HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
CAO KHÁNH LY
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ NAM
Chuyên ngành:
Quản trị kinh doanh
Mã ngành:
60.34.01.02
Giáo viên hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Lê Hữu Ảnh
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Cao Khánh Ly
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS. Lê Hữu Ảnh đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Tài chính, Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh - Học viện Nông nghiệp Việt Nam
đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo Ngân hàng Teckcombank Hà Nam
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Cao Khánh Ly
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................... ii
Lời cảm ơn .................................................................................................................. iii
Mục lục ...................................................................................................................... iv
Danh mục các chữ viết tắt .......................................................................................... vi
Danh mục bảng .......................................................................................................... vii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ ........................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ......................................................... Error! Bookmark not defined.
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................2
1.2.1
Mục tiêu chung ................................................................................................2
1.2.2
Mục tiêu cụ thể ................................................................................................2
1.3.
Đối tượng và phạm vi thực hiện của đề tài .......................................................2
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ........3
2.1.
Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ................................3
2.1.1.
Khái niệm hoạt động cho vay ...........................................................................3
2.1.2.
Phân loại hoạt động cho vay ............................................................................3
2.1.3.
Vai trò của hoạt động cho vay ..........................................................................7
2.1.4.
Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.............................................8
2.1.5.
Nội dung đánh giá chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân............ 10
2.1.6.
Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
Ngân hàng thương mại ................................................................................... 12
2.2.
Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 18
2.2.1.
Kinh nghiệm đẩy mạnh hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của một
số Ngân hàng tại Việt Nam hiện nay .............................................................. 18
2.2.2.
Bài học kinh nghiệm ...................................................................................... 26
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 28
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 28
3.1.2.
Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ
thương Việt Nam ........................................................................................... 30
iv
3.2.
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 36
3.2.1.
Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................... 36
3.2.2.
Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu .......................................................... 37
3.2.3.
Phương pháp phân tích số liệu ....................................................................... 37
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................ 39
4.1.
Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương
mại cổ phẩn kỹ thương Techcombank Hà Nam .................................................. 39
4.1.1.
Hoạt động huy động vốn ............................................................................... 39
4.1.2.
Hoạt động cho vay ......................................................................................... 40
4.1.3.
Kết quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương
mại cổ phẩn kỹ thương Techcombank Hà Nam thời gian vừa qua .................. 43
4.2.
Đánh giá kết quả cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
Techcombank Hà Nam .................................................................................. 45
4.2.1.
Quy trình hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương
mại cổ phẩn kỹ thương Techcombank Hà Nam .............................................. 45
4.2.2.
Các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân .................................... 51
4.2.3.
Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Techcombank Hà Nam.......... 57
4.2.4.
Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
Techcombank Hà Nam .................................................................................. 64
4.3.
Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phẩn kỹ thương Techcombank
Hà Nam ......................................................................................................... 71
4.3.1.
Định hướng phát triển .................................................................................... 71
4.3.2.
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng thương mại cổ phẩn kỹ thương Techcombank Hà Nam.......................... 72
Phần 5. Kết luận ........................................................................................................ 82
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 84
Phụ lục ...................................................................................................................... 85
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa Tiếng Việt
ATM
: Máy rút tiền tự động
DV
: Dịch vụ
DVNH
: Dịch vụ Ngân hàng
KH
: Khách hàng
NH
: Ngân hàng
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TMCP
: Thương mại cổ phần
WTO
: Tổ chức thương mại thế giới
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình quản lý lao động trên địa bàn tỉnh Hà Nam ................................ 28
Bảng 3.2. Cơ cấu, tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người
của tỉnh Hà Nam ....................................................................................... 29
Bảng 3.3. Trình độ cán bộ quản lý Ngân hàng Techcombank Hà Nam ...................... 33
Bảng 4.1. Bảng cơ cấu nguồn vốn huy động Techcombank Hà Nam ......................... 39
Bảng 4.2. Doanh thu từ phí hoạt động dịch vụ thanh toán .......................................... 41
Bảng 4.3. Doanh thu từ dịch vụ kinh doanh ngoại tệ.................................................. 41
Bảng 4.4. Hoạt động bảo lãnh ................................................................................... 42
Bảng 4.5. Dư nợ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Techcombank Hà Nam ....... 43
Bảng 4.6. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng tại Techcombank Hà Nam ................... 44
Bảng 4.7. Tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng tại Techcombank Hà Nam ....... 45
Bảng 4.8. Mô tả tóm tắt các giai đoạn của quy trình tín dụng .................................... 49
Bảng 4.9. Tình hình cho vay mua, sửa chữa nhà ........................................................ 52
Bảng 4.10. Tình hình cho vay du học .......................................................................... 54
Bảng 4.11. Tình hình cho vay trả góp mua phương tiện đi lại ...................................... 54
Bảng 4.12. Doanh số cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn ................................. 57
Bảng 4.13. Dư nợ cho vay KHCN theo thời hạn .......................................................... 60
Bảng 4.14. Dư nợ cho vay KHCN theo loại hình sản phẩm ......................................... 62
Bảng 4.15. Tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Techcombank Hà Nam .............................................................................. 63
Bảng 4.1. Kết quả khảo sát ý kiến về các yếu tố cơ bản cấu thành chất lượng
dịch vụ khách hàng cá nhân tại Techcombank Hà Nam ............................. 64
Bảng 4.18. Kết quả khảo sát ý kiến về dịch vụ huy động vốn với khách hàng là cá
nhân tại Techcombank Hà Nam ................................................................. 65
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1.
