Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Tiểu luận môn học QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ ĐIỀU HÀNH ap dung phuong phap san xuat hien dai trong nganh co khi o to final

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.57 KB, 23 trang )

Áp dụng phương pháp sản xuất hiện đại trong nghành cơ khí ơ tơ – Nhóm 6

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
----------

MÔN HỌC:
QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ ĐIỀU HÀNH
Đề tài:

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT HIỆN
ĐẠI TRONG NGÀNH CƠ KHÍ Ơ TƠ

Giáo viên hướng dẫn : TS. Võ Tấn Phong
Sinh viên thực hiện : Nhóm 16
Lớp

: Cao học QTKD K8

1


Áp dụng phương pháp sản xuất hiện đại trong nghành cơ khí ơ tơ – Nhóm 6

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
----------

QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ ĐIỀU
HÀNH
Đề tài:



ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT HIỆN
ĐẠI TRONG NGÀNH CƠ KHÍ Ô TÔ
Giáo viên hướng dẫn : TS. Võ Tấn Phong
Lớp

: Cao học QTKD K8

Học viên thực hiện : Nhóm 16

2


Áp dụng phương pháp sản xuất hiện đại trong nghành cơ khí ơ tơ – Nhóm 6

LỜI CẢM ƠN
Quản trị sản xuất và điều hành liên quan đến việc quản trị các nguồn lực và
hoạt động sản xuất và cung cấp các hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng. Qua
thời gian học tập và nghiên cứu chúng em đã được sự chia sẽ của tập thể lớp
QTKD K8. Đặc biệt là sự chỉ dạy, hướng dẫn, giúp đỡ của thầy tiến sĩ Võ Tấn
Phong đã truyền đạt kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu. Bài tiểu luận “Áp dụng phương pháp sản xuất hiện đại trong
ngành cơ khí ơ tơ” được nhóm nghiên cứu thực hiện trong thời gian gần 4 tuần,
Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về vấn đề quản trị hiện đại trong sản xuất, kiến
thức của chúng em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, khơng tránh khỏi
những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của Thầy để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện
hơn. Sau cùng, em xin kính chúc Thầy dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục
thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Xin chân thành cảm ơn!


3


Áp dụng phương pháp sản xuất hiện đại trong nghành cơ khí ơ tơ – Nhóm 6

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Biên Hòa, ngày 18 / 4 / 2017
Giảng viên hướng dẫn

TS. Võ Tấn Phong


4


Áp dụng phương pháp sản xuất hiện đại trong nghành cơ khí ơ tơ – Nhóm 6

MỤC LỤC

5


Áp dụng phương pháp sản xuất hiện đại trong nghành cơ khí ơ tơ – Nhóm 6

Lời nói đầu
Theo một số khái niệm phổ biến thì sản xuất (Production) được hiểu là một quá
trình (Process) tạo ra sản phẩm (Goods) hoặc dịch vụ (Services).
Khoa học và cơng nghệ cơ khí chế tạo của thế giới trong thế kỷ XX đã có những
bước phát triển nhờ ứng dụng các cơng nghệ hiện đại như: Công nghệ thông tin, vật
liệu nano, tự động hoá...,nhờ áp dụng các phương pháp sản xuất hiện đại như: (Just-InTime - JIT) “đúng sản phẩm với đúng số lượng tại đúng nơi vào đúng thời điểm”, Sản
xuất theo nhu cầu (Manufaturing on demand), Các phương pháp xác định chi phí sản
xuất (Chi phí mục tiêu, chi phí dựa trên hoạt động…), Phương pháp cải tiến (Kaizen)

Theo như lịch sử của ngành cơ khí sản xuất chế tạo ô tô thì Mỹ đã từng thống trị
thị trường ô tơ trên tồn thế giới và khơng có bất cứ đối thủ cạnh tranh nào xứng tầm.
Ngành công nghiệp ô tô được đánh dấu sự phát triển vượt bật vào năm 1914 khi được
sản xuất một số lượng lớn các sản phẩm ô tô, khởi đầu là dây chuyền lắp ráp từ nhà
máy sản xuất ô tô của Henry Ford. Những phương pháp sản xuất mới của Ford biến
những phát minh về ngành cơ khí chế tạo ơ tơ trở nên phổ biến với nhiều người. Tuy
nhiên, sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, ngành công nghiệp ô tô của các
quốc gia có công nghệ tiên tiến ở châu Âu và đặc biệt là Nhật Bản đã đạt được những
thành tựu nhất định và trong một thời gian rất ngắn.

