Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Tiểu luận môn định giá doanh nghiệp công ty client business

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.83 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM .
KHOA TÀI CHÍNH

BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn

: TS. NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN

Nhóm 10 - MSHV gồm

:

1) LÊ MINH TÂN-7701260993A
2) NGUYỄN THỊ BẢO CHÂU-7701260462A
3) LÊ THỊ THÙY LINH-7701260748A
4) NGUYỄN ĐỨC TÀI-7701260981A
5) HOÀNG LÊ HUY THÀNH-7701261020A
1


Lớp

: Tài chính – K26

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2017
Quy trình thực tế doanh nghiệp định giá như sau:
1. Lựa chọn thước đo về dòng tiền của doanh nghiệp
a) Lãi ròng của doanh nghiệp
b) Dòng tiền của doanh nghiệp


c) Các thước đo dòng tiền của doanh nghiệp : (1) Dòng tiền thô, (2) Dòng tiền

thuần từ hoạt động kinh doanh (OCF), (3) Dòng tiền tự do.
2. Chuẩn hóa dòng thu nhập và dòng tiền
a) Chuẩn hóa đặc điểm sở hữu
b) Chuẩn hóa các nghiệp vụ kế toán, khoản mục bất thường và khoản mục không
thường xuyên.
3. Kỹ thuật dự phóng dòng thu nhập và dòng tiền trong tương lai
Các phương pháp cơ bản được sử dụng:
-

Phương pháp thu nhập hiện tại
Phương pháp trung bình đơn giản
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp tuyến tính ổn định có xu hướng
Phướng pháp dự báo mô phỏng.

Doanh nghiệp định giá bằng các phương pháp sau:
1. Phương pháp tiếp cận thu nhập
2. Phương pháp tiếp cận theo thị trường
3. Phương pháp tiếp cận theo tài sản

2


BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
1. Giới thiệu công ty, ngành nghề, phương pháp định giá

1.1 Giới thiệu công ty
Đối tượng được định giá là Công ty Client Business; Một công ty con của Tập đoàn S,

được thành lập theo luật của tiểu bang California.
Công ty Client Business tọa lạc ở số 1 Đường Market, Your Town, CA.
Công ty Client Business tham gia chủ yếu trong việc cung cấp một loạt các dịch vụ tư
vấn chiến lược cho một số doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các loại hình kinh doanh này
thường được phân loại theo mã 8742 của SIC (Phân loại công nghiệp theo tiêu chuẩn),
Dịch vụ Tư vấn chiến lược.
Công ty Client Business được ông John Doe thành lập tại địa điểm hiện tại của nó vào
năm 1985. Công ty cung cấp một loạt các dịch vụ tư vấn quản trị kinh doanh và tư vấn
tiếp thị cho các doanh nghiệp tư nhân ở địa phương.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình của công ty là 5% mỗi năm trong suốt 5 năm
hoạt động. Công ty Client Business có một lượng khách hàng lớn trên 500 khách hàng
mà không có một khách hàng nào chiếm hơn 2% doanh thu.
Doanh nghiệp hoạt động chủ yếu thông qua các cuộc tiếp xúc lặp lại với khách hàng hiện
tại cũng như các khách hàng được giới thiệu. Công ty Client Business duy trì khách hàng
suất xắc với 91% khách hàng tiếp tục đồng hành với công ty 3 năm sau kể từ lần tham gia
đầu tiên.
Ông John Doe là cổ đông duy nhất với tất cả 1.000.000 cổ phiếu phổ thông ban hành cho
bởi Công ty Client Business tính đến thời điểm hiện tại.
Ông John Doe giữ vị trí Chủ tịch HĐTV kiêm Giám đốc Công ty.
Ngoài Ông John Doe, Công ty Client Business có 5 nhân viên gồm : 1 Phó giám đốc và
Tổng quản lý, 3 chuyên gia tư vấn marketing và trợ lý hành chính.
Chủ doanh nghiệp tìm kiếm để có được một bảng định giá doanh nghiệp để bán doanh
nghiệp. Tổng Quản lý đã làm việc trong 10 năm qua có kế hoạch tiếp tục bán doanh

3


nghiệp. Ngoài ra, tất cả các nhân viên có tay nghề cũng đã bày tỏ sự quan tâm trong việc
tiếp tục làm việc tại công ty.
1.2 Tổng quan về ngành

Ngành dịch vụ tư vấn quản lý, SIC 8742, có khoảng 185.732 cơ sở trên toàn nước Mỹ sử
dụng 1.173.378 lao động. Ngành công nghiệp này tạo ra tổng doanh thu hàng năm là
171.585,1 triệu đô la. Một công ty trung bình tạo ra doanh thu $ 1,000,000 với 6 nhân
viên.
Các công ty có từ 10 người trở xuống chiếm 89,8% tổng số doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp này sản xuất khoảng 1/3 tổng doanh thu ngành.
Tại California, có 26.553 cơ sở như vậy, chiếm 14,3% tổng số. Công ty trung bình tạo ra
doanh thu hàng năm là 700.000 đô la và sử dụng 5 người.
Ngành công nghiệp tiếp tục cung cấp cơ hội vững chắc cho sự phát triển của các công ty
tư nhân nhỏ. Các doanh nghiệp này dựa vào kỹ năng và sáng kiến của các cá nhân hành
nghề chuyên nghiệp để cung cấp các dịch vụ khác biệt cho khách hàng với giá cả cạnh
tranh. Sự hợp nhất ngành công nghiệp thấp với 20 công ty hàng đầu chỉ chiếm 5,3% tổng
doanh thu ngành. Trong 5 năm qua, ngành công nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ trung
bình 11,2% / năm.
[Lưu ý: bao gồm một cuộc thảo luận về các yếu tố thị trường ảnh hưởng đến các doanh
nghiệp trong ngành công nghiệp cụ thể của bạn. Cũng cung cấp một bản tóm tắt các xu
hướng củng cố ngành và triển vọng tăng trưởng.]
1.3 Bản Tuyên Bố Tái thiết và Dự báo tài chính
Ước tính chính xác giá trị doanh nghiệp phụ thuộc vào hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp. Mặc dù các yếu tố tài chính lịch sử quan trọng, nhưng giá trị kinh doanh phụ
thuộc vào khả năng của doanh nghiệp để tiếp tục sản xuất những lợi ích kinh tế mong
muốn cho chủ sở hữu.
Nhiều công ty được quản lý chặt chẽ để giảm thiểu thu nhập chịu thuế. Để xác định chính
xác giá trị doanh nghiệp, chúng tôi dựa vào các báo cáo tài chính lịch sử của công ty, như
Báo cáo Thu nhập và Bảng cân đối kế toán, thường yêu cầu phải có những điều chỉnh
nhất định.
Mục tiêu của những điều chỉnh này là xây dựng lại các báo cáo tài chính lịch sử để xác
định tiềm năng kinh tế thật sự và khả năng tạo thu nhập trong tương lai của doanh nghiệp.
4



Tất cả các giá trị tài chính được đưa vào Báo cáo này bằng đơn vị USD.
1.4 Thu nhập cơ bản được sử dụng để định giá doanh nghiệp
Định giá doanh nghiệp nhỏ thường dựa vào một số thước đo của dòng tiền kinh doanh
như là thu nhập thuần. Các phương pháp được sử dụng phổ biến nhất bao gồm:



Dòng tiền mặt tùy ý của người bán (SDCF).
Lưu chuyển tiền tệ ròng.

