BÀI DỰ THI
Tìm hiểu " Công đoàn Việt Nam 85 năm xây dựng và phát triển
Họ và tên: ………………….
Chức vụ: ………………………..
Đơn vị công tác: Văn phòng HĐND-UBND huyện Quang Bình - Hà Giang.
Câu hỏi 1: Hãy cho biết, tổ chức Công đoàn Việt Nam được thành lập vào
ngày, tháng, năm nào? Tên gọi của tổ chức Công đoàn Việt Nam qua các thời
kỳ? Từ khi thành lập đến nay Công đoàn Việt Nam đã trải qua mấy kỳ Đại hội?
Trả lời:
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ I
của thực dân Pháp (từ năm 1897 đến năm 1914) và nhanh chóng trưởng thành
trong đợt khai thác thuộc địa lần thứ II (từ năm 1919 đến năm 1929). Do phải chịu
hai tầng áp bức, bóc lột tàn bạo của chế độ thuộc địa nửa phong kiến nên đời sống
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nước ta vô cùng khổ cực. Bởi vậy các
cuộc đấu tranh của công nhân lao động ở các hầm mỏ, nhà máy, đồn điền đã liên
tiếp nổ ra chống lại chế độ tư bản và bọn phong kiến. Ban đầu các cuộc đấu tranh
còn diễn ra lẻ tẻ, mang tính tự phát, nhưng về sau đã có sự liên kết, có tính tổ chức
chặt chẽ hơn.
Từ sự đòi hỏi của phong trào và nhu cầu của cuộc đấu tranh, nhiều nơi đã
thành lập những Hội nghề, Nghiệp đoàn, Công hội. Tiêu biểu nhất là Công hội Ba
Son (Sài Gòn - Gia Định) được thành lập năm 1920 do đồng chí Tôn Đức Thắng
(sau này là Chủ tịch Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đứng đầu. Tuy
phạm vi hoạt động chỉ ở cơ sở, thời gian hoạt động không lâu (năm 1926 tự giải
tán) nhưng Công hội Ba Son đã có ảnh hưởng lớn trong phong trào công nhân
Nam Bộ, để lại một dấu ấn trong lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức Công
đoàn Việt Nam.
Người đặt cơ sở lý luận và nền tảng tư tưởng cho việc thành lập Công đoàn
Việt Nam là Chủ tịch Hồ Chí Minh. Năm 1923 khi viết tác phẩm nổi tiếng “Bản
án chế độ thực dân Pháp”, Người đã nói: “… Việc cần thiết hiện nay là phát động
một cuộc tuyên truyền để thành lập các tổ chức Công đoàn ở các nước thuộc địa,
nửa thuộc địa và phát triển các Công đoàn hiện có còn dưới hình thức phôi thai”.
Năm 1927, trong tác phẩm “Đường cách mệnh”, Người đã chỉ rõ tính chất,
nhiệm vụ của Công hội là: “Tổ chức Công hội trước là để công nhân đi lại với
nhau cho có cảm tình, hai là để nghiên cứu với nhau, ba là để sửa sang cách sinh
hoạt của công nhân cho khá hơn bây giờ, bốn là để giữ gìn quyền lợi cho công
nhân, năm là để giúp cho quốc dân, giúp cho thế giới”.
Đứng trước sự đòi hỏi và yêu cầu của phong trào công nhân, dưới sự lãnh
đạo của Đông Dương Cộng sản Đảng, ngày 28/7/1929, tại số nhà 15 phố Hàng
Nón - Hà Nội, đã tiến hành Đại hội thành lập Tổng Công hội Đỏ Bắc kỳ (tiền thân
của Công đoàn Việt Nam). Tham dự Đại hội có đại biểu của Tổng Công hội các
tỉnh, thành phố: Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, khu mỏ Đông Triều, Mạo Khê tỉnh
Quảng Ninh. Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương Lâm thời Tổng Công hội
1
Đỏ do đồng chí Nguyễn Đức Cảnh - Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Lâm thời
Đông Dương Cộng sản Đảng đứng đầu. Đại hội thông qua Chính cương, Điều lệ,
đồng thời quyết định ra Báo Lao Động (tiền thân của Báo Lao Động ngày nay) và
Tạp chí Công hội Đỏ (tiền thân của Tạp chí Lao động & Công đoàn ngày nay) làm
cơ quan ngôn luận và nghiên cứu lý luận của Công hội Đỏ.
Từ khi thành lập đến nay, tên gọi của tổ chức Công đoàn như sau:
- Công hội Đỏ. (Từ năm 1929 đến năm 1935).
- Nghiệp đoàn Ái hữu. (Từ năm 1936 đến năm 1939).
