BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TRƢƠNG THANH LỆ NGỌC
GIÁO DỤC BIỂU TƢỢNG TOÁN BAN ĐẦU
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI QUA TRÒ CHƠI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TRƢƠNG THANH LỆ NGỌC
GIÁO DỤC BIỂU TƢỢNG TOÁN BAN ĐẦU
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI QUA TRÒ CHƠI
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non
Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS. Đặng Thành Hƣng
HÀ NỘI, 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận
đƣợc sự động viên, khuyến khích và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh
đạo, của các thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS Đặng Thành Hƣng, ngƣời hƣớng dẫn khoa học và giúp đỡ chuyên
môn cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ, giảng viên khoa Giáo dục
Mầm non, trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2 đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ,
động viên, khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu tại
lớp cao học K19 Giáo dục Mầm non.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng tập thể giáo viên, nhân
viên và các cháu mẫu giáo trƣờng mầm non Hoa Phƣợng đã giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện trong suốt quá trình khảo sát, thực nghiệm để tôi hoàn thành luận
văn này.
Do khả năng và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, kinh nghiệm công
tác giáo dục mầm non chƣa nhiều nên chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót.
Tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp chân thành của các thầy giáo, cô
giáo, bạn bè, đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn này có giá trị thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn
Trƣơng Thanh Lệ Ngọc
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa được công bố trong bất kì công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn
Trƣơng Thanh Lệ Ngọc
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ..................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 3
3. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................ 3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC BIỂU TƢỢNG TOÁN
BAN ĐẦU CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI QUA TRÒ CHƠI ...................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 6
1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục các biểu tƣợng toán ban đầu ở
lứa tuổi mẫu giáo 5 – 6 tuổi ........................................................................ 6
1.1.2. Những nghiên cứu về trò chơi ở mẫu giáo ..................................... 10
1.1.3. Những nghiên cứu về giáo dục biểu tƣợng toán ban đầu cho trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trò chơi ................................................................ 11
1.2. Lí luận về giáo dục biểu tƣợng toán ban đầu cho trẻ mẫu giáo
5 - 6 tuổi ....................................................................................................... 12
1.2.1. Một số khái niệm ............................................................................ 12
iv
1.2.2. Nguyên tắc và nội dung giáo dục biểu tƣợng toán ban đầu ........... 13
1.2.3. Đặc điểm phát triển của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ............................. 13
1.3. Lí luận về trò chơi giáo dục ở mẫu giáo ............................................... 15
1.3.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................ 15
1.3.2. Đặc điểm của trò chơi giáo dục ở lứa tuổi mẫu giáo 5 - 6 tuổi ...... 17
1.4. Nội dung và yêu cầu của giáo dục biểu tƣợng toán ban đầu cho trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trò chơi ................................................................... 23
1.4.1. Nội dung giáo dục biểu tƣợng toán ban đầu ................................... 23
1.4.2. Yêu cầu của việc giáo dục biểu tƣợng toán ban đầu cho trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi qua trò chơi ........................................................................ 23
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................ 24
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC BIỂU TƢỢNG TOÁN BAN
ĐẦU CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI QUA TRÒ CHƠI Ở TRƢỜNG MẦM NON ... 25
2.1. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng ........................................... 25
2.1.1. Mục tiêu, qui mô, địa bàn khảo sát ................................................. 25
2.1.2. Nội dung khảo sát ........................................................................... 25
2.1.3. Phƣơng pháp và kĩ thuật khảo sát ................................................... 26
2.2. Kết quả khảo sát .................................................................................... 26
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về giáo dục biểu tƣợng toán
ban đầu và trò chơi ở lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi ........................................... 26
2.2.2. Thực trạng giáo dục biểu tƣợng toán ban đầu cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi qua trò chơi của giáo viên mầm non……….…………………………32
2.2.3. Thực trạng thiết kế và sử dụng trò chơi của giáo viên để giáo
dục các biểu tƣợng toán ban đầu ở lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi...................... 36
2.3. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................... 40
2.3.1. Thành tựu và hạn chế ...................................................................... 40
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................... 41
v
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................ 42
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BIỂU TƢỢNG TOÁN BAN
ĐẦU CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI QUA TRÒ CHƠI VÀ THỰC
NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................................................................... 43
3.1. Các biện pháp giáo dục biểu tƣợng toán ban đầu ................................. 43