Mô hình tổ chức của Techcombank Hà Nam ........................................... 34
Biểu đồ 4.1. Đánh giá về quy trình tín dụng của Ngân hàng ........................................ 50
Biểu đồ 4.2. Đánh giá tính đa dạng và phong phú của các sản phẩm tín dụng .............. 56
Biểu đồ 4.3. Tỷ trọng cho vay KHCN theo thời gian ................................................... 58
Biểu đồ 4.4. Tỷ trọng doanh số cho vay KHCN theo sản phẩm chủ yếu ...................... 59
Biểu đồ 4.5. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn .................................... 61
Biểu đồ 4.6. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo loại hình sản phẩm ................... 62
Biểu đồ 4.7. Kết quả khảo sát ý kiến dịch vụ thanh toán và kho quỹ với đối tượng
khách hàng cá nhân ................................................................................. 67
Biểu đồ 4.8. Đánh giá của KHCN về chính sách bảo mật các thông tin và giao dịch ............ 67
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Cao Khánh Ly
Tên luận văn: Đánh gía hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam”
Chuyên nghành: Quản trin kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam,từ đó đề xuất
các giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng cổ phần kỹ
thương Techcombank Hà Nam.
2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:Phương pháp thu thập số liệu thứ
cấp và số liệu sơ cấp; phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu chủ yếu dùng phần mềm
excel để tính toán số liệu; phương pháp phân tích số liệu là kết quả hợp phương pháp so
sánh để nghiên cứu.
3. Kết quả chính và kết luận
Nhận thức được lợi ích của cho vay KHCN, và qua quá trình công tác tại Ngân
hàng thương mại cổ phẩn Techcombank Hà Nam, đề tài: “Đánh giá hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – Chi
nhánh Hà Nam.”đã đạt được kết quả sau:
Năm 2015, tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank nói chung và của
Techcombank Hà Nam nói riêng đã có mức tăng đáng kể: cuối tháng 12/2015 huy động
của chi nhánh đạt 903,475 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 3.66% so với tổng huy động của toàn
hệ thống. Tuy nhiên, khi đánh giá kết quả cho vay KHCN của Ngân hàng về các vấn đề:
a) Qua 5 sản phẩm CV KHCN chủ yếu của Techcombank cho thấy doanh số cho vay qua
các năm nhìn chung là năm sau cao hơn năm trước, lượng khách hàng cũng tăng mạnh qua
các năm, lượng vốn vay bình quân còn thấp.
b) Cơ cấu cho vay KHCN ngày càng tăng lên về doanh số cho vay và dư nợ cho vay, các
khoản cho vay trung hạn và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80% tổng doanh số CV
KHCN và dư nợ CV KHCN, cơ cấu CV KHCN tại chi nhánh chưa đồng đều, chủ yếu tập
trung vào cho vay mua, sửa chữa nhà chiểm tỷ lệ trên 60%, còn cho vay đối với ngành
ix
nghề khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
c) Nợ quá hạn CV KHCN chủ yếu tập trung vào loại hình cho vay mua nhà nhưng đây
chưa phải là con số đáng lo ngại đối với Ngân hàng, điều đó có thể khẳng định chất
lượng tín dụng của Techcombank tương đối tốt.
d) Đánh giá hiệu quả hoạt động CV KHCN thì thấy tỷ lệ dư nợ CV KHCN chiếm tỷ lệ rất
ít trong tổng nguồn vốn huy động, hệ số thu hồi nợ khá cao chiểm khoảng 60% doanh số
CV KHCN. Techcombank được khách hàng đánh giá là một trong những Ngân hàng có uy
tín trên địa bàn, đội ngũ nhân viên nhiệt tình, phương thức thanh toán và thủtục đơn giản.
Nhưng họ vẫn chưa hài lòng lắm về mức lãi suất và thời hạn có vốn.
Những giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gồm: Nhóm giải pháp chung:
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Ngân hàng, đa dạng hoá các sản phẩm huy động
vốn, tăng cường hoạt động marketing, hoàn thiện quy trình tín dụng, nâng cao sự tin cậy
của khách hàng đối với dịch vụ thanh toán và kho quỹ tại chi nhánh tại chi nhánh; Nhóm
giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng: Phân loại nhóm khách hàng
thành các nhóm nhỏ hơn, Ngân hàng cần xác lập các dịch vụ cơ bản, dịch vụ mũi nhọn để
tập trung phát triển trên cơ sở khai thác các lợi thế cạnh tranh của chi nhanh, đa dạng hóa
các loại hình dịch vụ khách hàng cá nhân, đặc biệt là phát triển các dịch vụ khách hàng cá
nhân hiện đại, phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử, phát triển dịch vụ tư vấn.
x
THESIS ABSTRACT
Author: Cao Khanh Ly
Thesis title: Assessment of lending activities individual customers in commercial
banks Vietnam Technological and Commercial Joint Stock - Henan Branch "
Major: business administration
Code: 60.34.01.02
Training institutions: The Academy of Agriculture Vietnam
1. Purpose of the study
Research projects assessing the situation lending individual clients in commercial banks
Vietnam Technological and Commercial Joint Stock - Henan Branch, which proposed the
development of solutions for individual customer loans in Technological and commercial
Joint stock Bank, Techcombank Henan.
2. Research Methodology
The theme uses the following research methods: Method of collecting secondary data
and primary data; synthetic methods and data processing software used primarily in excel
to calculate data; methods of data analysis as a result of the comparison method to study.
