá trị cho phép thì van an toàn mở để
một phần dầu từ sau bơm chảy ngược về trước bơm làm giảm áp suất của dầu
xuống. Khi đó hệ thống làm việc giống như trường hợp bình thường.
* Trường hợp 3: Khi nhiệt độ của dầu cao quá giới hạn định trước
Dầu bôi trơn chảy trong hệ thống theo sơ đồ khối như sau:
Cacte
dầu
Lưới
lọc
Bơm
dầu
Két
làm
mát
Bầu
lọc
Đường
dầu
chính
Bề mặt
ma sát
Giải thích nguyên lí theo sơ đồ:
Khi nhiệt độ của dầu cao quá giới hạn định trước thì van khống chế đóng lại để
toàn bộ lượng dầu chảy qua két làm mát dầu, làm nhiệt độ của dầu giảm xuống. Khi
đó dầu bôi trơn được bơm dầu hút từ cacte dầu đưa qua lưới lọc và bầu lọc để lọc
sạch rồi đưa qua két làm mát đến đường dầu chính, theo các đường ống đến bôi trơn
các bề mặt ma sát của động cơ, sau đó trở về cacte.
5
2. Bổ sung sơ đồ khối nguyên lí làm việc của hệ thống làm mát bằng nước loại
tuần hoàn cưỡng bức
( Bài 26 : Hệ thống làm mát )
* Trường hợp 1: Khi nhiệt độ nước trong áo nước còn thấp hơn giới hạn định
mức
Nước làm mát chảy trong hệ thống theo sơ đồ khối như sau:
Bơm
nước
Van
hằng
nhiệt
Áo
nước
Đường
ống
số 8
Giải thích nguyên lí theo sơ đồ:
Khi nhiệt độ nước trong áo nước còn thấp hơn giới hạn định trước, van hằng nhiệt
đóng đường về két, mở hoàn toàn cửa thông với đường ống số 8 để nước trong áo
nước chảy thẳng về trước bơm, rồi lại được bơm vào áo nước tạo thành vòng tuần
hoàn khép kín.
* Trường hợp 2: Khi nhiệt độ nước trong áo nước xấp xỉ giới hạn định mức
Nước làm mát chảy trong hệ thống theo sơ đồ khối như sau:
Két
nước
Bơm
nước
Van
hằng
nhiệt
Áo
nước
Đường
ống
số 8
Giải thích nguyên lí theo sơ đồ:
Khi nhiệt độ nước trong áo nước xấp xỉ giới hạn định mức thì van hằng nhiệt mở
cả hai đường để nước trong áo nước vừa chảy vào đường ống số 8 vừa chảy vào két
nước.
Khi đó nước làm mát được bơm nước hút từ két nước đưa đến các áo nước để làm
mát các chi tiết, sau đó nước nóng được đưa qua van hằng nhiệt, một phần theo
đường ống số 8 chảy thẳng về bơm còn một phần chảy qua két nước để làm mát
trước khi đưa đến bơm để bơm hút đẩy vào áo nước tạo thành vòng tuần hoàn khép
kín.
6
* Trường hợp 3: Khi nhiệt độ nước trong áo nước vượt quá giới hạn định mức
Nước làm mát chảy trong hệ thống theo sơ đồ khối như sau:
Két
nước
Bơm
nước
Áo
nước
Van
hằng
nhiệt
Giải thích nguyên lí theo sơ đồ:
Khi nhiệt độ nước trong áo nước vượt quá giới hạn định mức thì van hằng nhiệt
chỉ mở cửa thông với két nước. Khi đó, nước làm mát được bơm nước hút từ két
nước đưa đến các áo nước để làm mát các chi tiết, sau đó dược đưa qua van hằng
nhiệt rồi chảy qua két nước để làm mát trước khi đưa đến bơm tạo thành vòng tuần
hoàn khép kín.
3. Bổ sung sơ đồ khối nguyên lí làm việc của hệ thống đánh lửa điện tử không
tiếp điểm
( Bài 29 : Hệ thống đánh lửa )
* Trường hợp 1: Khi mở khoá điện
Dòng điện chạy trong hệ thống theo sơ đồ khối như sau:
Ma
nhê
tô
Bộ
chia
điện
Biến
áp
đánh
lửa
Bu
gi
Giải thích nguyên lí theo sơ đồ:
Khi mở khoá điện và ma-nhê-tô hoạt động thì các sức điện động xoay chiều trên
các cuộn dây WN và WĐK của ma-nhê-tô được đưa đến bộ chia điện. Nhờ tác dụng
của bộ chia điện, dòng điện được đưa đến biến áp đánh lửa. Tại đây nó tạo ra tia lửa
điện và đặt ở bugi.