Toyota lần đầu tiên gây sự chú ý với thế giới vào những năm 1980 khi người tiêu
dùng bắt đầu chú ý rằng những chiếc xe ô tô của Toyota bền hơn và ít sửa chữa hơn
những chiếc xe ô tô từ Mỹ. Ngày nay, Toyota là một trong những nhà sản xuất xe hơi
có lợi nhuận cao nhất, liên tục sản xuất những chiếc xe chất lượng cao sử dụng ít giờ
nhân cơng và ít kho bãi. Đến ngày hôm nay, Toyota tiếp tục nâng tầm sản xuất, phát
triển sản phẩm và sự hoàn hảo trong quy trình.
Sự thành cơng của Toyota được giải thích theo ngun tắc quản lý và triết lý kinh
doanh. Với những áp dụng phương pháp sản xuất hiện đại Toyota đã định hướng đến
chất lượng và sự hoàn hảo.
6


Áp dụng phương pháp sản xuất hiện đại trong nghành cơ khí ơ tơ – Nhóm 6

1. Cơ sở lý thuyết just in time (J.I.T)
1.1. Một số khái niệm và lịch sử phát triển
1.1.1 Khái niệm
"Just In Time" có nghĩa là làm "những gì là cần thiết, khi cần thiết, và trong số
tiền cần thiết." Ví dụ, để sản xuất có hiệu quả một số lượng lớn xe ơ tơ, có thể bao gồm
khoảng 30.000 bộ phận, cần phải tạo ra một kế hoạch sản xuất chi tiết bao gồm mua
sắm bộ phận. Cung cấp "những gì cần thiết, khi cần thiết, và số lượng cần thiết" theo
kế hoạch sản xuất này có thể loại bỏ lãng phí, mâu thuẫn, và yêu cầu không hợp lý, kết
quả là năng suất được cải thiện.
JIT (just in time) là hình thức quản lý dựa trên sự cải tiến không ngừng và giảm
thiểu tối đa sự lãng phí trong tất cả các bộ phận của cơng ty.
Mục đích của JIT là chỉ sản xuất ra những mặt hàng cần thiết trong số lượng cần
thiết tại một thời điểm nhất thiết nào đó. Đạt được mục đích này sẽ giúp cho cơng ty
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và giúp công ty có thể có đủ khả năng để cạnh
tranh với các đối thủ khác về mặt giá cả, chất lượng, độ tin cậy, sự linh hoạt và thời
gian.

Nói cách khác ngắn gọn hơn: “Đúng sản phẩm – với đúng số lượng – tại đúng
nơi – vào đúng thời điểm cần thiết”
1.1.2. Lịch sử và phát triển
Những năm 1930, Hãng ô tô Ford (Hoa kì) lần đầu tiên áp dụng hệ thống dây
chuyền để lắp ráp xe, một dạng sơ khai của phương pháp Just in time (JIT).
Đến những năm 1970, Hãng ô tô Toyota (Nhật bản) hoàn thiện phương pháp trên
và nâng thành lý thuyết Just in time – JIT.
Hãng ô tô Nhật bản Toyota đã phát triển hệ thống dây chuyền sản xuất của Ford,
phát huy ưu điểm và khắc phục được nhược điểm của hai hình thái sản xuất trên. Đội
ngũ cơng nhân có tay nghề thuần thục được trang bị hệ thống máy móc linh hoạt, đa
7


Áp dụng phương pháp sản xuất hiện đại trong nghành cơ khí ơ tơ – Nhóm 6

năng, có khả năng sản xuất theo nhiều mức công suất với nhiều loại sản phẩm trên
cùng một dây chuyền.
Sau Nhật, JIT được 2 chuyên gia TQM (Total Quality Manufacturing) là Deming
và Juran phát triển ở Bắc Mỹ, và sau đó mơ hình JIT lan rộng trên khắp thế giới.
1.1.3. Hệ thống Kéo:
Hệ thống “Kéo” dựa trên cơ sở nhu cầu sử dụng ngay của khách hàng. Ngay khi
khách hàng lấy đi sản phẩm, sản phẩm sẽ được sản xuất và bổ sung ngay tức thì (nó
được áp dụng phổ biến trong các siêu thị lớn). Nếu khách hàng khơng sử dụng, hàng
cịn tồn trong kho (số lượng tối thiểu), hàng sẽ không được sản xuất hay bổ sung.
Khách hàng ở đây được hiểu với nghĩa rộng hơn: đó là người cơng nhân ở công
đoạn tiếp theo trong dây chuyền, là nhà phân phối, nhà bán lẻ và người sử dụng cuối
cùng.
1.1.4. Thẻ Kanban
Kanban là hệ thống quản lí thơng tin kiểm sốt số lượng linh kiện trong từng qui
trình sản xuất.