Dòng tiền của người bán tùy ý
Một định nghĩa được chấp nhận rộng rãi của SDCF là:
1. Lợi nhuận ròng kinh doanh trước thuế
2. Thêm tổng số tiền bồi thường của một chủ sở hữu điều hành duy nhất.
3. Cùng với việc điều chỉnh mọi khoản bồi thường của chủ lao động khác cho
Tỷ lệ thị trường (thay thế người quản lý).
4. Chi phí khấu hao hàng năm và chi phí khấu hao hàng năm.
5. Cộng thêm lãi.
6. Cộng thêm các chi phí không thường xuyên.
7. Các chi phí cộng thêm không liên quan đến hoạt động kinh doanh.
Đây cũng được gọi là Thu nhập tùy ý của Người bán (SDE).
2. Phương pháp tiếp cận thu nhập
2.1. Khái niệm
Phương pháp tiếp cận thu nhập để định giá kinh doanh sử dụng nguyên tắc kinh tế của kỳ
vọng để xác định giá trị của một doanh nghiệp. Để làm được như vậy, người ta ước tính
lợi nhuận tương lai mà chủ doanh nghiệp có thể mong đợi nhận được từ chủ thể doanh
nghiệp. Những lợi nhuận này sau đó sẽ bằng với rủi ro liên quan đến việc nhận đầy đủ và
đúng hạn.


5


Lợi nhuận được ước tính như một giá trị hoặc một dòng thu nhập mong đợi sẽ được nhận
bởi các chủ doanh nghiệp trong tương lai. Rủi ro sau đó được định lượng bằng cách của
cái gọi là tỷ suất vốn hóa hoặc tỷ suất chiết khấu.
Các phương pháp dựa trên một thước đo thu nhập doanh nghiệp được gọi là phương pháp
vốn hoá trực tiếp. Những phương pháp sử dụng một dòng thu nhập được gọi là phương
pháp chiết khấu. Phương pháp chiết khấu tính giá trị thời gian của tiền trực tiếp và xác
định giá trị của doanh nghiệp là giá trị hiện tại của dòng thu nhập dự kiến
Phương pháp tiếp cận thu nhập bao gồm các phương pháp:




Phương pháp chiết khấu dòng tiền.
Phương pháp bội số lợi nhuận tùy ý.
Phương pháp vốn hoá thu nhập.

2.2. Quy trình:
2.2.1. Các thước đo về dòng tiền của doanh nghiệp
a. Lãi ròng của doanh nghiệp.
Lãi ròng còn được biết đến với tên gọi khác là thu nhập thuần hay lợi nhuận ròng của
doanh nghiệp, là một trong những chỉ tiêu đo lường quan trọng để ước tính dòng lợi ích
kỳ vọng trong tương lai. Lãi ròng được tính toán bằng cách lấy doanh thu thuần trừ đi
khoản chi phí hoạt động, lãi vay, thuế và các chi phí khác liên quan đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Cụ thể:
Lãi ròng = Doanh thu – (Chi phí hoạt động + Lãi vay + Thuế)
b. Dòng tiền của doanh nghiệp.
Dòng tiền là dòng lưu chuyển tiền mặt vào và ra của doanh nghiệp. Dòng tiền là chỉ tiêu

nói lên tình hình luân chuyển tiền của doanh nghiệp trong một thời kỳ và có tính thanh
khoản cao hơn so với lãi ròng.
Dòng tiền của doanh nghiệp được chia thành 3 loại tương ứng với 3 hoạt động:
-

Dòng tiền gắn với hoạt động kinh doanh
Dòng tiền gắn với hoạt động đầu tư
Dòng tiền gắn với hoạt động tài trợ.

c. Các thước đo dòng tiền của doanh nghiệp
6


(1) Dòng tiền thô

Dòng tiền thô = Lãi ròng + Chi phí không phát sinh bằng tiền mặt (Khấu hao; Chi
phí dự phòng)
(2) Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (OCF)
(3) Dòng tiền tự do
Dòng tiền tự do (FCT) = Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (OCF) – Cổ tức
cổ phiếu ưu đãi và cổ tức cổ phiếu thường – Chi tiêu vốn ròng khi cần thiết để duy
trì khả năng sản xuất.
2.2.2. Chuẩn hóa dòng thu nhập và dòng tiền
a. Chuẩn hóa đặc điểm sở hữu.
Việc điều chỉnh lợi tức của các cổ đông có thể chiết trừ các lợi ích tài chính cá nhân vượt
quá giá trị hợp lý của thị trường. Các ví dụ về điều chỉnh kiểm soát thông thường, bao
gồm:
-

Lợi ích vượt trội của việc chăm sóc sức khỏe và nghỉ hưu

Tiền thù lao vượt trội của nhân viên
Chi trả tiền thuê tài sản vượt trội cho cổ đông
Các khoản phải trả và chi phí vượt trội cho công ty liên kết cùng thuộc một doanh

-

nghiệp mẹ
Thuế liên quan đến trả lương
Chi phí hoàn trả
Du lịch và giải trí phi lợi nhuận cho cổ đông và các cá nhân chủ chốt
Các giao dịch bên thứ ba
Mua bán cho/từ các thực thể liên quan
Cấu trúc vốn
Lãi suất cho vay/ cho cổ đông bị quá mức hoặc không đủ

Việc chuẩn hóa sẽ tác động đên thu nhập trước thuế hoặc doàng tiền của doanh nghiệp
đang được định giá. Do đó, việc điều chỉnh chuẩn hóa phù hợp sẽ dẫn đến một sự thay
đổi tương ứng trong thuế thu nhập của các doanh nghiệp, qua đó tác động đến việc
ước tính dòng tiền kỳ vọng.
b. Chuẩn hóa các nghiệp vụ kế toán, khoản mục bất thường và khoản mục không
thường xuyên.
-

Nguyên tắc định giá tài sản theo chuẩn mực kế toán quốc tế (GAPP)

+ Tin tưởng tuyệt đối vào giá trị sổ sách, coi đó là giá trị ước lượng chính xác nhất
7


+ Không tin tưởng vào thị trường hoặc giá trị ước tính.