3.1.1. Phân tích chƣơng trình Làm quen với toán ở lớp mẫu giáo 5 6 tuổi ......................................................................................................... 43
3.1.2. Xây dựng và áp dụng qui trình hƣớng dẫn trẻ tìm hiểu các biểu
tƣợng toán ban đầu trong quá trình chơi ................................................... 52
3.1.3. Lựa chọn và thiết kế một số trò chơi giáo dục biểu tƣợng toán .... 58
3.1.4. Sử dụng kết hợp hoạt động nhóm và hoạt động cá nhân của trẻ
khi tìm tòi, nhận diện các biểu tƣợng toán ban đầu trong môi trƣờng
trò chơi. ..................................................................................................... 58
3.2. Thực nghiệm sƣ phạm........................................................................... 59
3.2.1. Khái quát về thực nghiệm ............................................................... 59
3.2.2. Phân tích kết quả thực nghiệm........................................................ 62
3.3. Nhận xét chung về thực nghiệm ........................................................... 63
3.3.1. Những thuận lợi và thành tựu đƣợc khẳng định ............................. 63
3.3.2. Những khó khăn và hạn chế khi sử dụng trò chơi .......................... 64
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 68
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
BTTBĐ
Biểu tƣợng toán ban đầu
ĐC
Đối chứng
HTBTTBĐ
Hình thành biểu tƣợng toán ban đầu
GD
Giáo dục
GD & ĐT
Giáo dục và đào tạo
GDMN
Giáo dục Mầm non
GV
Giáo viên
KN
Kĩ năng
LQVT
Làm quen với toán
MĐ
Mục đích
MG
Mẫu giáo
MGL
Mẫu giáo lớn
NV
Nhiệm vụ
SL
Số lƣợng
TC
Trò chơi
TĐ
Tƣơng đối
TN
Thực nghiệm
vii
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 2.1. Tầm quan trọng của giáo dục BTTBĐ cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi ............................................................................................. 26
Bảng 2.2. Mức độ tổ chức hoạt động giáo dục BTTBĐ cho trẻ mẫu giáo
5- 6 tuổi qua trò chơi ..................................................................... 27
Bảng 2.3. Tầm quan trọng của troò chơi trong giáo dục BTTBĐ cho trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi ........................................................................ 27
Bảng 2.4. Mức độ sử dụng trò chơi trong giáo dục BTTBĐ cho trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi trong các hoạt động ............................................... 28
Bảng 2.5. Mục đích sử dụng trò chơi trong giáo dục BTTBĐ cho trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi ................................................................................ 29
Bảng 2.6. GV nhận định về tác dụng của việc sử dụng trò chơi .................... 31
Bảng 2.7. Thực trạng sử dụng các biện pháp đã tiến hành ............................. 32
Bảng 2.8. Mức độ nắm vững kĩ năng thiết kế TCGD nhằm phát triển
BTTBĐ cho trẻ MG 5 - 6 tuổi ...................................................... 36
Bảng 2.9. Mức độ khó khăn mà GVMN gặp phải khi thiết kế và sử dụng
TC để giáo dục các BTTBĐ cho trẻ MG 5 - 6 tuổi ...................... 38
Bảng 2.10. Mức độ kết quả tìm hiểu các biểu tƣợng toán ban đầu của trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi trƣớc TN ........................................................ 39
Bảng 3.1. Mức độ cải thiện kết quả tìm hiểu các BTTBĐ của trẻ MG 5 - 6
tuổi qua trò chơi sau TN ............................................................... 62
Hình 3.1. So sánh đầu ra lớp TN và lớp ĐC ................................................... 63
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục toán học bắt đầu từ lứa tuổi mầm non, bởi lẽ các qui luật toán
học phổ biến khắp thế giới tự nhiên và thế giới loài ngƣời. Tuy nhiên do sứ
mạng chủ yếu của giáo dục mầm non là phát triển các chức năng nhận thức,
vận động, giao tiếp, rung cảm và ngôn ngữ của trẻ trên nền của đời sống tình
cảm và hoạt động trí tuệ phù hợp với lứa tuổi nên các cháu chỉ bắt đầu làm
quen với toán qua một số biểu tƣợng (tiền khái niệm) về số, đại lƣợng, quan
hệ, tập hợp, thống kê, tính toán v.v… Những biểu tƣợng đó gắn liền với đời
sống thực sự của trẻ, chứ không phải các lí thuyết, công thức, định lí, qui
tắc… của toán học.
Có thể giúp trẻ làm quen với các hiện tƣợng toán học bằng nhiều cách.
Hiện nay đa số giáo viên sử dụng các kĩ thuật dạy học và học liệu thích hợp
để giúp trẻ tập đếm, nhận diện con số, làm phép cộng hay trừ qua thủ tục mô
hình hóa… rồi sau đó là luyện tập hành vi bằng những vật liệu khác. Có thể
làm mẫu để các bé bắt chƣớc làm theo rồi ghi nhớ qui tắc. Cũng có thể sử
dụng các hoạt động giáo dục khác nhau để giúp trẻ làm quen với toán. Nhƣng
con đƣờng hứng thú nhất với trẻ vẫn là trò chơi, với các hiện tƣợng toán thì
đó là các trò chơi logic, trò chơi trí tuệ, trò chơi đố tìm tòi… gắn liền với các
sự vật gần gũi quanh trẻ.
Sử dụng trò chơi để giáo dục trẻ mẫu giáo lớn từ lâu đã là vấn đề đƣợc
nghiên cứu rộng rãi. Những nghiên cứu lí luận nền tảng về trò chơi đã đƣợc
giới thiệu trong những công trình của J. Piaget [21], L.X. Vygotsky [51][52],
Đ.B. Enconhin [5] và nhiều học giả Phƣơng Tây khác. Gần đây nhiều vấn đề
lí luận và thực tiễn của trò chơi giáo dục đã đƣợc đề cập trong những nghiên
cứu của Đặng Thành Hƣng [12][13][14], Trần Thị Ngọc Trâm [45], Trƣơng
Thị Xuân Huệ [10], Lê Bích Ngọc [32], Lê Thị Minh Hà [6], Lƣu Ngọc Sơn
2
[39] và nhiều ngƣời khác. Trong số đó Đặng Thành Hƣng đã đề xuất quan
niệm mới về trò chơi, hoạt động chơi và các hoạt động cơ bản của trẻ mẫu
giáo [12][13] cũng nhƣ những chức năng giáo dục của trò chơi.
Vấn đề hƣớng dẫn trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi làm quen với toán cũng đƣợc
nghiên cứu cụ thể từ các góc độ khác nhau trong các luận văn và đề tài nghiên
cứu các cấp. Những nghiên cứu này có hai hƣớng: 1/ Qua hoạt động làm quen
với toán để giáo dục, phát triển trí tuệ, nhận thức [23], tính tích cực [28]… 2/
Hƣớng dẫn trẻ làm quen với toán qua các hoạt động giáo dục khác và các môi
trƣờng khác, trong đó có trò chơi [7][22][27] v.v… Trong những nghiên cứu
trên, trò chơi đƣợc quan tâm rất nhiều, cả từ góc độ tâm lí học lẫn góc độ giáo
dục, vừa nhƣ phƣơng tiện vừa nhƣ biện pháp giáo dục trẻ.