Mỗi Kanban được gắn vào hộp linh kiện khi chuyển qua từng công đoạn lắp ráp.
Công nhân ở công đoạn nhận linh kiện từ công đoạn trước phải để lại 1 Kanban
đánh dấu việc chuyển giao số lượng linh kiện.
Linh kiện qua hết các công đoạn trong dây chuyền lắp ráp, Kanban đã được điền
đầy đủ các thông tin theo yêu cầu và gửi ngược lại vừa để lưu cơng việc đã hồn tất,
vừa để yêu cầu cung ứng linh kiện tiếp theo.
Kanban được áp dụng theo 2 hình thức:
-

Thẻ rút (Withdrawal Kanban): chi tiết chủng loại, số lượng linh kiện qui trình sau nhận
từ qui trình trước.

8


Áp dụng phương pháp sản xuất hiện đại trong nghành cơ khí ơ tơ – Nhóm 6

-

Thẻ đặt (Production – Ordering): chi tiết chủng loại, số lượng linh kiện qui trình sau
phải thực hiện.
Số thẻ Kanban được tính theo cơng thức: N =
Trong đó:
N: Tổng số Kanban.
D: Mức nhu cầu kế hoạch của trạm công việc.
T: Tổng thời gian chờ bổ sung trung bình cộng thời gian sản xuất trung bình một
container phụ tùng.
X: Hệ số phản ánh mức khơng hiệu quả trong hệ thống (càng gần 0 càng hiệu
quả).
C: Khả năng chứa của một container tiêu chuẩn (thường không quá 10% nhu cầu

phụ tùng hàng ngày).
Chú ý: D và T phải có cùng đơn vị thời gian (phút hay ngày)

.Hình 1.1: Mơ hình J.I.T và sử dụng thẻ Kanban

9


Áp dụng phương pháp sản xuất hiện đại trong nghành cơ khí ơ tơ – Nhóm 6

1.2. Các yếu tố chính của hệ thống JIT
1.2.1. Sản phẩm có chất lượng
Mỗi cơng nhân tại từng cơng đoạn chính là người kiểm tra sản phẩm từ công
đoạn trước chuyển qua. Đạt yêu cầu họ mới thực hiện cơng đoạn của mình. Sản phẩm
có lỗi, họ loại ra khỏi dây chuyền và ấn nút báo cho toàn hệ thống để điều chỉnh lại kế
hoạch.
Họ đóng vai khách hàng khi nhận sản phẩm từ công đoạn trước chuyển sang và
là người bị kiểm tra tại công đoạn sau.
1.2.2 Linh hoạt
Bất cứ thay đổi nhu cầu nào của khách hàng về sản phẩm đều có thể đáp ứng
được ngay.
1.2.3 Tạo năng suất cao:
Thực hiện luồng một sản phẩm rất ít có loại cơng việc khơng tạo ra giá trị gia
tăng. Ví dụ tình trạng ngun vật liệu bị chuyển đi chuyển lại giữa các bộ phận (như
cách truyền thống). Đây là năng suất thực tạo nên giá trị gia tăng cho sản phẩm.
Số lượng sản phẩm thực hiện theo bộ phận (tư duy truyền thống) có thể rất cao,
nhưng nếu sản phẩm được sản xuất quá nhiều, dư thừa, tồn kho lớn. Tốn thời gian tìm
sản phẩm hỏng để sửa chữa. Một sự lãng phí rất lớn.
1.2.4 Tăng diện tích hữu ích:
Vật tư, bán thành phẩm được chuyển theo qui trình sản xuất từng cơng đoạn.