3. Main results and conclusions
Recognizing the benefits of science and technology loans, and work through the process
at the joint-stock commercial banks, Techcombank Ha Nam, entitled "Evaluation of
activities for individual customer loans at the Bank Technological and Commercial Joint
Stock Commercial Vietnam - Henan Branch. "has achieved the following results:
In 2015, the situation of business operation of Techcombank Techcombank general and
Henan in particular has increased significantly: 12/2015 end of the branch mobilized
reached 903.475 million, representing the proportion of 3.66% of the total mobilization of
the whole system. However, when evaluating the results of the bank lending for science
and technology issues:
a) After 5 products primarily Techcombank MOST CV shows loan sales over the year are
generally higher than in previous years, the number of customers also increased over the
years, the average loan amount is low.
b) The structure of lending MOST increasing the loan sales and loans, medium-term loans
and long-term high proportion of about 80% of total sales outstanding CV CV Science
and Technology and Science and Technology, Structure MOST CV branch uneven,
mainly focused on loans, home repairs, accounting for over 60% rate, while lending to
other sectors accounting for a very small proportion.
xi
c) delinquency CV MOST focused on the type of home loan, but this is not the worrying
figures for the Bank, which can claim the credit quality of Techcombank relatively
good.
d) Assessing performance is the percentage CV MOST outstanding CV little MOST
proportion of the total mobilized capital, debt recovery ratio is high, accounting for
about 60% of sales S & T CV. Techcombank customers rated as one of the reputed
banks in the area, enthusiastic staff, method of payment and simple thutuc. But they are
still not very happy about the interest rate and duration of capital.
Solutions to improve the quality of human resources are: Group common solution:
improve the quality of the Bank's human resources, product diversification of capital
mobilization, strengthen marketing, improve the process of credit use, improve the
confidence of customers for payment services and treasury at the branch at the branch;
Group solutions to improve quality of service for customer loans: Classify customer
groups into smaller groups, banks should establish basic services, cutting-edge services
to focus development on the basis of exploitation the competitive advantage of the
branch, diversifying the types of personal customer service, especially the development
of personalized customer service, modern development of electronic banking services,
development.
xii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sau khi Việt Nam mở cửa nền kinh tế và gia nhập WTO, nền kinh tế Việt
Nam đang chuyển mình mạnh mẽ, GDP luôn đạt ở mức trung bình 7,0% và dự báo
tiếp tục tăng trưởng. Các ngành kinh tế của đất nước đang phát triển thuận lợi, cơ
hội được tiếp cận những quan điểm, mô hình kinh doanh mới từ các nước phát triển,
từ các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Đi tiên phong trong
đó là ngành Ngân hàng tài chính. Với vai trò là huyết mạch của nền kinh tế, ngành
Ngân hàng đang đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Trong
thời gian qua, ngành Ngân hàng đã làm rất tốt trong quá trình lưu thông tiền tệ đối
với nền kinh tế, thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
thúc đẩy mọi thành phần của nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, ngành Ngân hàng
của chúng ta vẫn tập trung tới hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp, chiếm
tỷ lệ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, chưa chú trọng nhiều tới
nhu cầu của cá nhân. Một nền kinh tế phát triển, các doanh nghiệp tập trung huy
động vốn thông qua thị trường chứng khoán hay phát hành trái phiếu, cổ
phiếu…hạn chế vay vốn từ các Ngân hàng. Hệ thống Ngân hàng chủ yếu cung cấp
các dịch vụ phi tín dụng cho doanh nghiệp và chú trọng tới cung cấp các sản phẩm
để đáp ứng nhu cầu của cá nhân, doanh thu từ hoạt động này là từ 35-60% tổng
doanh thu.
Chính vì lẽ đó, trong xu hướng phát triển tất yếu của ngành Ngân hàng Việt
nam trong thời gian tới sẽ phát triển theo mô hình Ngân hàng bán lẻ. Nhận thức
được tầm quan trọng của việc phát triển Ngân hàng bán lẻ trong xu thế hiện nay, các
Ngân hàng trong nước đã đưa ra các chính sách, sản phẩm và định hướng lâu dài.
Thể hiện rõ nhất là các Ngân hàng ACB, Ngân hàng Đông Á, Sacombank,
Techcombank,... các Ngân hàng nước ngoài như ANZ, HSBC, CitiBank,… sau khi
thành lập Ngân hàng 100% vốn nước ngoài cũng muốn tham gia thị trường còn sơ
khai này. Các Ngân hàng quốc doanh, hay chuyển đổi cổ phần hoá cũng đã có
nhứng chiến lược lâu dài, thời kỳ cho phát triển Ngân hàng bán lẻ.
Hoạt động cho vay cá nhân là một phần trong hoạt động của Ngân hàng bán
lẻ, nó tạo ra khoản thu nhập lớn và ổn định dựa trên số đông người sử dụng, đồng
thời tăng hình ảnh của Ngân hàng trong con mắt người dân, góp phần vào sự phát
triển bền vững, lâu dài của Ngân hàng. Hoạt động cho vay đối với KHCN tại Việt
1
Nam vẫn còn khá nhỏ bé so với tiềm năng của nó và chưa được các NHTM khai thác
triệt để, chỉ tính con số 86 triệu dân, trong đó 2/3 là dân số trong độ tuổi lao động và
chỉ mới khoảng 17% dân số có tài khoản và sử dụng các dịch vụ Ngân hàng.
Hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng thương mại cổ phần Techcombank
Hà Nam còn hạn chế xuất phát từ nhiều nguyên nhân, như công nghệ kém không
đáp ứng các yêu cầu của sản phẩm; nhận thức của Ngân hàng đối với các khoản vay
cá nhân còn hạn chế được nhìn dưới góc độ rủi ro,… dẫn đến các sản phẩm chưa đa
dạng. Các Ngân hàng vẫn chỉ tập trung tới cho vay các doanh nghiệp, thị phần cho
vay cá nhân rất thấp.
Nhận thức được lợi ích của cho vay KHCN, và qua quá trình công tác tại
Ngân hàng thương mại cổ phẩn Techcombank Hà Nam, đề tài: “Đánh giá hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam” được chọn nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Từ nghiên cứu hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng để biết
được thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng, phân tích những yếu tố
ảnh hưởng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân từ đó đề xuất các giải pháp
phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần
kỹ thương Techcombank Hà Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay KHCN tại
Ngân hàng thương mại.
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank Hà Nam.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank Hà Nam.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI
- Đối tượng của đề tài: hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank Hà Nam.