- Hội Công nhân Phản đế. (Từ năm 1939 đến năm 1941).
- Hội Công nhân Cứu quốc. (Từ năm 1941 đến năm 1946).
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. (Từ năm 1946 đến năm 1961).
- Tổng Công đoàn Việt Nam. (Từ năm 1961 đến năm 1988).
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. (Từ năm 1988 đến nay).
Dù trải qua nhiều lần đổi tên, nhưng bản chất, nguyên tắc tổ chức của Công
đoàn Việt Nam vẫn không thay đổi.
Từ khi thành lập đến nay Công đoàn Việt Nam đã trải qua các kỳ Đại hội:
Trải qua 85 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển, tổ chức Công đoàn
Việt Nam đã tiến hành được 11 kỳ Đại hội. Mỗi kỳ Đại hội đều đề ra mục tiêu phù
hợp với đặc điểm, tình hình, bối cảnh lịch sử của thời kỳ cách mạng đó.
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ I đã họp từ ngày 01/01/1950 đến
ngày 15/01/1950 tại xã Cao Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, chiến khu Việt
Bắc. Dự Đại hội có trên 200 đại biểu.
Mục tiêu của Đại hội là: “Động viên công nhân viên chức cả nước, nhất là
công nhân ngành Quân giới sản xuất nhiều vũ khí, khí tài phục vụ cho kháng chiến
chống thực dân Pháp đến thắng lợi”.
Đại hội đã bầu Ban chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa I
gồm 21 Ủy viên chính thức, 04 Ủy viên dự khuyết. Đồng chí Hoàng Quốc Việt
được bầu làm Chủ tịch.
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ II đã họp từ ngày 23/02/1961 đến ngày
27/2/1961 tại Trường Thương nghiệp, Thủ đô Hà Nội. Dự Đại hội có 752 đại biểu.
Mục tiêu của Đại hội là: “Động viên cán bộ, công nhân, viên chức thi đua
lao động sản xuất, xây dựng CNXH ở miền Bắc, với tinh thần “Mỗi người làm việc
bằng hai vì miền Nam ruột thịt” góp phần đấu tranh thống nhất nước nhà”.
Đại hội đã quyết định đổi tên Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thành
Tổng Công đoàn Việt Nam. Đại hội đã bầu Ban chấp hành Tổng Công đoàn Việt
Nam khóa II gồm 55 Ủy viên chính thức và 10 Ủy viên dự khuyết. Đồng chí
Hoàng Quốc Việt được bầu làm Chủ tịch.
2
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ III đã họp từ ngày 11/02/1974 đến
ngày 14/2/1974 tại Hội trường Ba Đình, Thủ đô Hà Nội. Dự Đại hội có 600 đại
biểu đại diện cho hơn 1 triệu đoàn viên công đoàn trong cả nước.
Mục tiêu của Đại hội là: “Động viên sức người, sức của chi viện cho chiến
trường, tất cả để giải phóng miền Nam thống nhất đất nước”.
Đại hội đã bầu Ban chấp hành Tổng Công đoàn Việt Nam khóa III (nhiệm kỳ
1974-1978) gồm 71 Ủy viên. Đồng chí Hoàng Quốc Việt được bầu làm Chủ tịch.
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ IV đã họp từ ngày 08/5/1978 đến
ngày 11/5/1978 tại Hội trường Ba Đình, Thủ đô Hà Nội. Dự Đại hội có 926 đại
biểu đại diện cho hơn 2 triệu đoàn viên công đoàn thuộc 39 Liên hiệp Công đoàn
địa phương, 18 Công đoàn ngành Trung ương trong cả nước.
Mục tiêu Đại hội là: “Động viên giai cấp công nhân và những người lao
động khác thi đua lao động, sản xuất, phát triển kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá
trong cả nước”.
Đại hội đã bầu Ban chấp hành Tổng Công đoàn Việt Nam khóa IV (nhiệm
kỳ 1978-1983) gồm 155 Ủy viên. Đồng chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm Chủ
tịch (sau này là Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng).
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ V đã họp từ ngày 16/11/1983 đến
ngày 18/11/1983 tại Hội trường Ba Đình, Thủ đô Hà Nội. Dự Đại hội có 949 đại
biểu đại diện cho gần 4 triệu đoàn viên công đoàn trong cả nước.
Mục tiêu của Đại hội “Động viên công nhân lao động thực hiện 3 chương trình
kinh tế lớn của Đảng. Phát triển nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm, hàng tiêu dùng,
hàng xuất khẩu”.