Khơng tốn diện tích kho bãi dự trữ.
1.2.5 An tồn lao động cao:
Sử dụng từng lô hàng nhỏ một nên khơng cần một qui trình an tồn đặc biệt nào.
1.2.6 Tạo động lực làm việc cho người lao động:
Họ nhận thấy ngay kết quả lao động của mình, mãn nguyện với cơng việc.
1.2.7 Giảm chi phí lưu kho:
Giảm chi phí vốn đầu tư kho bãi, chi phí xử lí hàng tồn kho bao gồm các chi tiết
và nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
10


Áp dụng phương pháp sản xuất hiện đại trong nghành cơ khí ơ tơ – Nhóm 6

1.3 Những ưu điểm và hạn chế của JIT
Những nhà sản xuất truyền thống luôn dự báo nhu cầu sản phẩm tương lai của
doanh nghiệp và cố gắng để thực hiện theo dự báo đó. Việc này hồn tồn dễ hiểu khi
cùng một lúc họ muốn nhân công làm việc tối đa để tăng năng suất và giảm thiểu chi
phí. Quản lý sản xuất theo hướng này có một số hạn chế trong một số trường hợp hàng
tồn kho lớn, kế hoạch sản xuất dài hạn, tỉ lệ khiếm khuyết cao, khơng có khả năng
hoàn thành kế hoạch được giao, dần dần cách quản lý này đã khơng cịn được áp dụng
nữa.
1.3.1 Ưu điểm chính của JIT
- Giảm lượng tồn kho ở tất cả các khâu: cung ứng nguyên vật liệu, sản xuất
-

và tiêu thụ sản phẩm…
Giảm nhu cầu về mặt bằng
Tăng chất lượng sản phẩm, giảm phế phẩm và lượng sản phẩm làm lại
Giảm thời gian phân phối trong sản xuất
Có tính linh động cao trong phối hợp sản xuất

Dòng sản xuất nhịp nhàng và ít gián đoạn, chu kỳ sản xuất ngắn do các
cơng nhân có nhiều kỹ năng nên họ có thể giúp đỡ lẫn nhau và thay thế

-

trong trường hợp vắng mặt.
Tăng mức độ sản xuất và tận dụng thiết bị
Có sự tham gia của cơng nhân trong giải quyết vấn đề, khắc phục sự cố
của quá trình sản xuất, từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm của cơng

-

nhân.
Tạo áp lực để xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp
Giảm nhu cầu lao động gián tiếp, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm.

Tóm lại, JIT là hệ thống sản xuất được sử dụng chủ yếu trong sản xuất lặp lại,
trong đó sản phẩm luân chuyển qua hệ thống được hồn thành đúng lịch trình và có rất
ít hàng tồn kho. Các lợi ích của JIT đã lôi cuốn sự chú ý của các nhà sản xuất từ vài
thập niên trở lại đây, và việc áp dụng hệ thống JIT trong các doanh nghiệp nước ta là
biện pháp không thể thiếu được nhằm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
hiện nay.

11


Áp dụng phương pháp sản xuất hiện đại trong nghành cơ khí ơ tơ – Nhóm 6

1.3.2 Hạn chế của JIT

Việc áp dụng JIT có một số hạn chế như: Hệ thống khó khăn, chi phí cao khi áp
dụng
Áp dụng JIT có thể gặp rủi ro khi một mắt xích trong chuổi hoạt động có vấn đề
sẽ khiến tồn bộ hệ thống đình trệ.
Địi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp, bởi vì bất
kỳ một sự gián đoạn nào cũng có thể gây thiệt hại cho nhà sản xuất vì sẽ phải chịu
những tổn thất phát sinh do việc ngừng sản xuất.
Một số lãnh đạo cấp cao của các cơ quan cho rằng JIT phủ nhận cơng sức của họ
nên khó khăn khi áp dụng JIT.
Lịch trình sản xuất phải được cố định trong một khoảng thời gian để có thể thiết
lập các lịch mua hàng và sản xuất, điều này gây ra áp lực lớn trong việc có được dự
báo tốt và phải xây dựng được lịch trình thực tế bởi vì khơng có nhiều tồn kho để bù
đắp những thiếu hụt trong hệ thống.
Yêu cầu thiết lập mối quan hệ giữa các khâu phải chặt chẽ.
Đòi hỏi lao động, thiết bị, nguồn vật tư cung ứng phải đảm bảo chất lượng.
Thời gian giao hàng ngắn đồng nghĩa với nhiều khó khăn sẽ xảy ra khi có thay
đổi về cơng nghệ sản xuất hoặc thông số kỹ thuật sản xuất.
Lô sản xuất cỡ nhỏ có thể phát sinh nhiều chi phí hơn cho nhà cung cấp.
Hàng hóa sẽ phải di chuyển nhanh hơn vì khơng có chỗ dừng lại.
Với dự trữ ít trong kho và trên dây chuyền, nên địi hỏi phải làm đúng ngay từ
đầu.
Lịch trình sản xuất phải được cố định trong một khoảng thời gian để có thể thiết
lập các lịch mua hàng và sản xuất, điều này gây ra áp lực lớn trong việc có được dự
báo tốt và phải xây dựng được lịch trình thực tế bởi vì khơng có nhiều tồn kho để bù
đắp những thiếu hụt trong hệ thống.
Yêu cầu thiết lập mối quan hệ giữa các khâu phải chặt chẽ.

