SỞ GD&ĐT LONG AN
TRƯỜNG THCS&THPT MỸ QUÝ
**********
NGÂN HÀNG CÂU HỎI KHỐI 10CB
Câu 1: Hãy cho biết sự giống và khác nhau của PPL biện chứng và PPL siêu
hình?
Trả lời:
Giống nhau: Đều là phương pháp luận
Khác nhau:
Phương pháp luận biện chứng: Xem xét các sự vật hiện tượng trong sự vận động và
phát triển không ngừng của chúng, trong sự vận động và phát triển không ngừng của
chúng.
Phương pháp luận siêu hình: một cách phiến diện, chỉ thấy chúng tồn tại trong trạng thái cô
lập, không vận động, không phát triển, áp dụng một cách máy móc đặc tính của sự vật này vào
sự vật khác
Câu 2: Vận dụng những kiến thức đã học, anh (chị) hãy chỉ ra yếu tố duy vật và
duy tâm trong truyện ngụ ngôn “Thần trụ trời”, trong một số câu ca dao, tục ngữ.
Trả lời:
HS tự xem xét trả lời
Câu 3: Hãy cho biết sự giống và khác nhau của TGQ duy vật và TGQ duy tâm về
vật chất và ý thức?
Trả lời:
Giống nhau: đều là thế giới quan, xem xét các mối quan hệ giữ vật chất và ý thức
Khác nhau:
-. TGQ duy vật :
Mặt 1 : Vật chất là cái có trước và quyết định ý thức
Mặt 2 : Thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người, không ai sáng
tạo ra và không ai có thể tiêu diệt được.
- TGQ duy tâm
Mặt 1 : Ý thức là cái có trước là cái sản sinh ra giới tự nhiên.
Mặt 2 : Thế giới vật chất do ý thức của con người sáng tạo ra và phụ thuộc vào con người. Đó
chỉ là sự hồi tưởng lại thế giới đã qua.
Câu 4: Nêu các hình thức vận động và cho ví dụ từng hình thức?.
Trả lời:
- Vận động cơ học: Sự di chuyển vị trí của các vật thế trong không gian. Ví dụ: xe đang chạy
- Vận động vật lí: Sự vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, các quá trình nhiệt điện,…. Ví
dụ: đốt thanh sắt trên lửa sẽ làm cho thanh sắt nóng lên
- Vận động hóa học: Quá trình hoá hợp và phân giải các chất. Ví dụ: cho sắt vào dung dịch HCl
sẽ tạo ra khí Hidro
- Vận động sinh học: Sự thay đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường. Ví dụ: con người hít khí
Oxy và thải ra Cacbonit
- Vận động xã hội: sự vận động thay thế của của các xã hội trong lịch sử. Ví dụ: Xã hội nguyên
thủy được thay thế bằng xã hội chiếm hữu nô lệ
Câu 5: Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại của TG vật chất? Chứng
minh?
Trả lời: Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng luôn luôn vận động, bằng vận động và
thông qua vận động, sự vật hiện tượng tồn tại và thể hiện đặc tính của mình. Do đó,
vận động là thuộc tính vốn có, là phương thức tồn tại của thế giới vật chất.
Ví dụ: trái đất nếu không vận động sẽ không thể có sự sống trên trái đất
Câu 6: Hãy cho biết cách thức giải quyết mâu thuẫn? cho ví dụ?
Trả lời:
- Giải quyết mâu thuẫn có nghĩa là làm cho mâu thuẫn mất đi, các mặt đối lập của mâu thuẫn
không còn tồn tại như trước mà chuyển hóa thành cái khác.
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập là điều kiện tiên quyết để giải quyết mâu thuẫn.
- Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi sự đấu tranh giữa các mặt đối lập lên tới đỉnh điểm và có
điều kiện thích hợp.
Ví dụ: giải quyết mâu thuẫn giữa dân tộc việt nam và các thế lực đi xâm lược Việt
Nam. Muốn giải quyết phải đến năm 1945 mới giải quyết xong mâu thuẫn cũ để hình
thành mâu thuẫn mới.
Câu 7: Hãy nêu quan hệ về sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất? Lấy ví dụ
về sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất trong quá trình học tập và rèn luyện
của bản thân?
