Tải bản đầy đủ (.pptx) (17 trang)

(Powerpoint) Quy định về quản lý giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế trong thu nhập cá nhân.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.37 KB, 17 trang )

KHOA LUẬT – ĐẠI HỌC HUẾ
LỚP LUẬT K36B – NHÓM 6

KÍNH CHÀO QUÝ THẦY
CÔ VÀ CÁC BẠN


Trong một lần anh A chè chén với bạn về….. chị B tay bồng đứa con mới sinh của anh chị càm ràm:

"Anh thấy đấy, lương làm thì không được mấy đồng, tiền sinh
hoạt ngày càng tăng, chưa kể còn phải nộp thuế thu nhập cá
nhân, rồi chúng ta lại có thêm con nhỏ như này, anh liệu "lựa
cơm gắp mắm" sao cho đừng khổ mẹ con em"

Trong lời nói của chị B có nhắc đến “ thuế thu nhập cá nhân” (TTNCN). Cụm từ này hầu như ai cũng đã nghe đến tuy
nhiên mức đóng TTNCN của mỗi cá nhân là hoàn toàn khác nhau, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó chủ yếu là mức thu
nhập và “giảm trừ gia cảnh”.
Vậy “giảm trừ gia cảnh” là gì? Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay pháp luật quy định ra sao? Điều kiện giam trừ như thế
nào? Nó có hạn chế gì không?
Và sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nội dung quy định về quản lý chiết trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá
nhân.


BÀI THUYẾT TRÌNH

Quy định về quản lý giảm trừ gia cảnh cho
người nộp thuế trong thu nhập cá nhân.


CÁC NỘI DUNH CHÍNH
I. Thực trạng.


II. Nội dung.
1. Điều kiện giảm trừ gia cảnh
2. Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh.

3. Xác định người phụ thuộc

III. Bất cập và hướng hoàn thiện.
1. Bất cập.
2. Hướng hoàn thiện


I. Thực trạng.

Luật Thuế TNCN sửa đổi có hiệu lc từ
ngày 1/7/2013.

Mức giảm trừ gia cảnh đối với
người nộp thuế là 9 triệu
đồng/tháng (tăng 5 triệu so với
mức cũ)

Thay đổi lớn nhất là:

Mức giảm trừ đối với mỗi
người phụ thuộc là 3,6 triệu
đồng/tháng (mức cũ 1,6 triệu
đồng).


Theo Bộ Tài chính:


Với mức giảm trừ gia cảnh này thì người độc thân có thu nhập từ 9 triệu đồng/tháng trở xuống chưa
phải nộp thuế, người có 2 người phụ thuộc có thu nhập từ 16,2 triệu đồng/tháng trở xuống chưa phải nộp
thuế.

Người có thu nhập 20 triệu đồng/tháng nếu có 1 người phụ thuộc chỉ nộp thuế 490.000đồng/tháng,
phần thu nhập của cá nhân sau khi nộp thuế là 19,51 triệu đồng; tương tự, nếu có 2 người phụ thuộc thì số
thuế nộp chỉ 190.000đồng/tháng và phần thu nhập sau khi nộp thuế là 19,81 triệu đồng.


100% người nộp thuế ở bậc 1 hiện nay sẽ chuyển sang
diện không phải nộp thuế

Tương tự mức điều tiết giảm
ở tất cả các bậc còn lại.

72% số người nộp thuế đang nộp ở
bậc 2 sẽ được chuyển sang nộp thuế
ở bậc 1


II. Nội dung giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế trong thu nhập cá nhân.

Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 9 Thông tư

một số khoản thu nhập cao chính đáng của cá

111/2013 TT-BTC quy định: Giảm trừ gia cảnh là số


nhân nhằm thực hiện việc điều tiết thu nhập

tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính

giữa các tầng lớp dân cư, góp phần thực hiện

thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ

công bằng xã hội về thu nhập và góp phần

tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân

tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

cư trú.


Thứ nhất là áp dụng đối với
Thứ nhất là áp dụng đối với
cá nhân cư trú.
cá nhân cư trú.

Thứ hai là thu nhập được xác định
Thứ hai là thu nhập được xác định
để giảm trừ gia cảnh là thu nhập
để giảm trừ gia cảnh là thu nhập
từ kinh doanh, tiền lương,
từ kinh doanh, tiền lương,
tiền công của đối tượng nộp thuế.

tiền công của đối tượng nộp thuế.

1.1.Điều
Điềukiện
kiệngiảm
giảmtrừ
trừgia
giacảnh.
cảnh.


2. Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh.
a. Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:

- Trường hợp trong năm tính thuế cá
nhân chưa giảm trừ cho bản thân

Người nộp thuế có nhiều nguồn thu
nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh
doanh thì tại một thời điểm (tính đủ
theo tháng) người nộp thuế lựa chọn
tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân
tại một nơi.

- Đối với người nước ngoài là cá nhân cư

hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ

trú tại VN được tính giảm trừ gia cảnh cho


12 tháng thì được giảm trừ đủ 12

bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến

tháng khi thực hiện quyết toán thuế

VN trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên
có mặt tại VN đến tháng kết thúc hợp
đồng lao động và rời VN trong năm tính
thuế (được tính đủ theo tháng).

theo quy định.


b. Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp
thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
- Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ
quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong
năm kể từ khi đăng ký.
- Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong
năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ
nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh
cho người phụ thuộc.
- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong
năm tính thuế.


3. Xác định người phụ thuộc
Nhóm đối tượng thứ nhất: Con, bao gồm:


+ Con đẻ

Cụ thể gồm:

+ Con dưới 18 tuổi.
+ Con từ 18 tuổi trở lên

+ Con nuôi hợp pháp

bị khuyết tật, không có
khả năng lao động.