12



Áp dụng phương pháp sản xuất hiện đại trong nghành cơ khí ơ tơ – Nhóm 6

1.3.3 Phạm vi và điều kiện áp dụng Just in time
Áp dụng hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất có tính chất
lặp đi lặp lại.
-

Đặc trưng quan trọng của mơ hình Just in time: áp dụng những lơ hàng nhỏ với qui mô
sản xuất gần như nhau, tiếp nhận vật tư trong suốt quá trình sản xuất tốt hơn là sản
xuất những lô hàng lớn rồi để tồn kho, ứ đọng vốn. Nó cũng giúp dễ kiểm tra chất
lượng, giảm thiệt hại khi có sai sót.

-

Luồng “hàng hóa” lưu hành trong quá trình sản xuất và phân phối được lập chi tiết cho
từng bước sao cho công đoạn tiếp theo thực hiện được ngay sau khi cơng đoạn trước
hồn thành. Khơng có nhân cơng hay thiết bị nào phải đợi sản phẩm đầu vào.

-

Mỗi công đoạn chỉ làm một số lượng sản phẩm / bán thành phẩm đúng bằng số lượng
mà công đoạn sản xuất tiếp theo cần tới.

-

Người cơng nhân ở qui trình tiếp theo chính là khách hàng của qui trình trước đó. Họ
có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu bán sản phẩm được chuyển đến trước khi thực
hiện cơng việc của mình.

-


Sản phẩm khơng đạt u cầu sẽ bị loại bỏ ra khỏi dây chuyền và báo cho toàn Hệ
thống để điều chỉnh kế hoạch kịp thời.

-

Sử dụng mơ hình Just in time địi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà sản xuất và nhà
cung cấp. Tăng cường phân công lao động xã hội thông qua hợp tác với các Công ty
liên kết.

-

Muốn Just in time thành công, Doanh nghiệp cần kết hợp đồng bộ nhiều biện pháp: áp
dụng dây chuyền luồng một sản phẩm (sản phẩm được chuyển theo qui trình sản xuất
chứ khơng theo bộ phận chun mơn nhằm giảm thiểu chi phí vận chuyển), khả năng
tự kiểm lỗi (công đoạn sau kiểm tra, nghiệm thu cơng đoạn trước), bình chuẩn hóa
(phân bổ cơng việc đều mỗi ngày, khơng có ngày q bận, ngày ít việc).

13


Áp dụng phương pháp sản xuất hiện đại trong nghành cơ khí ơ tơ – Nhóm 6

Hình 1.2: Mơ hình trước áp dụng J.I.T

Hình 1.3: Mơ hình sau áp dụng J.I.T

14



Áp dụng phương pháp sản xuất hiện đại trong nghành cơ khí ơ tơ – Nhóm 6

Hình 1.4: Lợi thế cạnh tranh từ mơ hình J.I.T

2. Ứng dụng phương pháp sản xuất hiện đại trong sản xuất ô tô.
2.1 Giới thiệu Công ty Toyota Việt Nam
Công ty ô tô Toyota Việt Nam (TMV), có trụ sở chính Phường Phúc Thắng, Thị
xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập năm 1995, là liên doanh với số vốn đầu
tư ban đầu là 89,6 triệu USD từ Tập đoàn Toyota Nhật Bản (70%), Tổng công ty Máy
Động Lực và Máy Nông Nghiệp - VEAM (20%) và Công ty TNHH KUO Singapore
(10%).
Lĩnh vực hoạt động chính: Sản xuất, lắp ráp, kinh doanh ơ tô Toyota các loại và
sửa chữa, bảo dưỡng và sản xuất, kinh doanh phụ tùng chính hiệu Toyota tại Việt Nam.
Hiện tại, Toyota Việt Nam giữ vị trí dẫn đầu trên thị trường ô tô Việt Nam với sản
lượng nhà máy của công ty đạt trên 30.000 xe/năm. Doanh số bán cộng dồn của
Toyota Việt Nam đạt trên 305.799 chiếc, và các sản phẩm đều chiếm thị phần lớn trên
thị trường.