Đại hội nhất trí lấy ngày 28/7/1929, ngày thành lập Tổng Công hội đỏ Bắc
Kỳ là ngày thành lập Công đoàn Việt Nam. Đại hội đã bầu Ban chấp hành Tổng
Công đoàn Việt Nam khóa V (nhiệm kỳ 1983-1988) gồm 155 Ủy viên. Đồng chí
Nguyễn Đức Thuận được bầu làm Chủ tịch. Tháng 2/1987, đồng chí Phạm Thế
Duyệt được bầu làm Chủ tịch.
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ VI đã họp từ ngày 17/10/1988 đến
ngày 20/10/1988 tại Hội trường Ba Đình, Thủ đô Hà Nội. Dự Đại hội có 834 đại
biểu đại diện cho gần 4 triệu đoàn viên công đoàn trong cả nước.
Mục tiêu của Đại hội là: “Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng vì việc
làm, đời sống, dân chủ và công bằng xã hội”.
Đại hội bầu Ban chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa VI
(nhiệm kỳ 1988-1993) gồm 155 Ủy viên. Đồng chí Nguyễn Văn Tư được bầu làm
Chủ tịch.
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ VII họp từ ngày 9/11/1993 đến ngày
12/11/1993 tại Hội trường Ba Đình, Thủ đô Hà Nội. Dự Đại hội có 610 đại biểu.
Mục tiêu của Đại hội là: “Đổi mới tổ chức và hoạt động Công đoàn, góp
phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chăm lo và bảo vệ lợi ích của công nhân
lao động”.
3
Đại hội bầu Ban chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa VII
(nhiệm kỳ 1993-1998) gồm 125 Ủy viên. Đồng chí Nguyễn Văn Tư được bầu làm
Chủ tịch.
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ VIII họp từ ngày 03/11/1998 đến
ngày 06/11/1998 tại Cung Văn hoá Lao động Hữu nghị Việt - Xô, Thủ đô Hà Nội.
Về dự có 897 đại biểu đại diện cho gần 4 triệu đoàn viên Công đoàn.
Mục tiêu của Đại hội là: “Xây dựng giai cấp công nhân thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, phát triển về số lượng và chất lượng, làm nòng cốt trong việc
xây dựng khối liên minh vững chắc với nông dân và trí thức; ra sức phát triển đoàn
viên trong các thành phần kinh tế, tiếp tục xây dựng tổ chức Công đoàn vững
mạnh, nâng cao trình độ cán bộ Công đoàn; tham gia xây dựng chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, xây dựng pháp luật, chính sách có liên quan đến công nhân,
viên chức, lao động, chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
công nhân, viên chức, lao động; tích cực tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính
quyền, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, củng
cố quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; đẩy
mạnh phong trào thi đua sôi nổi, động viên công nhân, viên chức, lao động phát
huy nội lực phát triển kinh tế - xã hội vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh” theo con đường xã hội chủ nghĩa”.
Đại hội bầu Ban chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa VIII
(nhiệm kỳ 1998-2003) gồm 145 uỷ viên. Đồng chí Cù Thị Hậu được bầu làm Chủ tịch.
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ IX họp từ ngày 10/10/2003 đến ngày
13/10/2003 tại Cung Văn hoá Lao động Hữu nghị Việt - Xô, Thủ đô Hà Nội. Dự
Đại hội có 900 đại biểu đại diện cho 4,25 triệu đoàn viên Công đoàn.
Mục tiêu của Đại hội là: “Xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh, xứng đáng
là lực lượng nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
vai trò lãnh đạo cách mạng trong thời kỳ mới; củng cố và phát triển sâu rộng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trên cơ sở liên minh vững chắc
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức; tổ chức các phong trào thi
đua yêu nước sôi nổi, rộng khắp, thiết thực và có hiệu quả trong CNVCLĐ; tham gia
quản lý, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của CNVCLĐ; đẩy
mạnh phát triển đoàn viên và tổ chức Công đoàn trong các thành phần kinh tế; nâng cao
năng lực và trình độ cán bộ công đoàn; đổi mới nội dung và phương thức hoạt động,
xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước trong
sạch, vững mạnh; mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế, góp phần thực hiện thắng lợi
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa”.
Đại hội bầu Ban chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa IX
(nhiệm kỳ 2003-2008) gồm 150 ủy viên. Đồng chí Cù Thị Hậu được bầu làm Chủ
tịch. Tháng 12/2006, đồng chí Đặng Ngọc Tùng được bầu làm Chủ tịch.
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ X họp từ ngày 02/11/2008 đến ngày
05/11/2008 tại Cung Văn hóa Lao động hữu nghị Việt – Xô, Hà Nội. Dự Đại hội có
985 đại biểu đại diện cho sức mạnh đoàn kết, ý chí, niềm tin và nguyện vọng của
trên 6 triệu đoàn viên công đoàn và CNVCLĐ cả nước.