Tuy nhiên thực tế cho thấy chỉ cần mang những trò chơi đƣợc thiết kế
cách đây 10 - 15 năm cũng có thể thấy chúng khó đáp ứng yêu cầu và điều
kiện giáo dục hôm nay. Mặt khác cho đến hôm nay các trò chơi và đồ chơi
giáo dục cho trẻ mẫu giáo ở nƣớc ta gần nhƣ vẫn là sản phẩm thƣơng mại đơn
thuần, hoặc nhái sản phẩm của nƣớc ngoài, hoặc đƣợc thiết kế tùy tiện chứ
không lƣu ý đến nguyên tắc cơ bản nhất của trò chơi giáo dục là nó phải có
tác động cải thiện các yếu tố sinh học, tâm lí và kinh nghiệm xã hội của trẻ.
Trò chơi giáo dục không phải là thứ để giết thì giờ hay giải trí đơn thuần mà
phải tạo ra môi trƣờng hoạt động cho trẻ thay đổi và phát triển mình [12][13].
Tình hình trên phản ánh rõ cả những khó khăn thực tiễn lẫn những vấn
đề lí luận về giáo dục toán học nói chung ở mẫu giáo và hƣớng dẫn trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi làm quen với toán qua trò chơi. Đặc biệt khi vấn đề liên quan
đến trò chơi thì càng có nhiều vƣớng mắc, từ khái niệm cho đến cơ cấu,
nguyên tắc, tiêu chí kĩ thuật khi sử dụng chúng. Trong bối cảnh đó, đề tài
Giáo dục biểu tượng toán ban đầu cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trò chơi
đƣợc lựa chọn để nghiên cứu luận văn thạc sĩ Giáo dục mầm non.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp giáo dục biểu tƣợng toán ban đầu cho trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi dựa vào việc thiết kế và sử dụng các trò chơi nhằm nâng cao
kết quả giáo dục.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Quan hệ giữa sự phát triển các biểu tƣợng toán ban đầu và tác động của
hoạt động mà trẻ thực hiện trong quá trình tham gia trò chơi.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4.1. Về nội dung, đề tài giới hạn ở việc phát triển những biểu tƣợng cơ
bản và sơ đẳng về số lƣợng, đo lƣờng, kích thƣớc, hình dạng, quan hệ không
gian, đếm và tính, tập hợp, thống kê, so sánh và cấu trúc.
4.2. Về khách thể khảo sát, đề tài giới hạn ở 04 trƣờng mầm non
(trƣờng mầm non Hoa Phƣợng, trƣờng mầm non Tân Bình, trƣờng mầm non
Thái Long, trƣờng mầm non Đội Bình) với qui mô 50 giáo viên, 50 trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi, tại địa bàn huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang.
4.3. Về qui mô thực nghiệm, đề tài giới hạn ở mẫu 100 trẻ, trong đó
chia đều nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng tƣơng đƣơng tại Trƣờng mầm
non Hoa Phƣợng - Nhà máy Z129 - xã Đội Bình - huyện Yên Sơn - tỉnh
Tuyên Quang.
4.4. Về hệ thống trò chơi giáo dục, đề tài dựa vào các tiêu chí kĩ thuật
nhất định để lựa chọn, thiết kế và tổ chức lại theo yêu cầu giáo dục biểu tƣợng
toán ban đầu cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp giáo dục biểu tƣợng toán ban đầu qua trò chơi tạo ra
đƣợc cơ hội và hứng thú nhận thức của trẻ nhờ tính hấp dẫn và logic của trò
chơi, các trò chơi đƣợc thiết kế bằng những vật liệu, qui tắc và nội dung gần
gũi với trẻ, thể hiện tính logic của các biểu tƣợng toán thì chúng sẽ tác động
4
tích cực đến sự phát triển các biểu tƣợng toán ban đầu của trẻ, biểu hiện ở kết
quả lĩnh hội những biểu tƣợng đó.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xác định cơ sở lí luận của giáo dục các biểu tƣợng toán ban đầu
cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trò chơi.
6.2. Đánh giá thực trạng các biện pháp giáo dục biểu tƣợng toán ban
đầu cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trò chơi ở trƣờng mầm non.
6.3. Đề xuất một số biện pháp giáo dục biểu tƣợng toán ban đầu cho trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trò chơi.
6.4. Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm để kiểm tra tác dụng của các biện pháp
giáo dục biểu tƣợng toán ban đầu cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trò chơi.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
- Phƣơng pháp phân tích lịch sử - logic để tổng quan, chọn lọc tƣ liệu
khoa học có liên quan đến trò chơi dạy học, giáo dục biểu tƣợng toán ban đầu
và trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi.
- Phƣơng pháp so sánh lí luận để xem xét các nguồn lí thuyết giáo dục
mầm non và kinh nghiệm từ các trƣờng.
- Phƣơng pháp tổng hợp, khái quát hóa lí luận để xây dựng hệ thống
khái niệm và khung lí thuyết của nghiên cứu.
7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn, tọa đàm, quan sát về
thực trạng hoạt động làm quen với toán qua trò chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi ở trƣờng mầm non.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm để xem xét và tiếp thu kinh
nghiệm hƣớng dẫn trẻ làm quen với toán qua trò chơi ở một số trƣờng mầm
non qua phân tích, đánh giá kế hoạch, hồ sơ chuyên môn của các trƣờng này.
- Phƣơng pháp hồi cứu và phân tích hồ sơ giáo dục, hồ sơ quản lí.