15


Áp dụng phương pháp sản xuất hiện đại trong nghành cơ khí ơ tơ – Nhóm 6

2.2 Hệ thống sản xuất của Toyota
Hệ thống sản xuất Toyota đã trở thành chân lý cho những thành cơng vượt bậc
mà Toyota có được, với mục tiêu “Cung cấp các sản phẩm một cách nhanh nhất và
hiệu quả nhất theo yêu cầu của khách hàng”, là một hệ thống giúp loại bỏ hoàn tồn
các khía cạnh thừa trong sản xuất (chi tiết, cơng đoạn, thao tác…) nhằm theo đuổi các
phương pháp hiệu quả nhất, còn được gọi là sản xuất tinh gọn.
Dựa trên những triết lý cơ bản về 2 trụ cột chính là đúng thời điểm (Just in timeJIT) và kiểm soát lỗi tức thì (Jidoka), Hệ thống sản xuất Toyota đã đáp ứng được một

cách hoàn hảo những yêu cầu của khách hàng khi sản xuất ra những chiếc xe một cách
nhanh chóng và chất lượng.
Để cung cấp một chiếc xe theo yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng
nhất và hiệu quả nhất, Toyota qui về hệ thống sản suất JIT như sau:
Khi có đơn đặt hàng, chỉ thị sản xuất cần được đưa ra và tiến hành nhanh nhất có
thể.
Dây chuyền lắp ráp cần dự trữ đủ số lượng các bộ phận cần thiết để có thể đáp
ứng bất cứ loại đơn đặt hàng
Cơng nhân của quy trình sau sẽ tự động lấy các linh kiện cần thiết với số lượng
cần thiết tới từng quy trình trước đó. Và như vậy, những gì mà cơng nhân quy trình
trước phải làm là sản xuất cho đủ số linh kiện đã được lấy đi
Phải hạn chế và quản lý được hàng lưu kho để chờ vào công đoạn kế tiếp (tồn
kho thấp). Như vậy, mỗi xưởng chỉ sản xuất đúng và đủ số lượng hàng mà xưởng kế
tiếp cần.

16


Áp dụng phương pháp sản xuất hiện đại trong nghành cơ khí ơ tơ – Nhóm 6

Hình 2.1: Sản xuất đúng lúc của Tập đoàn Toyota

2.3 Thành quả và những dấu ấn đáng ghi nhớ của Toyota


1930: Thành lập và bắt đầu sản xuất xe tải nhẹ: Tham quan Ford và GM để học hỏi



cách thức lắp ráp sản phẩm theo dây chuyền.

1948: Nỗ lực tồn tại trong giai đoạn sau chiến tranh. Lạm phát phi mã ở Nhật Nhật
Bản, khan hiếm tiền mặt dẫn đến tổng số nợ phải thu của Toyota lên đến 8 lần vốn của
công ty, cắt giảm chi phí gắt gao bao gồm việc tự nguyện giảm lương của quản lý và
10% lương nhân viên. Nhà sáng lập Cơng ty Ơ tơ Toyota và Kiichiro nhận trách nhiệm

và từ chức, đồng thời với việc nhiều cơng nhân tự nguyện xin thơi việc.
• 1950: Tạo ra Hệ thống TPS. Eiji Toyoda và các Giám đốc thực hiện chuyến nghiên
cứu các Nhà máy của Hoa Kỳ trong 12 tuần. Bắt đầu thực hành và từng bước tạo ra Hệ
thống Sản xuất Toyota làm thay đổi thế giới.
• 1960: Bắt đầu phát triển thành triết lý mạnh mẽ cho các Cơng ty noi theo.
• 1973: Khủng hoảng dầu mỏ đưa thế giới vào thời kỳ suy thoái trong đó Nhật Bản bị
ảnh hưởng nặng nề nhất và Toyota một lần nữa bị rơi vào tình thế khó khăn giữa tồn
tại hay là chết nhưng cũng lại vượt lên sớm nhất và có lợi nhuận trở lại nhanh hơn so
với các công ty khác ở Nhật.