Trả lời:
Mỗi sự vật hiện tượng đều có chất và lượng đặc trưng. Lượng biến đổi trước chất,
lượng biến đổi đến 1 giới hạn nhất định sẽ tạo ra sự biến đổi về chất (điểm nút). Chất
mới ra đời sẽ bao hàm một lượng mới tương ứng để tạo thành sự thống nhất mới giữa
chất và lượng.
Ví dụ: bản thân là một học sinh trung bình, muốn trở thành học sinh khá cần phải có
một khoảng thời gian nhất định để tích lũy kiến thức, phải kiên trì trong học tập, khi
làm bài phải cố gắng hết sức, lúc đó bản thân sẽ học khá lên.
Câu 8: Hãy nêu sự giống và khác nhau giữa phủ định biện chứng và phủ định
siêu hình? Lấy ví dụ chứng minh?
Trả lời:
Giống nhau: đề xóa bỏ sự tồn tại của sự vật hiện tượng
Khác nhau:
Phủ định biện chứng
- Do sự phát triển của bản thân SVHT (0.5đ)
- Làm cho sự vật hiện tượng phát triển (0.5 đ)
- Cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ (0.5đ)
(0.5đ)
Phủ định siêu hình
- Do sự tác động từ bên ngoài (0.5đ)
- Cản trở hoặc xóa bỏ sự tồn tại, phát triển
tự nhiên của SVHT (0.5đ)
- Triệt tiêu hoàn toàn sự phát triển của cái cũ
Câu 9: Trong quá trình đi lên CNXH, chúng ta đã loại bỏ và kế thừa những giá trị
văn hóa nào của xã hội phong kiến?
Trả lời:
Câu 10: Theo quan điểm của triết học Mác – Lênin, thế nào là vận động? Cho ví
dụ?
Trả lời:
- Theo Triết học Mác - Lê-nin vận động là mọi sự biến đổi (biến hóa) nói chung của các sự vật
và hiện tượng trong giới tự nhiên và đời sống xã hội.
Ví dụ: Xe đang chạy trên đường
Câu 11: Theo quan điểm của triết học Mác – Lênin, thế nào là phát triển? Cho ví
dụ?
Trả lời:
Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện. Cái mới ra đời thay thế cái cũ,
cái tiến bộ ra đời thay thế cái lạc hậu.
Ví dụ: + Xã hội loài người đã phát triển không ngừng, từ chỗ người nguyên thủy chỉ chế tạo
được các công cụ sản xuất bằng đá, ngày nay con người đã chế tạo ra được các máy móc tinh
vi, đưa được các con tàu bay vào vũ trụ
Câu 12: Vì sao nói phát triển là khuynh hướng tất yếu của thế giới vật chất?
Trả lời:
- Phát triển là khuynh hướng chung của quá trình vận động của các sự vật, hiện tượng trong thế
giới khách quan. Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không diễn ra một cách đơn giản,
thẳng tắp, mà diễn ra một cách quanh co, phức tạp, đôi khi có những bước thụt lùi tạm thời..
Song, khuynh hướng tất yếu của quá trình phát triển là cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ
thay thế cái lạc hậu.
Câu 13: Chứng minh quá trình phát triển được diễn ra ở tất cả các lĩnh vực của tự
nhiên, xã hội và tư duy?
Trả lời:
Sự phát triển diễn ra trong tất cả các lĩnh vực của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ví dụ: Trong tự nhiên: từ vô cơ đến hữu cơ, từ vật chất chưa có sự sống đến có sự sống (thực
vật, động vật, con người). Xã hội loài người từ nguyên thủy đến xã hội chủ nghĩa. Và trong tư
duy con ngừơi từ phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên đến chinh phục và tác động trở lại tự nhiên.
Song sự phát triển không diễn ra một cách thẳng tắp mà diễn ra một cách quanh co phức tạp,
thậm chí có bước thụt lùi tạm thời. Song khuynh hướng tất yêu vẫn là cái mới ra đời thay thế
cái cũ, cái tiến bộ thay thế cái lạc hậu
Câu 14: Trình bày nội dung của thế giới quan duy vật, thế giới quan duy tâm?