4
Mục tiêu của Đại hội: “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động
của công đoàn các cấp; hướng về cơ sở, lấy cơ sở làm địa bàn hoạt động chủ yếu,
lấy đoàn viên, CNVCLĐ làm đối tượng vận động; chuyển mạnh hoạt động công
đoàn vào việc tổ chức thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của đoàn viên, CNVCLĐ; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn
định, tiến bộ; góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”.
Đại hội bầu Ban chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa X
(nhiệm kỳ 2008-2013) gồm 160 Ủy viên. Đồng chí Đặng Ngọc Tùng được bầu làm
Chủ tịch.
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XI họp từ ngày 27/7/2013 đến ngày
30/7/2013 tại Cung Văn hóa Lao động hữu nghị Việt – Xô, Hà Nội. Dự Đại hội có 950
đại biểu đại diện cho gần 8 triệu đoàn viên công đoàn và CNVCLĐ trong cả nước.
Mục tiêu của Đại hội: “Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động
công đoàn theo hướng vì đoàn viên và người lao động, vì sự phát triển bền vững
của đất nước; tập trung hướng về cơ sở, thực hiện tốt chức năng chăm lo đời sống,
đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao
động; tham gia có hiệu quả vào công tác quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội;
nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền vận động, giáo dục và tổ chức thi đua
yêu nước trong đoàn viên và người lao động; đẩy mạnh phát triển đoàn viên, thành
lập Công đoàn cơ sở, chăm lo đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn, xây dựng tổ
chức công đoàn vững mạnh, góp phần xây dựng giai cấp công nhân ngày càng lớn
mạnh, xứng đáng là lực lượng nòng cốt đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Đại hội bầu Ban chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa XI
(nhiệm kỳ 2013-2018) gồm 172 Ủy viên. Đồng chí Đặng Ngọc Tùng được bầu làm
Chủ tịch.
Câu hỏi 2: Hãy nêu các chỉ tiêu phấn đấu và Chương trình hành động
của Nghị quyết Đại hội XI Công đoàn Việt Nam, nhiệm kỳ 2013 – 2018?
Trả lời:
1. Một số chỉ tiêu phấn đấu
a. Chỉ tiêu thuộc trách nhiệm trực tiếp của tổ chức công đoàn
Phấn đấu phát triển đoàn viên đến năm 2018 cả nước có 10 triệu đoàn viên.
90% trở lên số đơn vị, doanh nghiệp đã đi vào hoạt động và có từ 30 lao
động trở lên thành lập được tổ chức công đoàn cơ sở.
100% số cán bộ công đoàn chuyên trách, 70% trở lên số cán bộ công đoàn
không chuyên trách được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về lý luận, nghiệp vụ công
tác công đoàn. Bảo đảm nguồn kinh phí chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công đoàn.
Hàng năm có 80% trở lên số công đoàn cơ sở ở các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và 40% trở lên số công
đoàn cơ sở ở khu vực ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
đạt tiêu chuẩn “Công đoàn cơ sở vững mạnh”.
5
Bình quân hàng năm mỗi công đoàn cơ sở giới thiệu ít nhất 01 đoàn viên
công đoàn ưu tú cho tổ chức Đảng bồi dưỡng, xem xét kết nạp vào Đảng.
100% số Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung
ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn thành lập Trung tâm tư
vấn pháp luật hoặc Văn phòng tư vấn pháp luật hoặc tổ tư vấn pháp luật (Riêng
Công đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam và Công đoàn Công An nhân dân Việt
Nam không thực hiện chỉ tiêu này).
100% số cán bộ chủ chốt công đoàn các cấp, 100% số cán bộ nữ công công
đoàn cấp trên cơ sở được bồi dưỡng, tập huấn nội dung về bình đẳng giới, lồng
ghép giới trong hoạt động công đoàn.
b. Chỉ tiêu tổ chức công đoàn tham gia chỉ đạo, thực hiện
Hàng năm có 95% trở lên số cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước
tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức; 95% trở lên số doanh nghiệp nhà nước và
50% trở lên số công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn tổ chức Hội nghị
người lao động.
100% số doanh nghiệp nhà nước, 65% trở lên số doanh nghiệp ngoài nhà
nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có tổ chức công đoàn có thỏa ước
lao động tập thể.
Hàng năm có 80% trở lên số đoàn viên và người lao động nơi có tổ chức công
đoàn được học tập, tuyên truyền, phổ biến các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, các Nghị quyết của Công đoàn.