+ Có xu hướng định giá thấp hơn là định giá cao.
Khi phân tích các báo cáo tài chính từ dữ liệu quá khứ, điều quan trọng là “làm trơn” dữ
liệu tài chính bằng cách loại bỏ tất cả các khoản mục không thể thực hiện được hiệu quả
hoạt động trong tương lai và bị tác động của các chuẩn mực kế toán.
-

Chuẩn hóa khoản mục bất thường và khoản mục không thường xuyên

+ Chi phí hoặc thu thập thực sự chỉ phát sinh một lần duy nhất
+ Chi phí và thu nhập không phát sinh hàng năm nhưng phát sinh theo một chu kỳ đều
đặn
+ Chi phí và thu nhập phát sinh mỗi năm một lần nhưng có độ bất ổn đáng kể.
+ Khoản mục phát sinh hàng năm nhưng mang dấu dương trong một số năm này và mang
dấu âm trong một số năm khác.
-

Chuẩn hóa tài sản, nợ không hoạt động
Chuẩn hóa thuế suất
Thuế suất thực = Tiền đóng thuế/ Thu nhập chịu thuế
Chuẩn hóa yếu tố cộng hưởng từ việc sáp nhập và mua lại.

2.2.3. Kỹ thuật dự phóng dòng thu nhập và dòng tiền trong tương lai
Sau khi dòng thu nhập/ dòng tiền hiện tại của doanh nghiệp đã được chuẩn hóa, nhà
phân tích cần tiếp tục phân tích các thông tin tài chính trong quá khứ vì đó là nền tảng
để ước tính những dòng thu nhập/ dòng tiền trong tương lai.
Các phương pháp cơ bản được sử dụng:
-

Phương pháp thu nhập hiện tại
Phương pháp trung bình đơn giản

Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp tuyến tính ổn định có xu hướng
Phướng pháp dự báo mô phỏng.

2.3. Kết quả định giá doanh nghiệp theo phương pháp thu nhập
2.3.1. Phương pháp chiết khấu dòng tiền
Phương pháp định giá doanh nghiệp dựa trên thu nhập này cung cấp giá trị doanh
nghiệp dựa trên thu nhập tiềm năng của doanh nghiệp được ước tính một cách chính
8


xác. Theo phương pháp này, chúng tôi xác định giá trị doanh nghiệp bằng cách chiết
khấu lợi nhuận kinh doanh trong tương lai bằng cách sử dụng lãi suất chiết khấu đã
nắm bắt rủi ro kinh doanh.
Việc sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải có ba yếu tố đầu vào như sau:
1. Dự báo được dòng tiền thuần trong tương lai.
2. Lãi suất chiết khấu.
3. Giá trị doanh nghiệp còn lại trong dài hạn.

Kết quả kinh doanh của chúng tôi dự báo dòng tiền ròng trong năm năm tiếp theo.
Vì doanh nghiệp mục tiêu không có sử dụng nợ, chúng tôi sử dụng lãi suất chiết khấu
vốn chủ sở hữu đã tính toán trước đó. Cuối cùng, giá trị doanh nghiệp còn lại thể hiện
phần giá trị doanh nghiệp đó trong dự báo dòng tiền ròng kỳ trước được tính như sau:

Trong mối quan hệ này, CF5 là dự báo của chúng tôi về dòng tiền ròng ròng đã
ước tính trong năm thứ 5, g là tốc độ tăng trưởng dài hạn của dòng tiền ròng, và d là
lãi chiết khấu. Chúng tôi tính toán g là tốc độ tăng trưởng dự báo trung bình của dòng
tiền ròng trong năm năm. Giá trị doanh nghiệp còn lại vào cuối năm thứ 5 là $
1,700,557.
Theo các giả định này, chúng tôi ước tính giá trị doanh nghiệp là:

Giá trị doanh nghiệp: $ 1,430,035
2.3.2. Bội số định giá của phương pháp Thu nhập tự do
Bội số định giá của phương pháp thu nhập tự do là một biến thể của phương pháp vốn
hóa trực tiếp theo cách tiếp cận thu nhập.
Về cơ bản, phương pháp này thiết lập giá trị doanh nghiệp như là một bội số của lợi
nhuận điều chỉnh cho vốn lưu động ròng, tài sản hoạt động không, nếu có; và các khoản
nợ dài hạn.

9


Nhiều khoản thu nhập được điều chỉnh cho vốn lưu động ròng, tài sản không hoạt động,
nếu có; Và nợ dài hạn
Tính cơ bản thu nhập
Để xác định giá trị kinh doanh bằng cách sử dụng phương pháp này, chúng tôi sử dụng
dòng tiền mặt tùy ý của người bán (SDCF) như là thước đo cơ bản của việc kiếm lợi
nhuận kinh doanh.
Chúng tôi ước tính SDCF là trung bình có trọng số của các giá trị lịch sử thu được trong
quá trình tái cấu trúc báo cáo thu nhập của công ty. Tính toán SDCF trung bình được tính
trọng số này được tóm tắt dưới đây:

Year

Weigh
t
SDCF

2012

1


$282,654

2013

2

$316,173

2014

3

$313,707

2015

4

$322,645

Weighted average SDCF

$314,670

Table 9. Seller's Discretionary Cash Flow calculation
Điều chỉnh để xác định giá trị kinh doanh
Để ước lượng giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, chúng tôi tính các giá trị của vốn
lưu động ròng; $ 24.834; Và tài sản không hoạt động; 155.500 đô la; Mà chúng tôi xác
định trước đó trong quá trình tái tạo các báo cáo thu nhập doanh nghiệp lịch sử và bảng

