Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

BÀI học LỊCH sử TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.63 KB, 9 trang )

Thống suất, Trưởng cơ, Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu
Cảnh - lập ra Phủ Gia Đònh, H. Tân Bình, D. Phiên Trấn
(S.G. ngày nay).
* Chấm dứt thời kỳ tự phát của lưu dân.
* Chế độ quản lý ruộng đất được hình thành.
* Chính sách tổ chức, chiêu mộ lưu dân.
* Chính sách quản lý tích cực, tiến bộ.
* Dinh Phiên Trấn trở thành dinh quân sự.
2. Sài Gòn trở thành căn cứ chống quân Xiêm xâm
lược, để chúa Nguyễn từng bước phân thiết vùng
đất mới phương Nam (1698-1776).
2.1. Năm 1708: Mạc Cửu đưa 7 xã Hà Tiên về với chúa
Nguyễn.
Một vùng đất mới, đơn vò hành chính mới của chúa
Nguyễn được ra đời ở phía Tây Nam S.Gòn. Đó là Trấn
Hà Tiên.
2.2. Năm 1732: Chúa Nguyễn đánh tan giặc Satốt.
 Tạo cơ sở thiết lập quyền cai trò trên toàn miền.
 Một vùng lãnh thổ mới, đơn vò hành chính mới
của chúa Nguyễn được ra đời nối liền Sài Gòn với Hà
Tiên.
2.3. Năm 1772: Quân xâm lược Xiêm La bò đánh tan và
những chuyển biến quan trọng ở Sài Gòn.
 Sài Gòn trở thành căn cứ quân sự để bảo vệ
toàn miền Nam đất mới.
 Đô thò Sài Gòn nhanh chóng phát triển, trở thành
đô thò lớn nhất trong toàn miền Nam và bán đảo TrungẤn.
3. Sài Gòn trong cuộc chiến giữa Tây Sơn-chúa Nguyễn
từ 1776 đến 1801.
3.1. Từ 1776 đến 1788: Sài Gòn là trung tâm của các
cuộc tranh chấp giữa chúa Nguyễn và Tây Sơn trên


toàn vùng đất mới phương Nam.
- S.Gòn giữ vò trí chiến lược, vai trò trung tâm trong toàn
vùng.
- Trong chiến tranh, SG không điêu tàn, đi xuống mà vẫn
phát triển.
3.2. Từ 1788 đến 1801: Sài Gòn là căn cứ để chúa
Nguyễn xây dựng lực lượng đánh ra Trung - Bắc, thống
nhất lãnh thổ quốc gia:


*
*

Nguyễn Ánh có cơ sở thuận lợi:
Sài Gòn là trung tâm kinh tế
Quân Pháp hậu thuẫn, giúp sức
Nguyễn Huệ không trở lại Gia Đònh
Năm 1790: Nguyễn Ánh lập Gia Đònh kinh và cho xây
thành Gia Đònh.
* Năm 1791: Nguyễn Ánh mở khoa thi đầu tiên ở Gia
Đònh, chọn được 12 tiến só.
4. Sài Gòn cuối thế kỷ XVIII-đầu thế kỷ XIX: là thủ
phủ của Gia Đònh Thành.
4.1. Về kinh tế:
Nền nông nghiệp trồng lúa phát triển mạnh, gạo
được SX ngày càng nhiều - là hàng hóa chủ lực bán đi
các nước.
Sài Gòn là trung tâm công nghiệp và thương mại
của cả miền.
Sài Gòn là nơi đầu tiên trong cả nước tiếp thu kỹ