Vận động từ 60% trở lên số đoàn viên và người lao động nơi có tổ chức
công đoàn học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp.
2. Thực hiện 4 chương trình hành động
- Chương trình “Phát triển đoàn viên giai đoạn 2013 - 2018”.
- Chương trình “Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán
bộ công đoàn”.
- Chương trình “Nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết và thực hiện có
hiệu quả thoả ước lao động tập thể”.
- Chương trình “Nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp của đoàn viên và
người lao động”.
Câu hỏi 3: Hãy nêu quy định về tổ chức Công đoàn Việt Nam tại Điều 10
của Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013?
Trả lời:
Hiến pháp là đạo luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất, thể
hiện bản chất của Nhà nước và chế độ, điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản,
quan trọng nhất.
Hiến pháp năm 2013 (thay thế Hiến pháp năm 1992) được kỳ họp thứ 6,
Quốc hội khóa XIII thông qua qua gồm 11 chương, 120 điều có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2014. Hiến pháp năm 2013 đã thể hiện được ý Đảng, lòng dân, tinh
6
thần dân chủ, đổi mới, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, đáp ứng yêu
cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền và phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới.
Tại Điều 10, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục quy định về Công đoàn Việt Nam
là sự khẳng định vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của tổ chức Công đoàn Việt Nam
trong hệ thống chính trị và xã hội Việt Nam. Cụ thể: “Công đoàn Việt Nam là tổ
chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được thành
lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước,
quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ
quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến
quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học
tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc”.
Câu hỏi 4: Hãy nêu quyền công đoàn theo Luật Công đoàn ngày
20/6/2012? Những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Bộ luật Lao động
ngày 18/6/2012 và Luật Công đoàn ngày 20/6/2012?
Trả lời:
Tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Bộ luật Lao động ngày
18/6/2012 (thay thế Bộ luật Lao động ngày 23/6/1994 và các Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Lao động đã ban hành các năm 2002, 2006, 2007)
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2013; thông qua Luật Công đoàn ngày
20/6/2012 (thay thế Luật Công đoàn năm 1990) và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2013.
Theo quy định tại khoản 1, Điều 4, Luật Công đoàn ngày 20/6/2012 có nêu:
“Quyền công đoàn là quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của
người lao động, đoàn viên công đoàn và quyền của tổ chức công đoàn theo quy
định của pháp luật và quy định của cơ quan có thẩm quyền”.
Theo quy định tại Điều 5, Luật Công đoàn ngày 20/6/2012 về quyền thành
lập, gia nhập và hoạt động công đoàn có nêu: “1. Người lao động là người Việt
Nam làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập
và hoạt động công đoàn. 2. Trình tự, thủ tục thành lập, gia nhập và hoạt động
công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam”.
Theo quy định tại Điều 9, Luật Công đoàn ngày 20/6/2012 về những hành vi
bị nghiêm cấm:
“1. Cản trở, gây khó khăn trong việc thực hiện quyền công đoàn.
2. Phân biệt đối xử hoặc có hành vi gây bất lợi đối với người lao động vì lý
do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
3. Sử dụng biện pháp kinh tế hoặc biện pháp khác gây bất lợi đối với tổ
chức và hoạt động công đoàn.
4. Lợi dụng quyền công đoàn để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân”.
7
Theo quy định tại Điều 190, Bộ luật Lao động ngày 18/6/2012 về các hành
vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động liên quan đến thành lập, gia nhập
và hoạt động công đoàn gồm:
“1. Cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập, gia nhập và hoạt động công
đoàn của người lao động.
2. Ép buộc người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
3. Yêu cầu người lao động không tham gia hoặc rời khỏi tổ chức công đoàn.
4. Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc và các quyền và nghĩa
vụ khác trong quan hệ lao động nhằm cản trở việc thành lập, gia nhập và hoạt
động công đoàn của người lao động”.
Câu hỏi 5: Hãy nêu quyền và trách nhiệm của đoàn viên công đoàn theo
Luật Công đoàn ngày 20/6/2012?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 18, Luật Công đoàn ngày 20/6/2012 về quyền của
đoàn viên công đoàn gồm:
“1. Yêu cầu Công đoàn đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng khi bị xâm phạm.
2. Được thông tin, thảo luận, đề xuất và biểu quyết công việc của Công
đoàn; được thông tin về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước liên quan đến Công đoàn, người lao động; quy định của Công đoàn.
3. Ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo công đoàn theo quy định của
Điều lệ Công đoàn Việt Nam; chất vấn cán bộ lãnh đạo công đoàn; kiến nghị xử lý
kỷ luật cán bộ công đoàn có sai phạm.
4. Được Công đoàn tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý miễn phí pháp luật về
lao động, công đoàn.