17


Áp dụng phương pháp sản xuất hiện đại trong nghành cơ khí ơ tơ – Nhóm 6


1980: Ở Nhật, mọi người ồ ạt rời bỏ Toyota và các Công ty liên kết với Toyota để sang

làm việc với các công ty khác.
• 1989: Đưa nhãn hiệu xe cao cấp Lexus ra thị trường và đến năm 2002 có lượng bán
nhiều hơn BMW, Cadillac và Mercedes-Benz trên thị trường Mỹ trong 3 năm liên tục.
• 1977: Ra mắt chiếc Prius của thế kỷ mới, xe hybrid sản xuất đại trà đầu tiên trên thế
giới, thân thiện môi trường và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
• 2003: Vượt qua Ford và Chevrolet về doanh số bán hàng ở Mỹ.
• 2006: Vượt qua DaimlerChrysler để giành vị trí thứ 3 tại thị trường Mỹ

• 2007: Lần đầu tiên vượt GM về doanh số bán hàng toàn cầu đồng thời với việc dẫn
trước về lợi nhuận liên tục cho đến nay.
2.4 Bí quyết thành công của Toyota
- Sản xuất tức thời - Just in time;
- Cải tiến liên tục – Kaizen;
- Luồng một sản phẩm - One pieceflow;
Tư duy luồng một sản phẩm:
+Sản phẩm có chất lượng;
+Linh hoạt
+Tạo năng suất cao
+Tăng diện tích hữu ích…
- Tự kiểm lỗi – Jikoda;
- Bình chuẩn hóa - Heijunka;
Bình chuẩn hóa: lấy khối lượng đơn hàng trong khoảng thời gian dài, dàn đều
chúng và sản xuất đều một lượng như nhau trong mỗi ngày.

18


Áp dụng phương pháp sản xuất hiện đại trong nghành cơ khí ơ tơ – Nhóm 6

Hình 2.2: Mơ hình ngôi nhà quản trị của Toyota

2.5 Những nguyên tắc nền tảng của Toyota
Nguyên tắc 1: Thực hiện điều có lợi
Một trong những nguyên tắc quan trọng tạo nên thành công của Toyota là nó tồn
tại dựa trên nền tảng độc lập và một thái độ “hãy tự mình thực hiện nó”.
Ngun tắc 2: Tạo ra một dịng quy trình liên tục
Để tối ưu hóa sự di chuyển của dịng ngun vật liệu, Toyota đã giảm quy mô của
từng đợt sản xuất và tạo ra những đơn vị sản xuất được nhóm lại theo sản phẩm hơn là

theo quy trình. Có sự liên kết chặt chẽ và liên tục giữa dòng quy trình và con người để
nếu có xảy ra sự cố, nó có thể được giải quyết ngay lập tức.
Nguyên tắc 3: Sử dụng hệ thống kéo

19


Áp dụng phương pháp sản xuất hiện đại trong nghành cơ khí ơ tơ – Nhóm 6

Hệ thống kéo xoay quanh ý tưởng lưu kho theo nhu cầu hằng ngày của khách
hàng hơn là một lịch trình cố định của hệ thống. Điều này đòi hỏi một hệ thống linh
hoạt dựa trên nhu cầu của khách hàng.
Nguyên tắc 4: Chia đều khối lượng công việc
Một hệ thống sản xuất theo đơn hàng chặt chẽ xây dựng rất nhiều kho, chi phí
đầu vào, chất lượng và dịch vụ kém hơn là những vấn đề tiềm ẩn. Để loại trừ vấn đề
này, Toyota đã tạo ra một cơ chế cân bằng quy trình sản xuất.
Ngun tắc 5: Xây dựng văn hóa tự kiểm chứng
Chất lượng nên được đưa cả vào những quy trình sản, nhằm cảnh báo sớm, ngăn
ngừa các vấn đề lan rộng. Điều này giảm chi phí và hiệu quả hơn là kiểm tra và sửa
chữa các vấn đề chất lượng sau khi sản xuất.
Nguyên tắc 6: Tiêu chuẩn hóa cơng việc
Tiêu chuẩn hóa là nền tảng cho việc cải tiến, sáng tạo, phát triển chất lượng liên
tục. Không quy trình nào có thể được cải thiện nếu nó khơng được tiêu chuẩn hóa
Nguyên tắc 7: Dùng phương pháp quản lý bằng trực quan
Dùng 5 chữ S cho việc loại bỏ các hoang phí: Phân loại (Sort), Thơng suốt
(Straighten), Sáng (Shine) hay sạch sẽ, Chuẩn hóa (Standardize), Gìn giữ (Sustain)
Ngun tắc 8: Chỉ dùng những công nghệ đáng tin cậy
Trước khi áp dụng bất cứ công nghệ mới nào. Toyota đầu tiên phân tích ảnh
hưởng nó có thể có lên những quy trình hiện tại.
Nguyên tắc 9: Phát triển lãnh đạo