5
- Phƣơng pháp thực nghiệm để kiểm tra tác động của các biện pháp
giáo dục biểu tƣợng toán ban đầu cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trò chơi đã
đƣợc lựa chọn và thiết kế.
7.3. Các phƣơng pháp khác
- Phƣơng pháp chuyên gia để lấy ý kiến đánh giá các biện pháp giáo
dục biểu tƣợng toán ban đầu cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trò chơi ở trƣờng
mầm non.
- Phƣơng pháp sử dụng thống kê để xử lí số liệu, đánh giá và trình bày
kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
luận văn gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của giáo dục biểu tƣợng toán ban đầu cho trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi.
Chƣơng 2: Thực trạng giáo dục biểu tƣợng toán ban đầu cho trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi qua trò chơi ở trƣờng mầm non.
Chƣơng 3: Các biện pháp giáo dục biểu tƣợng toán ban đầu cho trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trò chơi và thực nghiệm sƣ phạm.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC BIỂU TƢỢNG TOÁN
BAN ĐẦU CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI QUA TRÒ CHƠI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục các biểu tượng toán ban đầu ở lứa
tuổi mẫu giáo 5 - 6 tuổi
1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Giáo dục các BTTBĐ cho trẻ mầm non là một trong những nhiệm vụ
rất quan trọng và có ý nghĩa. Những BTTHBĐ đƣợc hình thành ở trẻ em là
kết quả của việc trẻ nắm vững các kiến thức qua các hoạt động trong cuộc
sống hàng ngày và là kết quả của việc dạy học có định hƣớng trên hệ thống
các tiết học Toán với trẻ. Chính những kiến thức, kĩ năng toán học sơ đẳng trẻ
nắm đƣợc sẽ là phƣơng tiện để phát triển tƣ duy Toán học và góp phần hoàn
thiện nhân cách cho trẻ sau này.
Năm 1574, Ivan Feđorov là ngƣời đầu tiên thể hiện ý tƣởng về phƣơng
pháp hình thành BTTBĐ. Vào thế kỷ thứ XVII - XIX, các vấn đề về nội dung
và phƣơng pháp dạy trẻ học tính và hình thành biểu tƣợng (HTBT) về kích
thƣớc, quan hệ vị trí trong không gian đã đƣợc xem xét trong các công trình
của J.A. Komensky, J.H.Pestalzzi, K.Đ Usinxki, L.N. Tolxtoi… Các nhà giáo
dục của thời kỳ này xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đều cho rằng nhất thiết
phải chuẩn bị cho trẻ lĩnh hội toán học trong tƣơng lai.
E. I. Chikheeva (1920) cho ra đời cuốn “Đếm trong đời sống trẻ nhỏ”.
Quan điểm của bà là dạy trẻ làm tính thông qua cuộc sống và trò chơi. Bà
không ủng hộ dạy có hệ thống ở trƣờng Mầm non, nhƣng cũng phản đối dạy
học tự do. Bà dùng hệ thống các bài tập - trò chơi với các giáo cụ chuyên biệt
để củng cố các BTTBĐ mà trẻ tích lũy đƣợc trong cuộc sống. E. I. Chikheeva
7
cho rằng giáo viên cần tổ chức quá trình tự học của trẻ trong TC và tiến hành
kiểm tra việc tuân theo luật chơi của trẻ. Tƣ tƣởng này thuộc tƣ tƣởng giáo
dục tự do, một tƣ tƣởng phát triển rộng rãi lúc bấy giờ.
L. V. Glagoleva (1930) dạy các BTTBĐ trên cơ sở tri giác số lƣợng
bằng con đƣờng đếm và tri giác hình ảnh của lá bài học đếm. Bà dạy tuần tự
từ số đến số, nghĩa là, hình thành khái niệm về số trong mối quan hệ với các
số khác. L. V. Glagoleva dùng nhiều phƣơng pháp dạy học nhƣng bà coi TC
là phƣơng pháp dạy đếm trên giờ học các BTTBĐ. Tƣ tƣởng của bà rất gần
với tƣ tƣởng của các nhà giáo dục hiện đại…
Nhìn chung các phƣơng pháp HTBTTBĐ ở trẻ mẫu giáo vào đầu thế kỷ
XX chịu ảnh hƣởng của phƣơng pháp nghiên cứu số. Ngoài tƣ tƣởng duy tâm
về nguồn gốc bẩm sinh của các biểu tƣợng về số, các nhà tƣ tƣởng thời kỳ này
đã cảm nhận đƣợc tầm quan trọng của hành động với các đồ vật (hành động
vật chất) đối với quá trình HTBTTBĐ.
1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển bộ môn “Phƣơng pháp hình
thành những biểu tƣợng toán học sơ đẳng cho trẻ MN” ở Việt Nam chúng ta
thấy rằng:
Giai đoạn 1945 - 1954, việc dạy đếm và cho trẻ làm quen với con số đã
đƣợc quan tâm. Tuy nhiên, việc cho trẻ làm quen với toán diễn ra một cách
tùy tiện, chƣa có chƣơng trình, tài liệu và chƣa dựa trên một cơ sở khoa học
nào cả.
Giai đoạn 1954 - 1964 cũng chƣa có một chƣơng trình cho trẻ làm quen
với toán thật sự khoa học, mặc dù lúc đó đã có tài liệu dạy toán cho trẻ “Học
đếm - Dạy đếm” nhƣng phƣơng pháp hƣớng dẫn chủ yếu vẫn mang tính kinh
nghiệm và cũng chƣa xuất phát từ cơ sở khoa học của môn học.