5. Được Công đoàn hướng dẫn giúp đỡ tìm việc làm, học nghề; thăm hỏi,
giúp đỡ lúc ốm đau hoặc khi gặp hoàn cảnh khó khăn.
6. Tham gia hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch do Công đoàn tổ chức.
7. Đề xuất với Công đoàn kiến nghị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về việc
thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật đối với người lao động”.
Theo quy định tại Điều 18, Luật Công đoàn ngày 20/6/2012 về trách nhiệm
của đoàn viên công đoàn gồm:
“1. Chấp hành và thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nghị quyết của
Công đoàn; tham gia các hoạt động công đoàn, xây dựng tổ chức công đoàn vững
mạnh.
2. Học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp; rèn luyện phẩm chất giai cấp công nhân; sống và làm việc theo Hiến pháp
và pháp luật.
8
3. Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp,
lao động có hiệu quả và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động và tổ chức công đoàn”.
Câu hỏi 6: Công đoàn Hà Giang được thành lập vào thời gian nào? Đại
hội XV Công đoàn tỉnh Hà Giang diễn ra vào thời gian nào? Đại hội đã quyết
định những vấn đề gì quan trọng cho nhiệm kỳ 2013 - 2018?
Trả lời:
Quá tình hình thành và phát triển của giai cấp công nhân và tổ chức Công
đoàn Hà Giang gắn liền với các thời kỳ lịch sử đầy khó khăn, gian khổ nhưng rất
tự hào, vẻ vang của nhân dân các dân tộc Hà Giang dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, mà trực tiếp là Đảng bộ tỉnh Hà Giang đã cùng với cả nước
trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, cũng như công cuộc đổi
mới và thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn
hiện nay.
Sau khi Cách mạng Tháng 8 năm 1945 thành công, ngày 2/9/1945 Chủ tịch
Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra Nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa (nay là Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam). Đến ngày
06/01/1946, nhân dân các dân tộc Hà Giang đã hăng hái đi bầu cử đại biểu Quốc
hội khóa I của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, đồng thời Ủy ban hành chính tỉnh
cũng chính thức được nhân dân bầu ra qua phổ thông đầu phiếu. Hệ thống tổ chức
chính quyền mới ở Hà Giang bước đầu được xác lập. Tháng 2 năm 1946, Đảng bộ
tỉnh tiến hành củng cố, kiện toàn các tổ chức đoàn thể quần chúng. Hội Công nhân
cứu quốc của tỉnh được thành lập, đồng chí Vũ Mạnh Phưởng là công nhân kỹ
thuật điện được Tỉnh ủy chỉ định làm Hội trưởng. Sự kiện này đánh dấu sự hình
thành tổ chức Công đoàn sơ khai đầu tiên của Hà Giang. Sau đó cơ sở của hội
được phát triển rộng rãi trong các cơ quan dân chính…
Ngày 20/6/1946, Hội nghị công nhân cứu quốc cả nước đã họp và đổi tên
Hội Công nhân cứu quốc thành Công đoàn và quyết định tên gọi là Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam. Ở Hà Giang, do điều kiện, hoàn cảnh một tỉnh miền núi đang
còn nhiều khó khăn, hơn nữa số lượng công nhân, viên chức thời kỳ này còn ít nên
tỉnh chưa thành lập Liên hiệp Công đoàn mà vẫn duy trì tổ chức Hội Công nhân
cứu quốc để hoạt động.
Ngày 20/4/1950, Ban vận động thành lập Công đoàn Viên chức Hà Giang ra
đời trên cơ sở phát triển của tổ chức Hội Công nhân cứu quốc. Đồng chí Nguyễn
Văn Bảng làm Trưởng ban, đồng chí Trần Long làm Phó ban. Quá trình vận động
đến Tháng 1 năm 1951, Tỉnh bộ Việt Minh ra quyết định thành lập Liên hiệp Công
đoàn tỉnh Hà Giang, Ban chấp hành Công đoàn lâm thời gồm 07 đồng chí, do đồng
chí Trần Long giữ chức Thư ký.
Ngay sau khi thành lập, Liên hiệp Công đoàn tỉnh đã tiến hành ổn định về
công tác tổ chức, thành lập các Công đoàn cơ sở, phát triển đoàn viên mới. Đến
cuối năm 1951 toàn tỉnh đã thành lập được 12 Công đoàn cơ sở (trong đó: 10 Công
đoàn công chức và 2 Công đoàn xí nghiệp). Tổng số công nhân toàn tỉnh đến lúc
9
này có 916 công nhân, viên chức, trong đó có 713 đoàn viên công đoàn. Ở Liên
hiệp Công đoàn tỉnh đã có 2 cán bộ chuyên trách làm công tác công đoàn.