- Phạm vi thực hiện của đề tài: thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank Hà Nam trên cơ
sở số liệu báo cáo từ năm 2014 đến năm 2016 và định hướng cho các giai đoạn đến
năm 2020.
2
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
2.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay
Cho vay là việc Ngân hàng đưa tiền cho khách hàng vay với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Theo điều 3 Quyết
định 1627/2001/QĐ-NHNN thì “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ
chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền vào một mục đích và
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Chính vì vậy, để đảm bảo cho NHTM có thể duy trì và phát triển vững chắc, đòi hỏi
hoạt động cho vay của NHTM phải an toàn, hiệu quả. Do đó, việc phân tích khách
hàng trong quan hệ cho vay này chính là phân tích cho vay. Bởi vì cho vay là hoạt
động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM nên để có một món cho vay
đạt chất lượng thì các NHTM thường đưa ra một quy trình phân tích khách hàng
chặt chẽ. Rủi ro từ cho vay có rất nhiều nguyên nhân đều có thể gây ra tổn thất, làm
giảm thu nhập của Ngân hàng. Có nhiều khoản cho vay mà tổn thất có thể chiếm
phần lớn vốn của chủ, đẩy Ngân hàng đến phá sản. Do vậy, các Ngân hàng thường
cân nhắc kĩ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định cho vay.
Cho vay cá nhân là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho
đối tượng khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng trong một khoảng thời gian nhất định
theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
2.1.2. Phân loại hoạt động cho vay
Có thể phân loại hoạt động cho vay theo nhiều loại hình:
- Theo mục đích, cho vay gồm: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và tài
trợ cho dự án.
Cho vay thương mại: ngay ở thời kỳ đầu, các Ngân hàng đã chiết khấu
thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các
khoản phải thu cho Ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó, Ngân hàng cho vay trực
tiếp đối với các khách hàng (là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ
nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh (Phan Thị Thu Hà, 2007).
3
Cho vay tiêu dùng: trong giai đoạn đầu hầu hết các Ngân hàng không tích
cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình, bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay
tiêu dùng rủi ro vỡ nở tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và
sự cạnh tranh trong cho vay đã hướng các Ngân hàng tới người tiêu dùng như là
một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tín dụng tiêu dùng
đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước
có nền kinh tế phát triển. (Phan Thị Thu Hà, 2007)
Tài trợ cho dự án: bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các
Ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ trung gian dài hạn: tài trợ
xây dựng nhà máy, phát triển ngành công nghệ cao. Một số Ngân hàng còn cho vay
để đầu tư vào đất.
- Theo thời gian, cho vay gồm: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Cho vay
ngắn hạn là khoản vay có thời gian dưới 12 tháng. Cho vay trung hạn là khoản vay có
thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn là khoản vay có thời hạn trên
60 tháng.
- Theo phương thức, cho vay gồm: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức,
cho vay trả góp, cho vay thấu chi, cho vay hợp vốn và cho vay gián tiếp.
Cho vay từng lần: là khoản vay mà mỗi lần vay khách hàng và Ngân hàng
đều phải làm các thủ tục cần thiết cho một khoản vay (thẩm định, thiết lập hồ sơ
vay vốn, xét duyệt cho vay...). Đây là hình thức phổ biến mà khách hàng vay vốn
sử dụng để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh, tiêu dùng và dành cho đối
tượng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Việc cho vay từng lần sẽ giúp
cho Ngân hàng giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ hơn và
đồng thời khách hàng cũng không phải ràng buộc khi không có nhu cầu vay vốn.
Số tiền vay của khách hàng được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách
hàng, giá trị tài sản đảm bảo, khả năng trả nợ, nguồn vốn của Ngân hàng, giới
hạn cho vay theo luật định.
Cho vay theo hạn mức: là phương pháp cho vay mà Ngân hàng và khách
hàng xác định một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định. Hạn mức
tín dụng là mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định
không tính tới doanh số cho vay cũng như số lần giải ngân. Ngân hàng và khách
hàng căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của
khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với tài sản đảm bảo, khả năng nguồn vốn của
4
Ngân hàng để tính toán và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời gian
nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Cho vay theo hạn mức tín dụng
thường áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn – trả nợ thường xuyên, có
vòng luân chuyển vốn dưới 12 tháng và có uy tín với Ngân hàng.
Cho vay trả góp: là khoản vay mà khách hàng và Ngân hàng thỏa thuận kỳ
hạn trả nợ mà gốc với lãi được chia thành các phần bằng nhau trả trong các kỳ hạn
được xác định. Hiện hình thức này khá phổ biến trong hoạt động các Ngân hàng bán
lẻ với đối tượng là những người có thu nhập ổn định (CBCNV, tiểu thương bán
hàng tại các chợ) hoặc những hộ gia đình cần mua sắm những hàng hóa vật dụng
trong gia đình mà không đủ tiền. Đây là hình thức cho vay ẩn chứa rủi ro cao nhất
vì đa phần không có tài sản đảm bảo hoặc có thì tài sản đảm bảo chủ yếu là chính
hàng hóa được mua sắm, vì vậy các Ngân hàng thường ấn định mức lãi suất khá cao
cho hình thức cho vay này.
Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó Ngân hàng cho phép người
vay được chi vượt số dư tiền trong tài khoản của mình đến với giới hạn nhất định và
trong một khoản thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Phương thức này thường được áp dụng cho đối tượng khách hàng có độ tin cậy cao
(có lịch sử quan hệ tín dụng tốt, sử dụng nhiều dịch vụ tiện ích của Ngân hàng) và
có tài khoản mở tại Ngân hàng với lượng tiền được duy trì ổn định đủ đảm bảo cho
việc trả nợ tối thiếu khi đến các kỳ hạn trả theo quy định của Ngân hàng. Khách
hàng có thể ký séc ủy nhiệm chi, mua séc, mở thẻ tín dụng,… Đây chủ yếu là các
khoản vay tín chấp nên có độ rủi ro cao và là hình thức cho vay để khuyến khích
người dân không dùng tiền mặt trong thanh toán vì thế ngoài mức lãi suất theo quy
định thì khách hàng còn phải trả một số khoản phí phát sinh khi rút tiền mặt.