* Trường hợp 2: Khi đóng khoá điện
Dòng điện chạy trong hệ thống theo sơ đồ khối như sau:
Ma
Khoá
“Mát”
nhê
điện
tô
Giải thích nguyên lí theo sơ đồ:
Khi đóng khoá điện thì điện từ cuộn W N của ma-nhê-tô sẽ truyền qua khoá điện ra
“mát”. Khi đó hệ thống đánh lửa ngừng làm việc.
7
Ví dụ:
Tiết: 34
Bài 26. HỆ THỐNG LÀM MÁT
(Giáo án có sử dụng sơ đồ khối dạy nguyên lí làm việc)
A/ Mục đích yêu cầu:
I/ Mục tiêu bài dạy:
1. Kiến thức: Qua bài học sinh:
+ Biết nhiệm vụ, cấu tạo, nguyên lý làm việc của hệ thống làm mát
+ Đọc được sơ đồ hệ thống làm mát bằng nước loại tuần hoàn cưỡng bức
2. Kỹ năng:
+ Có thể phân biệt được loại hệ thống làm mát sử dụng trong thực tế trên các
loại máy
3. Thái độ:
+ Có thái độ đúng đắn với môn học
+ Có ham thích ứng dụng kiến thức bài học vào thực tế
II: Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
+ Sách giáo khoa Công nghệ 11, Sách Động cơ đốt trong
+ Tham khảo nội dung liên quan, hay kiến thức thực tế ngoài đời sống
+ Tranh vẽ hình cấu tạo hệ thống làm mát (Hình 26.1)
+ Tranh vẽ đơn giản sơ đồ khối nguyên lí làm việc (hoặc sử dụng máy chiếu)
2. Học sinh:
+ Đọc SGK; + Tìm hiểu trước về hệ thống làm mát
B/ Tiến trình :
1. ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Vì sao cần phải có hệ thống bôi trơn? Phân loại?
3. Bài mới
I- Nhiệm vụ và phân loại:
Gv: Tại sao phải làm mát khi Động cơ
1. Nhiệm vụ:
đốt trong làm việc?
Giữ cho nhiệt độ của các chi tiết không Nhiệm vụ Hệ thống làm mát?
vượt quá giới hạn cho phép
HS: - Để động cơ không nóng quá
2. Phân loại:
- Nhiệm vụ của hệ thống (Sgk)
+ Hệ thống làm mát bằng nước
GV: Có mấy loại hệ thống làm mát?
+ Hệ thống làm mát bằng không khí
HS: Có 2 loại
II- Hệ thống làm mát bằng nước:
1. Cấu tạo:
GV: Dựa vào H26.1, nêu các chi tiết
8. Ống nước nối tắt về bơm
chính trong cấu tạo của hệ thống làm mát
1. Thân máy
bằng nước loại tuần hoàn cưỡng bức?
9. Puli và đai truyền
HS: ống dẫn nước; van hằng nhiệt; bơm
2. Nắp máy
nước; áo nước; đường nước tắt 8; két
3. Đường nước nómra khỏi động cơ
nước và giàn ống
8
11. Két làm mát dầu
4. Van hằng nhiệt
12. Ống phân phối nước lạnh
5. Két nước
7. Quạt gió
6. Giàn ống của két
10. Bơm nước
Cấu tạo hệ thống làm mát (Hình 26.1)
2. Nguyên lí làm việc
* Trường hợp 1: Khi nhiệt độ nước trong áo nước còn thấp hơn giới hạn định
mức
Nước làm mát chảy trong hệ thống theo sơ đồ khối như sau:
Bơm
nước
Van
hằng
nhiệt
Áo
nước
Đường
ống
số 8
Giải thích nguyên lí theo sơ đồ:
Khi nhiệt độ nước trong áo nước còn thấp hơn giới hạn định trước, van hằng nhiệt
đóng đường về két, mở hoàn toàn cửa thông với đường ống số 8 để nước trong áo
nước chảy thẳng về trước bơm, rồi lại được bơm vào áo nước tạo thành vòng tuần
hoàn khép kín.