10


cân đối kế toán. Các giá trị này được thêm vào sản phẩm của SDCF; 314.670 đô la; Và số
nhân tố thu nhập được xác định dưới đây.
Phù hợp với giả định về bán tài sản kinh doanh, chúng tôi không điều chỉnh kết quả định
giá kinh doanh theo giá trị khoản nợ dài hạn của công ty. Các khoản nợ này được giả định
là được thanh toán trước bởi người bán trước khi đóng cửa.
Lựa chọn các yếu tố giá trị doanh nghiệp
Phương pháp SDCF này sau đó được viết hoa bởi một hệ số thích hợp. Hệ số nhân được
rút ra bằng cách phân tích hiệu quả kinh doanh chủ đề trên 14 khu vực tài chính và hoạt
động. Mỗi khu vực được kết hợp với một yếu tố định giá. Chúng tôi chỉ định một giá trị
số cho mỗi yếu tố như sau:

Valuation Factor

Range

Assigned Value

Business earnings track record

0.1 – 4.0

2.5

Industry growth

0.1 – 4.0


2.5

Business growth

0.1 – 4.0

2.5

Access to acquisition financing

0.1 – 4.0

2.5

Competition

0.1 – 4.0

3

Business location

0.1 – 4.0

3

Customer concentration

0.1 – 4.0


3

Product / service concentration

0.1 – 4.0

3

Market concentration

0.1 – 4.0

3

Nature of business

0.1 – 4.0

3

Desirability

0.1 – 4.0

3

Ease of operation

0.1 – 4.0


2.5

Quality of employees

0.1 – 4.0

3
11


Strength of management team

0.1 – 4.0

3

Table 10. Business Valuation Factors selection
Các yếu tố giá trị trong khoảng 0,1 - 1,0 phản ánh hiệu suất kinh doanh dưới mệnh, khi so
sánh với các định mức ngành. Các giá trị trong phạm vi 1,5-2,5 cho thấy hiệu quả kinh
doanh trung bình trong khu vực được lựa chọn. Các giá trị của các yếu tố trong khoảng
3,0-4,0 thể hiện trên mức trung bình đến hiệu suất vượt trội. Kết quả là các giá trị kinh
doanh được viết hoa ở giới hạn trên có thể được hỗ trợ bởi các yêu cầu về lợi tức hợp lý
đối với đầu tư kinh doanh và bồi thường cho quyền sở hữu doanh nghiệp đang làm việc.
Với tất cả các yếu tố đầu vào cần thiết được xác định, việc áp dụng Phương pháp Thu
nhập Đa cấp tùy ý cho phép hệ số thu nhập 2.748 và tạo ra kết quả giá trị kinh doanh sau
đây:
Giá trị kinh doanh: $1,045,047
3. Phương pháp tiếp cận thị trường

3.1 Khái niệm:

Phương pháp tiếp cận dựa trên cơ sở thị trường là cách thức để ước tính giá trị thực của
một doanh nghiệp bằng cách điều chỉnh giá cơ sở của công ty tương đồng đang được giao
dịch trên thị trường về giá của công ty mục tiêu. Giá của nhóm công ty tương đồng này
hoàn toàn có thể xác định được bằng cách so sánh với công ty đã được niêm yết trên thị
trường hay công ty chưa niêm yết.
3.2. Quy trình

Bước 1: Phân tích tình hình tài chính và điều chỉnh báo cáo tài chính của công ty





mục tiêu.
• Phân tích tình hình tài chính công ty mục tiêu
• Điều chỉnh báo cáo tài chính của công ty mục tiêu.
• Điều chỉnh báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty mục tiêu
• Điều chỉnh bảng cân đối kế toán
Bước 2: Tìm ra công ty/nhóm công ty tương đồng.
• Điều kiện tương đồng về thông tin.
• Điều kiện tương đồng về ngành nghề kinh doanh, quy mô và tình hình tài
chính
• Sử dụng mô hình tính điểm để chọn được công ty tương đồng
Bước 3: Ước tính ra giá trị thực của công ty mục tiêu dựa trên giá cơ sở của công
12


ty tương đồng.
• Sử dụng mô hình bội số
• Tính toán bội số cho công ty mục tiêu

• Thực hiện các sự điều chỉnh cho sự khác biệt giữa công ty tương đồng và
công ty mục tiêu
3.3 Kết quả
Báo cáo này sử dụng các dữ liệu công ty chưa niêm yết, Các công ty được chọn để so
sánh là các công ty tương đồng với công ty mục tiêu về đặc điểm tài chính và hoạt động.
Bài báo cáo sử dụng phương pháp thị giá so sánh để ước tính giá trị công ty mục
tiêu.
Theo phương pháp này mỗi bội số định giá là tỷ lệ giữa giá bán và tham số tài chính
của các công ty chưa niêm yết trong cùng ngành với công ty cần định giá.
Bài báo cáo tính toán từng bội số định giá là bình quân theo tỷ trọng của mức thấp
nhất (tối thiểu) , mức trung vị, mức trung bình và mức cao nhất (tối đa) giá trị như
sau: tỷ trọng 50% được gán cho bội số định giá mức trung vị, 25% với mức trung
bình, và 12,5% từng ở mức tối thiểu và giá trị tối đa.
Bội số định giá Giá trị nhỏ Giá
trị Giá trị trung Giá trị cao Bội số điều
nhất
trung vị
bình
nhất
chỉnh
Giá ÷ Tổng 0.1010
1.1299
1.2800
1.7900
1.1213
doanh thu
Giá ÷ Doanh 0.1010
1.1300
1.2450
1.8100

1.1151
thu thuần
Giá ÷ Dòng 0.7600
3.0150
3.3850
3.5200
2.8888
tiền tự do của
người bán
Giá÷ Dòng tiền 0.8000
3.9050
3.9700
4.5500
3.6138
thuần
Giá ÷ EBITDA 0.8400
13.2500
14.0010
17.1250
12.3709
Giá ÷ Tổng tài 0.7500
5.5000
7.0555
18.4553
6.9145
sản
Bảng 6. Bội số định giá doanh nghiệp

13



Trong bảng 7, các giá trị cơ sở sau đây được tính như trung bình lịch sử lấy từ kết
quả kinh doanh đã được cấu trúc lại và được tính bằng cách lấy trung bình của các giá
trị tài chính được cấu trúc lại trong hai năm gần đây nhất.
Loại giá trị ước tính
Cơ sở
Bội số điều chỉnh
Giá dựa trên doanh
$960,553
1.1213
thu gộp
Giá dựa trên doanh
$958,951
1.1151
thu tuần
Giá dựa trên dòng tiền $318,176
2.8888
tự do của người bán
Gía dựa trên EBITDA
$71,886
12.3709
Giá dựa trên tổng tài
$389,296
6.9145
sản
Trung bình
Bảng 7. Ước tính giá trị doanh nghiệp sử dụng bội số điều chỉnh

