Tải bản đầy đủ (.doc) (1 trang)

cb kluong dao kenh dap dap

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.48 KB, 1 trang )

CÂN BẰNG KHỐI LƯỢNG ĐÀO KÊNH VÀ ĐẮP ĐẬP
STT
1
2
3
4
5
STT
1
2
3
4

5

6
7

ĐẬP PHỤ SỐ 3
ĐVT
470
KL cần đắp (khối lượng nén)
m3
1308817.07
KL đã đắp (khối lượng nén)
m3
555315.75
- % khối lượng hoàn thành (khối lượng nén)
%
42.43%
- KL lấy ở kênh (khối lượng nén)


m3
260000
- KL lấy ở mỏ (khối lượng nén)
m3
295315.75
KÊNH DẪN Km 0 đến Km 1+00
ĐVT
- KL đào theo thiết kế
m3
- KL đất tận dụng đắp đập theo thiết kế
m3
- KL đất tận dụng đắp đập theo thực tế
m3
- Trữ lượng mỏ đất G theo thực tế
m3
- tổng kl đã đào
m3
- % khối lượng đã đào
%
- KL bóc phủ
m3
- KL đất cấp 3 & 2 đổ thải
m3
- KL đem ra đắp đập
m3
- KL còn lại cần phải đào của kênh
m3
- Kl còn lại có thể tận dụng đắp đập
m3


B-tây
693609.75
303135.23
43.70%
128154
174981.2

T-tạo
432113.96
141543.50
32.76%
15000
126543.5

tổng
2434540.78
999994.47
41.08%
403154
596840.47

470 - Btây - Ttạo
2177376
1326182
904000
1300000
689804
31.68%
117285
116955

455564
1487572
344436

Những ý kiến liên quan
- Đất đắp đập là đất đắp chọn lọc, đất tại kênh không đồng nhất.
- Trữ lượng đất tại kênh tận dụng ra đắp đập giảm so với thiết kế do công tác đánh giá địa chất tại khu vực kênh dẫn thiếu chính xác
904000/1320000 ≈ 68.48%.
- Đất đắp tận dụng ở kênh chỉ tiêu cơ lý kém hơn so với ở mỏ chỉ nên đắp ở phía hạ lưu, phía thượng lưu khai thác đất đắp từ mỏ.
- Đất đắp tận dụng từ kênh dẫn độ ẩm cao nên cần có thời gian phơi đất, trung bình cần khoảng 1.5 ngày nghiệm thu được 1 lớp
- Muốn tận dụng tối đa đất đào kênh đắp đập nhà thầu cần tăng cường xe máy thiết bị, cán bộ kỹ thuật xử lý tại hiện trường phải có
năng lực, mỗi đơn vị cần có cả 2 dây chuyền đắp đất từ mỏ và từ kênh.
- Hiện tại xe máy thiết bị của nhà thầu thiếu rất nhiều nên không đủ để triển khai đào đất từ kênh để đắp đập.
Người báo cáo
Bùi minh vương



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×