* Trường hợp 2: Khi nhiệt độ nước trong áo nước xấp xỉ giới hạn định mức
Nước làm mát chảy trong hệ thống theo sơ đồ khối như sau:
Két
nước
Bơm
nước
Van
hằng
nhiệt
Áo
nước
Đường
ống
số 8
Giải thích nguyên lí theo sơ đồ:
Khi nhiệt độ nước trong áo nước xấp xỉ giới hạn định mức thì van hằng nhiệt mở
cả hai đường để nước trong áo nước vừa chảy vào đường ống số 8 vừa chảy vào két
9
nước. Khi đó nước làm mát được bơm nước hút từ két nước đưa đến các áo nước để
làm mát các chi tiết, sau đó nước nóng được đưa qua van hằng nhiệt, một phần theo
đường ống số 8 chảy thẳng về bơm còn một phần chảy qua két nước để làm mát
trước khi đưa đến bơm để bơm hút đẩy vào áo nước tạo thành vòng tuần hoàn khép
kín.
* Trường hợp 3: Khi nhiệt độ nước trong áo nước vượt quá giới hạn định mức
Nước làm mát chảy trong hệ thống theo sơ đồ khối như sau:
Két
nước
Bơm
nước
Áo
nước
Van
hằng
nhiệt
Giải thích nguyên lí theo sơ đồ:
Khi nhiệt độ nước trong áo nước vượt quá giới hạn định mức thì van hằng nhiệt
chỉ mở cửa thông với két nước. Khi đó, nước làm mát được bơm nước hút từ két
nước đưa đến các áo nước để làm mát các chi tiết, sau đó dược đưa qua van hằng
nhiệt rồi chảy qua két nước để làm mát trước khi đưa đến bơm tạo thành vòng tuần
hoàn khép kín.
III- Hệ thống làm mát bằng không
khí:
* Gv:
1. Cấu tạo:
Động cơ xe máy được làm mát bằng
+ Có các cánh tản nhiệt, đúc bao ngoài nước , đúng hay sai?
thân Xilanh, nắp máy
HS: làm mát bằng không khí
+ Để có nhiều không khí qua cánh tản
nhiệt chế tạo thêm tấm hướng gió, quạt * Gv:
gió
Vì sao cần có quạt gió và tấm hướng gió,
+ Cấu tạo bao gồm:
các cánh tản nhiệt?
1: Quạt gió
HS:
2: Mặt Xilanh
HS: Tăng cường làm mát; tốc độ làm
3: Tấm hướng gió
mát đều hơn
4: Cánh tản nhiêt
5: Đường ra của không khí
10
2. Hoạt động:
+ Khi động cơ đốt trong làm việc nhiệt
từ động cơ sẽ được tản ra không khí nhờ
các cánh tản nhiệt
+ Có thêm quạt=> Lượng gió tăng, và
gió được phân bố đồng đều.
C/ Củng cố bài:
Gọi học sinh trả lời (tinh thần xung phong + gọi sổ điểm)
1. Trình bày nhiệm vụ của hệ thống làm mát
2. Trình bày cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước laoij tuần hoàn cưỡng bức
3. Trình bày nguyên lí làm việc dựa vào sơ đồ khối hệ thống làm mát bằng nước
loại tuần hoàn cưỡng bức?
4. Khi đi xe máy có nên tháo yếm xe không? Vì sao?
D/ Hướng dẫn về nhà:
+ Quan sát hệ thống làm mát trên công nông, Oto, xe máy.
+ Nghiên cứu trước bài 27 Sgk
11
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Kết quả
- Sau khi áp dụng cách dạy trên vào các lớp khối 11 năm học 2015 – 2016 ở
Trường Trung học phổ thông Triệu Sơn 2, tôi nhận thấy, chất lượng giờ học được
nâng lên, học sinh hứng thú hơn, đa số các em đã tham gia xây dựng bài. Cuối giờ
tôi dành thời gian cho các em nhẩm lại và kiểm tra nguyên lí dựa vào sơ đồ trên
bảng để lấy điểm miệng. Học sinh rất thích cách làm này, hứng thú nghiên cứu bài
và trả lời các câu hỏi mà giáo viên đưa ra.