Giá trị ước tính
$1,077,092

$1,069,350
$919,131
$889,293
$2,691,802
$1,259,494

Để ước tính giá bán của doanh nghiệp, bài báo cáo sử dụng bội số định giá điều
chỉnh và nhân nó với một giá trị bằng số tương ứng theo cách tiếp cận thu nhập hoặc
cách tiếp cận tài sản của công ty cần định giá.
Sau đó xác định giá trị doanh nghiệp là mức trung bình của các ước tính giá bán
như thể hiện trong bảng 7.
Giá trị doanh nghiệp: $1,259,494
3.4 Quy tắc ngón tay cái
Thị trường theo quy tắc ngón tay cái cho phép một cách khác để ước tính giá trị
của doanh nghiệp mục tiêu dựa trên các bằng chứng thực nghiệm của giá bán doanh
nghiệp trong cùng một ngành.
Khi chào bán, các doanh nghiệp có thể so sánh thường được định giá theo tổng
doanh thu hàng năm của họ. Bài báo cáo sử dụng Quy tắc ngón tay cái theo hệ thống
phân loại ngành General Business Consulting (SIC 8741) và Management Consulting
(SIC 8742) để ước tính giá trị doanh nghiệp.
14


Tổng doanh thu hàng năm là 960.533 đô la từ Bảng 7 được sử dụng để tính giá trị
doanh nghiệp dưới đây:

Công nghiệp
General Business
Consulting,
SIC 8741

Management
Consulting,
SIC 8742
Trung bình

Thấp
$200,000

Trung vị
$900,000

Trung bình
$1,200,000

Cao
$1,500,000

$225,000

$955,000

$1,105,500

$1,375,300

$212,500

$927,500

$1,152,750


$1,437,650

Bảng 8. Ước tính giá trị doanh nghiêp sử dụng quy tắc ngón tay cái
Bài báo cáo xác định giá trị doanh nghiệp ước tính bình quân theo tỷ trọng của các giá
trị trung bình ở bảng 8 như sau: tỷ trọng 50% cho mức giá trị trung vị, 25% cho mức giá
trị trung bình, 12,5% cho mỗi mức giá trị thấp và cao.
Giá trị doanh nghiệp: $ 958.206

4. PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ DỰA TRÊN TÀI SẢN
4.1 Nguyên tắc định giá theo phương pháp tiếp cận tài sản
Định giá theo phương pháp tiếp cận tài sản chính là ước tính giá trị thị trường của tất cả
các tài sản của doanh nghiệp. Theo bảng cân đối kế toán ( BCĐKT), tài sản của doanh
nghiệp được hình thành từ hai nguồn: một là các tài sản được hình thành từ nợ và hai là
các tài sản được hình thành từ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Việc xác định giá trị
doanh nghiệp ở đây được hiểu là đi xác định giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu và
được tính như sau:
V E = VA – VD
Trong đó: VE: Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu
VA: Giá trị thị trường của toàn bộ tài sản
VD: Giá trị thị trường của nợ
15


4.2 Quy trình thực hiện định giá bằng phương pháp tài sản
Để định giá theo phương pháp tài sản thì BCĐKT chính là điểm xuất phát ban đầu, cần
chọn BCĐKT gần nhất so với ngày định giá. Nhắc lại, giá trị sổ sách không phải là giá trị
thị trường hợp lý nhưng nó là xuất phát điểm để tạo ra một bảng cân đối kế toán giá trị thị
trường hợp lý. Sau đó chúng ta sẽ tiến hành xem xét những khoản mục nào sẽ được giữ
nguyên theo BCĐKT và những khoản mục nào cần phải điều chỉnh, cách điều chỉnh như

thế nào để đưa từ giá trị sổ sách sang giá trị thị trường hợp lý
Việc định giá theo cách tiếp cận tài sản sẽ gồm có 3 bước:
Bước 1: Xác định giá trị thị trường của tất cả các tài sản VA
Bước 2: Xác định giá trị thị trường của nợ VD
Bước 3: Xác định giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu VE theo công thức:
VE = VA – VD
4.3 Kết quả định giá
4.3.1 Bảng cân đối kế toán tái cấu trúc
Ban Giám đốc đã cung cấp cho chúng tôi bảng cân đối kế toán hiện tại từ các sổ sách kế
toán. Dựa trên cuộc thảo luận của chúng tôi với ban lãnh đạo, chúng tôi đã thực hiện một
số điều chỉnh được bình luận trong các ghi chú bên dưới.
Bảng cân đối các khoản mục
Tài sản hiện tại
Tiền mặt
Các khoản phải thu
Đầu Tư
Tiền gửi
Hàng Tồn kho
Tổng Tài sản Hiện tại
Tài sản cố định
Nhà cửa, kiến trúc
Máy móc, Thiết bị
Bất động sản
Tổng tài sản cố định

Ghi lại

Điều chỉnh

Đã được điều

Chỉnh

$201,990
$65,194
$0
$12,000
$29,520
$308,704

($150,000)
($15,000)
$0
($12,000)
($5,500)

$51,990
$50,194
$0
$0
$24,020
$126,204

$103,592
$89,500
$0
$193,092

$45,000
$25,000
$0


$148,592
$114,500
$0
$263,092
16


Trừ khấu hao luỹ kế
$90,500
Tài sản cố định ròng
$102,592
Tổng tài sản
$411,296
Nợ
Nợ ngắn hạn
Khoản phải trả
$77,350
Thuế phải trả
$0
Nợ dài hạn tới hạn thanh toán
$0
Tổng nợ ngắn hạn
$77,350
Nợ dài hạn
Vay ngân hàng
$0
Vay của cổ đông
$150,000
Tổng nợ dài hạn

$150,000
Tổng nợ
$227,350
Giá trị ròng
$183,946
Bảng 3: Tái cấu trúc bảng cân đối kế toán

($90,500)

$0
$263,092
$389,296

$0
$0
$0

$77,350
$0
$0
$77,350

$0
($150,000)