thuật phương Tây.
4.2. Về văn hóa - giáo dục:
Nhanh chóng phát triển; Sài Gòn trở thành trung
tâm văn hóa-giáo dục của cả miền
- Chữ quốc ngữ bắt đầu được phổ biến; Sài Gòn
là nơi ra đời và là trung tâm truyền bá chữ quốc ngữ
của cả miền.
- Giáo dục hình thành,phát triển. Sài Gòn là trung
tâm giáo dục, đào tạo nhân tài của cả miền.
- Trí thức miền ngoài vào Sài Gòn làm việc.
- Văn nghệ ra đời và phát triển.
4.3. Về xã hội:
* Xã hội SG phân hóa thành 4 tầng
lớp:só,nông,công,thương.
* Dân số ở SG tăng nhanh và xã hội phức tạp.
5. Sài Gòn thời kỳ “Nam kỳ lục tỉnh” (1832-1859).
5.1. Sự thay đổi đơn vò hành chính:
• Từ sau năm 1832, Gia Đònh Thành bò xóa bỏ để
chia thành 6 tỉnh:
3 tỉnh miền Đông Nam kỳ: Biên
Hòa, Gia Đònh, Đònh Tường; 3 tỉnh miền Tây Nam kỳ: Vónh
Long, An Giang, Hà Tiên.
5.2. Cuộc khởi binh của Lê Văn Khôi (1833-1835)
Năm 1836: vua Minh Mạng hạ lệnh phá Thành Gia
Đònh và cho xây lại thành khác: Thành Phượng (Thành


Phụng).
III. Sài Gòn thời pháp thuộc (1859-1945)
1. Quân Pháp đánh chiếm Sài Gòn, cuộc kháng Pháp

của quân và dân ta (1859 - 1862)
1.1. Quân Pháp đánh Thành Gia Đònh và Đại đồn Chí
Hòa, quân triều đình kháng cự.
* Quân Pháp đánh Thành Gia Đònh vào mùa xuân
năm Kỷ Mùi – 2/1859.
Sáng 17.02.1859, liên quân Pháp – Tây Ban Nha đánh
chiếm Thành Gia Đònh.
* Quân Pháp đánh Đại đồn Chí Hòa vào mùa xuân
năm Tân Dậu – 2/1861.
Sáng 24.02: Quân Pháp nổ súng dồn dập vào mặt
chính Đại đồn Chí Hòa
1.2. Cuộc kháng Pháp của nhân dân (1859-1862)
* Quần chúng nhân dân.
* Thanh niên (nông dân).
* Trí thức (só phu).
Trong buổi đầu chống Pháp, trên các lónh vực khác
nhau, nổi lên các nhân vật tiêu biểu
*Quân sự: Trương Đònh
*Chính trò: Hồ Huấn Nghiệp
*Văn chương:Nguyễn Đình Chiểu
2. Những biến đổi ở Sài Gòn từ 1862 đến 1945.
2.1. Chính trò:
Pháp thiết lập ách cai trò theo lối quân quản với
nền chính trò trực tiếp và toàn diện (trực trò) trên các
mặt: CT, HC, QS, KT, VH, XH…
2.2. Hành chính:
Pháp thiết lập nền hành chính ở Sài Gòn theo
kiểu phương Tây và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
nền hành chính.
2.3. Kinh tế: Nền kinh tế TBCN ra đời.

* Nền nông nghiệp trồng lúa xuất khẩu phát triển
mạnh; Sài Gòn là trung tâm xuất khẩu lúa gạo và là
trung tâm kinh tế quan trọng của cả miền.
* Nền công nghiệp TBCN xác lập ở SG, có mối quan
hệ mật thiết với sự phát triển nông nghiệp của cả
Nam bộ.


* Hệ thống đường bộ trong nội thành được mở mang
xây dựng mới, đường sắt xuất hiện, đường thủy phát
triển.
2.4. Xã hội:
* Cuối thế kỷ XIX, g/c công nhân Việt Nam ra đời
đầu tiên ở SG; sang đầu thế kỷ XX, phát triển
nhanh chóng về số lượng và trưởng thành về chất
lượng.
* Đầu thế kỷ XX, giai cấp tư sản Việt Nam ra đời.
2.5. Văn hóa:
* Chữ quốc ngữ được phổ biến rộng rãi,  công cụ
của VH, GD và hành chính.
* Báo chí xuất bản bằng chữ quốc ngữ ra đời đầu
tiên ở Sài Gòn năm 1865,
đó là tờ Gia Đònh Báo.
* Đây là thời kỳ giao thoa giữa văn hóa Việt Nam
và văn hóa phương Tây.
* Nhiều hệ tư tưởng, khuynh hướng tư tưởng khác
nhau liên tục và dồn dập dội vào Sài Gòn.
* Hoạt động văn hóa-tư tưởng ở Sài Gòn mang nét
phương Tây.
3. Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Sài