Cho vay hợp vốn: là phương thức cho vay áp dụng chủ yếu cho những khách
hàng là các tổ chức sản xuất kinh doanh lớn có nhu cầu vay một lượng tiền mà một
TCTD không thể đáp ứng được hoặc nếu đáp ứng được thì các TCTD cũng có nhu
cầu phân tán rủi ro khách hàng cho các TCTD khác. Theo đó, một TCTD sẽ đứng ra
làm đầu mối còn các TCTD khác là thành viên sẽ cùng hợp vốn để cho vay một
hoặc một nhóm khách hàng liên quan.
Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay thông qua các tổ, hội, đội, nhóm,…như: Hội Nông dân, Hội Phụ
nữ, … Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song
5
chủ yếu để hỗ trợ nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy, việc phát triển
kinh tế, làm giàu, xóa đói giảm nghèo luôn được các trung gian này quan tâm.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ
chức trung gian, như: phát tiền vay, thu nợ,… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng
ra tín chấp cho các thành viên vay hoặc các thành viên trong nhóm đứng ra bảo lãnh
cho một thành viên không đủ điều kiện theo quy định của Ngân hàng vay. Để bù
đắp một phần chi phí trung gian, các Ngân hàng thường trích ra một phần thu nhập
có được để lại cho trung gian gọi là hoa hồng. Ngoài ra, Ngân hàng có thể cho vay
qua nhà bán lẻ, việc cho vay này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay
nhỏ, người vay phân tán, cách xa Ngân hàng. Trong trường hợp như vậy, cho vay
qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí. Cho vay qua trung gian nhằm giảm bớt rủi
ro, chi phí cho Ngân hàng. Tuy nhiên, nó cũng bộc lộ nhiều khiếm khuyết. Nhiều
trung gian đã lợi dụng vị thế của mình để tăng lãi suất, chiếm đoạt khoản vay, vay
ké, vay hộ,… Các nhà bán lẻ cũng bán hàng có chất lượng kém, giá đắt cho người
mua hàng, điều này sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay.
- Theo tài sản đảm, cho vay gồm: cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay
không có tài sản đảm bảo.
Cho vay có tài sản đảm bảo gồm các biện pháp bảo đảm sau: thế chấp/cầm
cố tài sản của chính khách hàng, thế chấp/cầm cố tài sản của bên thứ 3, bão lãnh
bằng tài sản của bên thứ 3.
Cho vay không có tài sản đảm bảo gồm: Cho vay bằng tín chấp của chính
khách hàng, cho vay bằng bảo lãnh tín chấp của bên thứ 3 (tổ chức hoặc Chính phủ).
- Theo đối tượng khách hàng, cho vay gồm: cho vay khách hàng doanh
nghiệp, cho vay tổ chức tài chính và cho vay khách hàng cá nhân.
Khách hàng doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước, Hợp tác xã,
Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, Công ty hợp danh. Hình thức cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp rất
đa dạng như cho vay ngắn hạn theo món, vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho
vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn,…
Khách hàng tổ chức tài chính bao gồm: Các Ngân hàng khác, hợp tác xã tín
dụng, các công ty bảo hiểm, các công ty tài chính,… Hình thức cho vay đối với các
tổ chức tài chính cũng hết sức đa dạng. Thường cho vay NHTM nhằm đáp ứng các
6
nhu cầu ngắn hạn của các Ngân hàng này chủ yếu là cho vay để đảm bảo khả năng
thanh khoản của các NHTM và các giao dịch thường diễn ra trên thị trường tiền tệ
liên Ngân hàng.
Khách hàng cá nhân: Là tất cả các cá nhân có năng lực pháp luật dân sự,
năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Đối tượng vay vốn đa dạng bao gồm những khách hàng có nhu cầu vốn để mua
nhà, sửa chữa nhà, xây dựng nhà, mua ô tô, mua các thiết bị gia dụng, thực hiện
các phương án sản xuất kinh doanh và đáp ứng một số yêu cầu khác. Các phương
thức vay vốn đa dạng như: cho vay từng lần, cho vay trả góp, cho vay cầm cố
bằng sổ tiết kiệm, cho vay theo hạn mức,…Thời hạn cho vay linh hoạt tuỳ vào
mục đích vay của khách hàng và kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng. Lãi suất
cho vay được xác định dựa trên biểu lãi suất cho vay của Ngân hàng, hoặc cũng
có thể phụ thuộc vào sự thoả thuận của khách hàng và Ngân hàng. Về tài sản
đảm bảo cho khoản vay bao gồm bất động sản (nhà, đất,…), động sản (hàng hoá,
máy móc thiết bị,…), số dư tài khoản tiền gửi, các chứng chỉ tiền gửi và các giấy
tờ có giá khác, tài sản có giá trị khác.
2.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay
Cho vay là một phần của hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Hoạt động này ra
đời từ buổi đầu của Ngân hàng vã đã trở thành một trong hai nhiệm vụ cơ bản của Ngân
hàng. Hoạt động cho vay không những có vai trò quan trọng đối với bản thân Ngân hàng
mà còn cả đối với khách hàng và nền kinh tế.
Đối với nền kinh tế: Ngân hàng được ví như mạch máu của nền kinh tế, là
trung gian luân chuyển vốn giữa người thiếu vốn và người có vốn nhàn rỗi. Hoạt
động cho vay sẽ giúp cho nền kinh tế phát triển được nhanh hơn khi nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cư không bị ứ đọng mà sẽ được sử dụng một cách hiệu quả để
tạo thêm của cải cho nền kinh tế. Với khả năng quản lý tốt và chuyên nghiệp, hoạt
động cho vay của Ngân hàng sẽ giúp giảm thiểu chi phí và rủi ro trong quá trình
luân chuyển vốn trong nền kinh tế. Ngoài ra, hoạt động cho vay cũng góp phần
nâng cao đời sống người dân thông qua cho vay tiêu dùng và tạo điều kiện thúc đẩy
sản xuất kinh doanh diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.