Trả lời:
-. TGQ duy vật :
Mặt 1 : Vật chất là cái có trước và quyết định ý thức
Mặt 2 : Thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người, không ai sáng
tạo ra và không ai có thể tiêu diệt được.
- TGQ duy tâm
Mặt 1 : Ý thức là cái có trước là cái sản sinh ra giới tự nhiên.
Mặt 2 : Thế giới vật chất do ý thức của con người sáng tạo ra và phụ thuộc vào con người. Đó
chỉ là sự hồi tưởng lại thế giới đã qua
Câu 15: trình bày thế giới phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận
siêu hình?
Trả lời:
* PP luận biện chứng Xem xét sự vật, hiện tượng trong sự ràng buộc lẫn nhau, trong sự vận
động và phát triển không ngừng.
* PP luận siêu hình
Xem xét sự vật, hiện tượng một cách phiến diện, chỉ thấy chúng tồn tại trong trạng thái cô lập,
không vận động, không phát triển, áp dụng một cách máy móc đặc tính của sự vật này vào sự
vật khác
Câu 16: Em có nhận xét gì về hiện tượng đi chùa cầu phúc lộc, học sinh vái trời
phù hộ học tập giỏi và đỗ đạt thành tài?
Trả lời:
- Đây là những hiện tượng duy tâm trong nhận thức của con người. Sự giàu có của con con
người, học sinh đỗ đạt thành người đều bị chi phối bởi thần linh. Nếu con người không làm
thì sẽ không thể nào giàu có, không học tập thì sẽ không thể nào thi đạt kết quả cao trong
học tập.
- Đây là hiện tượng sai trái và cần loại bỏ trong giai đoạn hiện nay
Câu 16: Thế nào là lượng? Thế nào là chất? Cho ví dụ?
Trả lời:
Chất: là khái niệm dùng để chỉ những thuộc tính cơ bản, vốn có của sự vật, hiện tượng, tiêu
biểu cho sự vật và hiện tượng đó, phân biệt nó với các sự vật và hiện tượng khác.
Ví dụ: Chất của đồng là nguyên tử lượng của đồng (63.54 đvC)
Lượng là những thuộc tính cơ bản của sự vật và hiện tượng biểu thị ở trình độ phát triển (cao,
thấp), quy mô (lớn, nhỏ), tốc độ vận động (nhanh, chậm), số lượng (ít, nhiều)… của sự vật và
hiện tượng
Ví dụ: Lượng của nước là 2H và 1O
Câu 17: Trình bày vai trò biến đổi của chất?
Trả lời:
- Chất đổi là kết thúc một giai đoạn biến đổi của lượng, chất mới ra đời thay thế chất cũ, sự vật
mới ra đời thay thế sự vật cũ. Đây là điểm nút trong quá trình vận động liên tục của các sự vật
và hiện tượng.
- Chất mới ra đời lại bao hàm một lượng mới tương ứng: Mỗi sự vật, hiện tượng đều có chất
đặc trưng và lượng đặc trưng phù hợp với nó. Vì vây, khi một chất mới ra đời lại bao hàm một
lượng mới để tạo thành sự thống nhất mới giữa chất và lượng.
Câu 18: Cho 1 ví dụ. Em hãy chỉ ra điểm thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập trong mâu thuẫn đó.
Trả lời:
Ví dụ: trong nền kinh tế có 2 mặt sản xuất và tiêu dùng
Thống nhất: Có sản xuất thì có tiêu dùng, nếu không có tiêu dùng thì không có sản
xuất tồn tại
Đấu tranh: sản xuất tạo ra sản phẩm, tiêu dùng thì làm mất đi sản phẩm đó.
Câu 19: Thế nào là mặt đối lập của mâu thuẫn? Cho ví dụ?
Trả lời:
- Mặt đối lập của mâu thuẫn là những khuynh hướng, tính chất, đặc điểm... mà trong quá
trình vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng, chúng phát triển theo những chiều
hướng trái ngược nhau.
= Ví dụ: HS phải nêu được mâu thuẫn theo đúng quan điểm triết học
Câu 20: Thế nào là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập?