- Tôi đã làm phép so sánh kết quả học tập của học sinh khi dạy phần nguyên lí làm
việc của các hệ thống ở phần động cơ đốt trong và thu được kết quả rất khả quan
như sau:
a. Dạy theo hình thức không sử dụng sơ đồ khối (Bảng 1)
Mức độ nắm kiến thức
Lớp
Sĩ
số
Giỏi
Khá
Trung bình
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Không nắm
được
Số
Tỉ lệ %
lượng
A1
50
6
12,0
26
52,0
15
30,0
3
6,0
A2
48
5
10,4
21
43,8
18
37,5
4
8,3
A3
47
8
17,0
25
53,2
12
25,5
2
4,3
A4
42
6
14,3
19
45,2
14
33,3
3
7,2
A5
41
15
36,6
15
36,6
10
24,4
1
2,4
A6
42
18
42,9
15
35,7
8
19,0
1
2,4
12
b. Dạy theo hình thức có sử dụng sơ đồ khối và giáo án điện tử (Bảng 2)
Mức độ nắm kiến thức
Lớp
Giỏi
Sĩ số
Khá
Trung bình
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Số
lượng
Tỉ lệ
%
Không nắm
được
Số
Tỉ lệ
lượng
%
A1
50
10
20,0
27
54,0
12
24,0
1
2,0
A2
48
9
18,8
24
50,0
14
29,2
1
2,2
A3
47
15
31,9
22
46,8
10
21,3
0
0
A4
42
13
40,0
18
42,8
11
26,2
0
0
A5
41
20
48,8
15
36,6
6
14,6
0
0
A6
42
22
52,4
15
35,7
5
11,9
0
0
2. Tác dụng của Sáng kiến kinh nghiệm
- Sau khi áp dụng Sáng kiến kinh nghiệm này vào dạy học trong những năm qua,
chất lượng các lớp học tôi đã dạy được nâng lên rõ rệt (Bảng so sánh số liệu trong
năm 2015- 2016 ở trên là ví dụ). Đa số các em khi kiểm tra lại kiến thức về nguyên
lí đã nắm chắc ngay khi vừa học xong, hay khi kiểm tra bài cũ.
- Khi áp dụng Sáng kiến kinh nghiệm dùng sơ đồ khối dạy nguyên lý làm việc của
các hệ thống trong phần động cơ đốt trong phong trào học ở các lớp sôi nổi hẳn, các
em xây dựng bài hăng say. Cuối giờ khi tôi ra câu hỏi củng cố đa số các em đều trả
lời được, đúng theo yêu cầu.
- Sáng kiến này có thể được áp dụng, và sử dụng rộng rãi cho các giáo viên đang
dạy bộ môn Công nghệ 11 trong trường THPT.
13
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Qua nhiều năm dạy học môn công nghệ, tôi thấy sử dụng sơ đồ khối để dạy
phần nguyên lí làm việc của một số hệ thống trong động cơ đốt trong là cách làm
phù hợp với thực tiễn của quá trình đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ
trong nhà trường phổ thông, phù hợp với sự đổi mới chương trình, sách giáo khoa
và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn công nghệ hiện nay. Cách làm
này thực chất là biến những gì thuộc về lí thuyết, trừu tượng thành cái cụ thể, quan
sát được. Đồng thời nó cũng phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh, kích thích sự say mê, hứng thú học tập của học sinh.
Chúng ta đã và đang tìm kiếm con đường nâng cao hiệu quả học tập, phát huy
tính tích cực, chủ động của học sinh thì đây là cách làm có thể coi là hiệu quả.
Trong mấy năm gần đây, khi sử dụng cách làm này vào thực tế giảng dạy bản thân
tôi thấy rất có hiệu quả. Đây là một phương pháp đúng đắn. Những vấn đề lí thuyết
không còn là trừu tượng, mờ nhạt và khó nhớ. Cách làm này khá thiết thực và rất dễ
vận dụng.
Thú vị hơn, tôi còn thấy cũng với cách làm như thế nhưng nếu có sự hỗ trợ của
công nghệ thông tin (sử dụng giáo án điện tử) thì hiệu quả giờ học còn cao hơn
nhiều. Còn có nhiều vấn đề phải rút kinh nghiệm khi ứng dụng công nghệ thông tin
vào trong dạy học. Song bản thân tôi cho rằng, trong những giờ học như thế này thì
sự hỗ trợ của công nghệ thông tin là tốt nhất, phù hợp nhất.
Mặc dù, sự chuyển biến của học sinh cần có một quá trình lâu dài. Nhưng
để quá trình đó thuận chiều thì đây là một thực tế khả quan. Tôi rất tin vào cách làm
này. Tôi đã và đang sử dụng để giảng dạy tại trường Trung học phổ thông Triệu Sơn
2.