Đối với Ngân hàng: Cho vay có vai trò chủ chốt trong hoạt động của Ngân
hàng. Trước hết, cho vay mang lại thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng, đó là việc thu
được lãi và các khoản phí nhất định. Thu nhập từ lãi sẽ bù đắp chi phí huy động
vốn, quản lý và tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. Lãi từ hoạt động cho vay chiếm
7
khoảng 60% thu nhập cho Ngân hàng hàng năm. Hoạt động cho vay cũng phục vụ
tốt cho cho các hoạt động khác của Ngân hàng như: thanh toán quốc tế, kinh doanh
thẻ, mua bán ngoại tệ,… Phát triển nhanh và bền vững (Nguyễn Minh Kiều, 2008).
Đối với khách hàng: Việc vay vốn từ Ngân hàng với lãi suất thấp giúp cho
khách hàng dễ dàng thỏa mãn các nhu cầu trong tiêu dùng và hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Khách hàng sẽ rất khó có thể thỏa mãn nhu cầu về vốn của
mình đúng thời gian và đúng số lượng nếu không có nguồn vốn của Ngân hàng do
rất khó để có sự phù hợp giữa người cần vốn và người có vốn nhàn rỗi về thời điểm,
thời gian và số lượng. Hoạt động cho vay của Ngân hàng phục vụ đông đảo đối
tượng từ các tập đoàn lớn, công ty, cho đến các hộ gia đình. Khách hàng có thể vay
vốn ngắn – trung – dài hạn với mục đích đa dạng như: bổ sung vốn lưu động, đầu tư
dự án, tiêu dùng,… Hoạt động cho vay của Ngân hàng còn tránh cho khách hàng
phải vay với lãi suất cao và nhiều rủi ro nếu hoạt động vay được tiến hành đơn lẻ
giữa người cần vốn và người có vốn. Ngoài ra, trong quan hệ vay vốn với Ngân
hàng, khách hàng còn được tư vấn, giúp đỡ từ đội ngũ chuyên viên của Ngân hàng,
khách hàng còn được ưu ái sử dụng các dịch vụ tiện ích của Ngân hàng với chi phí
rẻ hơn và khi khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh thì Ngân hàng
cũng luôn đứng về phía khách hàng để tìm cách tháo gỡ giải quyết. (Nguyễn Minh
Kiều, 2008).
Như vậy, Ngân hàng cho vay giúp thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và
bền vững, giúp Ngân hàng thu được lợi nhuận và giúp khách hàng thỏa mãn các nhu
cầu về vốn. Với vai trò quan trọng như vậy trong cho vay của mình, các Ngân hàng
đã ngày càng phát triển và hoàn thiện. Từ các món vay nhỏ, các hình thức vay ít,
đến nay các Ngân hàng đã đa dạng hóa thêm nhiều loại vay mới, với nhiều loại lãi
suất và phục vụ ngày càng nhiều hơn nhu cầu của khách hàng.
2.1.4. Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
- Thời hạn của các khoản vay ngắn: chủ yếu các khoản vay của KHCN là
những khoản vay ngắn hạn, chỉ có một phần trung hạn, dài hạn hầu như không có
với mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh mang tính chất nhỏ lẻ xuất phát từ
khả năng trả nợ của nhóm khách hàng này (Nguyễn Thị Mùi, 2001).
- Độ rủi ro cao: Các khoản vay của KHCN thường được đảm bảo bằng thu
nhập của chính cá nhân đó. Tuy nhiên, nếu khách hàng gặp phải bất trắc như ốm
đau, bệnh tật,… Thì ngay lập tức thu nhập đó hoặc giảm sút hoặc thậm chí có thể
mất đi hoàn toàn. NHTM luôn phải đối mặt với những rủi ro đó, mà công tác thẩm
8
định, quản lý khách hàng lại không thể kiểm soát được hết tất cả. Nhưng hiện nay,
nhận thấy hoạt động cho vay đối với KHCN mang lại một nguồn thu không nhỏ do
nhóm đối tượng là KHCN có nhu cầu vay chiếm một tỷ lệ không nhỏ nên các
NHTM đã tập trung hướng tới thị trường mục tiêu này. Tuy nhiên, song song với
việc mở rộng đối tượng cho vay thì công tác quản lý rủi ro ngày càng được các
Ngân hàng quan tâm chú trọng hơn (Nguyễn Thị Mùi, 2001).
- Khoản vay có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn: Xuất phát từ
đặc điểm của KHCN là vay nợ với mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất hộ gia đình
nên món vay thường có giá trị nhỏ. So với các khoản vay của các doanh nghiệp thì
khoản vay này nhỏ hơn rất nhiều lần. Tuy vậy nhưng đối tượng KHCN thường là
đối tượng đông đảo nhất. Ngoài ra, các khoản vay của KHCN thường xuyên phát
sinh và khối lượng giao dịch ngày càng lớn. Vì số lượng khoản vay nhiều nên lợi
nhuận từ hoạt động cho vay KHCN sẽ không nhỏ và có thể giúp Ngân hàng phân
tán được rủi ro tín dụng (Nguyễn Thị Mùi, 2001).
- Chi phí thẩm định lớn: để tránh gặp phải những rủi ro trong hoạt động
cho vay, Ngân hàng thường tiêu tốn nhiều thời gian và tiền bạc vào hoạt động
thẩm định và giám sát các khoản vay một cách nghiêm ngặt. Ngoài ra, việc thu
thập thông tin cá nhân là rất khó khăn (thường không đầy đủ và thiếu chính xác)
nên các NHTM buộc phải chấp nhận chi phí thẩm định cao để đảm bảo an toàn
cho các món vay (Nguyễn Thị Mùi, 2001).