$0
$0
$0
$77,350
$311,946


Tiền mặt nắm giữ đã được điều chỉnh xuống mức cần thiết để hỗ trợ hoạt động kinh
doanh bình thường.
Các khoản tiền có khả năng không thu được đã được loại khỏi giá trị của các khoản phải
thu.
Giá trị của tài sản cố định được xác định trên cơ sở chi phí khấu hao thay thế.
Khoản vay vốn cổ phần đã được loại khỏi khoản nợ dài hạn.
Chúng tôi cũng tóm tắt một số khoản mục liên quan đến Bảng cân đối kế toán sẽ được sử
dụng trong các phương pháp định giá doanh nghiệp nhất định được nêu chi tiết ở nơi
khác trong Báo cáo này:
Tên khoản mục
Số tiền
Tổng nợ dài hạn được điều chỉnh
$0
Tổng tài sản phi hoạt động
$155.500
Vốn lưu động ròng
$24.834
Bảng 4: Các khoản mục liên qua đến bảng cân đối kế toán bổ sung

17


Theo mục đích của Báo cáo này, tài sản phi hoạt động được định nghĩa là các tài sản
không được sử dụng để tạo ra thu nhập doanh nghiệp. Vốn lưu động ròng bằng với tài
sản hiện có trừ hàng tồn kho trừ đi khoản nợ phải trả hiện tại, không bao gồm khoản nợ
dài hạn hiện tại.
4.3.2 Kết quả định giá doanh nghiệp theo cách tiếp cận tài sản
Để ước tính giá trị của doanh nghiệp dưới cách tiếp cận tài sản, báo cáo này sử dụng
phương pháp thu nhập thặng dư. Phương pháp này hoạt động để xác định giá trị

doanh nghiệp tổng của những điều sau đây:
1.
2.

Giá trị thị trường hợp lý của tài sản hữu hình thuần của doanh nghiệp.
Lợi thế kinh doanh (khả năng mang lại thu nhập từ tàì sản hữu hình thuần).

Theo báo cáo này, tài sản hữu hình ròng được xác định bằng chênh lệch giữa tổng tài
sản của doanh nghiệp và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Lợi thế kinh doanh được tính bằng cách tận dụng giá trị của doanh nghiệp “thu nhập
vượt trội”. Thu nhập thặng dư là sự khác biệt giữa dong tiền thuần hoạt động kinh
doanh và lợi nhuận thị trường của tài sản hữu hình thuần. Chúng tôi sử dụng tỷ lệ
chiết khấu đại diện như suất sinh lợi thị trường hiện nay. Lãi suất chiết khấu vốn được
tính theo Quy trình Build-Up như sau:
d = Rf + Pe + Ps + Pi + Pc
Ở đây d là lãi suất chiết khấu, Rf là lải suất phi rủi ro, chẳng hạn như lãi suất trái phiếu
kho bạc Mỹ, Pe là phần bù rủi ro cho đầu tư chứng khoán công ty đại chúng , Ps là
phần bù rủi ro cho quy mô công ty nhỏ, Pi là phần bù rủi ro đặc thù ngành và Pc là
phần bù rủi ro đặc thù doanh nghiệp.
Bảng dưới đây tóm tắt cách tính toán lãi suất chiết khấu:
Thành phần tỷ lệ
chiết khấu
Lãi suất phi rủi ro

Giá trị rủi
Chú thích
ro
3.00%Lãi suất trái phiếu Kho bạc Mỹ hiện nay được sử
dụng
18



Phần bù cho đầu tư
vốn cổ phần
Phần bù cho kích
thước công ty nhỏ
Phần bủ rủi ro đặc thù
ngành
Phần bù rủi ro đặc thù
công ty
Lãi suất chiết khấu
vốn cổ phần thường
Tốc độ tăng trưởng
dòng tiền thuần
Lãi suất vốn hóa

6.10%Phần bù rủi ro cho đầu tư vào cổ phiếu công ty đại
chúng
9.85%Phần bù rủi ro cho đầu tư vào cổ phiếu công ty nhỏ
1.02%SIC 8742, Dịch vụ Tư vấn Quản lý.
2.50%Phần bù rủi ro đặc thù công ty

22.47%Tổng của lãi suất phi rủi ro cộng với phần bù rủi ro
ở trên.
3.52%Tốc độ tăng trưởng dài hạn của dòng tiền thuần hoạt
động kinh doanh.
18.95%Chênh lệch giữa lãi suất chiết khấu vốn cổ phần và
tốc độ tăng trưởng của dòng tiền ròng ở trên.
Bảng 5. Tỷ lệ chiết khấu vốn chủ sở hữu Build Up
Do doanh nghiệp không có nợ dài hạn; Do đó tỷ lệ chiết khấu vốn cổ phần thể hiện đầy

đủ chi phí vốn của công ty.
Xác định tỷ lệ vốn hóa để tính toán lợi thế kinh doanh, chúng ta sử dụng tỷ suất chiết
khấu ở trên và tốc độ tăng trưởng dòng tiền ròng bình quân từ bảng dự báo tài chính,
được tính là 3,52%. Chênh lệch giữa hai tỷ lệ này cho chúng ta lãi suất vốn hóa là
18,95%. Điều này được sử dụng để tính toán giá trị lợi thế thương mại như là giá trị vốn
hóa của thu nhập doanh nghiệp vượt trội.
Với giá trị tài sản và nợ phải trả từ bảng cân đối kế toán điều chỉnh ở trên và cơ sở thu
nhập doanh nghiệp bằng trung bình của các dòng tiền ròng lịch sử là 244,690 đô; Giá trị
doanh nghiệp được thể hiện bằng phương pháp Thu nhập vốn hóa vượt trội là:



Giá trị tài sản hữu hình thuần: 311,946 đô.
Giá trị củả lợi thế kinh doanh: 953,781 đô.

Giá trị doanh nghiệp: $ 1,265,727
5. Kết luận về giá trị doanh nghiệp

Nhóm tác giả dựa vào năm phương pháp theo Phương pháp tiếp cận tài sản, thị trường và
thu nhập để xác định giá trị kinh doanh: phương pháp lợi nhuận thu được vốn hóa,
19


phương pháp so sánh giao dịch, quy tắc ngành công nghiệp của Thumb, dòng tiền chiết
khấu và nhiều phương pháp lợi nhuận tùy ý.
Nhóm tác giả sử dụng các kết quả thu được từ các phương pháp đánh giá kinh doanh này
để cung cấp ước tính giá trị kinh doanh chủ thể. Theo nhóm tác giả, mỗi phương pháp
đánh giá kinh doanh được sử dụng trong Báo cáo này đều có liên quan. Do đó, nhóm tác
giả chỉ định một trọng số bằng nhau cho mỗi kết quả và tính toán ước tính của họ về giá
trị kinh doanh như tổng của các giá trị trọng số này:


Giá trị doanh nghiệp được chỉ định: $ 1,191,702
Giá trị doanh nghiệp và cân nhắc giá bán
Một số xem xét ảnh hưởng đến giá mà doanh nghiệp bán. Nhóm tác giả xem xét các yếu
tố chính trong những gì sau.
Kinh doanh bán tài chính
Mua sắm doanh nghiệp nhỏ thường được tài trợ bởi một sự pha trộn của nợ và vốn cổ
phần. Các hình thức phổ biến nhất của việc tài trợ vốn cổ phần là người mua trả tiền
trước. Các nguồn vốn vay thông thường bao gồm một số hình thức tài trợ của bên bán và,
có thể là bên thứ ba tài trợ nợ như vay của chính phủ hoặc vay thương mại.
Điều này hoàn toàn khác so với các thỏa thuận sáp nhập và mua lại liên quan đến các
công ty cổ phần. Các công ty này có quyền truy cập trực tiếp vào thị trường vốn công mà
làm cho việc huy động vốn mua lại yêu cầu dễ dàng hơn nhiều so với các công ty đang
nắm giữ chặt chẽ.
Tiếp cận vốn vay và vốn cổ phần cần thiết để hoàn thành hợp đồng là một điều kiện tiên
quyết cho việc bán doanh nghiệp nhỏ thành công.
Điều khoản bán hàng kinh doanh
Các điều khoản mua hàng của doanh nghiệp nhỏ có thể tạo ra sự khác biệt đáng kể so với
giá bán thực tế. Số vốn cổ phần yêu cầu từ người mua để đóng thỏa thuận có một ảnh
hưởng trọng yếu đến loại trả lại mà người mua có thể mong đợi từ khoản đầu tư.

20


Mặt khác, các điều khoản cho vay nợ, cho dù được cung cấp bởi người bán hoặc được
bảo đảm từ một ngân hàng, ảnh hưởng đến mức dòng tiền cần thiết từ các doanh nghiệp
nhỏ để mua lại của nó có giá trị tài chính.
Khả năng sẵn có của việc vay nợ với các điều khoản hợp lý có thể có tác động lớn tới giá
mà doanh nghiệp bán cuối cùng.
Như thường lệ, kết luận định giá kinh doanh của họ được thực hiện ở "mệnh giá", điều

này không được điều chỉnh cho các điều khoản của một doanh nghiệp bán.
Động lực của người mua và người bán doanh nghiệp
Giá mà doanh nghiệp bán cho phụ thuộc vào động cơ của người bán và người mua.
Có một số lý do khiến doanh nghiệp có thể được chào bán, bao gồm:
Chủ sở hữu tử vong hoặc sức khoẻ yếu, Hưu trí
Tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới
Tranh chấp đối tác
Hoạt động tài chính doanh nghiệp không đạt yêu cầu hoặc thiếu vốn đầu tư.
Lý tưởng nhất là người bán có thể chỉ định giá bán cao nhất nếu doanh số bán hàng được
tính thời điểm khi kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp đang ở đỉnh cao và điều
kiện thị trường để bán hàng kinh doanh là tốt nhất. Trong thực tế, hoàn cảnh có thể bắt
buộc người bán đưa doanh nghiệp vào thị trường khi điều kiện ít hơn mức tối ưu, do đó
ảnh hưởng đến giá bán thực tế.
Người mua có thể bị thúc đẩy bởi một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến những gì người đó
chuẩn bị trả cho việc kinh doanh:
Thay thế thu nhập việc làm
Tìm kiếm doanh nghiệp bổ sung cho các doanh nghiệp hiện tại của người mua
Vốn sẵn có để mua doanh nghiệp
Kỹ năng của người mua tốt như thế nào phù hợp với các yêu cầu kinh doanh chính
Mục tiêu dài hạn của người mua và cân nhắc về lối sống.
Cụ thể, mục tiêu đầu tư của người mua, yêu cầu bồi thường và vốn mua lại sẵn có có thể
tạo ra sự khác biệt đáng kể đối với giá và điều khoản chào bán.
Giải trình giá doanh nghiệp
Trong phần này nhóm tác giả sẽ xem xét giá bán doanh nghiệp tiềm năng và tính hợp lý
của các điều khoản dựa trên giả thuyết về bán hàng kinh doanh. Mục tiêu của họ là tính
toán dòng tiền cần thiết từ doanh nghiệp để hỗ trợ hợp lý việc mua lại.
Bài đánh giá này dựa trên giả định về một giao dịch có thời hạn bằng vũ khí và không
tính đến những lợi ích hiệp nhất có thể được thực hiện bởi một người mua doanh nghiệp
cụ thể.
21



Nhóm tác giả giả định kịch bản mua lại tài sản điển hình, phổ biến đối với hầu hết các
giao dịch mua bán nhỏ. Theo kịch bản này, người mua mua lại tài sản kinh doanh cơ bản
mà không có giả định về trách nhiệm của mình.
Ngoài giá mua, người mua sẽ cần phải bơm đủ vốn lưu động để hỗ trợ hoạt động kinh
doanh bình thường.
Để kết thúc việc mua bán doanh nghiệp, người mua cũng sẽ phải chịu một khoản phí giao
dịch nhất định. Các chi phí này thường bao gồm phí chuyên nghiệp và môi giới, giấy
phép và giấy phép, phí tài chính và chi phí đóng.
Với cơ cấu thỏa thuận mua lại, luồng tiền mặt kinh doanh phải bao gồm các yêu cầu sau:
Dịch vụ nợ, bao gồm tỷ lệ bao phủ dịch vụ nợ đầy đủ.
Lợi nhuận hợp lý đối với khoản thanh toán xuống của người mua doanh nghiệp.
Đền bù đầy đủ cho người chủ sở hữu.
Chi tiêu vốn cần thiết để hoạt động kinh doanh.
Giả định kịch bản kinh doanh bán hàng

22


Table 12. Business Sale assumptions

Tính toán dòng tiền khả dụng
Nhóm tác giả tiếp tục tính toán dòng tiền kinh doanh hàng năm trong năm đầu tiên sau
khi mua doanh nghiệp được yêu cầu để hỗ trợ tất cả các giả định mua doanh nghiệp ở
trên. Lưu ý rằng tỷ lệ bao phủ dịch vụ nợ là 1,25 được tính vào việc tính toán dòng tiền
mặt.
Dịch vụ nợ hàng năm: 153.694 USD.
Cần có Dòng tiền Hàng năm: $ 330,911.