Giai đoạn 1965 - 1978: Xuất hiện chƣơng trình “Mẫu giáo cải tiến”
trong đó có bộ môn “Cho trẻ làm quen với toán”. Đầu tiên, chƣơng trình này
8
đƣợc tiến hành ở ba trƣờng thực nghiệm và đến năm 1978 trở thành pháp lệnh
bắt buộc tất cả các trƣờng MN trong cả nƣớc, chƣơng trình này đƣợc thực thi
cho tới năm 1982. Chƣơng trình “Mẫu giáo cải tiến” dựa trên quan điểm tiến
bộ là GD toàn diện, chƣơng trình đã đề ra những nội dung nhất định và phạm
vi kiến thức có sự mở rộn bao gồm: số lƣợng, con số và phép đếm, hình dạng,
kích thƣớc, định hƣớng không gian và thời gian. Tuy nhiên, chƣơng trình này
vẫn mang tính phổ thông nặng nề là cô giảng, trò nghe rồi ghi nhớ và nhắc lại.
Vì vậy, trẻ bị thụ động, mất dần khả năng sáng tạo.
Nội dung HTBTTBĐ đƣợc xây dựng một cách độc lập và chƣa có sự
kết hợp với các lĩnh vực GD khác nhƣ môi trƣờng xung quanh, giáo dục thể
chất, giáo dục âm nhạc, làm quen với chữ cái…
Tại thời điểm đó, chƣơng trình cải cách đã bộc lộ rất nhiều hạn chế, bất
cập nhƣ: Khi thực hiện nội dung HTBTTBĐ cho trẻ MN, GV chƣa dậy cho
trẻ ở mọi lúc mọi nơi mà chỉ dạy trên các tiết học toán; Hơn thế, họ còn chƣa
biết dạy trẻ vận dụng các biểu tƣợng toán vào cuộc sống thực tiễn của trẻ. Khi
dạy đa số GV còn phụ thuộc vào tài liệu hƣớng dẫn nên hầu nhƣ các tiết học
đƣợc GV tiến hành gần giống nhau và thiếu sự sáng tạo, linh hoạt để phù hợp
điều kiện thực tế của lớp và địa phƣơng… Những hạn chế đó đòi hỏi ngành
GDMN phải có hƣớng mới, kịp thời để khắc phục những yếu kém về mặt
chƣơng trình nhằm đáp ứng những đòi hỏi cấp thiết mà xã hội và ngành GD
đặt ra.
Năm 1998, chƣơng trình “Đổi mới hình thức tổ chức các hoạt động GD
ở trƣờng MN” ra đời và đƣợc tiến hành thử nghiệm ở một số trƣờng Hà Nội
và đến năm 2003 - 2004 đã triển khai rộng chƣơng trình này ra khắp 61 tỉnh
thành trong cả nƣớc.
Trong chƣơng trình này, nội dung HTBTTBĐ đƣợc cấu trúc lại theo
từng chủ đề thích hợp và lồng ghép các nội dung ấy với một hoạt động GD
9
thích hợp khác nhƣ GD âm nhạc, tạo hình… Chƣơng trình đổi mới cũng đã
xây dựng phƣơng pháp dạy học tích cực: Trẻ tự hoạt động, tìm tòi, nghiên cứu
phát hiện và tự phản ánh bằng lời nói những điều mình nhận biết đƣợc, sau đó
trẻ tích cực, độc lập thực hành, áp dụng những kiến thức, kinh nghiệm thu
đƣợc vào thực tiễn. Do đó, trẻ đƣợc chủ động hơn, ngôn ngữ tƣ duy có nhiều
cơ hội phát triển hơn, kiến thức trẻ thu đƣợc sẽ vững chắc hơn, từ đó hiệu quả
DH sẽ cao hơn. Tuy nhiên, DH theo phƣơng pháp này không có nghĩa là gạt
bỏ các phƣơng pháp truyền thống mà là phát triển các phƣơng pháp trực quan,
thực hành theo kiểu tìm tòi, khám phá, phát hiện, giải quyết vấn đề.
Có thể nói rằng, chƣơng trình đổi mới đã từng bƣớc thay đổi các yếu tố
của quá trình GD cho phù hợp với những đòi hỏi thực tế trƣớc mắt.
Năm 2005, dựa trên những kết quả khả quan thu đƣợc từ việc thử
nghiệm “Chƣơng trình đổi mới hình thức tổ chức các hoạt động GD”, một số
chƣơng trình đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung phƣơng pháp và hình
thức tổ chức các hoạt động GD cũng nhƣ điều kiện đánh giá quá trình GD, và
chú trọng đến GD hòa nhập đã ra đời.
Quan tâm đến vấn đề HTBTTBĐ cho trẻ mẫu giáo có các công trình
nghiên cứu của các tác giả:
- Tiến sĩ Trƣơng Thị Xuân Huệ trong “Xây dựng và sử dụng trò chơi phát
triển nhằm hình thành các biểu tượng toán ban đầu cho trẻ 5 - 6 tuổi” [10];
- Tiến sĩ Đỗ Thị Minh Liên trong giáo trình “Phương pháp hình thành
biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ MN” [23] đã nêu lên cấu trúc của nội
dung hình thành các BTTBĐ cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi và nhiều vấn đề bổ
ích khác trong “Phương pháp cho trẻ làm quen với toán” [25];
- Tiến sĩ Vũ Thị Lan trong “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hình
thành biểu tượng số lượng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi theo hướng tích hợp” [21];
10
- Thạc sĩ Trần Hồng Nhƣ Lệ trong “Một số biện pháp phát triển khả
năng khái quát hóa trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong hoạt động cho trẻ làm quen
với Toán” [22]…
Nội dung HTBTTBĐ cho trẻ MG nói chung và trẻ MG 5 - 6 tuổi nói
riêng đã đƣợc nghiên cứu và ngành GD quan tâm, chú ý. Tuy nhiên, trên thực
tế, việc đổi mới và triển khai các chƣơng trình GDMN còn rất nhiều khó khăn
do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân là GV chƣa nắm
vững chƣơng trình, yếu kém về mặt phƣơng pháp, thiếu sáng tạo dẫn đến hiệu
quả của việc dạy học nói chung và HTBTTBĐ cho trẻ MG 5 - 6 tuổi nói riêng
còn chƣa cao, đặc biệt là cách thức tổ chức hoạt động có chủ đích cho trẻ làm
quen với toán theo chƣơng trình GDMN mới còn nhiều lúng túng. Vì lý do
đó, chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu để đƣa ra những đóng góp hữu ích và thực
tiễn nhất cho GV trong việc sử dụng các phƣơng pháp, biện pháp HTBTTBĐ
cho trẻ MG 5 - 6 tuổi.