- Lãi suất thường cao hơn so với lãi suất của các khoản vay khác: do quy mô
của các khoản vay của KHCN thường không lớn nhưng chi phí bỏ ra để quản lý lại
rất lớn nên các NHTM phải đề ra mức lãi suất cao để bù đắp chi phí (gồm chi phí về
thời gian, nhân lực, thẩm định, quản lý,…). Chính vì vậy, lãi suất áp dụng cho
KHCN thường cao hơn các lãi suất khác của các khoản vay khác.
Đối tượng khách hàng cá nhân không chỉ là đối tượng có nhu cầu vay vốn
mà những đối tượng này còn là một lực lượng cung cấp cho các Ngân hàng một
lượng vốn tương đối lớn và ổn định. Nguồn vốn này chủ yếu là các khoản tiết kiệm
của các cá nhân, vì vậy tính ổn định của nó rất cao tạo thuận lợi cho việc đầu tư vào
các tài sản trung và dài hạn của Ngân hàng.
Tạo dựng tốt mối quan hệ với nhóm đối tượng khách hàng này, các NHTM vừa
tiếp cận được các món cho vay phát sinh từ nhu cầu tiêu dùng lại vừa mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của các KHCN. Bên cạnh đó, khi có những khoản tiết kiệm
9
hình thành từ nhóm khách hàng này thì các Ngân hàng đó cũng là nơi mà khách hàng
thường sẽ lựa chọn gửi tiền tiết kiệm và sử dụng các dịch vụ bán chéo của Ngân hàng.
Tóm lại, KHCN là nhóm khách hàng có một vị trí rất quan trọng trong hoạt
động của một NHTM.Từ việc phân tích đặc điểm của nhóm khách hàng này, ta thấy
các NHTM nên chú trọng vào việc phân tích nhóm đối tượng khách hàng này để có
thể thực hiện các khoản vay một cách hiệu quả và chất lượng bên cạnh nguồn thu từ
các khoản cho vay các tổ chức, doanh nghiệp.
2.1.5. Nội dung đánh giá chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
2.1.5.1. Đánh giá kết quả cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng quy
trình hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Quy trình cho vay KHCN của Ngân hàng thể hiện khả năng tiếp xúc của
khách hàng khi đến với Ngân hàng có nhiều hay không, có bao nhiêu hồ sơ được
nộp tại Ngân hàng, bao nhiêu hồ sơ được chấp nhận vay vốn từ Ngân hàng, việc
thẩm định kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ và xử lý, thẩm định tài sản của Ngân hàng đã
nhanh và thuận lợi chưa.
Quy trình hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là bảng mô tả công việc
các bước tiến hành xử lý một khoản tín dụng. Về mặt hiệu quả công việc, một quy
trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín
dụng. Về mặt quản trị tín dụng, quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định
trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận liên quan; quản lý tín dụng về mặt
hành chính; chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động tín
dụng; đồng thời thực hiện kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh chính
sách tín dụng cho phù hợp với thực tiễn hoạt động của Ngân hàng.
2.1.5.2. Đánh giá hoạc động cho vay khách hàng cá nhân theo loại hình sản
phẩm chủ yếu của Ngân hàng
Đứng từ phía góc độ Ngân hàng có thể đánh giá kết quả cho vay KHCN theo
loại hình sản phẩm. Các loại hình sản phẩm có thể chia theo mức độ (lớn, nhỏ, trung
bình) hoặc đặc điểm của từng loại sản phẩm (mua nhà, ô tô, du học, mua phương
tiện đi lại…) qua đó thể hiện về mặt sản phẩm cho vay KHCN của Ngân hàng có đa
dạng và phong phú không những lợi ích mà sản phẩm đó mang lại cho khách hàng,
điều kiện vay và hồ sơ vay vốn của Ngân hàng có phức tạp không.
Các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân tại Techcombank hiện
nay gồm có:
10
* Cho vay hỗ trợ kinh doanh cá thể và tiêu dùng
Ngân hàng thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng
VND và ngoại tệ để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư
phát triển và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
o Phạm vi cho vay: Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài.
o Thời hạn vay: Thời hạn vay được xác định trên cơ sở thỏa thuận giữa
Ngân hàng và khách hàng, căn cứ vào:
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư.
- Khả năng trả nợ của khách hàng.
- Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng.
* Cho vay trả góp mua nhà, sửa chữa nhà
o Phạm vi cho vay: Cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại Hà Nam
o Mục đích cho vay:
- Mua nhà, mua nền nhà theo đất đã được quy hoạch để xây nhà mới, mua
căn hộ, xây dựng, sửa chữa hoặc nâng cấp nhà.
- Mua sắm các trang thiết bị và các chi phí hợp lý khác trong quá trình sửa
chữa, xây dựng nhà.
* Cho vay hỗ trợ du học
o Phạm vi cho vay: Công dân Việt Nam có con, em hoặc người thân có quan
hệ ruột thịt khác có nhu cầu đi du học nước ngoài hoặc du học tại chỗ.
o Mục đích cho vay: Phục vụ nhu cầu tài chính của người đi du học, cụ thể:
Thanh toán tiền học phí hoặc các chi phí khác phát sinh trong quá trình học tập.
* Cho vay trả góp mua ô tô
o Phạm vi cho vay: Cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại Hà Nam
o Mục đích cho vay: Để thanh toán chi phí mua ô tô, thể hiện trên hợp
đồng mua bán và phù hợp với giá cả thực tế trên thị trường(không bao gồm chi
phí nộp thuế và các chi phí khác liên quan đến việc đăng ký và lưu hành xe)
* Cho vay cầm cố cổ phiếu các Ngân hàng thương mại
o Phạm vi cho vay: Cá nhân sở hữu cổ phiếu của các Ngân hàng thương mại
11
có tên trong danh mục mà Techcombank đưa ra.
o Mục đích cho vay:
- Bổ sung vốn sản xuất kinh doanh.