+ Con ngoài giá thú
+ Con đang theo học tại
+ Con riêng của vợ,

VN hoặc nước ngoài

con riêng của chồng

tại bậc học đại học,
cao đẳng...


Nhóm đối tượng thứ hai bao gồm:

- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.
- Cha, mẹ đẻ; cha, mẹ vợ (hoặc cha, mẹ chồng); cha dượng,
mẹ kế; cha, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế.

- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế
đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện bao gồm:
+Anh, chị, em ruột của người nộp thuế.
+ Ông, bà nội; ông, bà ngoại; cô, dì, cậu, chú, bác ruột của
người nộp thuế.
+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh, chị, em
ruột.
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp
luật.

Các cá nhân bên được tính là người phụ thuộc phải
đáp ứng các điều kiện sau:
- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng
thời các điều kiện:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng
trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1
triệu đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu
nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả
các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng.


III. Bất cập và hướng hoàn thiện.
1. Bất cập.

Thứ nhất
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay với nhiều biến động thì
mức khởi điểm chịu thuế và giảm trừ gia cảnh sẽ nhanh trở nên lạc hậu.


Thứ 2
Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay không tính đến khu vực, có nghĩa là ở nông
thôn, thành thị, đồng bằng hay miền núi đều áp dụng như nhau.

Thứ 3
Việc cấp mã số thuế còn chưa hoàn thiên, việc kê khai số người phụ thuộc để áp dụng giảm trừ
gia cảnh cồn nhiều hạn chế.

Thứ 4
Việc kê khai giảm trừ gia cảnh chủ yếu là dựa vào ý thức của đối tượng nộp thuế. Điều này đã tạo ra khe hở
trong việc kê khai số người phụ thuộc.


2. Hướng hoàn thiện
Cần có sự điều chỉnh mức khởi điểm chịu thuế cũng như mức giảm trừ cho người
phụ thuộc phù hợp với nền kinh tế thị trường.

1

Kiện toàn tổ chức bộ máy thuế,

Cần đẩy mạnh hơn nữa

bồi dưỡng nâng cao chất lượng

việc đăng ký và cấp mã số

nguồn nhân lực, tăng cường cơ sở

thuế cá nhân.


vật chất cho ngành thuế theo hướng
hiện đại hóa công tác quản lý
thuế....

5

2
Hướng
hoàn thiện
Để cơ chế tự khai, tự nộp thuế TNCN
phát huy hiệu quả, cần tăng cường
công tác hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức

Đẩy mạnh công tác thanh tra kiểm
tra xử lý vi phạm pháp luật thuế
TNCN.

4

3

hệ thống thông tin dịch vụ kế toán, kê
khai và tính thuế.


Các điểm lưu ý trong bài:
Từ các nội dung nêu trên nhóm xin đưa ra một bài tập để cụ thể về phần nội
tìm hiểu của nhóm.
Cách tính: Ông A là cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, dung

tiền công
trong tháng 10/2014 là 40 triệu đồng.

1.

Các đối tượng phụ thuộc:

- Ông A được
Ông A
giảm
có vợ
trừlàkhỏi
bà B
thuvới
nhập
thu nhập
chịu thuế
hàngthu
tháng
nhập
của
các
bànhân
B là 10
các

+ 2 con dưới 18 tuổi: nhóm đối tượng thứ

triệu đồng.
khoản sau:


nhất.

+ Cho
Hai
bản
ông
thân
bàlà:
sống
9 triệu
chung
đồng
với
(trđ)
bố của ông A đã qua độ tuổi lao

+ Bố ông A: nhóm đối tượng thứ hai.

động
+ Cho
và không
3 người
có phụ
thu nhập.
thuộc là:
3,6
Hai
trđngười
x 3 = có

10.8
2 con
trđ dưới 18 tuổi

2.

ông A thì không được đăng ký tại bà B.

+ Bảo
Trong
hiểm tháng
xã hội,ông
bảo phải
hiểmnộp
y tế là:
các khoản
40 trđ
bắtx buộc
6% = 2.4
là: 5%
trđ bảo
hiểm
Tổng
xã cộng
hội, 1%
cácbảo
khoản
hiểm
được
y tế giảm

trên tiền
trừ lương
là: 9 + 10.8  + 2.4 = 22.2 trđ

3.

- Thu nhậpTrong
tính thuế
tháng
TNCN
ôngápAvào
không
biểu đóng
thuế luỹ
góp
tiếntừtừng
thiện,
phần
nhân
để tính
đạo,số

đối với bản thân ông A và 3,6 triệu đồng cho mỗi

Như vậy
Tính
thuthuế
nhập
TNCN
tính thuế

của ông
của ông
A tháng
A được
10/2014
xác định
(giảthuộc
sử các
bậcngười
3 của
phụ thuộcbiểu
đều lũy
được
tiếnđăng
từngký
phần,
ở ông
cách
A) tính rút gọn là:
17.8 trđ x 15% - 0,75 trđ = 1,92 trđ

Vậy tổng số thuế TNCN ông A phải nộp trong tháng 10/2014 là: 1.92 trđ

Thời điểm tính thuế TNCN cho ông A là tháng
10/2014 nên sẽ tính theo mức giảm trừ 9 triệu đồng

khuyến
thuế
học.phải nộp là: 40 trđ  – 22.2 trđ = 17.8 trđ


-

Các đối tượng phụ thuộc trên đã được đăng ký tại

người phụ thuộc.
4.

Ông A phải đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc nên
lúc tính phải trừ đi phần bào hiểm bắt buộc.


HE END



×