Ở Toyota, các nhà lãnh đạo phải sống và hiểu văn hóa Toyota hàng ngày, và đào
tạo cấp dưới hiểu và sống theo phương pháp Toyota.
Nguyên tắc 10: Phát triển cá nhân xuất sắc
Toyota dùng triết lý động viên để khuyến khích và truyền cảm hứng cho nhân
viên vươn tới sự hồn hảo
Ngun tắc 11: Tơn trọng đối tác và nhà cung cấp
Toyota giữ nguyên tắc xem nhà cung cấp như các đối tác trong kinh doanh.
20


Áp dụng phương pháp sản xuất hiện đại trong nghành cơ khí ơ tơ – Nhóm 6

Ngun tắc 12: Tự mình chứng kiến để hiểu rõ tình hình
Hãy tự quan sát và xác nhận các thực tế
Nguyên tắc 13: Ra quyết định thông qua sự đồng thuận
Đối với Toyota, cách mà bạn đến với một quyết định cũng quan trọng như chất
lượng của quyết định
Nguyên tắc 14: Không ngừng học hỏi và cải thiện
Tạo ra một quy trình địi hỏi ít nhất (hoặc nếu có thể khơng có) hàng tồn kho.
Điều này sẽ làm cho thời gian và những nguồn lực bị phung phí có thể được xác định
và sửa chữa.
3. KẾT LUẬN
Toyota Motor đã kết hợp 2 phương thức sản xuất tinh xảo và đại trà, loại bỏ các
yếu điểm về giá thành và sự chặt chẽ công nghiệp, cho ra đời một phương thức sản
xuất mới với đội ngũ cơng nhân có tay nghề cao được trang bị hệ thống máy móc linh
hoạt, đa năng, có khả năng sản xuất với nhiều mức công suất. Phương thức này được
đánh giá là sử dụng ít nhân lực hơn, ít diện tích hơn, tạo ra ít phế phẩm hơn, và sản
xuất được nhiều loại sản phẩm hơn hình thức sản xuất đại trà.
Nền tảng của hệ thống sản xuất Toyota dựa trên khả năng duy trì liên tục dịng
sản phẩm trong các nhà máy nhằm thích ứng linh hoạt với các thay đổi của thị trường,

chính là khái niệm JIT sau này. Dư thừa tồn kho và lao động được hạn chế tối đa, qua
đó tăng năng suất và giảm chi phí.
Trong quy trình lắp ráp ơ tơ, các linh kiện phải được các quy trình khác cung cấp
đúng lúc với đúng số lượng cần thiết. Từ đó, tồn kho sẽ giảm đáng kể kéo theo việc
giảm diện tích kho hàng. Kết quả là chi phí cho kho bãi được triệt tiêu, tăng tỷ suất
hoàn vốn.
Tuy nhiên, trong một ngành công nghiệp phức tạp như ngành ô tô, việc áp dụng
JIT vào tất cả các quy trình là điều rất khó khăn. Toyota Motor đã thực hiện theo
hướng ngược lại, tức là cơng nhân của quy trình sau sẽ tự động lấy các linh kiện cần
21


Áp dụng phương pháp sản xuất hiện đại trong nghành cơ khí ơ tơ – Nhóm 6

thiết với số lượng cần thiết tại từng quy trình trước đó. Và như vậy, những gì mà cơng
nhân quy trình trước phải làm là sản xuất cho đủ số linh kiện đã được lấy đi.
Cùng với sự phát triển như của công nghệ thông tin, JIT đã trở thành khả năng
cạnh tranh phải có đối với bất cứ doanh nghiệp nào.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

TS. Đặng Minh Trang (1999), Quản trị sản xuất và tác nghiệp, Nhà xuất

2.

bản Giáo dục.
Hồ Tiến Dũng (2008), Giáo trình quản trị sản xuất và điều hành, –

3.


Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ chí minh, Nhà xuất bản lao động.
PGS.TS. Trương Đoàn Thể (2007), Quản lý sản xuất và tác nghiệp, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
22


Áp dụng phương pháp sản xuất hiện đại trong nghành cơ khí ơ tơ – Nhóm 6
4.

TS. Nguyễn Văn Nghiến, Quản lý sản xuất và tác nghiệp, Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội.

23



×