Gòn từ 1862 đến Cách mạng tháng Tám-1945.
3.1. Các cuộc khởi nghóa của nhân dân thời kỳ 18621918.
Chứng tỏ truyền thống yêu nước nồng nàn, tinh
thần chiến đấu chống ngoại xâm kiên cường, bất
khuất, bền bỉ, mưu trí, sáng tạo của quần chúng ND.
3.2. Phong trào đấu tranh của NDSG thời kỳ 1918-1930:
* Chuyển từ k/n vũ trang sang đấu tranh KT kết hợp
với đấu tranh CT, trong đó chủ yếu nổi lên phong trào
công nhân.
* NDSG đầu thế kỷ XX đấu tranh chống Pháp theo
khuynh hướng XH phương Tây với hình thức phong phú, đa
dạng.
* Phong trào có tính quần chúng, có sự tham gia tự
phát của nhân dân.
3.3. Phong trào đấu tranh của NDSG
khi có Đảng
Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo thời kỳ 1930-1945.
*
Phong trào chuyển từ tự phát sang tự giác,có tổ
chức,liên kết.


*

Phong trào có quy mô ngày càng lớn,tính chính trò
ngày càng cao,
quần chúng tham gia đông đảo.
*
Sài Gòn trở thành trung tâm đấu tranh CM của cả

nước.
IV.

SÀI GÒN TRONG HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG
THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MỸ
(1945-1975)
1.
Sài Gòn trong 9 năm
kháng chiến chống thực dân pháp
(1945-1954).
1.1. Cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp
của
quân và dân Sài Gòn.
* Sài Gòn: mở đầu Nam bộ kháng chiến, là nơi đi trước
cả nước trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp,
can thiệp Mỹ.
* Nhân dân SG chủ động tổ chức kháng chiến quyết
liệt, bao vây, cô lập quân Pháp trong nội thành.
* ND SG năng động, sáng tạo lập các căn cứ kháng
chiến chống Pháp.
* ND SG phát huy cao nhất sức mạnh của chiến tranh
nhân dân với những hình thức đấu tranh độc đáo và
phong phú, đa dạng.
1.2.
Tình hình, đặc điểm
Sài Gòn trong 9
năm
1946-1954.
* Về Chính trò:

- Quá trình khủng hoảng liên tục bộ máy cai trò của
Pháp ở SG.
- Sự phức tạp về chính trò ở SG trong những năm 19461954.
* Về kinh tế - xã hội:
- Bước đầu diễn ra quá trình xâm nhập kinh tế TBCN của
Mỹ vào Sài Gòn.
- Dân số ở Sài Gòn tăng lên nhanh chóng.
- Đô thò hóa diễn ra rất nhanh.


* Về văn hóa – tư tưởng:
- Phong trào Phật giáo phục hưng và phát triển.
- Báo chí yêu nước phát triển sôi nổi, đóng góp cho
phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Sài
Gòn.
- Hệ thống giáo dục ở SG từng bước phát triển và
hoàn chỉnh.
2.Sài Gòn trong 21 năm đấu tranh chống đế quốc Mỹ
và tay sai (1954-1975)
2.1.
Nhân dân Sài Gòn
chống đế
quốc Mỹ và tay sai.

đấu tranh

* Đấu tranh chính trò:
- Diễn ra sôi nổi và quyết liệt, liên tục, dày đặc và
kéo dài.
- Ph/trào có tính quần chúng mạnh mẽ với sự kết hợp

của các giai cấp, tầng lớp xã hội…
- SG là ngòi nổ và là trung tâm đấu tranh CT trên cả
MN.
- Ph/trào có tính sáng tạo với những hình thức phong
phú, đa dạng và độc đáo.
* Đấu tranh vũ trang:
- Diễn ra liên tục, quyết liệt và mạnh mẽ cả trong và
ngoài TP.
- Trong đấu tranh, lực lượng vũ trang TP hình thành, phát
triển và ngày càng lớn mạnh.
- Đấu tranh vũ trang với những cách đánh bí mật, bất
ngờ, táo bạo, với hình thức phong phú, đa dạng và đầy
sáng tạo của quần chúng nhân dân.
2.2.Những biến đổi ở Sài Gòn
trong 21 năm
(1954-1975)
* Về chính trò:
- Những thay đổi, khủng hoảng liên tục, kéo dài của
bộ máy chính trò ở Sài Gòn.