Đến nay, Công đoàn tỉnh Hà Giang đã trải qua 15 kỳ Đại hội. Hệ thống tổ
chức của Liên đoàn Lao động tỉnh Hà Giang hiện có 11 Liên đoàn Lao động
huyện, thành phố và 07 Công đoàn ngành trực thuộc với 1.344 Công đoàn cơ sở và
có 40.920 đoàn viên công đoàn/51.200 cán bộ, CNVCLĐ.
Đại hội lần thứ XV Công đoàn tỉnh Hà Giang, nhiệm kỳ 2013 - 2018 được tổ
chức trọng thể tại hội trường Tỉnh ủy Hà Giang từ ngày 25/3/2013 đến ngày
26/3/2013. Dự đại hội có 234/236 đại biểu chính thức đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và trí tuệ của trên 48.500 đoàn viên công đoàn, CNVCLĐ trong toàn tỉnh.
Đại hội XV Công đoàn tỉnh Hà Giang đã quyết định những vấn đề quan
trọng cho nhiệm kỳ 2013 - 2018, như sau:
I. Mục tiêu, phương hướng
1. Mục tiêu, phương hướng tổng quát
“Đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng hoạt động công đoàn;
hướng các hoạt động về cơ sở, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh; thực hiện
tốt chức năng đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên,
người lao động; xây dựng đội ngũ CNVC LĐ vững mạnh; xây dựng quan hệ lao
động hài hoà, ổn định, tiến bộ; góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, vì
Hà Giang phát triển”.
2. Khẩu hiệu hành động
“Đoàn kết, đổi mới, sáng tạo, nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn; vì lợi
ích của đoàn viên, người lao động; vì sự phát triển bền vững của tỉnh Hà Giang”.
3. Một số chỉ tiêu phấn đấu chủ yếu
a) Nhóm chỉ tiêu thuộc trách nhiệm trực tiếp của tổ chức Công đoàn
Phấn đấu trên 75% doanh nghiệp có đủ điều kiện thành lập được công đoàn
cơ sở, kết nạp trên 6.000 CNVC LĐ vào tổ chức công đoàn, trong đó có 1.500 là
công nhân lao động. 100% Chủ tịch, phó chủ tịch CĐCS và trên 80% Ủy viên Ban
chấp hành được bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ công tác công đoàn.
Hàng năm có trên 85% CĐCS trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và trên 55% CĐCS trong các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “Công đoàn cơ
sở vững mạnh”, trong đó có trên 25% đạt “Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc”.
Hàng năm 100% công đoàn cơ sở có quần chúng, giới thiệu ít nhất 01 đoàn
viên công đoàn ưu tú cho Đảng bồi dưỡng, kết nạp.
Hàng năm có trên 95% Ban nữ công được xếp loại khá trở lên; trên 85% nữ
CNVC LĐ đạt danh hiệu “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”. Phấn đấu tỷ lệ nữ tham
gia Ban chấp hành công đoàn các cấp đạt 35% trở lên.
100% cán bộ làm công tác kiểm tra công đoàn, được tập huấn về nghiệp vụ
kiểm tra; phấn đấu trên 75% UBKT được xếp loại hoạt động khá trở lên.
b) Nhóm chỉ tiêu công đoàn tham gia chỉ đạo thực hiện
10
Hàng năm 100% cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tổ chức hội nghị cán
bộ, công chức; trên 60% công ty cổ phần, công ty TNHH tổ chức hội nghị người
lao động; Phấn đấu trên 90% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ký kết và thực hiện tốt
quy chế phối hợp hoạt động giữa Ban chấp hành công đoàn với thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp.
Trên 75% công đoàn cơ sở doanh nghiệp thương lượng, ký kết và thực hiện
tốt thỏa ước lao động tập thể; trên 60% công nhân lao động làm việc tại doanh
nghiệp, có đủ điều kiện được tham gia bảo hiểm xã hội.
Hàng năm 100% CĐCS phối hợp với thủ trưởng cơ quan, đơn vị, giám đốc
doanh nghiệp phát động và duy trì có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước;
thường xuyên tổ chức sơ kết, tổng kết và bình xét khen thưởng theo đúng quy định.
100% công đoàn cơ sở phối hợp với chuyên môn tổ chức cho CNVC LĐ
được học tập các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
nghị quyết của công đoàn cấp trên.
Phấn đấu trên 80% cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và trên 60% doanh
nghiệp đạt chuẩn văn hóa. 100% CNVC LĐ không vi phạm chính sách dân số
KHHGĐ.