1.1.2. Những nghiên cứu về trò chơi giáo dục ở mẫu giáo
Trò chơi dạy học có nguồn gốc trong nền giáo dục dân gian, trong
những trò chơi đầu tiên của mẹ với con, trong các trò vui và những bài hát
khôi hài làm cho đứa trẻ chú ý đến những vật xung quanh, gọi tên các vật đó
và dùng hình thức đó để dạy con, những trò chơi đó có chứa đựng các yếu tố
dạy học [40].
Tổng hợp các lý thuyết nghiên cứu về trò chơi dạy học của các nhà
nghiên cứu Xô Viết, Trƣơng Thị Xuân Huệ trong công trình nghiên cứu:
“Xây dựng và sử dụng trò chơi phát triển nhằm hình thành các biểu tƣợng
toán ban đầu cho trẻ 5 - 6 tuổi”, khẳng định rằng trò chơi dạy học đƣợc hiểu
là trò chơi có nhiệm vụ giáo dục, trò chơi dạy học là trò chơi có nội dung và
luật chơi cho trƣớc do ngƣời lớn sáng tác và đƣa vào cuộc sống của trẻ [10].
Còn theo Đặng Thành Hƣng [12], [13] thì những trò chơi giáo dục đƣợc
11
lựa chọn và sử dụng trực tiếp để dạy học, tuân theo mục đích, nội dung, các
nguyên tắc và phƣơng pháp dạy học, có chức năng tổ chức, hƣớng dẫn và
động viên trẻ hay học sinh tìm kiếm và lĩnh hội tri thức, học tập và rèn luyện
kỹ năng, tích lũy và phát triển các phƣơng thức hoạt động và hành vi ứng xử
xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật, khoa học, ngôn ngữ, cải thiện
và phát triển thể chất, tức là tổ chức và hƣớng dẫn quá trình học tập của học
sinh khi họ tham gia trò chơi gọi là trò chơi dạy học.
Các nhiệm vụ, quy tắc, luật chơi và các quan hệ trong trò chơi dạy học
đƣợc tổ chức tƣơng đối chặt chẽ trong khuôn khổ các nhiệm vụ dạy học và
đƣợc định hƣớng vào mục tiêu, nội dung học tập.
Trò chơi dạy học đƣợc sáng tạo ra và đƣợc sử dụng bởi các nhà giáo và
ngƣời lớn dựa trên những khuyến nghị của lý luận dạy học, đặc biệt là của lý
luận dạy học các môn học cụ thể. Chúng phản ánh lý thuyết, ý tƣởng, mục
tiêu của nhà giáo, là một trong những hoạt động giáo dục không tuân theo bài
bản cứng nhắc nhƣ những giờ học.
1.1.3. Những nghiên cứu về giáo dục biểu tượng toán ban đầu cho trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi qua trò chơi
Giáo dục BTTBĐ cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trò chơi - một phƣơng
pháp có thể kết hợp với các phƣơng án khác một cách dễ dàng bởi nó làm cho
tiết học không đơn thuần chỉ là quan sát, chỉ là nghe giảng giải mà từ những
điều đƣợc thấy, đƣợc nghe trẻ phải dùng để thực hiện những yêu cầu của trò
chơi để từ đó trẻ ghi nhớ lâu hơn. Mặt khác, khi chơi trẻ phải cùng với nhóm,
tổ, với các bạn của mình bàn bạc để thực hiện TC nhanh và đạt kết quả, cứ
nhƣ vậy trẻ sẽ biết hoạt động cùng các bạn, biết phối hợp cùng các bạn, biết
đƣa ra ý tƣởng và đồng ý thực hiện những ý tƣởng hay. Khi giành đƣợc chiến
thắng, tinh thần đồng đội sẽ lên cao, trẻ sẽ yêu mến và giúp đỡ nhau nhiều
hơn. Điều đó góp phần giáo dục đạo đức cho trẻ.
12
Qua trò chơi GV dễ dàng truyền đạt kiến thức đến trẻ. Có những tri
thức GV không sao giải thích để trẻ hiểu nhƣng khi đƣợc chơi trẻ sẽ tự phát
hiện ra những điều đó. Công việc của cô trở nên nhẹ nhàng hơn. Trong hoạt
động hình thành BTTBĐ cho trẻ MN khối lƣợng kiến thức nhiều, không dễ
hiểu nhƣ các hoạt động khác nhƣng khi sử dụng TC thì giờ học trở nên sinh
động và thu hút trẻ.
Sử dụng TC để giáo dục biểu tƣợng toán ban đầu cho trẻ mẫu giáo lớn
từ lâu đã là vấn đề đƣợc nghiên cứu rộng rãi. Nền tảng lí luận về trò chơi giáo
dục đã đƣợc xây dựng từ những công trình lớn của J. Piaget [21], L.X.