Trả lời:
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập: Trong mỗi mâu thuẫn, hai mặt đối lập liên hệ gắn bó
với nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau. Triết học gọi đó là sự thông nhất giữa các mặt đối lập.
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: Các mặt đối lập cùng tồn tại bên nhau, vận động và phát
triển theo những chiều hướng khác nhau, nên chúng luôn luôn tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau.
Triết học gọi đó là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Câu 21: Thế nào là độ? Thế nào là điểm nút? Xác định độ và điểm nút trong quá
trình chuyển hóa của nước từ thể lỏng sang thể hơi?
Trả lời:
* Độ: Là giới hạn mà trong đó sự biến đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất của sự vật hiện
tượng
* Điểm nút: Điểm giới hạn mà tại đó sự biến đổi của lượng làm thay đổi chất của sự vật và hiện
tượng.
Độ trong sự biến đổi của nước là: nhiệt độ từ 0 đến 99
Điểm nút: là 1000 C
Câu 22: Sự biến đổi của lượng và sự biển đổi của chất có gì khác nhau?
Trả lời:
*Cách thức biến đổi của chất
+ Về thời gian: chất biến đổi sau
+ Về nhịp độ: chất biến đổi nhanh chóng (đột biến)
+ Hướng biến đổi: nhảy vọt (bước nhảy)
* Cách thức biến đổi của lượng
+ Về thời gian: lượng biến đổi trước so với chất.
+ Về nhịp độ: lượng biến đổi dần dần, từ từ (tiệm tiến).
+ Hướng biến đổi: tăng hoặc giảm dần (thuận - nghịch).
Câu 23: Thế nào là nhận thức cảm tính? Cho ví dụ?
Trả lời:
- Nhận thức cảm tính là giai đoạn nhận thức được tạo nên do sự tiếp xúc trực tiếp của các cơ
quan cảm giác với sự vật, hiện tượng đem lại cho con người những hiểu biết về đặc điểm
bên ngoài của chúng.
- Ví dụ: nhận thức cảm tính quả cam ta biết được quả cam hình tròn, có mùi, màu vàng...
Câu 24: Thế nào là nhận thức lí tính? Cho ví dụ?
Trả lời:
- Nhận thức lí tính là giai đoạn nhận thức tiếp theo, dựa trên các tài liệu do nhận thức cảm
tính đem lại, nhờ các thao tác của tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa,…
tìm ra bản chất của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: khi không nhìn thấy quả cam nhưng ta vẫn có thể mô tả quả cam, đó là nhờ
nhận thức lí tính.
Câu 25: So sánh nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính?
Giống nhau: Đều là quá trình nhận thức
Khác nhau
Nhận thức cảm tính:
- Là giai đoạn thấp của quá trình nhận thức
- Thông qua các cơ quan cảm giác tiếp xúc trực tiếp với sự vật và hiện tượng.
- Thấy được sự vật, hiện tượng một cách sinh động, cụ thể.
- Nhận thức được đặc điểm bề ngoài của sự vật, hiện tượng.
Nhận thức lí tính:
- Là giai đoạn phát triển cao của quá trình nhận thức.
- Tiếp xúc gián tiếp với sự vật, hiện tượng trên cơ sở những tài liệu do nhận thức cảm tính cung
cấp.
- Thấy được sự vật, hiện tượng một cách khái quát, trừu tượng.
- Tìm ra được bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng
Câu 26: Vì sao nói thực tiễn là cơ sở của nhận thức? Em hãy cho một ví dụ để
chứng minh.
Trả lời:
Mọi nhận thức của con người dù gián tiếp hay trực tiếp đều bắt nguồn từ thực tiễn. Nhờ sự tiếp
xúc, tác động vào sự vật hiện tượng mà con người phát hiện ra những thuộc tính, hiểu được bản
chất, quy luật của chúng
Ví dụ:
Câu 27: Tại sao nói thực tiễn là động lực của nhận thức? Hãy nêu ví dụ về yêu
cầu của cuộc sống thúc đẩy em phải học tập tốt hơn?
Trả lời:
Thực tiễn luôn vận động, luôn đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới cho nhận thức và tạo ra
những tiền đề vật chất cần thiết thúc đẩy nhận thức phát triển
Ví dụ:
Câu 28: Vì sao nói thực tiễn là mục đích của nhận thức? Hãy nêu một ví dụ để
chứng minh?