Hàng năm 100% CĐCS trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và
trên 85% doanh nghiệp thực hiện tốt việc trích nộp kinh phí công đoàn theo quy
định của Luật Công đoàn năm 2012.
4. Xây dựng các chương trình trọng tâm
Chương trình 1: “Đổi mới, nâng cao chất lượng ký kết và thực hiện thỏa
ước lao động tập thể”;
Chương trình 2: “Đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu quả các phong trào thi
đua trong CNVC LĐ và các cấp công đoàn”;
Chương trình 3: “Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền phổ
biến giáo dục pháp luật cho CNVC LĐ”;
Chương trình 4: “Phát triển đoàn viên, thành lập và nâng cao chất lượng
hoạt động công đoàn cơ sở”.
II. Đại hội đã bầu 35 đồng chí vào Ban chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh
khóa XV (nhiệm kỳ 2013 - 2018). Ngay trong thời gian diễn ra Đại hội, Ban chấp
hành Khóa XV đã tổ chức Hội nghị lần thứ nhất và bầu ra Ban thường vụ gồm 11
đồng chí; bầu đồng chí Lò Thị Mỷ - Ủy viên Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa
XV) làm Chủ tịch LĐLĐ tỉnh; bầu các đồng chí Trần Văn Minh, Phạm Thế Hải
làm Phó Chủ tịch LĐLĐ tỉnh; bầu Ủy ban Kiểm tra gồm 07 đồng chí và bầu ra
Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra (khóa XV).
Câu hỏi 7: Đồng chí hãy viết một bài không quá 1.500 từ về các chủ đề:
- Cống hiến ý tưởng hay, có ý nghĩa thực tiễn cho việc đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động Công đoàn;
- Những kỷ niệm sâu sắc của đồng chí đối với tổ chức công đoàn;
11
- Sáng tác một bài thơ hoặc một bài hát về giai cấp công nhân và tổ
chức Công đoàn.
Ngày nay mỗi cơ quan hay tổ chức, dù nhà nước hay tư nhân đều cần đến tổ
chức công đoàn, bởi công đoàn là một tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công
nhân và của người lao động, cùng với các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán bộ công nhân, viên chức và
những người lao động khác.
Tuy nhiên để làm được những điều trên, đó là một điều không dễ đối với
mỗi tổ chức công đoàn. Với tư cách là một đoàn viên công đoàn tôi có một số đề
xuất liên quan đến công tác đoàn viên công đoàn như sau:
1. Các cấp công đoàn phối hợp với chính quyền tổ chức tốt và đúng hạn hội
nghị cán bộ, công nhân viên chức. Phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt động của Ban
thanh tra nhân dân và Uỷ ban kiểm tra Công đoàn.
2. Vận động đoàn viên tham gia phong trào "xanh, sạch, đẹp" "Dân số kế
hoạch hóa gia đình", "Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa cơ sở".
3. Hăng hái tham gia các hoạt động xã hội từ thiện, nhân đạo, giúp đỡ nhân
dân các vùng bị thiên tai, lũ lụt.
Tiếp tục đổi mới tư duy và hoạt động thực tiễn của công đoàn, để xây dựng
công đoàn cơ sở vững mạnh, tham gia xây Đảng, chính quyền vững mạnh.
4. Đẩy mạnh công tác phát triển đoàn viên, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của
đoàn viên trong công đoàn.
5. Đẩy mạnh hoạt động công tác nữ công, giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
6. Tích cực chủ động tham gia xây dựng Đảng, phát triển Đảng viên mới,
giới thiệu các đoàn viên ưu tú cho Đảng xem xét kết nạp Đảng.
7. Tổ chức các lớp bồi dưỡng, kỹ năng nghiệp vụ trong hoạt động công
đoàn, trang bị đầy đủ tài liệu cho cán bộ công đoàn để có điều kiện hoạt động tốt.
Vận động đoàn viên tham gia các phong trào thi đua, các cuộc vận động mang tính
xã hội rộng lớn....
Qua cuộc thi này, bản thân tôi đã hiều và biết thêm về lịch sử Công đoàn
Việt Nam, tôi nhận thấy hoạt động công đoàn là một hoạt động mang tính chất
quần chúng rộng lớn. Là tổ chưc bảo vệ quyền lợi, phục vụ lợi ích chính đáng hợp
pháp cho người lao động. Do đó trong thời gian tới tôi và công đoàn ở đơn vị sẽ
chung tay góp sức để xây dựng công đoàn ở cơ sở nói riêng và công đoàn Việt
Nam nói chung ngày càng vững mạnh hơn.
Cuối cùng, kính chúc cuộc thi thành công tốt đẹp./.
12
13