Vygotsky [51][52], Đ.B. Enconhin [5] và nhiều học giả phƣơng Tây khác đã
đƣợc đề cập trong những nghiên cứu của Đặng Thành Hƣng [12][13][14],
Trần Thị Ngọc Trâm [45], Trƣơng Thị Xuân Huệ [10], Lê Bích Ngọc [32], Lê
Thị Minh Hà [6], Lƣu Ngọc Sơn [39] và nhiều ngƣời khác.
1.2. Lí luận về giáo dục biểu tƣợng toán ban đầu cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Biểu tượng toán ban đầu
Các biểu tƣợng toán học ban đầu bao gồm: số lƣợng, con số, tập hợp,
kích thƣớc, hình dạng vật thể và các hình học, định hƣớng và quan hệ không
gian-thời gian... Trẻ mẫu giáo còn đƣợc làm quen với một loạt các mối quan hệ
và và sự phụ thuộc toán học nhƣ: quan hệ số lƣợng với tập hợp các vật (bằng
nhau - không bằng nhau, nhiều hơn - ít hơn), mối quan hệ về kích thƣớc giữa
các vật (to hơn - nhỏ hơn, dài hơn - ngắn hơn, rộng hơn - hẹp hơn...), quan hệ
vị trí (trên - dƣới, trƣớc - sau, xuôi - ngƣợc…). Hơn thế, trẻ còn đƣợc làm quen
với một số thao tác liên quan đến vị trí, đo lƣờng, kích thƣớc, đại lƣợng nhƣ:
xếp chồng, xếp cạnh, đếm, biến đối số lƣợng bằng thêm, bớt, đo lƣờng.
1.2.1.2. Giáo dục biểu tượng toán ban đầu
Giáo dục biểu tƣợng toán ban đầu là khái niệm chỉ trình độ nhất định
của giáo dục toán học, trong đó nội dung giáo dục đƣợc giới hạn ở các biểu
tƣợng toán, tức là tri thức toán tiền khái niệm.
13
1.2.2. Nguyên tắc và nội dung giáo dục biểu tượng toán ban đầu
1.2.2.1. Nguyên tắc
- Đảm bảo đặc trƣng môn học: nội dung phản ánh rõ nét đặc trƣng môn
học (các biểu tƣợng toán), góp phần phát triển trí tuệ của trẻ.
- Đảm bảo mục tiêu giáo dục: nội dung phải liên kết và thống nhất với
mục tiêu giáo dục mầm non, nội dung phải thiết thực, coi trọng việc học đi
đôi với hành, góp phần phát triển năng lực trí tuệ và nhận thức của trẻ.
- Đảm bảo tính khoa học: nội dung đảm bảo sự cơ bản, tinh giản, chính
xác, hiện đại, cập nhật, đƣợc sắp xếp và phát triển hợp lí ở từng lứa tuổi.
Mạch nội dung sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp, từ chi tiết đến tổng quát.
- Đảm bảo tính sƣ phạm: nội dung thể hiện sự tích hợp, liên môn, phân
hóa, giữa lí thuyết và thực hành, hỗ trợ đổi mới phƣơng pháp dạy học, đổi
mới đánh giá sự phát triển của trẻ.
1.2.2.2. Nội dung
- Trang bị cho trẻ những kiến thức toán học sơ đẳng.
- Dạy trẻ nắm các mối quan hệ toán học.
- Dạy trẻ nắm một số biện pháp toán học.
- Trang bị vốn thuật ngữ toán học cho trẻ.
- Hình thành cho trẻ một số thao tác tƣ duy.
1.2.3. Đặc điểm phát triển của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
1.2.3.1. Đặc điểm sinh học
- Trẻ đạt khoảng 106,4 đến 116,1 cm chiều cao, đạt 16 đến 20,7 kg cân
nặng đối với bé trai và 104,8 đến 114,6 cm chiều cao, 15 đến 19,5 kg cân
nặng đối với bé gái.
- Hệ cơ quan trong cơ thể dần hoàn thiện và phát triển đặc biệt hệ thần
kinh và hệ tuần hoàn.
- Ở thời kì này trẻ có sự phát triển tốt về sức khỏe, là yếu tố quan trọng
có ảnh hƣởng đến hoạt động nhận thức của trẻ.
14
1.2.3.2. Đặc điểm tâm lí
Đây là giai đoạn hoàn thiện các cấu trúc tâm lí ở trẻ, xuất hiện kiểu tƣ
duy trực quan hình tƣợng mới - tƣ duy trực quan sơ đồ và những yếu tố của
kiểu tƣ duy logic. Tƣ duy trực quan sơ đồ giúp trẻ có thể lĩnh hội tri thức ở
trình độ khái quát cao, từ đó mà trẻ hiểu đƣợc bản chất của sự vật hiện tƣợng.
Kiểu tƣ duy logic sẽ đƣợc hình thành và phát triển mạnh mẽ ở tuổi học sinh,
nhƣng những yếu tố của nó đã xuất hiện ngay ở lứa tuổi mẫu giáo lớn khi trẻ
đã biết sử dụng khá thành thạo vật thay thế và đã phát triển tốt các chức năng
ký hiệu của ý thức.
Đây là những tiền đề tâm lý hết sức quan trọng, thuận lợi cho việc thực
hiện các tiết giáo dục BTTBĐ cho trẻ lứa tuổi 5 - 6 tuổi.
1.2.3.3. Đặc điểm phát triển xã hội
Ở lứa tuổi này trẻ xuất hiện tình cảm bạn bè. Đời sống xúc cảm, tình
cảm ổn định hơn so với trẻ 4 - 5 tuổi, mức độ phong phú, phức tạp tăng dần
theo các mối quan hệ giao tiếp với những ngƣời xung quanh.