Trả lời:
Các tri thức khoa học chỉ có giá trị khi nó được vận dụng vào thực tiễn.
Mục đích cuối cùng của nhận thức là nhằm cải tạo hiện thức khách quan đáp ứng nhu cầu
vật chất và tinh thần của con người.
Ví dụ: Chấm theo ví dụ
Câu 29: Tại sao thực tiễn lại được coi là tiêu chuẩn của chân lý? Nêu một ví dụ để
minh họa.
Trả lời:
- Nhận thức được diễn ra ở từng người, từng thế hệ khác nhau, với những điều kiện khách
quan và chủ quan khác nhau.
- Do đó, tri thức đó có thể đúng đắn hoặc sai lầm.
- Chỉ có đem những tri thức thu nhận được ra kiểm nghiệm qua thực tiễn mới rõ được tính
đúng đắn hay sai lầm của chúng.
- Đồng thời, việc vận dụng sẽ bổ sung, hoàn thiện những nhận thức chưa đầy đủ.
Ví dụ: HS tự cho VD
Câu 30: Con người tự sáng tạo ra lịch sử của mình như thế nào?
Trả lời:
Lịch sử xã hội loài người được hình thành khi con người biết chế tạo ra công cụ lao động.
Nhờ đó, con người đã không còn lệ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên. Từ đó, con người tách mình
ra khỏi thế giới loài vật, chuyển sang thế giới loài người và lịch sử loài người cũng bắt đầu.
Câu 31: Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta cần làm phải tự phê bình và phê
bình như thế nào mới phù hợp với quan điểm phủ định biện chứng?
Trả lời:
- Tự phê bình là tự nêu ra, phân tích, đánh giá ưu điểm và khuyết điểm về tư tưởng, đạo
đức, hành vi... của bản thân mình.
- Phê bình là xem xét, phân tích, đánh giá ưu điểm và khuyết điểm về tư tưởng, đạo đức,
hành vi... của người khác.
- Phê bình và tự phê bình là nhằm phát huy cái tốt, hạn chế cái xấu, cần tránh thái độ xuê
xoa, che giấu khuyết điểm, hoặc dùng lời lẽ vùi dập, đao to búa lớn.
Câu 32: Sau khi tốt nghiệp THCS, em được đậu vào lớp 10. Đó có phải là sự thay
đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất hay không? Vì sao? Em làm gì để có sự
thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất trong thời gian tới ?
Trả lời:
- Đó là sự biến đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Vì sau khi tích lũy đủ một
lượng nhất định (đạt được từ 5 điểm trở lên đối với các môn học và thi đậu kì thi tuyển sinh
10) mới có thể tạo ra sự đột biến về chất (trở thành học sinh lớp 10)
- Để tạo ra sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất trong thời gian tới: Cần
phải xác định ý thức kiên trì trong học tập (đi học đúng giờ, đầy đủ; học tập với thái độ
nghiêm túc, hoàn thành tất cả các bài tập…) và rèn luyện không coi thường việc nhỏ, tránh
các biểu hiện nôn nóng trong cuộc sống.
Câu 33: Anh (chị) hãy trình bày con người đã tự sáng tạo nên các giá trị vật chất
và tinh thần của xã hội?
Trả lời:
Sản xuất của cải vật chất là đặc trưng riêng chỉ có ở con người. Đó là quá trình lao động
có mục đích và không ngừng sáng tạo của con người. Quá trình này đảm bảo cho sự tồn tại
của xã hội và thúc đẩy trình độ phát triển của xã hội.
Đời sống hằng ngày và những kinh nghiệm trong lao động sản xuất , trong đấu tranh với
thiên nhiên, đấu tranh xã hội,… là nguồn đề tài vô tận cho các phát minh khoa học và cảm
hứng sáng tạo văn học nghệ thuật. Cũng chính con người là tác giả của các công trình khoa
học, các tác phẩm văn học, nghệ thuật.
Câu 34: Anh (chị) sẽ làm gì để góp phần phát triển đất nước sau khi tốt nghiệp
trung học phổ thông?