- Sự bất ổn về tình hình chính trò ở Sài Gòn kéo dài
suốt 21 năm 1954-1975.
* Về Kinh tế:
- Nền kt TBCN phát triển nhanh, giữ vò trí quan trọng trong
đời sống kinh tế-xã hội ở Sài Gòn.
- Nền kt TBCN tác động mạnh đến sự biến đổi các lónh
vực khác ở Sài Gòn và miền Nam.
- Sài Gòn trở thành trung tâm kinh tế, trung tâm thương
mại, tài chính của cả miền.

* Về văn hóa – xã hội:
- Diễn ra cuộc đấu tranh giữa văn hóa truyền thống dân
tộc VN với lối sống, văn hóa Mỹ.
- Sài Gòn trở thành trung tâm giáo dục, đào tạo đại học,
là trung tâm y tế của cả miền.
V. THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRÊN ĐƯỜNG XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN (1975-2005)
1. Thành phố 10 năm cải tạo,
xây dựng và phát
triển
(1975-1985)
1.1. Tình hình, đặc điểm của Thành phố sau chiến tranh.
 Những khó khăn và thuận lợi:
- Khó khăn: khách quan và chủ quan trên nhiều mặt…
- Thuận lợi: Cơ sở kinh tế - vật chất kỹ thuật + Con
người.
1.2. Quá trình cải tạo, khôi phục và phát triển (76-80).
- TP tiến hành công cuộc cải tạo xhcn, phát triển kinh
tế và những kết quả đạt được…
- (1979-1980): Kinh tế TP khủng hoảng, giảm sút  tác
động mạnh đến đời sống XH. TP mất vai trò, vò trí
trung tâm của cả miền Nam.
1.3. Thành phố “đêm trước cuộc đổi mới” (1981-1985).
- TP “thoát ra” từ cơ chế cũ, chủ động, mạnh dạn và
nhạy bén tìm hướng mới phát triển phù hợp.
- TP vượt qua khó khăn, khủng hoảng, tạo cơ sở điều
kiện cho nền kinh tế hàng hóa thò trường từng bước


hình thànhthúc đẩy sự chuyển biến trên nhiều

mặt.
TP là nơi mở đầu cho công cuộc đổi mới của Đảng ta.
2. Thành phố 20 năm đổi mới
phát triển và
hội nhập
(1986-2005)
2.1. Thành phố 5 năm đầu
đổi mới (19862000).
- TP tiến hành công cuộc đổi mới  tạo bước đột phá
quan trọng trong cơ chế,chính sách quản lý kinh tế.
TP vượt qua khủng hoảng, ổn đònh, phát triển ktxhbước đầu chuyển biến khẳng đònh đường lối đổi
mới phù hợp với thực tiễn TP.HCM.
2.2. Thành phố 10 năm tăng tốc
phát triển,
chuẩn bò hội nhập khu vực-thế giới (1991-2000).
- TP đi trước cả nước chuyển dòch cơ cấu KT, phát huy
tiềm năng, thế mạnh - vò trí, vai trò của 1 TP trung tâm
của cả miền, cả nước…
- TP đi đầu cả nước phát triển các mô hình mới về kt,
làm điển hình  mô hình chung cho cả nước.
- KTTP tăng trưởng liên tục,nhòp độ ngày càng cao 
chuyển biến xh…
2.3. TP hội nhập vào khu vực
và thế giới (20012005).
- TP đẩy mạnh chuyển dòch cơ cấu KT theo hướng hiện
đại, tăng trưởng nhanh, bền vững, chủ động hội nhập
vào kinh tế khu vực và thế giới.
- TP có những chuyển biến trên nhiều lónh vực  khẳng
đònh vai trò, vò trí trung tâm nhiều mặt của cả miền,
cả nước, là đầu tàu kinh tế quốc gia.

Câu hỏi:

1.
Với những sự kiện, tư liệu lòch sử có chọn lọc,
anh (chò) phân tích, chứng minh vai trò, vò trí trung tâm
của
Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh trong lòch sử
phát triển.

2.
Anh (chò) phân tích, chứng minh truyền thống
yêu nước, chống xâm
lăng và cách mạng kiên


cường của
Minh.

nhân dân Sài Gòn – Thành phố Hồ

Chí



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×