23


Dự báo dòng tiền ngẫu nhiên có sẵn cho năm đầu tiên theo ngày thẩm định này là $
333,902. Điều này xuất hiện đủ để hỗ trợ các điều khoản giao dịch trong Bảng 12 ở trên.
Báo cáo của những điều kiện giới hạn:
Việc định giá doanh nghiệp dựa vào các đặc trưng và điều kiện hạn chế sau đây:
1. Nhóm tác giả không chịu trách nhiệm về các vấn đề pháp lý đi cùng, nhưng không giới
hạn, mối quan tâm về luật pháp hoặc quyền sở hữu. Tiêu đề cho tất cả các chủ đề tài sản
doanh nghiệp được giả định là tốt và có thể bán được.
2. Lợi ích kinh doanh và các tài sản kinh doanh chủ thể đã được định giá miễn phí và rõ
ràng đối với bất kỳ khoản thế chấp hoặc trở ngại nào trừ khi có quy định khác. Không
được có các điều kiện ẩn hoặc rõ ràng liên quan đến tài sản doanh nghiệp hoặc quyền sở
hữu của họ.
3. Tất cả các thông tin được cung cấp bởi khách hàng và những người khác được cho là
chính xác. Tuy nhiên, họ không đảm bảo tính chính xác của nó.
4. Trừ khi có tuyên bố khác trong báo cáo này, nhóm tác giả giả định tuân thủ các điều
luật và quy định hiện hành của liên bang, tiểu bang và địa phương.
5. Không có một tuyên bố trái ngược, nhóm tác giả đã giả định rằng không có điều kiện
hoặc vật liệu độc hại có thể ảnh hưởng đến hoạt động chủ thể doanh nghiệp hoặc tài sản
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, họ không đủ điều kiện để xác định sự vắng mặt của các
điều kiện hoặc tài liệu như vậy, và họ cũng không chịu trách nhiệm về việc khám phá
tương tự.
6. Theo thỏa thuận với khách hàng, đây là báo cáo đánh giá hạn chế theo định nghĩa của
Tiêu chuẩn USPAP 10. Không phải tất cả các thông tin liên quan đã được xem xét cũng
không phải là một đánh giá toàn diện được thực hiện. Điều này có thể ảnh hưởng đến các
kết luận về giá trị được trình bày trong báo cáo này.
7. Báo cáo có thể không tiết lộ đầy đủ tất cả các nguồn thông tin, thảo luận và các
phương pháp định giá doanh nghiệp được sử dụng để đạt được kết luận về giá trị. Những
thông tin hỗ trợ liên quan đến báo cáo này được đưa vào hồ sơ với thẩm định viên kinh

doanh.
8. Phân tích và kết luận việc định giá được trình bày trong báo cáo chỉ nhằm mục đích
đóng góp và không được sử dụng vì bất kỳ lý do nào khác, bất kỳ ngữ cảnh nào khác
hoặc bởi bất kỳ người nào khác ngoại trừ khách hàng mà báo cáo đã giải quyết.
9. Ý kiến về định giá được trình bày trong báo cáo này không bắt buộc chúng ta làm bản
báo cáo định giá doanh nghiệp toàn diện, khai báo, hoặc tham gia tố tụng tòa án về tài
sản, sở hữu hoặc lợi ích kinh doanh của chủ thể, trừ khi các thoả thuận đó đã được thực
hiện trước đó.
24


10. Sở hữu báo cáo này không ngụ ý cho phép xuất bản toàn bộ hoặc bất kỳ phần nào của
báo cáo. Không một phần nào của báo cáo này được truyền đạt đến công chúng bằng các
phương tiện quảng cáo, thông cáo báo chí, bán hàng và khuyến mãi hoặc bất kỳ phương
tiện truyền thông nào khác mà không có sự chấp thuận bằng văn của nhóm tác giả.
11. Báo cáo này chỉ có hiệu lực cho ngày được chỉ định trong tài liệu này.
Bằng cấp và Chứng nhận của Người thẩm định viên
Jane Analyst, ASA, CBA, MBA
Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh, Tài chính, Trường Kinh doanh Harward. Đại học
California, Berkeley, Cử nhân Khoa học, Tài chính.
Hiệp hội Thẩm định giá Hoa Kỳ, Nhà thẩm định cao cấp được công nhận, Định giá
Doanh nghiệp.
Viện thẩm định viên kinh doanh, Giám định viên kinh doanh có chứng nhận.
Vị trí và kinh nghiệm
Nhà Phân tích Định giá Cao cấp, Đối tác, Giám định Kinh doanh được Chứng nhận,
LLC.
Các chi nhánh chuyên nghiệp
Hội thẩm định viên của Mỹ Viện thẩm định viên kinh doanh
Họ xác nhận rằng, theo sự hiểu biết và niềm tin của họ, các sự thật của báo cáo được trình
bày là đúng và chính xác; Các báo cáo, ý kiến và kết luận đã được báo cáo chỉ ra giới hạn

bởi các giả định được báo cáo và các điều kiện hạn chế và là những phân tích, ý kiến và
kết luận cá nhân, vô tư và không thiên vị của họ. Hội không có sự quan tâm hiện tại hoặc
tương lai về tài sản là chủ đề của báo cáo này và họ không có lợi ích cá nhân đối với các
bên liên quan. Hội đã không thực hiện bất kỳ dịch vụ nào, với tư cách là người thẩm định
hoặc trong bất kỳ năng lực nào khác, liên quan đến tài sản là đối tượng của báo cáo này
trong thời gian ba năm ngay trước khi chấp nhận chuyển nhượng này. Họ không có sự
thiên vị đối với tài sản là chủ đề của báo cáo này hoặc cho các bên liên quan đến công
việc này. Sự tham gia của họ trong bài tập này không liên quan đến việc phát triển hoặc
báo cáo các kết quả xác định trước. Những lợi ích của họ cho việc hoàn thành nhiệm vụ
này không phụ thuộc vào sự phát triển hoặc báo cáo về giá trị hoặc hướng đi có giá trị
định trước nhằm tạo thuận lợi xuất phát từ khách hàng, số ý kiến về giá trị, sự thành công
của một kết quả quy định, hoặc sự xuất hiện của một sự kiện tiếp theo trực tiếp liên quan
đến việc sử dụng dự định thẩm định này. Các phân tích, ý kiến và kết luận của họ đã được
xây dựng, và báo cáo này đã được chuẩn bị, phù hợp với Tiêu chuẩn thống nhất về thực
tiễn Thẩm định chuyên nghiệp. Không có ai cung cấp hỗ trợ đánh giá tài sản và phi vật
chất vô hình cho người ký giấy chứng nhận này.
25


×