Trả lời:
- Chuẩn bị nghề nghiệp cần thiết cho bản thân để phát triển kinh tế gia đình.
- Tích cực tham gia các hoạt động xây dựng đất nước như tham gia các hoạt động hè tình
nguyện, tham gia giúp đỡ những gia đình khó khăn, ....
Câu 35: Con người đã tự sáng tạo ra lịch sử của mình như thế nào?
Trả lời:
Lịch sử xã hội loài người được hình thành khi con người biết chế tạo ra công cụ lao động. Nhờ
đó, con người đã không còn lệ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên. Từ đó, con người tách mình ra
khỏi thế giới loài vật, chuyển sang thế giới loài người và lịch sử loài người cũng bắt đầu
Câu 36: Hiện nay trên thế giới có những vấn đề gì tác động tiêu cực đến sự phát
triển của con người. Theo em, chúng ta cần phải làm gì để khắc phục tình trạng
đó?
Trả lời:
Chiến tranh, đói nghèo, bệnh tật.... gây ảnh hưởng đến sức khỏe, sự sống của con
người
Chúng ta cần cùng nhau tích cực học tập, luyện tập thể dục thể thao, tích cực tham
gia tuyên truyền đấu tranh chống các tệ nạn xã hội.. ...
Câu 37: Theo em, vì sao nói con người là mục tiêu của sự phát triển xã hội?
Trả lời:
Con người là chủ thể của lịch sử nên sự phát triển của xã hội phải vì con người, thõa mãn
những nhu cầu vật chất và tinh thần của con người.
Từ khi xuất hiện đến nay, con người luôn khát khao được sống tự do, hạnh phúc. Song, thực tế
vẫn còn tồn tại những bất công, bất bình đẳng và nhiều yếu tố khác đe dọa tự do, hạnh phúc và
cả tính mạng của con người. Vì vậy, con người không ngừng đấu tranh vì tự do, hạnh phúc của
chính mình, mọi chính sách và hành động của các quốc gia, cộng đồng quốc tế đều nhằm mục
tiêu phát triển con người
Câu 38: Tại sao nói con người là chủ nhân các giá trị vật chất của xã hội? Em hãy
nêu một vài ví dụ để chứng minh?
Trả lời:
Sản xuất của cải vật chất là đặc trưng riêng chỉ có ở con người. Đó là quá trình lao động có
mục đích và không ngừng sáng tạo của con người. Quá trình này không chỉ tạo ra của cải vật
chất đảm bảo cho sự tồn tại của xã hội mà còn thúc đẩy trình độ phát triển của xã hội.
Ví dụ:
Câu 39: Tại sao nói con người là chủ thể sáng tạo ra những giá trị tinh thần của
xã hội? Em hãy nêu những ví dụ chứng minh?
Trả lời:
Con người còn sáng tạo ra các giá trị tinh thần của xã hội. Đời sống hằng ngày và những kinh
nghiệm trong lao động sản xuất , trong đấu tranh với thiên nhiên, đấu tranh xã hội,… là nguồn
đề tài vô tận cho các phát minh khoa học và cảm hứng sáng tạo văn học nghệ thuật. Cũng chính
con người là tác giả của các công trình khoa học, các tác phẩm văn học, nghệ thuật
Ví dụ:
Câu 40: hãy nêu một số ví dụ trong lịch sử hoặc trong thực tế xã hội đang diễn ra
ở địa phương hay trong nước ta đểchứng minh rằng: con người là động lực của
các cuộc cách mạng xã hội.
Trả lời:
Ví dụ: Nhà nước ban hành chính sách giao đất, giao rừng cho nhân dân. Mục đích là
để nhân dân có đất canh tác, ổn định cuộc sống và tạo ra thu nhập nuôi sống bản thân,
gia đình, từ đó, cuộc sống gia đình sẽ tốt hơn.
Ví dụ: do sự áp bức của các thế lực đi xâm lược đã làm cho cuộc sống của nhân dân
Việt nam bị đói khổ, do đó, Đảng đã vận động nhân dân để làm nên cuộc cách mạng
tháng 8 năm 1945 để xây dựng một nhà nước mới tốt đẹp hơn. Một xã hội mà mọi
người có được cuộc sống ấm no hơn.