Các sắc thái xúc cảm con ngƣời trong quan hệ với các loại lứa tuổi khác
nhau, vị trí xã hội khác nhau, đƣợc hình thành nhƣ: tình cảm mẹ con, ông bà,
anh chị em, tình cảm với cô giáo, với ngƣời thân, ngƣời lạ... tuy nhiên đời
sống xúc cảm của trẻ còn dễ dao động, mang tính chất tình huống.
Trong các hoạt động học tập hay vui chơi, trẻ lứa tuổi này đã biết thiết
lập những quan hệ rộng rãi và phong phú với các bạn cùng chơi: một xã hội
trẻ em đƣợc hình thành. “Xã hội trẻ em” này khác xa so với xã hội ngƣời lớn
bởi sự độc đáo: hợp rồi tan, tan rồi hợp, thực và chơi, chơi và thực. Cấu trúc
xã hội trẻ em này rất phức tạp, trong đó mỗi đứa trẻ có một vị trí nhất định. Vị
trí ấy đƣợc thể hiện ở chỗ bạn bè trong nhóm đối xử với các em nhƣ thế nào.
Vị trí trong nhóm bạn cùng tuổi ảnh hƣởng một cách sâu sắc đến sự phát triển
nhân cách của trẻ.
15
Trong các hoạt động trò chơi, không có sự phối hợp với nhau giữa
các thành viên thì không thành trò chơi, ở lứa tuổi này việc chơi của các
em tƣơng đối thành thạo và chơi với nhau trong nhóm bạn đã trở thành nhu
cầu cấp bách.
Nhóm trẻ cùng chơi là một trong những cơ sở xã hội đầu tiên của trẻ
em, do đó ngƣời lớn cần tổ chức tốt hoạt động của nhóm trẻ ở lớp mẫu giáo
cũng nhƣ ở gia đình, khu tập thể, xóm dân cƣ... để tạo môi trƣờng lành mạnh
có tác dụng giáo dục tích cực đối với trẻ.
1.3. Lí luận về trò chơi ở mẫu giáo
1.3.1. Một số khái niệm liên quan
1.3.1.1. Chơi
- Chơi là một trong những hoạt động của con ngƣời, có mặt trong đời
sống con ngƣời ở mọi lứa tuổi, mặc dù hình thức chơi thay đổi khi một ngƣời
lớn lên già đi. Khi chơi, cả ngƣời lớn lẫn trẻ em đều say mê, vui vẻ, thoải mái.
Đối với ngƣời lớn, hoạt động chơi chiếm một vị trí nhất định trong cuộc sống
của họ. Còn đối với trẻ mẫu giáo, hoạt động chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ
lứa tuổi này.
- Có nhiều định ngữ khác nhau về thuật ngữ “chơi”, có thể điểm qua
một vài định nghĩa nhƣ:
+ “Chơi là hoạt động giải trí hoặc nghỉ ngơi” [36]
+ “Chơi là hoạt động chỉ nhằm cho vui mà thôi, không có mục đích gì
khác” [46]
+ “Chơi là một hoạt động vô tƣ, ngƣời chơi không chú tâm vào một lợi
ích thiết thực nào cả, trong khi chơi các mối quan hệ của con ngƣời với tự
nhiên và với xã hội đƣợc mô phỏng lại, nó mang đến cho ngƣời chơi một
trạng thái tinh thần vui vẻ, thoải mái, dễ chịu. Do đó, chơi vẫn thƣờng đƣơck
gọi là vui chơi.” [46, tr.9]
16
+ “Chơi là kiểu hành vi hoặc hoạt động tự nhiên, tự nguyện, có động cơ
thúc đẩy là những yếu tố bên trong quá trình chơi và chủ thể không nhất thiết
theo đuổi những mục tiêu và lợi ích thực dụng một cách tự giác trong quá
trình đó. Bản thân quá trình chơi có sức cuốn hút tự thân và các yếu tố tâm lý
của con ngƣời trong khi chơi nói chung mang tính chất vui đùa, ngẫu hứng, tự
do, cởi mở, thƣ giãn, có khuynh hƣớng thể nghiệm những tâm trạng hoặc tạo
ra sự khuây khỏa cho mình” [13, tr.384]
Có thể nói rằng rất khó để có thể đƣa ra một khái niệm chung cho
một hiện tƣợng “chơi” trong toàn bộ phạm vi hoạt động rộng lớn của con
ngƣời vì hình thức thể hiện của hoạt động chơi vô cùng đa dạng về nội
dung và hình thức.
1.3.1.2. Trò chơi
Một số nhà tâm lý - giáo dục học theo trƣờng phái sinh học nhƣ
K.Gross, S.Hall, V.Stern ... cho rằng, trò chơi là do bản năng quy định, chơi
chính là sự giải tỏa năng lƣợng dƣ thừa.
Còn G.Piagie cho rằng, trò chơi là hoạt động trí tuệ thuần túy là một
nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ.
Còn theo Đặng Thành Hƣng: trò chơi là một thuật ngữ có hai nghĩa
khác nhau tƣơng đối xa. Cụ thể:
+ Một là kiểu loại phổ biến của chơi. Nó chính là chơi có luật (tập hợp
quy tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu hành động) và có tính cạnh tranh
hoặc tính thách thức đối với ngƣời tham gia.
+ Hai là những thứ công việc đƣợc tổ chức và tiến hành dƣới hình thức
chơi, nhƣ chơi bằng chơi, chẳng hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn
luyện thân thể dƣới hình thức chơi ... Các TC đều có luật lệ, quy tắc, nhiệm
vụ, yêu cầu tức là có tổ chức và thiết kế, nếu không có những thứ đó thì
không có trò chơi mà chỉ có sự chơi đơn giản. Nhƣ vậy, TC là tập hợp các yếu