II. KIẾN NGHỊ , ĐỀ XUẤT.
1. Đối với giáo viên:
Trước hết để phục vụ tốt cho giờ học này, người giáo viên phải có sự chuẩn bị tốt
trước khi lên lớp như: sưu tầm tranh ảnh, video clip, mô hình hệ thống động cơ.
Mỗi giáo viên phải chịu khó suy nghĩ, nghiên cứu, chuẩn bị giáo án và xây dựng hệ
thống câu hỏi phù hợp một cách cẩn thận, chu đáo, chính xác.
Trên lớp giáo viên cần động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho học
sinh tham gia một cách tích cực trong quá trình lĩnh hội kiến thức . Chú ý khai thác
vốn kinh nghiệm, kỹ năng đã có của học sinh, giúp các em phát triển tối đa năng
lực, tiềm năng của bản thân .
2. Đối với học sinh:
Để lĩnh hội các kiến thức một cách dễ dàng và khắc sâu vấn đề cần nghiên cứu
cũng đòi hỏi học sinh phải có sự chuẩn bị tốt ở nhà, nghiên cứu bài học mới trước
khi đến lớp. Học sinh phải nhiệt tình, tích cực, chủ động trong quá trình lĩnh hội
kiến thức; nghiêm túc thực hiện các quy định của lớp học, thể hiện một tinh thần
thái độ tốt trong học tập .
14
3. Đối với các cấp lãnh đạo :
Đề nghị các cấp lãnh đạo quan tâm và tạo điều kiện nhiều hơn nữa cho môn
học trong việc mua sắm trang thiết bị ( tranh, đĩa dạy mẫu, mô hình, một số động cơ
cũ, ...) cũng như cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học bộ môn Công nghệ và
tạo điều kiện cho học sinh được đi tham quan thực tế cơ sở sản xuất, sửa chữa Động
cơ đốt trong.
Đổi mới phương pháp dạy học đã trở thành pháp lệnh. Chỉ có đổi mới
phương pháp dạy và học chúng ta mới có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong
giáo dục.
Trên đây là đề tài nghiên cứu và đã được tôi áp dụng vào thực tế giảng dạy
tại Trường trung học phổ thông Triệu Sơn 2. Tôi mong muốn được nhà trường tạo
điều kiện để mở rộng áp dụng cho tất cả các lớp, các năm học tiếp theo.
Do khả năng và thời gian có hạn, bài viết của tôi có thể còn nhiều thiếu sót.
Rất mong được sự đóng góp, xây dựng của các thầy, cô giáo trong nhà trường và
các thầy, cô giáo cùng bộ môn để đề tài này được hoàn thiện và được áp dụng hiệu
quả trong nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 05 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết Sáng kiến kinh nghiệm
Đinh Thị Nhung
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1-Tài liệu Sách giáo khoa Công nghệ công nghiệp 11 - NXB Giáo dục.
Tác giả: Nguyễn Văn Khôi (chủ biên).
2- Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên môn Công nghệ 11- NXB Giáo dục.
3- Tài liệu Sách giáo viên Công nghệ 11- NXB Giáo dục.
4- Tài liệu Sách giáo khoa Kĩ thuật 10 - NXB Giáo dục.
Tác giả: Trần Hữu Quế - Đoàn Như Kim - Phạm Văn Khôi
5- Kĩ thuật 11 (cơ khí) - NXB Giáo dục.
6. Giới thiệu giáo án công nghệ 11 – Nhà xuất bản Hà Nội.
16
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 2
-------------------*------------------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DÙNG SƠ ĐỒ KHỐI DẠY NGUYÊN
LÝ LÀM VIỆC CỦA CÁC HỆ THỐNG TRONG PHẦN ĐỘNG
CƠ ĐỐT TRONG Ở TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 2
Người thực hiện: Đinh Thị Nhung
Chức vụ: Giáo viên.
SKKN thuộc môn: Công nghệ
THANH HOÁ NĂM 2016
17
MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU
1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1
II. MỤC ĐÍCH VÀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
2
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
2
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
3
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
3
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Bổ sung sơ đồ khối nguyên lí làm việc của hệ thống bôi trơn cưỡng
bức
2. Bổ sung sơ đồ khối nguyên lí làm việc của hệ thống làm mát bằng
nước loại tuần hoàn cưỡng bức
3. Bổ sung sơ đồ khối nguyên lí làm việc của hệ thống đánh lửa điện
tử không tiếp điểm
3
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
12
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
14
I. KẾT LUẬN
14
II. KIẾN NGHỊ , ĐỀ XUẤT
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
16
18
4
4
5
7