- Tiêu dùng cho cá nhân và gia đình.
- Mua cổ phần của các công ty cổ phần.
- Các mục đích khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2.1.5.3. Đánh giá cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Cơ cấu cho vay KHCN của Ngân hàng thể hiện cơ cấu dư nợ, doanh số cho
vay và nợ quá hạn cho vay KHCN, đánh giá quy mô cho vay KHCN qua các năm
có thể thấy sự quan tâm của Ngân hàng đối với khách hàng là người tiêu dùng. Quy
mô cho vay KHCN qua các năm có xu hướng tăng hoặc giảm cho biết tiềm năng
phát triển của đối tượng khách hàng này đối với hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Như vậy khi phân tích quy mô cho vay KHCN theo các chỉ tiêu như dư nợ (ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn), tỷ lệ nợ quá hạn… Có thể giúp Ngân hàng so sánh được
kết quả cho vay KHCN ở mỗi loại hình sản phẩm khác nhau. Từ đó giúp Ngân
hàng có các chiến lược cụ thể đối với từng loại sản phẩm với thời gian cho vay vốn
phù hợp. Việc phân tích đặc điểm của từng loại sản phẩm kết hợp với kết quả cho
vay KHCN qua các năm có thể giúp Ngân hàng tìm ra các phương thức cho vay phù
hợp, cũng có những kế hoạch mở rộng quy mô cho vay thích hợp.
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đóng góp một tỷ lệ tương đối lớn trong
tổng dư nợ tín dụng tại Techcombank Hà Nam thời gian vừa qua. Dư nợ của hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân bình quân đạt xấp xỉ 60% giá trị tổng dư nợ cho vay của
Ngân hàng. Điều này cho thấy hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đang có một vị trí
quan trọng nhất định đối với hoạt động kinh doanh chung của Ngân hàng; qua đó đòi hỏi
Ngân hàng cần phải có một sự quan tâm đúng mức đến hoạt động này để tiếp tục duy trì
những đóng góp tích cực, đồng thời hạn chế những rủi ro, tổn thất trong hoạt động có thể
xảy ra. Thống kê dư nợ cho vay khách hàng cá nhân trong tổng dư nợ tín dụng của
Techcombank Hà Nam trong các năm gần đây.
2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
Ngân hàng thương mại
2.1.6.1. Nhân tố chủ quan
Hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại phụ thuộc chặt chẽ vào các
nhân tố chủ quan sau: chính sách cho vay của Ngân hàng, chất lượng cho vay, năng
12
lực tài chính và khả năng quản lý của Ngân hàng, trình độ chuyên môn của cán bộ
Ngân hàng, hoạt động quảng bá, mạng lưới Ngân hàng,…
* Chính sách cho vay KHCN
Mỗi Ngân hàng đều phải xây dựng cho mình một chính sách cho vay riêng
phù hợp với từng thời điểm, hoàn cảnh cụ thể. Chính sách cho vay phải thể hiện
cương lĩnh của mỗi Ngân hàng, trở thành kim chỉ nam cho mỗi cán bộ, tăng cường
tính chuyên môn hóa trong hoạt động cho vay, tạo sự thống nhất chung trong hoạt
động tín dụng của Ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao khả năng sinh lợi.
Như vậy, nội dung cơ bản của chính sách cho vay là chính sách về khách
hàng, chính sách về quy mô và giới hạn cho vay, về thời hạn, kỳ hạn trả nợ, lãi suất
cho vay, tài sản đảm bảo.
Chính sách khách hàng:khách hàng vay vốn rất đa dạng, từ cá nhân, hộ gia
đình, cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp Nhà
nước,…Vì thế, Ngân hàng cần phải tiến hành phân loại khách hàng để có chính sách
riêng phục vụ phù hợp. Đối với KHCN thường vay các món nhỏ lẻ, thời hạn ngắn,
còn các doanh nghiệp thường vay các món lớn, thời hạn đa dạng. Vì vậy, Ngân
hàng phải tiến hành phân tích rõ đặc điểm của từng đối tượng khách hàng để có
chính sách phù hợp. Ngân hàng cũng cần phải phân loại khách hàng truyền thống có
quan hệ tốt, sử dụng nhiều dịch vụ tiện ích của Ngân hàng để hưởng các chính sách
ưu đãi hơn so với khách hàng mới hoặc các khách hàng có quan hệ không tốt và sử
dụng ít dịch vụ tiện tích của Ngân hàng.
Quy mô và giới hạn cho vay: là việc Ngân hàng cam kết tài trợ vốn cho
khách hàng với một giới hạn vốn và thời gian nhất định. Số lượng tài trợ có thể chia
nhỏ trong khoản thời gian khách nhau và dưới các hình thức tiền tệ khác nhau.
Ngân hàng có thể xem xét tính khả thi và khả năng trả nợ của khoản vay để tài trợ
toàn bộ vốn nhu cầu xin vay hoặc theo một hạn mức nhất định. Quy mô cho vay nếu
vượt quá khả năng trả nợ của khách hàng sẽ làm Ngân hàng gặp thiệt hại khi rủi ro xảy
ra, còn nếu Ngân hàng cho vay quá ít so với nhu cầu thì khách hàng cũng gặp trở ngại
trong kinh doanh, trực tiếp ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Lãi suất cho vay: Ngân hàng có các mức lãi suất khác nhau tùy theo thời hạn
vay (ngắn, trung, dài hạn), tùy theo loại tiền vay và tùy từng đối tượng khách hàng.
Ngân hàng khi thỏa thuận về lãi suất cho vay phải tính đến sự ràng buộc về luật
13